Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Một số suy nghĩ về tiền lương tiền thưởng ở xí nghiệp đầu máy hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.86 KB, 66 trang )

mét sè suy nghÜ vỊ tiỊn l-¬ng tiỊn th-ëng ë xí
nghiệp đầu máy hà nội

Phần 1
Quá trình hình thành và phát triển
xí nghiệp đầu máy Hà nội
1. Sự ra đời và phát triển

Xí nghiệp Đầu máy Hà nội là 1 xí nghiệp thành viên trực thuộc Xí
nghiệp Liên hợp vận tải đ-ờng sắt khu vực I - Liên hiệp Đ-ờng sắt Việt Nam
và đến 2003 chuyển đổi thành Công ty vận tải Hành khách đ-ờng sắt Hà nội
thuộc Tổng Công ty Đ-ờng sắt Việt Nam. Xí nghiệp Đầu máy Hà nội là một
đơn vị quản lý sức kéo lớn nhất của ngành đ-ờng sắt Việt Nam.
Xí nghiệp Đầu máy Hà nội đ-ợc thành lập từ bao giờ thì không ai rõ vì
không có tài liệu nào để lại, chỉ biết khái quát rằng: Sau khi thực dân Pháp ổn
định bộ máy cai trị ở Việt Nam là chúng tiến hành khai thác thuộc địa, để khai
thác đ-ợc triệt để họ phải xây dựng đ-ờng sắt để vận chuyển hàng hoá về
chính quốc. Tuyến đ-ờng Hà nội - Hải Phòng là một trong những tuyến đ-ờng
đ-ợc xây dựng đầu tiên (Trên cầu Long Biên còn biển in năm xây dựng và
khánh thành (1890-1893).
Các - Đề - Po hoả xa đ-ợc thành lập để khám chữa đầu máy toa xe.
Năm1955 hoà bình lặp lại chúng ta tiếp quản Các - Đờ - Po và đổi tên là đoàn
công vụ, sau lại đổi là Đoạn đầu máy. Sau này khi chuyển đổi cơ cấu quản lý
của Nhà n-ớc lấy tên là Xí nghiệp Đầu máy Hà nội và lấy ngày 22/10/1955
làm ngày thành lập Xí nghiệp.
(Để kỷ niệm ngày đ-ờng sắt tổ chức đoàn tàu đón Bác Hồ từ Hải Phòng
về Hà Nội, sau khi Bác đi dự đại hội PHONGTENNOPÔLÔ tại Pháp về
21/10/1946).
- Là xí nghiệp trực thuộc nên chủ quản lý xí nghiệp Liên hợp đ-ờng sắt
khu vực I (Nay là Công ty Vận tải hành khách Hà nội) nên không có t- cách
pháp nhân đầy đủ mặc dù cơ quan chủ quản muốn tăng c-ờng tính chủ động


cao trong sản xuất kinh doanh, phân cấp phân quyền mạnh đến đâu thì cả 18
thành viên hợp lại mới hoàn thành một sản phẩm đ-a ra thị tr-ờng xà hội đó là
tấn hàng hoá km và hành khách km.
- Trải qua gần 50 năm xây dựng và tr-ởng thành, v-ợt qua mọi thử
thách trong chiến tranh xây dựng và tổ quốc đội ngũ cán bộ công nhân viên

-1-


của xí nghiệp đà không ngừng lớn mạnh và đổi mới góp phần tích cực vào sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc nói chung và cũng nh- việc xây dựng và
phát triển của xí nghiệp nói riêng. Xí nghiệp đà đ-ợc cấp trên, Đảng và Nhà
n-ớc đánh giá cao trong lĩnh vực sản xuất và phát triển. Trong sự nghiệp của
ngành Giao thông vận tải góp phần không nhỏ vào cuộc kháng chiến chống
Mỹ cứu n-ớc phát triển đất n-ớc.
Xí nghiệp đà đ-ợc Đảng và Nhà n-ớc tặng th-ởng nhiều phần th-ởng
cao quý. Nhiều năm liền đ-ợc công nhận là đơn vị lao động XHCN có 2 công
nhân đ-ợc phong tặng Anh hùng Lao động đó là Anh hùng lao động Nguyễn
Minh Đức và Trịnh Hanh v.v. Ngày 25/2/1996 xí nghiệp đ-ợc vinh dự đón
Tổng bí th- Đỗ M-ời về thăm. Năm 1997 XN đ-ợc Nhà n-ớc phong tặng
"Huân ch-ơng Lao động hạng 3".
1.1. Quá trình xây dựng và tr-ởng thành của XN :
- Giai đoạn 1: (1955 - 1965).
+ Sau 10 năm hoà bình, ngành đ-ờng sắt tiến hành khôi phục và xây
dựng lại các tuyến đ-ờng sắt trên miền bắc. Đây là giai đoạn x ây dựng cơ sở
vật chất, bộ máy quản lý lực l-ợng lao động của XN.
+ XN đà tiếp quản hơn 80 đầu máy hơi n-ớc của Pháp để lại. Thiết bị
máy móc giai đoạn này đ-ợc gia tăng đáng kể Thiết bị của Pháp vừa ít, vừa lạc
hậu chỉ có 5 máy tiện vài máy bào, phay. XNđà đ-ợc trang bị nhiều máy móc
mới và các máy chuyên dùng, trong đó cã bé ky 120 tÊn cđa Trung Qc c¸c

bé phËn phụ trợ nh- cơ điện n-ớc đ-ợc tặng c-ờng bổ sung về cơ sở vật chất.
+ XN đ-ợc đầu t- kinh phí để nâng cấp cơ sở hạ tầng, sửa chữa đ-ợc
nhiều máy ra kéo đ-ợc các đoàn tàu hàng, khách phục vụ đáng kể cho việc
khôi phục và phát triển kinh tế đất n-ớc.
+ Khối l-ợng vận tải đ-ợc tăng từ 182 triệu tấn km năm 1955 lên 1165
triệu tấn km năm 1965.
+ Số l-ợng cán bộ công nhân viên cũng đ-ợc tăng từ 550 ng-ời năm
1955 lên tới 1360 ng-ời năm 1965.
- Giai đpạn 2: (1966 - 1975).
+ Ngành đ-ờng sắt và XN b-ớc vào thời kỳ mới, là đảm bảo giao thông
quyết taam đánh thăng giặc Mỹ xâm l-ợc. XN đ-ợc đầu t- thêm sức kéo đó là
46 đầu máy hơi n-ớc tự lực do Trung Quốc sản xuất theo thiết kế của Việt
Nam. 16 đầu máy hơi n-ớc khổ đ-ờng (1435). 20 đầu máy Điezen Đông
Ph-ơng Hồng 3 của Trung Quốc chế tạo và bắt đầu chỉnh bị đầu máy TY5E
do Liên Xô (cũ) sản xuất.
+ Trong giai đoạn này. Sản l-ợng vận tải tăng đáng kể từ 1182 trên tấn
km năm 1966 lên 1611 trên tấn km năm 1975 (tăng 1,37 lần). Khối l-ợng máy
sửa chữa theo cấp hoàn thành t-ơng ứng đảm bảo cung ứng đủ số l-ợng, chất
l-ợng tốt đ-a ra kéo tàu đáp ứng nhu cầu của vận tải.

-2-


- Giai đoạn 3: (1976-1975).
+ Đất n-ớc hoàn toàn giải phóng nhu cầu vận tải ngày càng tăng nhất là
vận tải hành khách. Để đảm bảo vận tải phục vụ cho việc khôi phục và phát
triển kinh tế đất n-ớc xây dựng CNXH trên phạm vi cả n-ớc.
Sản l-ợng vận tải bình quân hàng năm trong giai đoạn này là 1140 tri ệu
tấn km. Sản l-ợng sửa các cấp trên đầu máy tăng từ 11 đến 14%. Hàng chục
máy móc thiết bị sơ tán trong chiến tranh đ-ợc chuyển về lắp đặt ổn định sản

