Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.65 KB, 79 trang )

Lời nói đầu

Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đòi hỏi phải có quản
lý, trong đó hạch toán kế toán là một trong những công cụ hữu hiệu nhất, không
thể thiếu đ-ợc trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính ở các đơn vị, cũng nhtrên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc cơ bản của hạch toán kinh tế là sự tự trang trải chi phí và tìm
cách thu lợi nhuận. Vậy làm thế nào để tính đ-ợc chi phí và xác định kết quả
kinh doanh? Điều này chỉ có thể thực hiện đ-ợc khi hạch toán chính xác chi phí
và tính đ-ợc giá thành sản phẩm. Do đó vấn đề hoàn thiện công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trở nên một vấn đề hÕt søc quan träng
®èi víi bÊt kú mét doanh nghiƯp nào.
Nhận thức đ-ợc tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập ở công ty Cổ
phần Đầu t- - Xây lắp - Th-ơng mại và Dịch vụ em đà đi sâu nghiên cứu đề tài:
"Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm"
Luận văn của em bao gồm những mục chính sau:
Ch-ơng 1: Một số vấn đề lý luận về công tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Ch-ơng 2: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu t- Xây lắp - Th-ơng
mại và Dịch vụ.
Ch-ơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tXây lắp - Th-ơng mại và Dịch vụ.
Mặc dù trong quá trình tìm hiểu lý luận và thực tế, để hoàn thành đề tài của
mình em đà nhận đ-ợc sự giúp đỡ của thầy giáo h-ớng dẫn và các cô chú trong
phòng Kế toán cũng nh- các phòng khác của Công ty, nh-ng do trình độ còn hạn
chế nên chắc chắn trong luận văn còn nhiều thiếu sót.
Em rất mong muốn đ-ợc chỉ bảo để nâng cao kiến thức của mình phục vụ
tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!


1


Ch-ơng 1

Vấn đề chung về quản lý hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây dựng

1.1. Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây dựng
1.1.1. Vị trí, vai trò và đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản:
Xây dựng cơ bản (XDCB) là một ngành sản xuất độc lập có chức năng tái
sản xuất tài sản cố định (TSCĐ) cho nền kinh tế quốc dân. Nó tạo nên cơ sở vật
chất cho xà hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng cho đất n-ớc. Vì vậy một
bộ phận lớn của thu nhập kinh tế quốc dân nói chung và tích luỹ nói riêng cùng
với vốn đầu t- tài trợ của n-ớc ngoài đ-ợc sử dụng trong lĩnh vực XDCB.
XDCB có những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật rất đặc tr-ng, thể hiện rõ ở sản
phẩm xây dựng và quá trình sáng tạo ra sản phẩm của ngành. Sản phẩm xây
dựng là những công trình sản xuất dân dụng có điều kiện để đ-a vào sản xuất, sử
dụng phát huy và đ-ợc gắn liền với một địa điểm nhất định, sản phẩm xây dựng
có những đặc điểm sau:
- Thứ nhất: Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian
sử dụng lâu dài, giá trị lớn. Nó mang tính ổn định, nơi sản xuất ra sản phẩm
đồng thời là nơi sau này khi sản phẩm hoàn thành đ-ợc đ-a vào sử dụng và phát
huy tác dụng.

2



- Thứ hai: Sản phẩm xây dựng mang tính chất tổng hợp về nhiều mặt kinh
tế, chính trị, kỹ thuật, nghệ thuật. Nó rất đa dạng và phong phú nh-ng lại mang
tính độc lập, mỗi công trình đ-ợc xây dựng theo một thiết kế, kỹ thuật riêng, có
giá trị dự toán riêng và ở một địa điểm nhất định.
- Mỗi giai đoạn thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau chủ yếu ở
ngoài trời nên nó phải chịu ảnh h-ởng rất lớn các yếu tố thiên nhiên khách quan
nh- thời tiết, khí hậu bất th-ờng,... Do đó quá trình thi công không ổn định, n ó
luôn biến động theo địa điểm xây dựng và theo từng giai đoạn thi công của công
trình.
- Các công trình đều đ-ợc tiến hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể có
thiết kế kỹ mỹ thuật, kỹ thuật riêng theo yêu cầu của khách hàng, khi thực hiện
hợp đồng theo đơn đặt hàng của khách hàng thì đơn vị xây dựng phải thi công và
bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế đảm bảo chất l-ợng mỹ thuật cũng nh- kỹ
thuật.
1.1.2. Yêu cầu của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
Do đặc thù riêng của ngành XDCB và của sản phẩm xây dựng nh- trên nên
việc quản lý về đầu t- và xây dựng là hết sức khó khăn. Trong điều kiện kinh tế
thị tr-ờng hiện nay, để quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn
đầu t- của Nhà n-ớc đà ban hành các quy chế quản lý phù hợp trong điều kiện
quản lý đầu t- xây dựng. Chính phủ đà nêu rõ:
- Công tác đầu t- và xây dựng đảm bảo phải tạo ra những sản phẩm và dịch
vụ đ-ợc xà hội chấp nhận về giá cả, chất l-ợng và đáp ứng đ-ợc mục tiêu phát
triển kinh tÕ x· héi trong tõng thêi kú.
- Huy ®éng vốn và sử dụng có hiệu quả nâng cao các nguồn vốn đầu ttrong n-ớc cũng nh- n-ớc ngoài đầu t- vốn tại Việt Nam, khai thác tài nguyên

