Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Một số suy nghĩ nhằm nâng cao từng bước hình thức trả lương ở NHNN & PTNThôn Láng Hạ.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.56 KB, 49 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế thuộc lĩnh vực quan hệ sản xuất luôn
đợc quan tâm bởi ý nghĩa kinh tế - xã hội to lớn của nó.
Đối với ngời lao động, tiền lơng là thu nhập từ quá trình lao động, phần
thu nhập chủ yếu đối với hầu hết ngời lao động trong xã hội, ảnh hởng trực tiếp
đến mức sống của họ.
Đối với các chủ doanh nghiệp tiền lơng là một phần chi phí cấu thành nên
nó chí phí sản xuất kinh doanh trong quá trình hoạt động của doanh nghiêp. Vì
vậy, tiền lơng luôn đợc tính toán và quản lý một cách chặt chẽ.
ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lơng là sự cụ thể hoá của quá trình
phân phối của cải vật chất do chính ngời lao động trong xã hội làm ra. Vì vậy, việc
xây dựng thang lơng, bảng lơng và các hình thức trả lơng hợp lý là hết sức cần
thiết
Có thể nói tiền lơng không còn là vấn đề mới mẻ nhng lại đang là một trong
những vấn đề bức xúc hiện nay. Việc trả lơng cho ngời lao động một cách công
bằng, trả đúng, trả đủ đảm bảo cho họ có thể bù đắp hao phí sức lao động bỏ ra
đồng thời có thể tái sản xuất sức lao động mở rộng không chỉ quân tâm của toàn
xã hội.
Cùng với hiểu biết và nhận thức, kết hợp với quá trình đi thực tập thực tế
tại NH Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ tôi đã chọn đề tài :" Một số
suy nghĩ nhằm nâng cao từng bớc hình thức trả lơng ở NHNN & PTNThôn
Láng Hạ".
Nội dung đề tài gồm 3 chơng:
Chơng I: Những lý luận chung về tiền lơng.
Chơng II: Phân tích thực trạng từng bớc hình thức trả lơng ở NHNN &
PTNT Láng Hạ.
Chơng III: Một số biện pháp nhằm nâng cao từng bớc hình thức trả lơng ở
NHNN & PTNT Láng Hạ.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Do thời gian và kiến thức còn hạn chế, đề tài không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Với ý thức cầu tiến, học hỏi tôi mong muốn nhận đợc sự quan tâm,
giúp đỡ tận tình của cô giáo :TS Nguyễn Thị Thiềng và sự giúp đỡ quý báu của
lãnh đạo cùng với cô, chú, anh chị, phòng tổ chức hành chính của NHNN &
PTNT Láng Hạ.Tôi xin chân thành cảm ơn.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
những lý luận chung về tiền lơng .
I. Tiền lơng và các nguyên tắc trong tổ chức tiền lơng
1. Khái niệm về tiền lơng.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh đối với các chủ doanh nghiệp, tiền l-
ơng là một phạm trù chi phí cấu thành chi phí sản xuất - kinh doanh . Vì vậy, tiền
lơng luôn đợc tính toán và quản lý chặt chẽ. Đối với ngời lao động, tiền lơng là thu
nhập từ quá trình lao động của họ, phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa số lao
động trong xã hội có ảnh hởng trực tiếp đến mức sống của họ. Phấn đấu nâng cao
tiền lơng là mục đích của hết thảy mọi ngời lao động và khả năng lao động cuả
mình.
Trong điều kiện của một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nh ở nớc
ta hiện nay, phạm trù tiền lơng đợc thể hiện cụ thể trong từng thành phần và khu
vực kinh tế.
Trong thành phần kinh tế nhà nớc và khu vực hành chính sự nghiệp (khu
vực lao động đợc nhà nớc trả lơng ) tiền lơng là số tiền mà các doanh nghiệp quốc
doanh, các cơ quan tổ chức của nhà nớc trả cho ngời lao động theo cơ chế và chính
sách của nhà nớc và đợc thể hiện trong hệ thống thang bảng lơng do nhà nớc quy
định.
Trong các thành phần về khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lơng chịu
sự tác động, chi phối rất lớn của thị trờng và thị trờng lao động. Tiền lơng trong
khu vực này dù vẫn nằm trong khuôn khổ luật pháp và theo những chính sách của
chính phủ nhng là những giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ, những "mặc cảm" cụ

3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thể giữa một bên làm thuê và một bên đi thuê. Những hợp đồng lao động này có
tác động trực tiếp đến phơng thức trả công.
Đứng trên phạm vi toàn bộ xã hội, tiền lơng đợc xem xét và đặt trong
quan hệ về phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất và tiêu dùng, quan hệ về trao
đổi...và do vậy các chính sách về tiền lơng, thu nhập luôn luôn là các chính sách
trọng tâm của mọi quốc gia.
Nh vậy, tiền lơng là phạm trù kinh tế tổng hợp, quan trọng trong nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần ở nớc ta. Để hiểu rõ hơn bản chất của tiền lơng ta
nghiên cứu 2 khái niệm tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế.
1.1 Tiền lơng danh nghĩa : là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời
lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động và
hiệu quả làm việc của ngơì lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm
việc ....ngay trong quá trình lao động .
1.2 Tiền lơng thực tế: đợc hiểu là số lợng các loại hàng hoá tiêu dùng và các
loại dịch vụ cần thiết mà ngời lao động hởng lơng có thể mua đợc bằng tiền lơng
danh nghĩa của họ.
Nh vậy, tiền lơng thực tế không chỉ phụ thuộc vào số tiền lơng danh nghĩa mà còn
phụ thuộc vào giá cả của các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết
mà họ muốn mua. Điều này đợc thể hiện qua công thức sau:
I
TLDN
I
TLTT
=
I
GC
Trong đó :
I