xuất. Hàng ngàn m 2 mặt bằng sản xuất, nhà x-ởng đ-ợc cải tạo nâng cấp
nhằm đáp ứng số l-ợng sửa chữa đầu máy ngày càng tăng. Đặc biệt là cấp sửa
chữa đại tu đầu máy. Trong giai đoạn này xí nghiệp có thêm nhiệm vụ sửa
chữa cấp Ky đầu máy GP6 khổ đ-ờng 1435, đó là nhiệm vụ nặng nề mới mẻ
nh-ng CBCNV toàn xí nghiệp đà v-ợt qua khó khăn gian khổ để hoàn thành
suất sắc nhiệm vụ.
- Giai đoạn 4: (1986 đến nay ).
+ Đất n-ớc chuyển mình, chuyển đổi sang cơ chế thị tr-ờng xoá bỏ dần
chế độ quan liêu bao cấp, XN đ-ợc đầu t- phát triển xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật, đổi mới sức kéo nâng cấp năng lực vận tải và sửa chữa đầu máy các
cấp, đáp ứng sự nghiệp đổi mới của ngành.
+ Hiện nay XN đang quản lý và vận dụng 22 đầu máy Tiệp với công
suất 1200 mà lực, 48 đầu máy TY7E có công suất 400 mà lực, 3 đầu máy
TGM8 loại 800 mà lực, có khổ đ-ờng 1435. Đầu máy Đông Phong(Trung
Quốc) khổ đ-ờng 1435 Loại 1500 mà lực. 5 đầu máy Đông Ph-ơng Hồng khổ
đ-ờng 1435. và 10 đầu máy Đổi mới khổ đ-ờng 1m, với công xuất 1900 mÃ
lực.
Trang thiết bị đ-ợc trang bị đáng kể nh- các máy chuyên dùng cho tháo
lắp Băng đa bánh xe, máy gia công cơ khí mới, các bộ ky với tải trọng lớn,
hiện đại nhất Việt Nam .
+ Trong giai đoạn này XN đạt đ-ợc nhiều thành tích đáng kể, sản l-ợng
vận tải đạt bình quân 1107 triệu tấn km/năm. Chất l-ợng vận tải đ-ợc nâng
cao rõ rệt. Tàu đi đến đúng giờ trên 90% với nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật
đ-ợc đ-a vào sản xuất nh- cải tạo nâng cấp tốc độ chạy của đầu máy TY7E từ
40 km/h lên 70 km/h. Đời sống của CBCNV ngành đ-ợc nâng lên rõ rệt.
+ Hành trình tàu thống nhất Bắc Nam cũng đ-ợc rút ngắn từ 72 giờ
xuống còn 30 giờ.
2. Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh

- Xí nghiệp đầu máy Hà nội là XN trực thuộc Công ty vận tải hành

khách đ-ờng sắt Hà nội, nên sản phẩm của XN chỉ là những đoạn sản phẩm
trong tổng sản phẩm của các đơn vị thành viên trong Công ty, Tổng công ty đó
là km hành khách và tấn km hàng hoá. Trong thời kỳ kinh tế thị tr-ờng hiện
nay, với đặc thù của mình ngành đ-ờng sắt giữ một vai trò vô cùng quan träng

-3-


trong hệ thống giao thông vận tải của đất n-ớc. Để thực hiện vai trò vận tải
của ngành đ-ờng sắt thì sự đóng góp của XN đầu máy Hà nội là rất to lớn , để
tăng l-ợng vận tải hàng hoá, hành khách, yếu tố quyết định vẫn là sức kéo.
- XN đầu máy Hà nội quản lý và sử dụng số l-ợng, chất l-ợng sức kéo
lớn nhất của ngành Đ-ờng sắt Việt Nam, nhiệm vụ là phải cung cấp sức kéo
(kể cả công nhân lái máy) trên các tuyến đ-ờng sắt nh- sau:
Hà nội - Hải phòng - Hà nội :
102km
Hà nội - Quán triều - Hà nội :
75km
Hà nội - Đồng đăng - Hà nội :
162km
Hà nội - Vinh - Hà nội :
300km
Hà nội - Đà nẵng - Hµ néi :
791km
Hµ néi - Lµo cai - Hµ néi :
293km
Yên viên - Hạ long - Yên viên :
174km
Ngoài ra XN còn đ-a đầu máy phục vụ các cơ sở công nghiệp nh- nhNhiệt điện Phả lại, mỏ than Mạo khê, Xi măng Hoàng thạch, xi măng Bỉm
sơn. Nhiệm vụ của XN Đầu máy Hà nội gồm 2 nhiệm vụ chính sau đây:

+ Vận dụng đầu máy để kéo tàu theo đúng yêu cầu của công tác điều độ
chạy tầu.
+ Sữa chữa th-ờng xuyên các loại đầu máy theo cấp sửa chữa (theo cây
số máy chạy) để khắc phục những h- hỏng do quá trình vận dụng gây nên.
2.1. Về vận dụng đầu máy:
Đầu máy là tài sản do XN quản lý và khai thác xong việc sử dụng để
kéo tầu lại do bộ phận vận chuyển quyết định. Khi máy chạy trên đ-ờng lại do
điều độ chạy tầu chỉ huy do vậy quyền chủ động của XN bị giảm đi nhiều, với
đặc thù của ngành nên XN không thể quyết định đ-ợc năng suất, sản l-ợng
của mình.
Sản l-ợng của XN đ-ợc tính bằng số đầu máy vận dụng trong ngày (ví
dụ: sản l-ợng bình quân của tháng là 30 máy vận dụng/ngày). Khối l-ợng
hàng hoá hành khách vận chuyển thì ngành cũng nh- XN không chủ động
đ-ợc, vì khối l-ợng luôn thay đổi nên việc lập kế hoạch không đ-ợc chính
xác, nhất là kế hoạch dài hạn. Kế hoạch sản xuất chỉ có thể tính tối đa là quý,
năm chứ không thể chính xác nếu dài hạn hơn.
Đặc điểm của khối l-ợng hàng hoá, hành khách còn mang tính chất
mùa vụ nh- : Chiến dịch hè phục vụ hành khách đi nghỉ mát tham quan với số
l-ợng gấp nhiều lần trong các tháng không vào kỳ nghỉ hè.
- Lực l-ợng lao động của bộ phận vận dụng bao gồm: Phó giám đốc phụ
trách vận tải, các tổ nội cần, các đội tr-ởng đội lái máy và công nhân lái máy.
- Các loại sức kéo của XN hiện nay :

-4-


Gồm 10 đầu máy "Đổi mới" sản xuất tại Trung quốc với công suất là
1800 mà lực, chủ yếu là sử dụng để kéo tàu thống nhất với đẳng cấp cao nhất
Việt Nam hiện nay là tầu E1,2 . S1,2 . XN đầu máy Hà nội phụ trách kéo tầu
từ Hà nội - Đà nẵng và ng-ợc lại.

Ngoài ra số đầu máy Đổi mới còn kéo tầu hàng với những đoàn tàu có
tấn số lớn, siêu tr-ờng, siêu trọng.
Số máy này đ-ợc chia thành 2 đội lái máy, mỗi đội quản lý 5 máy.
+ 22 đầu máy Tiệp với sức kÐo lµ 1200 m· lùc, nhiƯm vơ chđ u lµ kéo
các mác tầu khách thống nhất nh- S5,6 S7,8 và các mác tầu hàng tuỳ theo yêu
cầu vận tải,và thoi ở các hầm mỏ, các khu công nghiệp, dồn dịch tại ga Hà
nội: số này đ-ợc chia thành 3 đội lái máy.
+ 48 đầu máy TY7E của Liên xô cũ với sức kéo là 400 mà lực, nên các
đầu máy này chỉ kéo các mác tầu ít khách, nh- Hà nội -- Hải phòng, Hà nội -Quán triều, Hà nội -- Đồng đăng... Với sức kéo 250 đến 300 tầu t-ơng ứng với
5 đến 6 toa xe khách. Số máy TY7E này đ-ợc chia làm 3 đội lái máy .
- Sức kéo của phân đoạn Yên viên:
+ 5 đầu máy §ỉi míi khỉ ®-êng 1435 mua míi cđa Trung Qc năm
2003.
+ 3 Đầu máy Đông phong của Trung quốc (1435)
+ 3 Đầu máy TGM8 của Liên xô cũ (1435).
Ngoài ra còn một số đầu máy khổ đ-ờng 1m đ-ợc chuyển từ khu vực
Hà nội đến đó là các máy TY7E.
Ngoài ra còn các trạm đầu máy với nhiệm vụ đón tiễn, bảo d-ỡng điều
hành đầu máytheo lệnh của điều độ chạy tầu.
Các trạm này bao gồm trạm Đồng đăng, trạm Mạo khê, Ninh bình, Hải
phòng, Giáp bát....
2.2. Khu vực sửa chữa và các bộ phận phụ trợ:
- Phân x-ởng sửa chữa đầu máy:
Mỗi loại đầu máy đều có phân x-ởng sửa chữa đầu máy riêng.
Đó là phân x-ởng Đổi mới, phân x-ởng sửa chữa đầu máy Tiệp, phân x-ởng
sửa chữa đầu máy TY7E.
Các phân x-ởng đều có các tổ phụ trách chuyên môn nhiệm vụ nh- tổ
Động cơ, tổ điện, tổ gầm v.v....
- Ngoài ra còn có các phân x-ởng phụ trợ:
+ Phân x-ởng cơ khí phụ tùng: gia công chế tạo sửa chữa các thiết bị

phụ tùng phục vụ cho sửa chữa đầu máy.