3


thiên nhiên, tiềm năng lao động, đất đai và mọi tiềm năng khác đồng thời bảo vệ

môi tr-ờng sinh thái.
Xây dựng phải theo quy hoạch đ-ợc duyệt, thiết kế hợp lý tiên tiến, xây
dựng đúng tiến độ, chất l-ợng cao với chi phí hợp lý và thực hiện bảo hành công
trình.
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Mục tiêu xây dựng lớn nhất của mỗi doanh nghiệp là thực hiện tiết kiệm chi
phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, đối với doanh nghiệp xây dựng cũng nhvậy. Do đó công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng là
một bộ phận quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp xây dựng. Mà kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lại là
công cụ sắc bén không thể thiếu đ-ợc của công tác quản lý chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây dựng, vì vậy chúng ta có thể nói rằng công tác hạch
toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ một vai trò hết sức
quan trọng trong công tác quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp xây dựng.
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu luôn
đ-ợc các nhà quản lý quan tâm, không chỉ vì chúng gắn liền với kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà chúng còn có ý nghĩa vô cùng
quan trọng đối với công tác quản lý và tỉ chøc trong doanh nghiƯp, th«ng qua sè
liƯu do bé phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cung cấp, các
nhà lÃnh đạo và quản lý doanh nghiệp biết đ-ợc chi phí và giá thành thực tế của
từng công trình, hạng mục công trình cũng nh- toàn bộ kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp, để phân tích đánh giá tình hình thực
hiện các định mức, dự toán chi phí tình hình sử dụng lao động, vật t- tiền vốn có
hiệu quả hay lÃng phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để từ đó

4


đề ra các biện pháp hữu hiệu kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành

sản phẩm, đề ra các quy định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh và
yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Việc phân tích đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xu ất kinh doanh
chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phần mình tính chính xác
của giá thành của sản phẩm lại chịu ảnh h-ởng từ kết quả tập hợp chi phí sản
xuất. Do đó để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm để đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi cấu thành trong
giá thành sản phẩm, l-ợng giá trị các yếu tố chi phí đà đ-ợc chuyển dịch vào giá
trị sản phẩm (Công trình và các hạng mục công trình) ®· hoµn thµnh cã ý nghÜa
rÊt quan träng ®èi víi mét doanh nghiƯp trong nỊn kinh tÕ thÞ tr-êng hiƯn nay.
1.1.4. Nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và phát huy vai trò của kế toán, đòi hỏi công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây dựng phải
thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đối t-ợng tập hợp chi phí và đối t-ợng tính giá thành phù
hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, vận dụng các ph-ơng pháp tập hợp
chi phí và ph-ơng pháp tính giá thành một cách hợp lý, tập hợp đầy đủ, chính
xác kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
Kiểm tra tình hình các định mức chi phí vật t-, chi phí nhân công và các dự
toán chi phí sử dụng máy thi công và chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản
chi phí ngoài dự toán, các khoản thiệt hại, mất mát h- hỏng,... trong doanh
nghiệp sản xuất để đề xuất các biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành công tác xây lắp và các sản phẩm,
lao vụ hoàn thành của công ty.