TLTT
: tiền lơng thực tế
I
TLDD
: tiền lơng danh nghĩa
I
GC
: Chỉ số giá cả
Để đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nhà nớc đa ra quy định mức lơng
tối thiểu. Mức lơng tối thiểu là mức lơng quy định của Nhà nớc mà các đơn vị
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh nghiệp không đợc trả cho ngời lao động thấp hơn mức lơng đó. Đây là mức
lơng quy định dùng làm căn cứ để tính mức lơng ở bậc khác nhau với hệ số tuỳ
theo vai trò ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân.
Mức lơng tối thiểu:
Là mức lơng đối với ngời lao động làm công việc đơn giản (cha qua
đào tạo ) với điều kiện lao động, môi trờng lao động trong điều kiện thờng trong
các doanh nghiệp
2.Vai trò của tiền lơng
-Đảm bảo tái sản xuất sức lao động
Con ngời khi lao động đã tiêu hao lợng thần kinh, bắp thịt, do đó phải bù
đắp thì mới đảm bảo tái sản xuất sức lao động . Con ngời có hai loại nhóm nhu cầu
là nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần. Thoả mãn đợc nhu cầu, từ đó tạo động cơ
lao động, tạo động lực trong kinh tế.
-Kích thích lao động
Tiền lơng đóng vai trò kích thích của nó. Đó là vì lợi ích kinh tế của ngời
lao động mà họ phải có trách nhiệm cao với công việc của mình. Nếu trả tiền lơng
đúng sức lao động hoặc cao hơn với giá trị sức lao động thì sẽ khuyến khích ngời
ta tham gia vào quá trình sản xuất một cách tích cực sáng tạo hơn, tạo đợc niềm tin

say mê nghề nghiệp. Ngời lao động sẽ học hỏi không ngừng để nâng cao trình độ
khoa học kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo để làm việc có hiệu quả cao nhất. Ngợc lại nếu
tiền công rẻ mạt không tơng xứng với sức lao động mà họ đã bỏ ra thì ngời lao
động làm việc theo hình thức uể oải hoặc là lãng phí thời gia lao động .
-Chức năng thanh toán
Dùng tiền lơng để thanh toán chi phí, nếu tiền lơng không đủ đảm bảo đ-
ợc chức năng này dẫn đến tình trạng tiền lơng mang tính chất bình quân chủ
nghĩa. Trong quá trình thanh toán tiền lơng vì tiền lơng là giá cả sức lao động
dùng để mua sắm các t liệu sinh hoạt cần thiết.
-Th ớc đo mức độ cống hiến biểu hiện của ng ời lao động
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tiền lơng còn biểu hiện giá trị cống hiến của ngời lao động ngời lao động
nào cống hiến nhiều thì đợc tiền lơng nhiều và ngợc lại.
3.Khái niệm về quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng là tổng số tiền dùng để trả cho công nhân viên chức cho doanh
nghiệp (cơ quan ) quản lý , sử dụng bao gồm:
-Tiền lơng cấp bậc (còn gọi là bộ phận tiền lơng cơ bản hoặc tiền lơng cố định)
-Tiền lơng biến đổi gồm : các khoản phụ cấp, tiền thởng , phụ cấp trách nhiệm,
phụ cấp độc hại, phụ cấp lu thông . Phần tăng lên về tiền lơng sản phẩm. Trong
khu vực sản xuất kinh doanh. Nguồn tiền lơng một phần là cho giá trị mới tạo ra:
Tiền lơng một phần là do giá trị mới tạo ra:
Giá trị mới =(m+v)
Giá trị mới sau khi hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc. Sẽ là thu
nhập của cơ quan. Nó bao gồm : quỹ tiền lơng, quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc
lợi, quỹ dự phòng .
Cần phải phân biệt hai loại quỹ tiền lơng:
+ Quỹ tiền l ơng kế hoạch : Là tổng số tiền lơng dự tính theo lơng cấp bậc và
khoản phụ cấp thuộc quỹ tiền lơng dùng để trả lơng cho công nhân viên chức
theo số lợng và chất lợng lao động khi hoàn thành kế hoặch sản xuất trong điều

kiện bình thờng.
Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh tiền lơng kế hoặch là số tiền dự tính phải
trả cho ngời lao động khi họ hoàn thành công việc kế hoạch. Việc xây dựng quỹ
tiền lơng kế hoặch nhầm hạch toán giá thành sản phẩm, xây dựng đơn giá tiền l-
ơng trình cấp trên duyệt để xác định tiền lơng phải trả cho công nhân sao cho hợp
lý, tránh trờng hợp chi vợt quá sẽ bị lỗ hoặc chi ít quá sẽ không khuyến khích ngời
lao động tăng năng suất lao động
+ Quỹ tiền l ơng thực tế: là tổng số tiền thực tế chi trong đó có những khoản
không đợc lập trong kế hoặch, nhng phỉa chi cho những thiếu sót trong tổ chức sản
xuất, tổ chức lao động, hoặc do điều kiện không bình thờng. Nhng khi kế hoặc cha
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tính đến : tiền lơng trả cho thời gian ngừng việc, làm lại sản phẩm hỏng, máy móc
hỏng....
Quỹ tiền lơng kế hoạch và quỹ tiền lơng thực tế đợc phân loại cho 2 đối t-
ợng trả lơng là quỹ lơng của công nhân sản xuất và quỹ tiền lơng của viên chức
khác .
Quỹ tiền lơng của công nhân sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng quỹ l-
ơng của công nhân viên chức và thờng biến động tuỹ thuộc vào mức độ hoàn thành
nhiệm vụ kế hoặch sản xuất.
Quỹ tiền lơng của viên chức trong doanh nghiệp tuowng đối ổn định trên cơ
sở biên chế và kết cấu lơng của viên chức đã đợc cấp trên xét duyệt.
II.Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng
1. Yêu cầu của tổ chức tiền lơng
Đảm bảo tái sản xuất lao động, không ngừng nâng cao đời sống vật chất
tinh thần cho ngời lao động và sức lao động là năng lực lao động của con ngời .
Sức lao động thể hiện ở trạng thái thể lực , tinh thần , trạng thái tâm lý , sinh lý ,
thể hiện ở trình độ nhận thức kỹ năng lao động, do đó nó phỉa đảm bảo tái sản
xuất sức lao động cho ngời lao động trong các doanh nghiệp.
Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao. Tiền lơng là một đòn