-5-


+ Phân x-ởng cơ điện n-ớc: có nhiệm vụ sửa chữa các thiết bị cấp điện
n-ớc cho toàn XN và vận hành cấp thoát n-ớc ở các trạm dọc đ-ờng, các thiết
bị nâng hạ trong toàn XN.
+ Phân x-ởng nhiên liệu: đảm bảo mua sắm, tổ chức cấp phát các loại
nhiên liệu: dầu mỡ, than củi, n-ớc ngọt, cát kỹ thuật.
+ Đội kiến trúc: Duy tu và sửa chữa các nhà x-ởng, cống rÃnh v.v...
3. Một số chỉ tiêu kinh tế của đơn vị:
- Một số chỉ tiêu sau đây đ-ợc tính từ năm 1999 đến 2003.
Sản l-ợng của XN đầu máy Hà nội là tấn km, hàng hoá, hành khách
KM , số đầu máy vận dụng trong ngày và chất l-ợng vận tải đó.
3.1. Năm 1999:
- Về vận tải: kéo đ-ợc 1426 triệu tấn/km. Đạt 94,2% so với kế hoạch
cấp trên giao, máy vận dụng đạt 45,7 máy/ngày, v-ợt 10%. Máy kéo tấn đạt
25,7 máy/ngày, v-ợt 16%.
- Về an toàn chạy tầu : năm 1999 có 31 vụ trợ ngại chạy tầu bình quân
180.135 km/vụ.
- Tỷ lệ tầu đi đến đúng giờ.
Tầu thống nhất: 76,3%
Tầu địa ph-ơng: 79%
Nguyên nhân do máy chiếm 3%.
- Về sửa chữa:
Đầu máy sửa chữa cấp lớn đạt 100% kế hoạch.
+ Máy Tiệp cấp Rs : 6 máy
KH: 8
Rv : 11 máy

KH : 13
Đại tu: 1 máy
Các cấp nhỏ đảm bảo km chạy của vận dụng.
Đầu máy TY.
R2: 16 máy
KH = 23
Rk : 15 máy
KH = 25
Đại tu : 6 máy
KH = 9
ĐÃ cố gắng khắc phục khó khăn để giải quyết sửa chữa các cấp nhỏ
không v-ợt quá nhiều.
- Thu nhập bình quân đạt 1.163.000đồng/ng-ời/tháng.
- Công tác xây dựng cơ bản năm 1999 gần 2 tỷ đồng tổng kinh phí
đ-ợc thực hiện để xây dựng, sửa chữa nâng cấp nhà x-ởng

-6-


3.2. Chỉ tiêu năm 2000:
- Về vận tải:
Năm 2000 kéo đ-ợc 1458 triệu tấn/km v-ợt 5% so với kế hoạch.
Máy vận dụng 51,3 máy/ngày.
Máy kéo tầu 29,8 máy/ngày.
- Về an toàn chạy tầu :
Năm 2000 có 42 vụ trợ ngại.
Đạt tỷ lệ tầu đi đến đúng giờ:
Tầu thống nhất : 78,5%
Tầu địa ph-ơng : 86,5%
- Về sửa chữa:

Đầu máy Tiệp:
Cấp Rs ra đ-ợc 11 máy
Cấp Rv ra đ-ợc 16 máy
Đầu máy TY:
Cấp Đại tu: 5 máy
Cấp Ky : 40 máy
Cấp R2 : 48 máy
Các cấp sửa chữa nhỏ đảm bảo theo cây số chạy của vận dụng.
- Thu nhập bình quân : 1.370.000đ/ng-ời/tháng.
3.3. Một số chỉ tiêu năm 2001-2003:
Một số đặc điểm tình hình của thời kỳ:
- Hiện nay số đầu máy chi phối của XN rất nhiều chủng loại (có những
loại chỉ có 1-2 máy) nên rất khó khăn cho quản lý và sửa chữa.
- XN vẫn phải vận dụng trên 1 nửa loại đầu máy lạc hậu công suất nhỏ,
không kinh tế.
- Kết cấu vận tải mà ngành và Công ty giao cho XN không đ-ợc thuận
lợi nh- các XN đầu máy khác tỷ lệ thoi dồn phụ trợ rất cao nên tấn/km tổng
trọng không t-ơng xứng với số đầu máy vận dụng.
- Máy công cụ cắt gọt mặc dù đà đ-ợc đầu t- nh-ng vẫn còn rất hạn
chế.
- 1 số đầu máy lạc hậu, qua sử dụng nhiều năm đà hết khấu hao, mặc dù
đà đ-ợc công ty quan tâm, cấp tiền và XN đà có nhiều cố gắng trong sửa chữa
nh-ng do phụ tùng chủ yếu sản xuất trong n-ớc, chất l-ợng thấp nên chất
l-ợng đầu máy không đ-ợc nh- mong muốn.
- Tổ chức mới của ngành (cổ phần hoá doanh nghiệp nhà n-ớc đó là
công ty) đà hoạt động và tiếp tục ổn định. Ngành và công ty có những chủ

-7-



tr-ơng, biện pháp và cơ chế đúng có tác động tích cực đến mọi hoạt động sản
xuất của XN, XN luôn đ-ợc quan tâm, chỉ đạo chặt chẽ động viên đúng mức
của tổng công ty và công ty.
- Sau đây là kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh từ 2001
đến 2003.
3.3.1. Về vận tải
Năm 2001 Năm
2002 Năm
2003 Đơn vị
Chỉ tiêu
thực hiện
thực hiện
thực hiện
Tấnkm tổng trọng 1.672.957 1.945.933
2.216.105
T. Km
Mác vận dụng
53,75
55,6
57,3
ĐM/ngày
Máy kéo tầu 29,91
31,66
31,91
ĐM/ngày
Mặc dù máy vận dụng tăng bình quân năm là 3,3%/năm, máy kéo tầu
tăng 3,3%/năm nh-ng tấn/km tổng trọng tăng bình quân 16%/năm, nguyên
nhân là do ngành có chủ tr-ơng tăng c-ờng sử dụng đầu máy có công suất lớn,
giảm đầu máy có công suất nhỏ, bên cạnh đó là sự nỗ lực lớn của cán bộ c ông
nhân viên trong toàn XN.

- Về an toàn chạy tầu:
Năm 2001 có 48 vụ
Năm 2002 có 47 vụ
Năm 2003 có 58 vụ
Km bình quân/vụ:
Năm 2001 là 127.026 km/vụ.
Năm 2002 là 134.081 km/vụ.
Năm 2003 là 110.000 km/vụ.
Qua số liệu trên chứng tỏ an toàn chạy tầu của XN ch-a vững chắc nên
cần phải nỗ lực hơn nữa mới đáp ứng đ-ợc nhu cầu.
Trong 3 năm qua toàn XN có 146 cá nhân đ-ợc phong kiện t-ớng lái
tầu an toàn, trong đó có 2 tài xế đạt trên 5 vạn km an toàn.
- Về an toàn khác toàn XN không có 1 vụ tai nạn lao động nào, đảm
bảo cháy nổ an toàn tuyệt đối.
Về tiết kiệm nhiên liệu:
Chỉ tiêu sử dụng nhiên liệu hàng năm đ-ợc giảm dần là do XN có nhiều
biện pháp quản lý và chế độ khuyến khích hợp lý có lợi cho ng-ời công nhân.
Năm 2001 sử dụng 49,86 kg/vạn tấn.
Năm 2002 sử dụng 47,86 kg/vạn tấn
Năm 2003 sử dụng 46 kg/vạn tấn.

-8-


Nên tổng số nhiên liệu tiết kiệm đ-ợc của cả XN đạt so với kế hoạch
từng năm.
3.3.2. Về sửa chữa:
Sau đây là bảng kê chi tiết số l-ợng đầu máy đ-ợc sửa chữa theo các
cấp:
N


Đầu máy Tiệp

Đầu máy TY

Đầu máy Đổi mới

Năm
Đại tu

Rs

R2

Đại tu

Ky

R2

Đại tu

4

Rs

Rv
0

2 0


13

13

5

43

48

2 1

13

11

0

40

44

3

9

2 2

6


12

5

36

37

10

7

2001
2002
2003
Bên cạnh đó khối sửa chữa luôn đảm bảo sửa chữa các đầu máy cấp
bảo d-ỡng (Ro) theo yêu cầu của máy vận dụng và cây số chạy.
- Ngoài nhiệm vụ sửa chữa theo cấp để đáp ứng yêu cầu vận tải của
ngành và công ty ngày càng tăng. XN đà thực hiện các biện pháp để Nâng
cao chất lượng, rút ngắn giờ dừng sửa chữa để đáp ứng mọi yêu cầu về sức
kéo, đảm bảo kéo tầu với chất l-ợng tốt nhất.
+ Phân x-ởng sửa chữa đầu máy Tiệp đà góp phần quan trọng vào việc
đ-a số đầu máy ra chiến dịch hè. Nhiều ngày XN đà huy động 100% số đầu
máy Tiệp ra vận dụng.
+ Phân x-ởng TY: Triệt để áp dụng các biện pháp để sửa chữa tổng
thành giảm giờ dừng cấp Rk từ 20 xuống còn 15 ngày để kịp thời cung cấp
máy cho vận dụng.
+ Phân x-ởng Đổi mới:
Do đầu máy mới nhập có nhiều khiếm khuyết do chế tạo, phân x-ởng