5


- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của công ty theo từng công

trình, hạng mục công trình và từng loại sản phẩm, lao vụ,... Để từ đó tìm ra các
khả năng còn tiềm tàng và đề ra các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý có
hiệu quả.
1.2. Vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp xây dựng.
1.2.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng
Cũng nh- các doanh nghiệp sản xuất khác, để tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh, doanh nghiệp xây dựng th-ờng xuyên phải bỏ ra một khoản chi
phí về các đối t-ợng lao động, t- liệu lao động, lao động của con ng-ời, các chi
phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Sự phát sinh của các chi phí
này đều bắt nguồn từ ba yếu tố cơ bản của sản xuất, đó là: T- liệu lao động, đối
t-ợng lao động, và sức lao động.
Vậy chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ chi phí lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình
thi công một công trình.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây dựng
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, đối t-ợng cung cấp thông tin, giác độ xem chi
phí mà chi phí sản xuất kinh doanh đ-ợc phân loại theo các cách sau:
1.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của
chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào nội dung tính chất kinh tế của các chi
phí giống nhau xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí về các loại đối t-ợng
lao động nào, ở đâu. Toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây dựng đ-ợc
chia thành các yếu tố sau:

6


- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối t-ợng lao
động là: nguyên vật liệu, nhiên liệu (chất phụ gia, xăng, dầu,...), phụ tùng thay

thế, công cụ lao động thuộc tài sản l-u động, thiết bị xây dựng cơ bản.
- Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp
có tính chất l-ơng phải trả cho ng-êi lao ®éng trong doanh nghiƯp.
- Chi phÝ khÊu hao tài sản cố định: Là toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ đÃ
trích trong kỳ của doanh nghiệp dùng sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả về các dịch vụ mua ngoài thuê
ngoài (trừ tiền l-ơng của công nhân sản xuất) phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền: Bao gồm toàn bộ các chi phí sản xuất kinh doanh khác
đà chi bằng tiền ngoài bốn yếu tố chi phí nói trên.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo cách này cho biết trong kỳ
doanh nghiệp đà chi ra những loại chi phí gì, bao nhiêu và tỷ trọng từng loại chi
phí trong tổng chi phí, từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch và là cơ sở
cho việc lập bản thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ cho việc lập dự toán chi
phí sản xuất cho kỳ sau:
1.2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích, công dụng
kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây
dựng cơ bản trong kỳ đ-ợc chia thành:
* Chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm công tác xây lắp: là toàn bộ chi phí
liên quan đến quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm cũng nh- các chi phí liên
quan đến hoạt động quản lý và phục vụ sản xuất trong phạm vi các tổ đội sản
xuất.

7


Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm đ-ợc chia thành chi phí trực tiếp và chi
phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: Là chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất chế

tạo sản phẩm, chi phí liên quan trực tiếp đến cấu thành thực thể công trình, hạng
mục công trình, đó là:
- Chi phí NVL trực tiếp: Là chi phí (đà tính đến hiện tr-ờng) của c¸c vËt
liƯu chÝnh, vËt liƯu phơ, vËt kÕt cÊu vËt liệu luân chuyển (ván khuôn, giàn
dáo,...), bán thành phẩm,... cần thiết để tạo dựng nên sản phẩm xây dựng. Chi phí
vật liệu xây dựng không bao gồm chi phí vật liệu đà tính vào chi phí sản xuất
chung.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền l-ơng cơ bản, các khoản phụ
cấp l-ơng, phụ cấp có tính chất tiền l-ơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây
dựng (bao gồm cả công nhân điều khiển máy thi công).
+ Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí liên quan đến việc sử dụng
máy móc thi công để hoàn thành khối l-ợng công tác xây lắp của công trình bao
gồm: Chi phí khấu hao cơ bản, khấu hao sửa chữa lớn, chi phí sửa chữa nhỏ, chi
phí nhiên liệu, động lực và các chi phí khác của máy.
- Chi phí gián tiếp: (còn gọi là chi phí sản xuất chung), là những chi phí
nhằm tổ chức quản lý sản xuất phục vụ thi công không cấu thành thực thể công
trình, không tham gia trực tiếp thực hiện các khối l-ợng công trình nh- chi phí
quản lý, l-ơng và các khoản tính chất tiền l-ơng phải trả cho bộ máy quản lý chỉ
đạo công tác thi công công tr-ờng, chi phí khấu hao thiết bị máy móc và các chi
phí khác phục vụ cho bộ máy quản lý thi công trực tiếp ấy. Ngoài ra, chi phí sản
xuất chung còn bao gồm các chi phí thiệt hại trong sản xuất mà ta không l-ợng
tr-ớc đ-ợc nh- chi phí thiệt hại phá đi, làm lại, chi phí ngừng sản xuất,....
+ Chi phí bán hàng: (áp dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài
công tác xây dựng).