bẩy quan trọng để nâng cao năng suất lao động , tạo cơ sở nâng cao hiệu quả kinh
doanh . Do vậy, tổ chức tiền lơng phải đạt yêu cầu đặt ra đối với sự phát triển ,
nâng cao trình độ và kỹ năng của ngời lao động.
Đảm bảo tính đơn giản , rõ ràng ,dễ hiểu.
Tiền lơng là mối quan tâm hàng đàu của ngời lao động, một chế độ tiền l-
ơng đơn giản , rõ ràng dễ hiểu có tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ làm việc
của họ.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Các nguyên tắc của tổ chức tiền lơng .
Nhiệm vụ chủ yếu của tổ chức tiền lơng là phải xây dựng đợc chế độ tiền
lơng mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Việc trả lơng cho công nhân viên chức ,
ngời lao động nói chung phải thể hiện đợc yêu cầu của quy luật phân phối theo lao
động. Vì vậy tổ chức tiền lơng phải đảm bảo đợc nguyên tắc sau:
21. Trả lơng ngang nhau cho ngời lao động nh nhau.
Nguyên tắc này bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối lao động, trả lơng
ngang nhau cho lao động nh nhau có nghĩa là quy định các chế độ tiền lơng nhất
thiết không phân biệt giới tính, tuổi tác, dân tộc, trình độ ....nếu có mức độ hao phí
sức lao động (đóng góp sức lao động) nh nhau thì đợc trả lơng nh nhau . Thực hiện
đợc nguyên tắc này điều cốt yếu là phải xây dựng thang, bảng lơng dựa trên cơ sở
chất lợng và số lợng lao động, dựa vào kết quả thực tế của ngời kinh doanh đẻ trả
cho họ.
2.2.Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân
Đây là một nguyên tắc quân trọng bởi có nh vậy mới tạo cơ sở giảm giá
thành, hạ giá cả và tích luỹ . Nguyên tắc này chỉ ra một điều quan trọng là tăng
tiền lơng phải dựa vào việc tăng năng suất lao động. Năng suất lao động tăng lên
do những nguyên nhân khác nh , trình độ áp dụngk khoa học kỹ thuật , sử dụng
hợp lý tài nguyên, nâng cao trình độ lành nghề của công nhân . Nếu vi phạm
nguyên tắc này sẽ gây khó khăn cho việc phát triển sản xuất và nâng cao đời sống
cho ngời lao động.

2.3. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa ngời lao động làm việc trong
các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Đây cũng là một nguyên tắc rất quan trọng , trình độ lành nghề bình quân
của ngời lao động, điều kiện lao động và ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền
kinh tế quốc dân là khác nhau và ddiều ảnh hởng đến tiền lơng bình quân của ngời
lao động . Đơng nhiên những ngành có tính chất phứctạp về kỹ thuật hoặc có vị trí
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
muĩ nhọn trong nền kinh tế quốc dân thì mức lơng trả cho ngời lao động ở những
ngành này phải cao hơn so với những ngành khác.
Do điều kiện sinh hoạt, mức sống ở các khu vực của đất nớc có khác nhau,
điều kiện sinh hoạt ở miền nuí khó khăn hơn nông thôn, vì vậy khi tính lơng phải
xem xét đến ảnh hởng của những yếu tố này. Cần lu ý việc trả lơng cần phải thực
hiện hợp lý để tránh sự chênh lệch quá mức tạo ra sự phân hoá giàu nghèo trong
xã hội.
II.Các chế độ tiền lơng
1. Chế độ tiền lơng cấp bậc
Chế độ tiền lơng cấp bậc là toàn bộ những quy định của Nhà Nớc mà
doanh nghiệp dựa vào đó để trả lơng cho công nhân theo chất lợng và điều kiện
lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định.
Chế độ tiền lơng cấp bậc áp dụng cho công nhân , lao động trực tiếp và trả lơng
theo kết quả lao động của họ, thể hiện qua số lợng và chất lợng .
Chế độ tiền lơng cấp bậc tạo khả năng điều chỉnh giữa các ngành nghề
một cách hợp lý, giảm bớt đợc tínhd chất bình quân trong công việc trả lơng . Chế
độ tiền lơng cấp bậc còn có tác dụng bố trí công việc thích hợp với trình độ lành
nghề của công nhân.
Chế độ trả lơng cấp bậc gồm 3 yếu tố cơ bản:
1.1 Thang lơng
Là bảng xác định tỷ lệ tiền lơng giữa những công nhân cùng nghề hoặc
nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ.