Đổi mới đà nỗ lực khắc phục ®Ĩ ®-a m¸y ra vËn dơng, khai th¸c triƯt ®Ĩ đầu
máy vận dụng với hiệu quả cao nhất.
3.3.3. Công tác đầu t- xây dựng cơ bản:
Trong 3 năm qua XN đà triển khai đ-ợc công trình hệ thống xử lý n-ớc
thải, đảm bảo n-ớc thải ra không gây ô nhiễm cho môi tr-ờng, xây dựng các
nhà l-u trú, nhà ở cho công nhân ở các trạm Đồng đăng, Lạng sơn, Hà nội hệ
thống cấp nhiên liệu ở trạm Đồng mỏ, giàn cần trục 20 tấn và nhà x-ởng ở
Yên viên. Đặc biệt là việc xây dựng nhà x-ởng cho máy Đổi mới với giá trị
hơn 4 tỷ đồng. Hoàn thiện bổ xung 1 số cơ sở vật chất, nhà x-ởng phôc vô cho

-9-

1


sản xuất trên toàn XN với tổng giá trị 11 tỷ đồng, góp phần cải thiện điều kiện
làm việc của cán bộ công nhân viên toàn XN.
3.3.4. Công tác khoa học kỹ thuật:
Do tính chất của đơn vị là sửa chữa, nên yêu cầu cải tiến khoa học kỹ
thuật nhằm nâng cao hiệu quả của sản xuất, tiết kiệm vật t-, phụ tùng và các
sản phẩm thay thế nên đ-ợc lÃnh đạo XN rất quan tâm và động viên khuyến
khích, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
- Năm 2001 toàn XN có 102 sáng kiến có 5 đề tài khoa học đà mang lại
giá trị cho XN là 470.000.000đ và đ-ợc xét th-ởng là: 14.000.00đ.
- Năm 2002 toàn XN có 104 sáng kiến cải tiến kỹ thuật và có 6 đề tài
làm lợi cho XN 500.000.000đ và xét th-ởng cho các cá nhân là 15 triệu đồng.
- Năm 2003 có 108 sáng kiến cải tiến kỹ thuật và có 6 đề tài làm lợi cho
XN 650.000.000đ, xét th-ởng cho các cá nhân là 20.000.000đ.
3.3.5. Doanh thu sản xuất chính, và sản xuất ngoài vận tải:
Với mục tiêu đủ việc làm, tăng thu nhập cải tiến đời sống vật chất tinh

thần cho ng-ời lao động. Từ năm 2001 đến nay nguồn thu chính của XN năm
sau đều tăng hơn năm tr-íc tõ 5 ®Õn 7 %.
Thu nhËp thùc tÕ cđa CBCNV hàng năm đều tăng trên 10%.
Thu nhập bình quân:
Năm 2001 đạt 1.405.000đ/ng-ời/tháng.
Năm 2002 đạt 1.500.000đ/ng-ời/tháng.
Năm 2003 đạt 1.650.000đ/ng-ời/tháng.
- Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nh-ng XN vẫn duy trì đ-ợc các loại
hình sản xuất kinh doanh ngoài vận tải nh-, sản xuất thêm bia, cho thuê ky ốt,
duy trì các loại hình dịch vụ truyền thống, cải tiến tổ chức và cắt giảm quản
lý, tiết kiệm tối đa chi phí nâng cao hiệu quả, đảm bảo mọi dịch vụ đều có lÃi,
sản xuất kinh doanh ngoài vận tải đảm bảo công ăn việc làm cho trên 200 lao
động và họ có cuộc sống ổn định, góp phần cải thiện đời sống cong CBCNV
trong XN.
4. Các yếu tố, điều kiện của quá trình sản xuất kinh doanh:
4.1. Thị tr-ờng khách hàng:
Xí nghiệp đầu máy Hà nội là một đơn vị thành viên trong Công ty vận
tải hành khách đ-ờng sắt Hà nội, sản phẩm để đ-a ra thị tr-ờng là tấn km
hàng hoá và hành khách km.
Để có đ-ợc sản phẩm này đòi hỏi phải có sự thống nhất kết hợp của 18
đơn vị thành viên trong công ty mới có đ-ợc, cho nên XN đầu máy Hà nội
chỉnh là một mắt xích, nh-ng lại giữ vai trò chủ đạo, là nơi cung cấp sức kéo
cho toàn bộ các tun ®-êng träng ®iĨm.

- 10 -


Mặc dù là ngành đ-ợc Nhà n-ớc bảo hộ và độc quyền, nh-ng hiện nay
cơ chế thị tr-ờng đòi hỏi ngành đ-ờng sắt cũng phải cạnh tranh quyết liệt với
ngành khác, phải tăng c-ờng tính chủ động của mình.

- Về mặt trực tiếp cạnh tranh với môi tr-ờng ngành giao thông thì XN
đầu máy Hà nội không có, nh-ng gián tiếp thì có.
Nếu nh- chất l-ợng đầu máy tốt, ra kéo tầu an toàn, công nhân lái tầu
lành nghề sẽ đảm bảo cho các đoàn tầu đi về an toàn đúng giờ, ít gặp phải trở
ngại , thì đó là yếu tố để lôi kéo khách hàng đến với ngành đ-ờng sắt.
Sự thanh lịch, chu đáo tạo mọi thuận lợi cho khách hàng, tiện ích khi sử
dụng dịch vụ đ-ờng sắt... vấn đề này do các XN khác trong Công ty đảm
nhiệm cũng là những yếu tố cần thiết để giữ khách hàng cạnh tranh với các
ph-ơng tiện giao thông khác. Hơn nữa do đặc thù của ngành chuyên chở đ-ợc
hàng hoá siêu tr-ờng, siêu trọng mà các ph-ơng tiện giao thông khác không
có, hành khách đi tầu thoải mái hơn, an toàn hơn khi đi ô tô, máy bay, tầu
thuỷ...
- Với ngành dịch vụ này (đ-ờng sắt) thì mức độ cạnh tranh nó không
gay gắt nh-ng cũng vô cùng sâu xa và liên tục. Cho nên XN đầu máy Hà nội
cũng nh- có những chiến l-ợc của mình để góp phần vào sự cạnh tranh chung
của ngành.
4.2. Đặc điểm của sản phẩm:
XN đầu máy với nhiệm vụ là cung cấp sức kéo nhiều nhất, của các đơn
vị trong công ty đó là máy kéo tầu với chất l-ợng tốt, công nhân lái máy đủ
sức, đủ lực trong quá trình vận hành máy.
Sản phẩm là các đầu máy kéo tầu hàng tầu khách với tổng trọng và tấn
km và hành khách km.
- Số sản phẩm đ-ợc tính là số máy vận dụng bình quân/ngày và số tấn
km đ-ợc tính theo tháng, năm ...
Với đội ngũ công nhân lái máy hơn 500 ng-ời hàng ngày đi khắp các
nẻo đ-ơng sắt phía Bắc và miền Trung. Luôn luôn đảm bảo cho những chuyến
tầu an toàn và đúng giờ. Các đầu máy kéo tầu theo mệnh lệnh của trung tâm
điều hành vận tải đ-ờng sắt. Đảm bảo thời trình quy định không đ-ợc xẩy ra
sự cố trở ngại, làm ảnh h-ởng đến hành xa cho nên lao động của XN (công
nhân lái máy) phải bố trí theo đội hình, tính cơ động cao và phải đảm bảo sức

khoẻ cho họ...
- Đóng góp và sản l-ợng đó thì bộ phận sửa chữa giữ vài trò quan trọng
đảm bảo máy ra x-ởng kịp thời, với chất l-ợng tốt nhất có thể. Các cấp sửa
chữa đ-ợc tính theo km đầu máy đà chạy.
Ví dụ:
Cấp Ro
: 1000km
Cấp Rm
: 10.000km

- 11 -


Cấp Rmx : 30.000km
Cấp Rv
: 100.000km
Cấp Rs
: 200.000km
Mỗi cấp đều có quy trình sửa chữa nghiêm ngặt để đảm bảo cho máy
vận hành tốt. Đồng thời còn phải đảm bảo cho giờ dừng đúng tiến độ sửa chữa
không bỏ sót quy trình quy phạm .
Để làm đ-ợc nh- vậy đòi hỏi đơn vị phải quản lý thật tốt về mặt chất
l-ợng tức là "làm đúng ngay từ đầu và làm những gì đà viết và viết những gì
đà làm". Đảm bảo năng xuất chất l-ợng và hiệu quả.
4.3. Bộ máy quản lý của XN đầu máy Hà nội
Bộ máy quản lý của XN theo mô hình trực tuyến - chức năng với cơ cấu
này các phòng ban chức năng tham m-u cho giám đốc, các cấp tr-ởng trực
tuyến hay cấp tr-ởng chức năng. Với cơ cấu này các phòng ban chức năng
tham m-u cho giám đốc, các cấp tr-ởng trực tuyến hay cấp tr-ởng chức năn g
đều có quyền ra lệnh ở phạm vi mình phụ trách.