8


+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí phục vụ quản lý chung
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng nh- các chi phí

về quản lý kinh doanh, quản lý tài chính và các chi phí khác.
+ Chi phí hoạt động khác: Là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình
tiến hành các hoạt động khác, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản của tổ
chức xây dựng, gồm các chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất th-ờng khác.
+ Chi phí hoạt động khác: Là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình
tiến hành các hoạt động khác, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản của tổ
chức xây dựng, gồm các chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất th-ờng khác.
Ngoài hai cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trên, còn có các
ph-ơng pháp phân loại khác nhau:
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và quy mô sản
xuất. Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất kinh doanh đ-ợc chia thành
chi phí cố định và chi phí biến đổi.
* Phân loại chi phí thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
* Phân loại chi phí theo chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm.
Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh đều có ý nghĩa riêng phụ
cho từng yêu cầu quản lý và đối t-ợng cung cấp thông tin cụ thể nh-ng chúng
luôn bỉ sung cho nhau nh»m qu¶n lý cã hiƯu qu¶ nhất về toàn bộ chi phí sản
xuất kinh doanh trong phạm vi toàn doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định.
1.2.3. Đối t-ợng tập hợp chi phí sản xuất và căn cứ xác định đối t-ợng tập
hợp chi phí sản xuất.
Trong công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng có thể
nói rằng việc xác định đúng đắn đối t-ợng tập hợp chi phí sản xuất vừa là công

9


việc đầu tiên vừa là công việc có tính chất định l-ợng cho toàn bộ khâu kế toán
này.
Đối t-ợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản
xuất phát sinh đ-ợc tập hợp theo phạm vi giới hạn đó.

Để xác định đ-ợc đối t-ợng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp
cần căn cứ vào các yếu tố sau:
- Thứ nhất: Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất.
+ Nếu loại hình sản xuất là đơn chiếc: Đối t-ợng tập hợp chi phí sản xuất có
thể là từng công trình, hạng mục công trình.
+ Nếu loại hình tổ chức hàng loạt: Đối t-ợng tập hợp chi phí sản xuất là
từng đơn đặt hàng.
- Thứ hai: Căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của
chi phí.
- Thứ ba: Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý khả năng,
trình độ quản lý doanh nghiệp, trình độ càng cang thì đối t-ợng tập hợp chi phí
sản xuất các b-ớc cụ thể và chi tiết.
Đối với một doanh nghiệp xây dựng, do đặc điểm của sản phẩm xây dựng,
của tổ chức sản xuất th-ờng đ-ợc xác định là những công trình, hạng mục công
trình hay theo từng đơn đặt hàng.
Việc xác định đúng đối t-ợng tập hợp cho chi phí sản xuất sao cho phù hợp
với địa điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn
trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban
đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép trên các tài khoản, sổ chi tiết.

10


1.2.4. Hệ thống sổ kế toán và tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất
ở doanh nghiệp xây dựng.
1.2.4.1 Hệ thống sổ kế toán
Trong một doanh nghiệp xây dựng nói riêng và một doanh nghiệp sản xuất
nói chung sổ kế toán áp dụng để ghi chép chi phÝ s¶n xt gåm hai hƯ thèng sỉ:
- Thø nhÊt: Sổ kế toán phục vụ kế toán tài chính (sổ kế toán tổng hợp). Tuỳ