Những nghề khác nhau sẽ có những thang lơng khác nhau tơng ứng.
Mỗi thang lơng có một số bậc lơng và các hệ số phù hợp với các bậc lơng
đó .
1.2 Mức lơng
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Là lợng tiền tệ để trả lơng lao động cho một đơn vị thời gian (giờ , ngày,
tháng ...) phù hợp với các bậc trong thang lơng. Thông thờng Nhà Nớc quy định
mức lơng hoặc mức lơng tối thiểu còn mức lơng các bậc khác nhau trong thang
lơng đợc tính bằng cách nhân mức lơng bậc 1 với hệ số lơng của bậc tong ứng .
1.3 Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật
Là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công việc và yêu cầu về
trình độ lành nghề của công nhân ở bậc nào đó thì phải biết những gì về mặt kỹ
thuật và phải làm đợc gì về mặt thực hành.
Giữa cấp bậc công nhân và cấp bậc công việc có mối quan hệ chặt chẽ .
Công nhân hoàn thành tốt công việc ở cấp bậc nào thì sẽ đợc sắp xếp vào cấp bậc
đó.
Ba yếu tố trên có liên hệ chặt chẽ với nhau và nó là một yếu tố quan trọng
để vận dụng trả lơng cho cácloại lao động khác nhau trong mọi thành phần kinh
tế.
2. Chế độ trả lơng chức vụ
Chế độ trả lơng chức vụ là chế độ trả lơng áp dụng đối với cán bộ và nhân
viên trog các doanh nghiệp thông qua hệ thống bảng lơng nhà nớc quy định.
Chế độ tiền lơng chức vụ chủ yếu áp dụng cho cán bộ và nhân viên trong
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Chế độ tiền lơng chức vụ đợc xây
dựng xuất phát từ sự cần thiết và đặc điểm lao động quản lý.
Bảng lơng chức vụ bao gồm các nhóm chức vụ khác nhau đợc quy định
trả lơng theo lao động của từng chức vụ tính đến những yếu tố chủ yếu trong đó có
mức độ phức tạp và khối lợng công việc. Mỗi chức vụ đều có quy định ngời ở chức
vụ đó cần phải có những tiêu chuẩn về trình độ văn hoá chuyên môn.

Chế độ tiền lơng chức vụ đợc thực hiện thông qua các bảng lơng chức vụ
do nhà nớc quy định. Bảng lơng chức vụ gồm có nhóm chức vụ khác nhau, bậc l-
ơng, hệ số lơng và mức lơng cơ bản. Tiền lơng trong chế độ tiền lơng chức vụ trả
theo thời gian thờng trả theo tháng và dựa vào bảng lơng chức vụ.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
IV. Các hình thức trả lơng
Hiện nay, công ty, chi nhánh, xí nghiệp do sự khác nhau về đặc điểm sản
xuất kinh doanh, nên các hình thức trả lơng đợc áp dụng là không giống nhau. Nh-
ng có hai hình thức đợc áp dụng phổ biến là:
1. Hình thức trả lơng theo thời gian
Hình thức trả lơng theo thời gian chủ yếu đợc áp dụng đối với những ngời
làm công tác quản lý, còn đối với sản xuất chỉ áp dụng ở những bộ phận lao động
bằng máy móc là chủ yếu hoặc những công việc không thể tiến hành định mức
một cách chặt chẽ và chính xác, hoặc do tính chất của sản xuất nếu thực hiện trả
công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo đợc chất lợng sản phẩm, không đem lại
hiệu quả thiết thực. Mặc dù vậy, hình thức trả lơng này vẫn phải tuân thủ theo quy
luật phân phối theo lao động và vấn đề đặt ra là phải xác định đợc khối lợng công
việc không thể đo lờng một cách chính xác, chỉ có thể xác định một cách tơng đối
thông qua ngày, giờ làm việc . Bảng chấm công bố trí ngời lao động vào các công
việc cụ thể, phù hợp, giao rõ phạm vi làm việc và trách nhiệm của mỗi ngời để đạt
đợc hiệu suất công tác cũng nh làm việc cao.
Tiền lơng cho ngòi lao động theo thời gian về thực chất chính là số tiền
nhận đợc phụ thuộc vào thời gian công tác, chế độ và suất lơng cấp bậc hoặc chức
vụ
Hình thức trả lơng theo thời gian gồm 2 chế độ
1.1 Chế độ trả lơng theo thời gian giản đơn
Đây là chế độ trả lơng mà tiền lơng nhận đợc phụ thuộc vào suất lơng cấp
bậc hoặc trình độ lành nghề của ngời lao động cao hay thấp và thời gian thực tế
làm việc nhiều hay ít quyết định .

Tiền lơng đợc tính theo công thức
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
L = S ìT
TT
Trong đó:
L: tiền lơng thời gian nhận đợc
S: suất lơng cấp bậc
T
TT
: thời gian thực tế
Hình thức trả lơng theo thời gian có thể áp dụng 3 loại sau:
TL giờ= suất lơng cấp bậc giờ nhân với số giờ làm việc thực tế
TL ngày = suất lơng ngày nhân với số ngày làm việc thực tế
TL tháng = mức lơng cấp bậc tháng
Chế độ tiền lơng theo thời gian đơn giản thờng áp dụng cho những công
việc không thể tiến hành định mức lao động hoặc nhữngcông việc mà ngời ta quan
tâm nhiều chỉ tiêu chất lợng
1.2 Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng
Chế độ này là sự kết hợp giữa chế độ trả long theo thời gian đơn giản với
tiền thởng, khi đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng hoặc chất lợng đã quy định
Chế độ trả lơng này chủ yếu áp dụng đối với những công nhân phụ, làm
công việc phục vụ nh công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị....Ngoài ra còn áp
dụng đối với công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí
hoá cao, tự động
Tiền lơng theo thời gian đợc tính bằng công thức
Tiền lơng của = tiền lơng thời + tiền thởng
công nhân gian đơn giản
Ưu điểm : Chế độ này phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc
thực tế và gắn chặt với thành tích công tác của từng ngời thông qua chỉ tiêu xem