- Nhà lÃnh đạo cấp cao : đó là Giám đốc, Phó giám đốc.
- Nhà lÃnh đạo cấp trung: đó là các tr-ởng phòng, các quản đốc phân
x-ởng.
- Nhà lÃnh đạo cơ sở: đó là các tổ tr-ởng.

- 12 -


Sơ đồ mô hình tổ chức quản lý XN đầu máy Hà nội:
Giám đốc

Phó giám đốc SC

1
PX

P

P

Phó giám đốc VĐ

P

P

PX

PX


PX

PX

Tiệp

TY





khí

điện

đỏi

P


Hà Nội

P

P.Đoạn

P

P


P

P

P

P.

P.

Yên

Tổ

Tài

KH

HC

VIên

chức

vụ

Nội cần

- 13 -


P



mới

Các tổ SX

Phó giám đốc TH


- Giám đốc là ng-ời lÃnh đạo cao nhất trong XN, và chịu toàn bộ trách nhiệm
về hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệm với cấp trên. Giám đốc tổ
chức xây dựng các kế hoạch các ph-ơng án sản xuất, các biện pháp quản lý,
thực hiện h-ớng dẫn theo dõi, kiểm tra và ra những quyết định để quản lý,
thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao.
Thực hiện việc h-ớng dẫn, theo dõi kiểm tra nhiệm vụ và đề ra những
biện pháp chỉ đạo những sai lệch trong việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng các
nguyên tắc chung của XN, sự phối hợp công tác giữa các bộ phận, tổ chức xây
dựng quy chế, hệ thống quản lý, sử lý các thông tin về quản lý, sản xuất kinh
doanh. Tổng kết đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, điều ch ỉnh
cơ cấu quản lý, ph-ơng pháp sản xuất kinh doanh, kiểm tra toàn bộ hoạt động
của đơn vị mình để có quyết định quản lý kịp thời.
-- Các phó Giám đốc là ng-ời giúp việc cho Giám đốc theo từng chức
năng của mình, Phó Giám đốc vận tải: phụ trách khối vận tải, bao gồm các
cán bộ chỉ đạo lái máy, công nhân lái máy và các bộ phận liên quan.
+ Phó Giám đốc kỹ thuật: phụ trách toàn bộ khối sửa chữa bao gốm các
phân x-ởng sửa chữa đầu máy nh-: phân x-ởng Tiệp, phân x-ởng TY, phân
x-ởng Đổi Mới... và các phân x-ởng phụ trợ nh- cơ khí, cơ điện n-ớc...

+ Phó Giám đốc tổng hợp: phụ trách các vấn đề nội chính, phòng ban
trong XN .
+ Các tr-ởng phong ban: làm việc theo các chức năng của mình nhphòng kế hoạch, phòng tổ chức, phòng tài vụ...
+ Các quản đốc phân x-ởng: xây dựng kế hoạch sản xuất của đơn vị
mình phụ trách.
+ Các tổ sản xuất: thực hiện nhiệm vụ do phân x-ởng giao theo kế
hoạch của cấp trên...
4.4. Cơ cấu sản xuất:
- Ban Giám đốc chịu trách nhiệm chung, điều hành, quản lý, ra các
quyết định quản trị theo các chức năng của mình.
4.4.1. Khối vận tải.
+ Giám sát an toàn: thanh tra, kiểm tra toàn bộ máy móc thiết bị vận tải
(đầu máy) và công nhân lái máy khi vi phạm quy trình vi phạm.
+ Vận dụng Hà Nội: có nhiệm vụ điều hành, quản lý công nhân lái
máy, đầu máy sửa chữa xong trả cho vận dụng và lập các kế hoạch sửa chữa
máy theo cây số máy chạy, lập ban kế hoạch lái tàu.
+ Các đội lái máy: trung bình mỗi đội lái máy có từ 40 -50 công nhân
lái máy, các đội lái máy phân theo chủng loại máy ví dụ: đội lái máy Tiệp, đội
lái máy Đổi Mới, đội lái máy TY...

- 14 -


Số công nhân lái máy đ-ợc phân theo các mác tàu ví dụ: mác tàu Thống
Nhất thì phân 6 công nhân/ chuyến. Còn mác tàu hàng 2 hoặc 4 công nhân/
chuyến, tuỳ thuộc vào chặng đ-ờng dài hay ngắn.
+ Các trạm đầu máy: có nhiệm vụ đón nhận máy khi máy vào trạm, sửa
chữa, bảo d-ỡng cac h- hỏng nhỏ... nh- trạm Đồng Đăng, trạm Mạo Khê,
trạm Ninh Bình...
+ Phân x-ởng vận dụng Yên Viên: bao gồm cả bộ phận sửa chữa và bộ

phận vận dụng máy.
+ Phân x-ởng nhiên liệu: có nhiệm vụ cung ứng nhiên liệu, dầu bôi
trơn, mì, than, cđi... cho s¶n xt bao gåm ban qu¶n đốc phân x-ởng, các tổ
cấp dầu, cấp than, cấp cát...
4.4.2. Khối phòng ban.
+ Phòng kế hoạch: xây dựng toàn bộ kế hoạch sản xuất của XN: kế
hoạch sửa chữa đầu máy, kế hoạch xây dựng cơ bản, các kế hoạch đầu t- phát
triển sản xuất dài hạn, ngắn hạn.
+ Phòng tổ chức lao động: có nhiệm vụ cân đối lao động giữa các bộ
phận, xây dựng kế hoạch tuyển dụng lao động, đào tạo tay nghề cho công
nhân lao động, lên các kế hoạch bố trí nhân lực cho phù hợp với chức năng
nhiệm vụ, đề bạt, cân nhắc cán bộ quản lý từng cấp trung trở xuống, phân phối
theo lao động, theo nguyên tắc nhất định. Cán bộ công nhân viên gián tiếp thì
h-ởng l-ơng thời gian, công nhân trực tiếp sản xuất thì h-ởng l-ơng sản
phẩm. Còn công nhân lái máy thì h-ởng l-ơng theo các chuyến tàu.
+ Phòng tài vụ: thực hiện nhiệm vụ của mình theo chức năng.
+ Phòng hành chính tổng hợp: phụ trách toàn bộ đời sống của cán bộ
công nhân viên toàn XN và đội bảo vệ nhà máy.
+ Phòng vật t- điều ®é: cã nhiƯm vơ cung øng vËt t- phơc vơ sản xuất
xây dựng cơ bản, điều hành máy mọc thiết bị, yêu cầu phụ vụ cho sản xuất.
4.4.3. Khối sửa chữa:
+ Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về toàn bộ máy móc, thiết bị, đầu
máy trong toàn XN, chỉ đạo sửa chữa cung cấp số liệu cho các bộ phận ở d-ới
phối hợp với phân x-ởng khắc phục các yếu tố kỹ thuật xảy ra, xây dựng quy
trình các cấp sửa chữa đầu máy.
+ Phòng hoá nghiệm KCS: phụ trác công việc hoá nghiệm dầu mỡ,
n-ớc làm mát động cơ... và nhận những thiết bị máy móc đủ điều kiện kỹ
thuật ra vận hành.
+ Đội kiến trúc: có nhiệm vụ sửa chữa xây dựng các công trình nhỏ
trong toàn XN.

+ Các phân x-ởng phù trợ: phân x-ởng cơ điện n-ớc, phân x-ởng sơ khí
phụ tùng. Hỗ trợ cho các phân x-ởng bộ phận trong toàn lĩnh vực của mình.

- 15 -


+ Các phân x-ởng sửa chữa đầu máy gồm có 3 phân x-ởng sau: phân
x-ởng Đổi mới, phân x-ởng Tiệp, và phân x-ởng TY. Mỗi phân x-ởng đều
đ-ợc chia ra các tổ sản xuất theo tính năng của đầu máy nh- tổ điện, tổ động
cơ, tổ gầm, tổ hÃm, tổ lâm tu... Các tổ sản xuất này sẽ cùng phân x-ởng thực
hiện các quy trình sửa chữa các cấp đầu máy để trả vận dụng.
4.5. Quy trình công nghệ và các điều kiện sản xuất của XN đầu
máy Hà Nội.
- Trong sửa chữa quy trình công nghệ đ-ợc áp dụng và sáng tạo qua các
thiết bị nhập khẩu của các n-ớc về với sự mày mò nghiên cứu, cải tiến đà tạo
ra đ-ợc những công nghệ đặc thù của mình để phục vụ sản xuất, và đà làm lợi
đ-ợc khá lớn l-ợng tiền đó là các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, các đề tài nghiên
cứu của cán bộ công nhân viên trong toàn XN. Ví dụ: nh- công nghệ tháo
băng đa bánh xe bằng thiết bị điện cao tần, tự chế tạo thiết bị điều chỉnh bơm
cao áp cho động cơ Tiệp, TY.
- Điều kiện sản xuất:
+ Con ng-ời: con ng-ời là thứ tài sản quý gía nhất không có gì có thể so
sánh đ-ợc, nên việc đào tạo, sử dụng hay nói cách khác là quản trị con ng-ời
là vấn đề hết sức cần thiết và quan trọng không bao giờ đ-ợc lơ là, con ng-ời
là yếu tố quan trọng nhất của thành công một doanh nghiệp. Với tổng số cán
bộ công nhân viên chức trong toàn XN (1/1/2004) là 1.605 ng-ời. Trong đó
công nhân lái máy 602 ng-ời, công nhân sửa chữa 301 ng-ời, các cán bộ kỹ
thuật kinh tế 70 ng-ời.
+ Trình độ Đại học: 193 ng-ời
+ Trình độ Cao học