theo từng hình thức kế toán mà doanh nghiệp xây dựng áp dụng để có sổ kế toán
khác nhau, nh-ng hình thức kế toán nào cũng chúng ở sổ kế toán tổng hợp, mỗi
tài khoản kế toán tài chính (kế toán tổng hợp) đ-ợc mở rộng một sổ cái và dĩ
nhiên mỗi tài khoản đó (TK 621, TK 622, TK 154, TK 631,...) đều phản ánh một
số chỉ tiêu về chi phí sản xuất, sản phẩm xây dựng nó sẽ cung cấp các chỉ tiêu,
thông tin để lập báo cáo tài chính về chi phí sản xuất giá thành.
- Thứ hai: Sổ kế toán phục vụ cho kế toán quản trị (kế toán phân tích, kế
toán chi tiết). Do doanh nghiệp xây dựng có đối t-ợng tập hợp chi phí sản xuất
th-ờng là từng công trình, hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng mà kế
toán chi phí mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí cho từng đối t-ợng của từng tài
khoản chi phÝ .
MÉu sỉ chi tiÕt t tõng doanh nghiƯp thiÕt kế nh-ng nó vẫn phải đáp ứng
đ-ợc yêu cầu vừa theo dâi chi tiÕt cho tõng kho¶n mơc chi phÝ vừa theo dõi đối
t-ợng tập hợp chi phí sản xuất.
1.2.4.2. Hệ thong tài khoản sử dụng:
Tuỳ thuộc vào ph-ơng pháp hàng tồn kho mà doanh nghiệp mà lựa chọn
những tài khoản chi phí để sử dụng cho hợp lý .
1.2.4.2.1. Theo ph-ơng pháp kế toán kê khai th-ờng xuyên:
* TK 621 - "Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp".

11


Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
dùng cho thi công công trình phát sinh trong kỳ, cuối kỳ, cuối quý kết chuyển
sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
* TK 622 - "Chi phí nhân công trực tiếp".
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí tiền công của công
nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình, hạng mục công trình vào tài khoản
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành (bao gồm cả tiền l-ơng, tiền công, tiền

th-ởng, các khoản phụ cấp và các khoản phải trả có tính chất tiền l-ơng cho
công nhân trực tiếp sản xuất).
* TK 623 - "Chi phí sử dụng máy thi công".
Tài khoản 623 dùng để tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy
thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Tài khoản sử dụng
để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với doanh nghiệp xây lắp thực
hiện xây lắp công trình theo ph-ơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết
hợp bằng máy. Tr-ờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo
ph-ơng thức thi công hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng tài khoản 623 mà
doanh nghiệp hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào tài khoản 621, 622, 627.
Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính
trên l-ơng phải trả công nhân sử dụng máy thi công.
* TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ,
quản lý, giám sát thi công công trình trong các tổ, đội thi công.
* TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản 154 đ-ợc sử dụng để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ
liên quan tới việc thi công, xây dựng phục vụ cho việc tính giá thành s¶n phÈm.

12


Tài khoản 154 đ-ợc hạch toán chi tiết theo từng đối t-ợng tập hợp chi phí
sản xuất (theo địa điểm chi phí phát sinh, theo từng công trình, hạng mục công
trình, đơn đặt hàng,...).
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác nh-:
TK 142 - Chi phÝ tr¶ tr-íc, TK 335 - Chi phÝ tr¶ tr-íc, TK 152 - Nguyên vật
liệu.
1.2.4.2.2. Theo ph-ơng pháp kế toán hàng tồn kho kiểm kê định kỳ:
Theo ph-ơng pháp này kế toán sử dụng những tài khoản cơ bản ở ph-ơng

pháp kê khai th-ờng xuyên.
TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp.
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
Cuối kỳ toàn bộ các chi phí ở các tài khoản đ-ợc kết chuyển vào TK 631 Giá thành sản xuất còn TK 154 chỉ dùng để phản ánh khối l-ợng xây dựng cơ
bản còn dở dang mà thôi.
1.2.5. Ph-ơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Ph-ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất đ-ợc sử dụng trong hạch toán trong
chi phí để tập hợp và phân bổ chi phí trong giới hạn tập hợp chi phí đà định.
Trong XDCB, kế toán th-ờng sử dụng ph-ơng pháp trực tiếp để tập hợp chi
phí sản xuất cho các đối t-ợng tính giá thành có liên quan. Ph-ơng pháp này đòi
hỏi ngay từ khâu hạch toán ban đầu, các chứng từ kế toán đà phản ánh ghi chép
riêng rẽ chi phí sản xuất cho từng đối t-ợng tính giá thành liên quan. Ph-ơng
pháp trực tiếp áp dụng cho những chi phí sản xuất cơ bản hoặc cho những doanh
nghiệp chỉ có một đối t-ợng tính giá thành là công trình hoặc hạng mục công
trình. Ngoài ra còn có các ph-ơng pháp phân bổ gián tiÕp chi phÝ s¶n xuÊt.