xét thởng
Tóm lại : Mỗi một hình thức chế độ trả lơng có những u điểm, nhợc điểm
nhất định và có đối tợng riêng của nó. Tuỳ theo từng điều kiện sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp mà phân tích và áp dụng những hình thức nào cho
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phù hợp sao cho đảm bảo đợc đầy đủ những yêu cầu và nguyên tắc của tổ chức
tiền lơng để nó thực sự là đòn bẩy kinh tế giúp doanh nhgiệp phát triển hơn.
2.Chế độ trả lơng theo sản phẩm
Tiền lơng trả theo sản phẩm là tiền lơng mà ngòi công nhân nhận đợc phụ
thuộc vào số lợng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quy định đã sản xuất và đơn giá. Đơn
giá là số tiền trả cho một đơn vị sản phẩm khi ngời công nhân làm ra đảm bảo chất
lợng quy định.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm kích thích nâng cao năng suất lao động,
khuyến khích nguời lao động ra sức học tập nâng cao trình độ lành nghề ra sức
phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật. Tuy nhiên với hình thức trả lơng này ở khâu
kiểm tra chất lọng sản phẩm không chặt chẽ thì dễ phát sinh t tởng chạy theo số l-
ợng bỏ qua chất lợng không có ý thức tiết kiệm máy móc thiết bị....Vì vậy để hình
thức trả lơng theo sản phẩm phát huy đầy đủ tác dụng cần đảm bao các điều kiện
sau:
-Thứ 1 : Phải xây dựng đợc các mức lao động có căn cứ khoa học, tạo điều
kiện xác định chính xác đơn giản sản phẩm
-Thứ 2: Phải tổ chức phục vụ nơi làm việc tốt
-Thứ 3: Phải có chế độ kiểm tra nghiệm thu sản phẩm đợc kịp thời, bởi vì l-
ơng của công nhân phụ thuộc rất lớn vào số lợng sản phẩm sản xuất ra đúng quy
cách, chất lợng . Do đó cần phải làm tốt côngtác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm
,cần có đội ngũ KCS có kinh nghiệm để đảm bảo chất lợng, nếu sai hỏng lập tức
sửa ngay.
-Thứ 4: Làm tốt công tác giáo dục chính trị ,t tởng cho công nhân để họ
nhận thức rõ trách nhiệm khi làm việc hởng theo sản phẩm. Tránh khuynh hớng

chỉ huy tới số lợng sản phẩm mà không chú ý tới tiết kiệm nguyên vật liệu và máy
móc thiết bị.
Việc tính lơng theo sản phẩm cho ngời lao động căn cứ vào đơn giá, số l-
ợng, chất lợng sản phẩm đợc sản xuất ra của ngời công nhân
Lsp =ĐG ì Q
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong đó:
Lsp : lơng sản phẩm
ĐG: đơn giá
Q: số lợng sản phẩm thực tế sản xuất ra trong kỳ
Trên thực tế có nhiều chế độ trả lơng theo sản phẩm đã và đang áp dụng.
1.4 Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
ở chế độ này , đơn giá đợc xác định theo công thức sau:
Lcv
ĐG = hoặc ĐG=L.T
Q
Trong đó:
ĐG: đơn giá sản phẩm
Lcv: Lơng theo cấp bậc công việc
Q: Mức sản lợng theo định mức
T: Mức thời gian định mức
Hình thức trả lơng này có u điểm là đánh giá đúng sức lao động đã hao phí
của ngòi lao động . Họ có thể tính chính xác tiền lơng sẽ nhận đợc, do đó khuyến
khích ngời lao động làm việc tích cực tăng năng suất lao động
Tuy nhiên, do tính chất công việc độc lập nên ngời lao động sẽ trở nên
thụ động khi phải chuyển sang công việc sử dụng tốt máy móc thiết bị và nguyên
vật liệu do vậy dễ gây lãng phí.
1.5 Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể
Chế độ trả lơng này áp dụng đối với những công việc đòi hỏi nhiều

nguời cùng tham gia thực hiện mà công việc của mỗi cá nhân đảm nhiệm lại có
liên quan với nhau.
Đơn giá đựợc tính theo công thức:
L
ĐG = Hay ĐG=LìT
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Q
Trong đó ;
ĐG:đơn giá tính theo sản phẩm tập thể
L: tổng số tiền lơng cấp bậc công việc của cả tổ
Q: mức sản luợng
T: mức thời gian
Chế độ trả lơng này có u điểm là khuyến khích công nhân trong tổ, nhóm
nâng cao trách nhiệm tập thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng của tổ , đội
Nhợc điểm: Sản lợng của mỗi cá nhân không quyết định tiền lơng của họ
nên họ không khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động cá nhân.
1.6 Chế độ trả lơng theo sản phẩm này áp dụng cho công nhân phụ mà công
việc của họ có ảnh hởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính h-
ởng lơng theo sản phẩm nh công nhân sửa chữa, phục vụ máy....
Công thức
L
ĐG =
M.Q
Trong đó :
ĐG: đơn giá sản phẩm
L: lơng cấp bậc của công nhân phục vụ
M: số máy móc thiết bị mà công nhân đó phục vụ
Q: mức sản lợng của công nhân phụ là
Ltt = ĐG . Mtt hay L = ĐG ìQ ( mức độ hoàn thành của công nhân

chính)
Trong đó Mtt : sản lợng thực tế của ca làm việc.
1.7 Chế độ trả lơng khoán
Chế độ này áp dụng cho công việc nếu giao từng chi tiết, bộ phận sẽ
không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lợng cho công nhân hoàn thành trong một
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đơn vị thời gian nhất định.Chế độ này có thể áp dụng cho cá nhân hoàn thành
ghi trong phiếu giao khoán.
Lơng khoán đợc tính theo công thức (L
K
)
L
K
= Q
T
ì ĐG
K
Trong đó:
Q
T
: khối lợng công việc hoàn thành
ĐG
K
: đơn giá khoán
Ưu điểm : làm cho ngòi lao động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động
để tối u quá trình làm việc
Nhợc điểm: Khó xác định chính xác đơn giá giao khoán, trả lơng khoán có thể dẫn
đến bi quan cho công nhân.
1.8 Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng

Thực chất của chế độ này là dùng tiền thởng để khuyến khích ngời lao
động thực hiện vợt mức chỉ tiêu đặt ra .Tiền lơng nhận đợc bao gồm hai bộ phận :
Một bộ phận là tiền lơng sản phẩm theo đơn vị cố định, bộ phận còn lại là tiền th-
ởng theo % số tiền lơng sản phẩm
L
CĐ.m.h
TL = Lcđ +
100
Trong đó :
TL: tiền lơng sản phẩm có thởng
Lcđ: lơng tính theo đơn giá cố định
m :tỷ lệ % thởng cho 1% hoàn thành vợt mức
h:hệ số % hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu
1.9 Chế độ trả lơng sản phẩm luỹ tiến
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thực chất của chế độ tiền lơng này là tiền lơng của công nhân nhận đợc
bao gồm hai bộ phận
Tiền lơng sản phẩm căn cứ vào số lợng sản phẩm sản xuất ra với đơn giá
cố định
Tiền lơng phụ thuộc vào số lợng sản phẩm tăng thêm theo đơn giá phụ
thuộc vào mức độ tăng sản phẩm : mức độ càng cao thì đơn giá càng cao
Tiền lơng công nhân nhận đợc (L1)
L1= ĐGcđ. Q1 + ĐGcđ . K(Q1-Qo)
Trong đó:
K: tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý
Q1: sản lợng thực tế
Qo: sản lợng kế hoạch
Với chế độ tiền lơng này nó kích thích ngời lao động nâng cao năng suất
lao động một cách nhanh chóng. Nhng nó chỉ áp dụng trong thời gian ngắn và

phạm vi hẹp
Tỷ lệ tăng đơn giá đợc tính theo công thức:
d

ì
t
c
K=
d
1
Trong đó:
K:tỷ trọng tăng đơn giá hợp lý
d

:tỷ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành sản phẩm
t
c
:tỷ lệ của số tiền tiết kiệm và chi phí sản xuất gián tiếp cố định dùng để
tăng đơn giá
d
1
: tỷ trọng tiền công nhân sản xuất trong giá thành của sản phẩm khi hoàn
thành sản lợng 100%
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
V. Các phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng
Các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp Nhà nớc đều phải có định mức lao
động và đơn giá tiền lơng.
1. Phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng
1.1 Xác định nhiệm vụ của năm kế hoạch

Căn cứ vào tính chất đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ cấu
tổ chức và chỉ tiêu gắn với việc trả lơng có hiệu quả cao nhất, doanh nghiệp có thể
lựa chọn nhiệm vụ năm kế hoạch bằng chỉ tiêu sau đây:
- Tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi bằng hiện vật)
- Tổng doanh thu
- Tổng thu trừ chi(trong tổng chi không có tiền lơng)
- Lợi nhuận
1.2 Xác định quỹ tiền lơng năm kế hoạch
Quỹ tiề lơng năm kế hoạch đựơc xác định theo công thức sau:
Wkh= [ Lđb ì Tlmindn ì (Hcb + Hpc ) + Vvc ] ì 12 tháng
Trong đó:
Lđb: lao dộng định biên của doanh nghiệp
TLmindn : mức lơng tối thiểu do DN lựa chọn trong khung quy
định
Hcb:hệ số cấp bậc
Hpc: hệ số phụ cấp
Vkh: quỹ tiền lơng năm kế hoạch
Vvc: quỹ tiền lơng của bộ máy gián tiếp
1.21 Xác định hệ số điều chỉnh tăng thêm so với lơng tối thiểu
Kđc = K1+K2
Trong đó:
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Kđc: hệ số điều chỉnh tăng thêm
K1: hệ số điều chỉnh theo vùng
K2 : hệ số điều chỉnh theo ngành
Hệ số điều chỉnh theo vùng (k1) căn cức váo cung, cầu lao động, giá nhân
công và giá cả lao động. Hệ số điều chỉnh đợc quy định nh sau:
Hệ số 0,3 : Đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà nội và thành
phố Hồ Chí Minh

Hệ số 0,2 : Đối với các doanh nghiệp thuộcthành phố loại 2 Hải phòng ,
Huế,Vinh,Đà nẵng, Biên Hoà, Cần thơ, Hạ Long, Vũng Tàu, Nha Trang
Hệ số 0,1 : Đối với các doanh nghiệp thuộc các tỉnh còn lại
- Nhóm 1 có hệ số 1,2 : Khai thác khoáng sản, luyện kim . đánh bắt hải sản, xây
dựng
- Nhóm 2 có hệ số 1,0 : Khai thác rừng , nông nghiệp , thuỷ lợi
- Nhóm 3 có hệ số 0,8: du lịch, bảo hiểm , thơng mại
1.22 Các định mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp
TL minDN = Tlmin (1+ Kđc)
Trong đó:
TLminDN: Mức lơng tối thiểu do DN lựa chọn trong khung quy định
Tlmin: Mức long tối thiểu của chính phủ quy định
2. Các phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng
Có 4 phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng, mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc
vào đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp mình mà lựa chọn phơng pháp thích hợp
2.1 Đơn gía tiền lơng tính trên doanh thu
Phơng pháp này tơng ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh đợc
chọn là doanh thu, thờng đợc áp dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh,dịch vụ
tổng hợp
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Công thức để xác định đơn giá tiền lơng tính trên doanh thu
Vkh
Vđg =
Tkh
Trong đó :
Vđg: đơn giá tiền lơng
Tkh: Tổng doanh thu năm kế hoạch
Vkh: Tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch
2.2.Đơn giá tiền lơng tính trên đơn vị sản phẩm