: 8 ng-ời
+ Còn lại là trình độ trung cấp và công nhân lành nghề (do Tr-ờng
Đ-òng Sắt đạo tạo). Với đôi ngũ kỹ s- đông đảo nh- vậy sẽ là nguồn lực to
lớn cho sự phát triển của XN.
Tuy nhiên vẫn còn một số công nhân cao tuổi, đà quen với lề lối làm ăn
thời bao cấp nên còn trì trệ, kém hiệu quả. Hơn nữa nghề nghiệp thì lại đ-ợc
đào tạo, để sửa chữa đầu máy hơi n-ớc lạc hậu, thế hệ trẻ mới vào tay nghề
linh hoạt nhạy bén với cái mới, tuy nhiên ch-a có nhiều kinh nghiệm, đó là
những cái thuận lợi và khó khăn cho công tác giáo dục đào lao động cho XN.
- Máy móc thiết bị:
Về đầu máy thì hiện nay XN đầu máy Hà nội có cả 2 loại máy đó là
loại đầu máy lạc hậu nhất Việt Nam và hiện đại nhất Việt Nam, và nhiều
chủng loại cho nên việc sửa chữa rất tốn kém, phải đầu t- nhiều loại công cụ ,
dụng cụ cho từng loại máy, vật t- phụ tùng thay thế cũng phải tìm nhiều
nguồn, nhiều chủng loại và chất l-ợng không đồng ®Òu.

- 16 -


- Hệ thống nhà x-ởng thì còn vài nhà x-ởng cần phải nâng cấp mới đáp
ứng đ-ợc sự phát triển của sản xuất.
+ Hệ thống thông tin liên lạc:
Với mô hình của ngành vẫn là cơ chế "xin, cho" cho nên mọi kế hoạch,
hầu hết đ-ợc cấp trên điều hành, chi phối và cấp kinh phí nên XN t-ơng đối
thụ động, hệ thống thông tin hầu nh- phụ thuộc vào cấp trên.
+ Tài sản của XN:
- Giá trị tài sản cố định:
2002
2003
39.965.382.700đ

47.231.893.170đ
- Giá trị tài sản l-u động:
2002
2003
1.951.640.400đ
24.321.135.170đ
- Vốn đầu t- XDCB:
2002
2003
23.967.965.300
2.563.097.500đ
- Tổngvốn:
65.884.988.400
74.116.125.840
5. Chất l-ợng và quản lý chất l-ợng:
Vấn đề chất l-ợng đ-ợc đ-a lên hàng đầu, chất l-ợng có tốt thì máy
chạy mới an toàn, con ng-ời có tốt thì mới không có tiêu cực trên đ-ờng. Tuy
nhiên qua thực tế cho thấy, chất l-ợng máy ra vận dụng ch-a cao tỷ lệ trở ngại
chạy tàu vẫn cao, không đ-ợc rút xuống mức thấp nhất, điều đó chứng tỏ vấn
đề quản lý chất l-ợng vẫn ch-a thực sự tốt.
- Về lĩnh vực vận dụng: để đảm bảo về mặt chất l-ợng thì công nhân lái
máy phải chuyên cần hơn nữa thì mới nắm bắt đ-ợc khoa học kỹ thuật , đảm
bảo đúng quy trình chạy tầu, tuyệt đối tuân thủ quy trình quy phạm mà ngành
đà quy định. Cần phải có sự đào tạo nâng cao tay nghề để có khả năng xử lý
các tình huống hỏng hóc trên đ-ờng.
- Xây dựng các chính sách về chất l-ợng (đó là các nguyên tắc, biện
pháp xử lý khi vi phạm). Khi tài xế lên ban phải tr-ớc 2h khi tầu chạy phải có
thời gian kiểm tra máy móc thiết bị, khi vận hành đầu máy không đ-ợc uống
bia, r-ợu... không chở buôn bán hàng lậu.
- Về lĩnh vực sửa chữa:

Để thực hiện quản trị chất l-ợng trong khối sửa chữa, nhằm nâng cao
chất l-ợng đầu máy sửa chữa khi ra x-ởng, các cấp lÃnh đạo phải th-ờng
xuyên kiểm tra đôn đốc để đạt mục tiêu là năng suất, chất l-ợng. Các quy
trình công nghệ mới cần đ-ợc xem xét kỹ l-ỡng, xác định lại cơ cấu tối -u cần
- 17 -


phải có, xác định loại cán bộ và trình độ cán bộ cần phải có để đảm bảo chất
l-ợng.
+ Thực hiện các nguyên tắc quy trình khi tiến hành sửa chữa các cấp
đầu máy.
+ Tuân thủ nghiêm chỉnh quy trình sửa chữa đà đ-ợc phê duyệt.
+ Khi sửa chữa không đ-ợc cắt xén quy trình.
+ Phải đảm bảo đúng chất l-ợng mới đ-ợc đ-a vật t- phụ tùng vào thay
thế.
+ Không được làm bừa làm ẩu để Phản công sản phẩm
Vấn đề chất l-ợng và quản lý chất l-ợng sẽ quyết định đến sự phát triển
của XN trong thời kỳ đổi mới, cho nên chất l-ợng phải đ-ợc đảm bảo ë mäi
n¬i mäi lóc.

- 18 -


PHầN II
THựC TRạNG Về TIềN LƯƠNG TIềN THƯởng của
xí nghiệp đầu máy hà nội
1. Các chế độ tiền l-ơng tiền th-ởng hiện nay của nhà n-ớc ta.
1.1. Các chế độ chính sách tiền l-ơng hiện nay:
1.1.1. Chế độ tiền l-ơng theo công việc.
Tiền l-ơng theo hệ số cấp bậc là chế độ tiền l-ơng áp dụng cho công

nhân, những ng-ời trực tiếp sản xuất. Đó là quy định của nhà n-ớc mà các
doanh nghiệp vận dụng để trả l-ơng cho ng-ời lao động căn cứ vào số l-ợng
và chất l-ợng lao động khi họ hoàn thành công việc nhất định chất l-ợng lao
động này đ-ợc xác định theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật do các doanh nghiệp
xây dựng lên theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật do nhà n-ớc ban hành.
Chế độ tiền l-ơng cấp bậc gồm 3 yếu tố sau đây: tiêu chuẩn cấp bậc kỹ
thuật, thang l-ơng và mức l-ơng.
- Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật phản ánh trình độ yêu cầu kỹ thuật của
công nhân có liên quan chặt chẽ với mức độ phức tạp của công việc nói cách
khác giữa cấp bậc công nhân và cấp bậc công việc có mèi quan hƯ chỈt chÏ
víi nhau.
HiƯn nay ng-êi ta th-êng áp dụng 2 loại tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật
sau:
+ Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật thống nhất của các nghề chung tức là các
nghề hiện có trong tất cả hoặc trong nhiều nghề sản xuất. VD: công nhân cơ
khí công nhân sửa chữa.
+ Tiêu chuẩn cấp bậc theo ngành, đúng cho các nghề đặc biệt, chỉ có
một số ngành đ-ờng sắt: công nhân lái máy, công nhân sửa chữa bảo d-ỡng
đầu máy...
- Thang l-ơng:
Thang l-ơng là bảng xác định quan hệ nghề hoặc những nhóm nghề
giống nhau theo trình độ cấp bảo hộ. Mỗi thang l-ơng gồm có một số cấp bậc
l-ơng và hệ số t-ơng ứng. Hệ số l-ơng chỉ rõ lao động của một công nh ân nào
đó đ-ợc trả l-ơng lao động giản đơn nh- thế nào.
- Mức l-ơng:
Mức l-ơng là một số liệu tiền tệ để trả công lao động trong một đơn vị
thời gian (giờ, ngày, tháng...) phù hợp với cấp bậc trong thang l-ơng. Công
thức tính mức l-ơng bậc nào đó nh- sau:
Li = Lt . Ki


- 19 -


Trong đó: Li: là mức l-ơng tháng của CN bậc i
Lt: là mức l-ơng tối thiểu do nhà n-ớc qui định
Ki: là hệ số bậc l-ơng i
1.1.2. Chế độ l-ơng chức vụ - chức danh
Chế độ l-ơng này áp dụng cho cán bộ, công nhân viên trong doanh
nghiệp, cũng nh- trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, và lực l-ợng vũ
trang khi họ đảm nhận các chức danh chức vụ trong đơn vị mình.
Chế độ tiền l-ơng theo chức vụ đ-ợc thực hiện thông qua các bảng
l-ơng chức vụ, bảng l-ơng chức vụ bao gồm các nhóm chức vụ khác nhau,
đ-ợc quy định trả l-ơng theo lao động của từng chức vụ (có tính đến những
yếu tố chủ yếu trong đó có qui mô của từng đơn vị, tầm quan trọng của từng vị
trí, mức độ phức tạp và khối l-ợng của từng công việc). Mỗi chức vụ đều qui
định ng-ời ở chức vụ đó cần phải có đủ tiêu chuẩn bắt buộc về chính trị, văn
hóa, chuyên môn đủ để hoàn thành chức vụ đ-ợc giao.
Mức l-ơng tháng của mỗi cán bộ và nhân viên, đ-ợc tính bằng cách lấy
mức l-ơng tối thiểu, nhân với hệ số l-ơng của mình và cộng với phụ cấp l-ơng
nếu có.
1.1.3. Các khoản phụ cấp, trợ cấp và thu nhập khác
- Phụ cấp khu vực: áp dụng với những nơi xa xôi hẻo lánh có nhiều khó
khăn gồm 7 mức l-ơng so víi l-¬ng tèi thiĨu: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và
1,0.
- Phụ cấp độc hại nguy hiểm:
áp dụng đối với những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc
hại, nguy hiểm ch-a xác định trong mức l-ơng: phụ cÊp gåm 4 møc l-¬ng 0,1;
0,2; 0,3, 0,4. So víi mức l-ơng tối thiểu.
- Phụ cấp trách nhiệm:

áp dụng đối với nghề hoặc công việc đòi hỏi trách nhiệm cao, phải kiêm
nhiệm quản lý không phụ thuộc vào chức vụ lÃnh đạo. Gồm 3 mức: 0,1; 0,2;
0,3. So với mức l-ơng tối thiểu.
- Phụ cấp làm đêm: áp dụng đối với công nhân viên chức làm thêm giờ
từ 22 giờ đêm đến 6h sáng gồm 2 mức:
+ 30% tiền l-ơng cấp bậc hoặc chức vụ đối với công nhân không
th-ờng xuyên làm đêm.
+ 40% l-ơng cấp bậc hoặc chức vụ đối với công nhân th-ờng xuyên đi
làm đêm.
- Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm việc ở
những vùng kinh tế mới, hải đảo, có cơ sở hạ tầng kém phát triển, điều kiện
sinh hoạt khó khăn gồm 4 mức sau: 20%; 30%; 40%; 50% møc l-¬ng cÊp bËc
hay møc l-¬ng chøc vơ.
- 20 -


- Phụ cấp đắt đỏ: áp dụng đối với những nơi có chỉ số giá sinh hoạt
(l-ơng thực, thực phẩm, dịch vụ...) cao hơn chỉ số giá sinh hoạt bình quân của
cả n-ớc từ 10% trở lên. Phụ cấp gồm 5 møc: 10%; 15%; 20%; 25%; 30% so
víi møc l-¬ng tối thiểu.
- Phụ cấp l-u động: áp dụng đối với một số nghề hoặc công việc phải
th-ờng xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở. Phụ cấp này gåm 3 møc:
0,2; 0,4; 0,6 so víi møc l-¬ng tèi thiểu.
- Trợ cấp và các khoản thu nhập khác (bảo hiểm xà hội).
Bao gồm trợ cấp ốm đau, thai sản, mất sức lao động, nghỉ h-u, gia đình
khó khăn ở một mức độ nhất định, đó là những quy định bắt buộc, đồng thời
nó cũng có tác dụng làm nhân viên gắn bó với doanh nghiệp.
Nói chung tổng giá trị các khoản trợ cấp và thu nhập thêm so với quỹ
tiền l-ơng cơ bản, th-ờng thay đổi khác nhau ở mỗi đơn vị, và tại các thời
điểm khác nhau.

Hiện nay bảo hiểm xà hội và bảo hiểm y tế, là quyền lợi thiết yếu của
mỗi ng-ời lao động. Các doanh nghiệp và ng-ời lao động cần có quyền và
nghĩa vụ thực hiện các khoản đóng góp này:
. Đối với BHXH doanh nghiệp đóng 15% ng-ời lao động 5%.
. Đối với BHYT: doanh nghiƯp ®ãng 5%.
. Ng-êi lao ®éng ®ãng 1%.
1.2. Tiền th-ởng và các hình thức khen th-ởng:
- Tiền th-ởng thực chất là khoản tiền bổ xung cho tiền l-ơng nhằm
quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động và gắn với hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tiền th-ởng này là số lợi nhuận còn lại của đơn vị, sau khi đà hoàn
thành nghĩa vụ nộp th thu nhËp doanh nghiƯp cho nhµ n-íc, tr Ých nộp quỹ
tái đầu t- phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi, quỹ dự trữ (nếu có) theo qui định
hiện hành của nhà n-ớc.
Quỹ khen th-ởng không quá 50% quỹ tiền l-ơng thực hiện của đơn vị.
- Khen th-ởng trong sản xuất kinh doanh.
Tổ chức khen th-ởng về chất l-ợng sản phẩm nhằm nâng cao chất
l-ợng của sản phẩm (giảm tỷ lệ phản công sản phẩm) nguồn khen th-ởng
thông th-ờng trích từ giá trị tiền làm lợi cho doanh nghiệp do làm giảm tỷ lệ
hàng hóa sai hỏng.
Tổ chức khen th-ởng vỊ tiÕt kiƯm vËt t-, bëi tiÕt kiƯm vËt t- cho phép
giảm chi phí vật t-, tăng hiệu quả đồng vốn dẫn đến hạ giá thành sản phẩm.
Nguồn khen th-ởng trích từ phần vật t- tiết kiệm đ-ợc và mức th-ởng không
quá 50% số tiền tiết kiệm đ-ợc.

- 21 -


Th-ởng phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật nó tùy thuộc vào t ính chất
công việc và giá trị của đề tài sáng kiến (tiết kiệm, làm lợi) mà có các mức độ

trích th-ởng khác nhau.
1.3. Quỹ l-ơng và thành phần quỹ l-ơng
1.3.1. Quỹ l-ơng
Quỹ l-ơng của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản tiền l-ơng mà doanh
nghiệp phải trả cho ng-ời lao động, làm việc phục vụ quá trình sản xuất kinh
doanh dịch vụ.
1.3.2. Thành phần quỹ l-ơng
Thành phần quỹ l-ơng bao gồm: Tiền l-ơng theo tháng theo hệ thống
của thang l-ơng, bảng l-ơng của nhà n-ớc.
- Tiền l-ơng trả theo sản phẩm.
- Tiền l-ơng trả cho cán bộ, công nhân viên khi sản xuất ra những sản
phẩm không đúng qui định.
- Tiền l-ơng trả cho cán bộ, công nhân viên trong thời gian ngừng việc
do máy móc thiết bị ngừng chạy vì thiếu nguyên liệu, vật liệu nhiên liệu, chờ
việc ...
- Tiền l-ơng trả cho cán bộ công nhân viên trong thời gian điều động
công tác hoặc thời gian huy động đi làm nghĩa vụ của nhà n-ớc.
- Tiền l-ơng trả cho cán bộ công nhân viên đ-ợc cử đi học theo chế độ
qui định nh-ng vẫn còn tính trong biên chế.
- Tiền l-ơng trả cho cán bộ công nhân viên chức nghỉ phép định kỳ,
nghỉ vì việc riêng trong phạm vi chính sách mà nhà n-ớc qui định.
- Các loại tiền l-ơng có tính chất th-ờng xuyên.
- Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, tăng ca.
- Phụ cấp dạy nghề, giáo dục tạo trong sản xuất.
- Phụ cấp trách nhiệm cho các tổ tr-ởng sản xuất, công nhân lái xe.
- Phụ cấp thâm niên nghề nghiệp trong các ngành đà đ-ợc nhà n-ớc qui
định.
- Phụ cấp cho những ng-ời làm công tác khoa học kỹ thuật có tài năng.
- Phụ cấp khu vực.
- Ngoài ra còn có các phụ cấp khác đ-ợc ghi trong quỹ l-ơng.