Phơng pháp này tơng ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh đợc
chọn là tổng sản phẩm bằng hiện vật (kể cả sản phẩm quy đổi) thờng đợc áp dụng
đối với doanh nghiệp sản xuất kinh daonh sản phẩm quy đổi nh xi măng, vật liệu
xây dựng, điện , thép , bia, rợu....
Công thức xây dựng đơn gía tiền lơng tính trên đơn vị sản phẩm:
Vđg = Vgiờ ì Tsp
Trong đó:
Vgiờ: Tiền lơng trên cơ sở cấp bậc công việc bình quân phụ cấp lơng bình
quân và lơng tối thiểu của doanh nghiệp chọn
Tsp: Mức lao động của đơn vị sản phẩm hoặc sản phẩm quy đổi ( tính bằng
số giờ / ngời)
2.3Đơn giá tiền lơng tính trên doanh thu - tổng chi phí
Phơng pháp này tơng ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh đợc
chọn là tổng doanh thu trừ tổng chi phí không có lơng thờng áp dụng với doanh
nghiệp trên cơ sở các định mức chi phí
Công thức để xác định đơn giá tiền lơng
Vkh
Vđg =
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tkh - Ckh(không có tiền lơng)
Trong đó :
Vđg : Đơn giá tiền lơng (đơn vị tính đồng / 1000đ)
Vkh: Tổng quỹ lơng năm kế hoạch
Ckh: Tổng chi phí kế hoạch ( không kể lơng)
Tkh: Tổng doanh thu năm kế hoạch
1.2 Đơn giá tiền lơng tính trên lợi nhuận
Phơng pháp này tơng ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh đợc
chọn là lợi nhuận, thờng đợc áp dụng đối với doanh nghiệp quản lý đợc tổng thu,
tổng chi xác định lợi nhuận kế hoạch sát với thực tế thực hiện.

Công thức để xác định đơn giá tiền lơng tính trên doanh thu
Vkh
Vđg =
Pkh
Trong đó :
Vđg: đơn giá tiền lơng
Pkh: Lợi nhuận năm kế hoạch
Vkh: Tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch
VI. ý nghĩa của việc hoàn thiện công tác quản lý tiền l-
ơng ở các doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì tiền lơng đối với chủ doanh
nghiệp là một yếu tố của chi phí sản xuất . Còn đối với ngời cung ứng sức lao
động thì tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu. Mục đích của các nhà sản xuất là lợi
nhuận còn mục tiêu của nhà cung ứng là tiền lơng. Với ý nghĩa này tiền lơng
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
không chỉ mang bản chất là chi phí mà nó đã trở thành phơng tiện tạo ra giá trị
mới hay đúng hơn là nguồn cung ứng sự sáng tạo sức sản xuất , nămg lực lao động
trong quá trình sinh ra các giá trị gia tăng.
Tiền lơng cũng là công cụ quản lý của doanh nghiệp . Nhà quản lý dùng
nó để thu hút lao động cho đúng với công việc mình cần . Đồng thời nó giúp cho
doanh nghiệp có cơ sở để tăng cờng kỷ luật lao động nhằm đạt hiệu quả cao trong
việc sử dụng lao động
Đối với ngời lao động tiền lơng nhận đợc thoả đáng sẽ kích thích năng lực
sáng tạo để làm tăng năng suất lao động khác năng suất lao động tăng thì lợi
nhuận doanh nghiệp sẽ tăng do đó nguồn phúc lợi của doanh nghiệp mà ngời lao
động nhận lại cũng sẽ tăng lên, nó là phần bổ sung cho tiền lơng làm tăng thu
nhập và tăng lợi ích cho ngời cung ứng lao động . Hơn nữa khi lợi ích của ngời lao
động đợc đảm bảo bằng mức lơng thoả đáng, nó sẽ tạo ra sự gắn bó cộng đồng.
Với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, xoá bỏ sự ngăn cách giữa chủ và ngời

lao động làm cho ngời lao động có trách nhiệm hơn, tự giác hơn với các hoạt động
của doanh nghiệp mà các nhà kinh tế gọi là" phản ứng dây chuyền tích cực" của
tiền lơng.
Ngơc lại nếu doanh nghiệp trả lơng không hợp lý hoặc vì mục tiêu lợi
nhuận thuần tuý không chú ý đúng mức đến lợi ích ngời lao động thì nguồn nhân
công có thể kiệt quệ về thể lực , giám sát về chất lợng làm hạn chế các động cơ
cung ứng sức lao động. Biểu hiện rõ nhất là tình trạng cắt xén thời gian làm việc,
lãng phí nguyên nhiên vật liệu và thiết bị, làm dối làm ẩu gây mâu htuẫn giữa chủ
doanh nghiệp và ngời lao động có thể dẫn tới đình công , bãi công
Tóm lại : Lý thuyết về tiền lơng là cơ sở cho các doanh nghiệp trong nền
kinh tế áp dụng vào đó để trả long cho ngời lao động . Tuy nhiên lý thuyết về tiền
lơng chỉ là những ký luận chung nhất có tính khái quát , mặt khác các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có đặc điểm sản xuất
kinh doanh khác nhau quy mô về cơ cấu của doanh nghiệp cũng khác nhau....Vì
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vậy, đối với mỗi một doanh nghiệp để lựa chọn những hình thức trả lơng nào là
phù hợp không những phải nghiên cứu một cách đầy đủ lý thuyết về tiền lơng mà
còn phải căn cứ vào tình hình cụ thể của mình. Vì trong thực tế mỗi một doanh
nghiệp đều có các hình thức và chế độ trả lơng khác nhau.
Chi nhánh Ngân Hàng NN và PTNT Láng Hạ là chi nhánh hoạt động kinh
doanh đa nămg tổng hợp nh một Ngân Hàng thơng mại nên vấn đề quản lý lơng
cũng rất phức tạp và cũng có những điểm khác các doanh nghiệp khác. Điều này
đợc thể hiện cụ thể ở chơng " Phân tích thực trạng từng bớc quản lý tiền lơng ở
CNNHN & PT NT Láng Hạ"
Chơng II
Phân tích thực trạng từng bớc hình thức
trả lơng tại NHNN&PTNt Láng hạ
I. Vài nét về chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và phát
triển Nông Thôn Láng Hạ