1.3.3. Kết cấu quỹ l-ơng của công nhân sản xuất
Quỹ l-ơng của công nhân sản xuất đ-ợc chia làm 4 loại nh- sau:
- Q tiỊn l-¬ng cÊp bËc
- Q tiỊn l-¬ng giê

- 22 -


- - Quỹ tiền l-ơng ngày
- Quỹ tiền l-ơng tháng
1.3.4. Lập kế hoạch quỹ tiền l-ơng
Một số ph-ơng pháp xác định quỹ l-ơng kế hoạch của doanh nghiệp
nh- sau:
- Xác định quỹ l-ơng kế hoạch theo đơn giá l-ơng kế hoạch của đơn vị
sản phẩm ph-ơng pháp này dựa vào số l-ợng từng loại sản phẩm kỳ kế hoạch
và đơn giá l-ơng kế hoạch của từng đơn vị sản phẩm.
- Xác định quỹ l-ơng kế hoạch theo doanh thu: ph-ơng pháp này dựa
vào doanh thu kế hoạch của doanh nghiệp.
- Xác định quỹ l-ơng và kế hoạch tiền l-ơng bình quân và số lao động
bình quân ph-ơng pháp này dựa vào tiền l-ơng bình quân của kỳ báo cáo, tiền
l-ơng bình quân dự kiến kỳ kế hoạch và số lao động bình quân kỳ kế hoạch.
- Xác định quỹ l-ơng kế hoạch theo chỉ số sản l-ợng, chỉ số năng suất
lao động.
2. Các nguồn hình thành quỹ tiền l-ơng tiền th-ởng của Xí nghiệp
Đầu máy hà nội
Lao động sáng tạo của con ng-ời là nhân tố quyết định của mọi thành
công. Đặc biệt là trong kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đất
n-ớc ta chuyển mình từ cơ chÕ kinh tÕ tËp trung bao cÊp, sang c¬ chÕ kinh tế
thị tr-ờng theo định h-ớng xà hội chủ nghĩa. Chế độ tiền l-ơng của ng-ời lao
động đà đ-ợc nhà n-ớc quan tâm, sửa đổi cùng với những sửa đổi khác nhằm

tạo ra môi tr-ờng sản xuất kinh doanh lành mạnh, bình đẳng giữa các doanh
nghiệp.
- Là một doanh nghiệp nhà n-ớc Xí nghiệp Đầu máy Hà Nội là xí
nghiệp thành viên trực thuộc Công ty vận tải Hành khách đ-ờng sắt Hà Nội,
sản phẩm của doanh nghiệp là những đoạn sản phẩm trong tổng sản phẩm
của công ty ngành cho nên nguồn hình thành quỹ l-ơng cũng phần nào phụ
thuộc.
2.1. Tình hình lao động của Xí nghiệp Đầu máy Hµ Néi
Víi nhiƯm vơ chđ u lµ cung cÊp søc kéo cho ngành nên Xí nghiệp
Đầu máy Hà Nội có những đặc thù riêng. Lực l-ợng lao động bao gồm nhân
lái máy, công nhân sửa chữa, và các bộ phận phụ trợ, với số l-ợng lớn. Với
tổng số công nhân viên chức đến này 1-1-2004 là 1605 ng-ời, trong đó lao
động nữ có 167 ng-ời lao động nam là 1438 lao động. Số lao động nam chiếm
số l-ợng lớn 89,6% trong tỉng sè lao ®éng cđa xÝ nghiƯp. Hä tập chung chủ
yếu ở lái máy và sửa chữa, đó là những công việc đòi hỏi sức khoẻ, tinh thần
lao ®éng.

- 23 -


- Lực l-ợng lao động của xí nghiệp là t-ơng đối trẻ, độ tuổi từ 20 -40 là
751 ng-ời chiếm 46%, độ tuổi từ 40-50 chiếm 36%, còn độ tuổi trên 50 chiếm
18%.
Cho nên với độ tuổi nh- vậy xí nghiệp vừa có điểm mạnh về sức khoẻ,
trẻ hóa vừa có nhiều kinh nghiệm trong lao động sản xuất.
- Lực l-ợng lao động trực tiếp là 1412 ng-ời chiếm 88% bộ phận gián
tiếp chiếm 12%.
Trình độ văn hóa: đại học và trên đại học: 184 ng-ời chiếm 11,5%.
Các đối t-ợng đang tham gia học tại các tr-ờng đại học là 76 ng-ời.
Còn lại là các lao động đà tốt nghiệp cấp II, 420 ng-ời cấp III và trung học

chuyên nghiệp.
Số l-ợng
Số ng-ời
Tỷ trọng
Chỉ tiêu
Lao động nam
1438
89,6%
Lao động nữ
167
10,4%
Lao động trực tiếp
1412
88%
Lao động gián tiếp
193
12%
Tuổi d-ới 50
1316
82%
Tuổi trên 50
289
18%
Trình độ chuyên môn
184
11,5%
(kỹ s-)
Tổng số lao động
1605
100%

2.2. Ph-ơng pháp phân phối quĩ tiền l-ơng
- Căn cứ công văn số 4320/LĐTBXD/TL ngày 29-12-1998 của Bộ Lao
động th-ơng binh xà hội về việc h-ớng dẫn xây dựng qui chế trả l-ơng trong
doanh nghiệp nhà n-ớc.
- Căn cứ h-ớng dẫn của Liên hiệp đ-ờng sắt Việt Nam (nay là Tổng
Công ty Đ-ờng sắt Việt Nam) và Xí nghiệp liên hợp 1 (nay là Công ty Vận tải
Hành khách Đ-ờng sắt Hà Nội) giám đốc xí nghiệp Hà Nội ban hành quy chế
trả l-ơng cho cán bộ công nhaan viên theo nguyên tắc sau:
+ Phân phối theo lao động, tiền l-ơng gắn với năng suất, do đó tiền
l-ơng phụ thuộc vào kết quả lao động cuối cùng của từng ng-ời, từng bộ phận
không phân phối bình quân những ng-ời thực hiện các công việc đòi hỏi trình
độ chuyên môn, kỹ thuật cao, tay nghề giỏi, đóng góp nhiều vào hiệu quả sản
xuất công tác thì đ-ợc trả l-ơng cao.

- 24 -


Ng-ợc lại những ng-ời hoặc nhóm ng-ời bộ phận do chủ quan làm ảnh
h-ởng, giảm năng suất, chất l-ợng sản phẩm, lÃng phí vật t- thì bị giảm l-ợng,
và còn có thể bị khấu trừ vào thu nhập của mình để bù vào thiệt hại mà họ gây
ra.
+ Tiền l-ơng đ-ợc phân phối tăng hoặc giảm theo tổng quỹ l-ơng thực
hiện của xí nghiệp.
+ Để thực hiện đ-ợc phân phối hết quỹ l-ơng, xí nghiệp lập quỹ l-ơng
dự phòng 10% quỹ l-ơng kế hoạch, quỹ này đ-ợc phân phối lại vào cuối quý,
cuối năm và dùng trả công khuyến khích sản xuất nếu còn.
+ Trong điều kiện hiện tại xí nghiệp áp dụng chế độ phân phối l-ơng
dựa vào hệ thông thang bảng l-ơng quy định tại nghị định 26/CP với mức
l-ơng tối thiểu hiện hành, vừa dựa vào chỉ số năng suất chất l-ợng và các yếu
tố khác để thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động.

+ Tiền l-ơng và thu nhập phân phối trực tiếp cho từng cán bộ công nhân
viên và đ-ợc ghi vào sổ l-ơng theo quy định của nhà n-ớc.
2.3. Các nguồn hình thành quỹ l-ơng
Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất, công tác vận tải, tổng quý
l-ơng xí nghiệp phân phối cho cán bộ công nhân viên đ-ợc hình thành từ các
nguồn.
- Quỹ l-ơng sản xuất chính theo đơn giá sản phẩm công đoạn do Công
ty Vận tải Hành Khách đ-ờng sắt Hà Nội giao bao gồm:
+ Quỹ tiền l-ơng theo đơn giá tiền l-ơng đ-ợc giao chính.
+ Quỹ tiền l-ơng bổ xung theo chế độ quy định của nhà n-ớc.
+ Quỹ tiền l-ơng trả cho lao động đặc thù.
- Quỹ tiền l-ơng sản xuất ngoài vận doanh bao gồm: khôi phục, chế tạo
phụ tùng, đại tu đầu máy...
- Quỹ tiền l-ơng từ các hoạt động khác: cho thuê đầu máy, cấp nhiên
liệu, dịch vụ vận tải, các dịch vụ khác.
- Quỹ l-ơng dự phòng từ năm tr-ớc chuyển sang.
Đối với những tháng có hiệu quả sản xuất kinh doanh kém, tiền l-ơng
cho ng-ời lao động bắt buộc theo yêu cầu chủ quản lý chuyên môn, kỹ thuật
nghiệp vụ thì sử dụng chủ yếu ở quỹ l-ơng dự phòng đà đ-ợc xác lập từ tháng
tr-ớc và có sự thỏa thuận giữa giám đốc và ng-ời lao động.
3. Các hình thức trả l-ơng hiện nay của Xí nghiệp Đầu máy Hà Nội
Do đặc thù của ngành và riêng Xí nghiệp Đầu máy Hà Nội nên việc trả
l-ơng cho ng-ời lao động có nhiều hình thức chủ yếu là các hình thức sau:
+ Trả l-ơng thời gian
+ Trả l-ơng khoán sản phẩm

- 25 -



×