1. Sơ lợc về lịch sử hoàn thành
Ngân Hàng Nông Nghiệp Việt Nam ( gọi tắt là Ngân Hàng Nông
nghiệp ) là doanh nghiệp Nhà Nớc, kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân
Hàng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong nớc và nớc
ngoài, làm uỷ thác các nguồn vốn dài hạn, trung hạn, ngắn hạn của Chính Phủ, các
tổ chức kinh tế xã hội, cá nhân trong và ngoài nớc, thực hiện tín dụng tài trợ chủ
yếu cho nông nghiệp và nông thôn. Ngân hàng nông thôn đợc thành lập theo
quyết định số 400- CT ngày 14/11/1990 của chủ tịch HĐBT ( nay là Thủ tớng
chính phủ) . ngân hàng Nông Nghiệp là một pháp nhân bao ggồm Hội Sở ( Trung
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tâm điều hành) các chi nhánh và van phòng đại diện, đợc Nhà nớc cấp vốn lần đầu
200 tỷ đồng vốn điều lệ (tơng đơng 30 triệu đô la Mỹ ) : Tự chủ tài chính, tự chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh và những cam kết của mình, có bản tổng kết tài
sản và con dấu riêng, hoạt động trong khuôn khổ pháp lệnh Ngân Hàng , hợp tác
xã tín dụng và công ty tài chính.
Trong những khó khăn chung của nền kinh tế những năm đầu thập kỷ 90,
Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam khi mới thành lập đã phải đối đầu với nhiều
gian khó, phải "gồng mình" trớc những thua lỗ trong hoạt động kinh doanh. Nhng
khi nền kinh tế đát nớc không ngừng ổn định và phát triển, đặc biệt kể từ năm
1995, ngân hàng Nông nghiệp đã không ngừng vơn lên khẳng định vị trí của mình,
hoạt động luôn có lãi và có sự tăng trởng mạnh năm sau so với năm trớc. Đứng tr-
ớc những nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế, nhu cầu sử dụng vốn và các
dịch vụ Ngân Hàng của các doanh nghiệp ngày càng tăng, ben cạnh đó nhằm mở
rộng mạng lới hoạt động, đa đạng hoá các Ngiệp vụ Ngân Hàng, nâng cao uy tín
hiệu quả hoạt động của mình, và nhận thấy vị trí trụ sở 44C Láng Hạ có nhiều
thuận lợi, vào ngày 18/03/1997 ban Lãnh đạo ngân Hàng Nông Nghiệp Việt Nam
đã quyết định thành lập chi nhánh mới trực thuộc trung tâm điều hành Ngân Hàng
Nông Nghiệp Việt Nam tại địa điểm này, chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và
phát triển nông thôn(NHNN& PTNN) Láng Hạ đợc hình thành trên tiền đề đó.

Với t cách là một chi nhánh trực thuộc Ngân Hàng Nông Nghiệp Việt
nam , NHNN&PTNT Láng hạ là một đại diện uỷ quyền của ngân hàng nông
nghiệp Việt Nam , có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của ngân hàng nông
nghiệp Việt Nam, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi với Ngân Hàng
nông nghiệp . Về pháp lý, chi nhánh láng hạ cũng có dấu hiệu riêng, đợc ký kết
các hợp đồng kinh tế, dân sự, chủ động kinh doanh, tổ chức theo phân cấp uỷ
quyền của ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam.
Với t cách là một chi nhánh trực thuôc Ngân Hàng Nông Nghiệp
Việt Nam, NHNN&PTNT Láng Hạ là một đại diện uỷ quyền của ngân Hàng
Nông nghiệp Việt Nam, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của Ngân
Hàng Nông Nghiệp Việt nam, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi với
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngân Hàng Nông Nghiệp. Về pháp lý, chi nhánh Láng Hạ cũng có con dấu riêng,
đợc ký kết các hợp đồng kinh tế, dân sự, chủ động kinh doanh, tổ chức theo phân
cấp uỷ quyền của ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
Chi nhánh NHNN&PTNT Láng Hạ có nhiệm vụ khai thác và huy động
vốn trong và ngoài nớc, huy động các nguồn vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn từ
các thành phần kinh tế nh chính phủ , các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp, dân
c , các tổ chức nớc ngoài bằng VND và USD để tiến hành các hoạt động cho vay
ngắn, trung và dài hạn, đầu t và tham gia hoạt động trên thị trờng chứng khoán.
1. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân Hàng
Căn cứ vào nghị định 39/CP ngày 26/6/1996 của Thủ Tớng chính phủ ban
hành điều lệ mẫu về tổ chức hoạt động của tổng cong ty Nhà Nớc, điều lệ ngân
hàng nông nghiệp Việt Nam đợc thống đốc Ngân Hàng Nhà Nớc ban hành cũng
chính là điều lệ cho ngân hàng NN& PTNT Láng Hạ có nhiệm vụ Ngân Hàng
NN& PTNT Láng Hạ là doanh nghiệp Nhà Nớc giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực
khai thác và huy động các nguồn vốn có các chức năng:
- Huy động vốn dài hạn, trung hạn và ngắn hạn trong nớc để khai thác và phát
triển

- Kinh doanh đa năng, tổng hợp về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân Hàng
- Làm ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ cho đầu t , cho Nông nghiệp và phát
triển từ các nguồn của chính phủ, các tổ chức kinh tế, tổ chức tiề tệ , tổ chức
kinh tế xã hội, đoàn thể, cá nhân trong và ngoài nớc.
Đây thực sự là một bớc ngoặt lớn trong lịch sử hoạt động của ngân hàng
NN&PTNT Láng Hạ, tạo điều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh, tiếp cận với thị
trờng mở rộng và kinh doanh đa năng tổng hợp nh một ngân hàng thơng mại, một
ngân hàng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đát nớc . Trải qua 4
năm hoạt động các nhiệm vụ và chức năng của ngân hàng liên tục đợc thay đổi bổ
sung, song về bản chất vẫn là ngân hàng quốc doanh với vai trò phục vụ sự nghiệp
khai thác, đầu t và phát triển đất nớc.
25

×