13


Ph-ơng pháp này đ-ợc áp dụng trong tr-ờng hợp chi phí sản xuất liên quan đến
nhiều đối t-ợng chi phí khác nhau. Để phân bổ chi phí nhiều đối t-ợng cần phải
xác định đ-ợc tiêu thức phân bổ hợp lý. Tiêu thức phân bổ là tiêu thức phải đảm
bảo đ-ợc mối quan hệ tỷ lệ giữa tổng chi phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ
của các đối t-ợng.
Theo ph-ơng pháp phân bổ gián tiếp, tr-ớc hết ta phải tổng hợp toàn bộ các
chi phí, sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối t-ợng cụ thể.
Trình tự phân bổ nh- sau:
Xác định hệ số phân bổ:
Trong đó:

C là tổng chi phí cần phân bổ;
ti là tiêu thức phân bổ thuộc đối t-ợng i.
Tính số phân bổ cho từng ®èi t-ỵng: C i = ti x H.
Trong ®ã: Ci là chi phí phân bổ cho từng đối t-ợng i.
1.2.5.1. Ph-ơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây dựng thực hiện kế toán hàng tồn kho theo ph-ơng pháp kê
khai th-ờng xuyên.
1.2.5.1.1. Ph-ơng pháp tập hỵp chi phÝ NVL trùc tiÕp
Chi phÝ NVL trùc tiÕp bao gồm chi phí về các loại NVL chính trực tiếp cấu
thành nên công trình nh-: gạch đá, cát, sỏi, xi măng,... Ngoài ra các thành ph ẩm,
nửa thành phẩm nh- Panel, vật kiến trúc, thiết bị gắn liền với vËt kiÕn tróc, vËt
liƯu phơ tïng thay thÕ, c«ng cơ lao động thuộc tài sản l-u động, nhiên liệu, vật
liệu phục vụ cho máy thi công cũng đ-ợc coi là NVL trực tiếp.
Kế toán căn cứ những chứng từ xuất kho để tính giá thực tế vật liệu xuất
dùng. Nh-ng cũng có một số NVL đ-ợc xuất theo giá hạch toán (nh- sắt, thép).

14


Gi¸ thùc tÕ cđa vËt liƯu xt kho trong kú đ-ợc xác định theo công thức:
Giá trị thực tế vật liệu;xuất kho trong kỳ

=

Giá hạch toán của vật liệu;xuất kho trong kỳ x H
H: hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán vật liệu.
H = Error!

sơ đồ ph-ơng pháp tập hợp chi phí nvltt


TK152,153

TK152,153
Xuất kho NVLSD

TK152,153
NVL không hết

TK331,111,112

nhập lại kho

Mua NVL SD không qua kho

TK154
TK133

CK hạch toán CPNVL

VAT đầu vào

TK331,111,112
3 Tạm ứng

1.2.5.1.2. Ph-ơng pháp tập hợp kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp trong chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp xây dựng bao gồm:
- Tiền l-ơng chính của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình và
lắp đặt máy móc thiết bị.
- Tiền l-ơng chính của công nhân vận chuyển NVL trong thi công, của

công nhân làm nhiệm vụ bảo d-ỡng, công nhân dọn dẹp vật liệu công tr-ờng,
công nhân khuân vác máy từ kho đến chỗ lắp.

15


- Tiền l-ơng phụ và các khoản phải trả khác cho công nhân sản xuất.
- Tiền th-ởng ngoài quỹ tiền l-ơng của công nhân xây lắp trực tiếp.

TậP HợP cpnctt
TK622

TK334

Trả l-ơng CNSX trực tiếp

TK154

TK338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ

Kết chuyển CPNCTT

TK335
Trích tr-ớc tiền l-ơng nghỉ
phép CNSX trực tiếp

1.2.5.1.3. Ph-ơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy
thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là một khoản chi phí tính trong giá thành

sản phẩm xây lắp ,bao gåm chi phÝ vỊ vËt t- ,lao ®éng ,chi phÝ khác bằng
tiền trực tiếp cho quá trình sử dụng máy thi công trong công ty ,Do đó công
ty phải xuất phát từ đặc điểm sử dụng máy thi công về nội dung chi phí và
hình thức sử dụng để hạch toán cho phù hợp .

16


TậP HợP CHI PHí SDM
TK 623

TK152

TK154

1 Xuất NVL phục vụ
máy thi công

TK334

Kết chuyển
CPSD máy

Tiền l-ơng CN điều khiển máy

TK111, 331
CP mua ngoài bằng tiền khác

TK133
VAT đầu vào


TK214
CP KH máy thi công

1.2.5.1.4. Ph-ơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý công trình,
hạng mục công trình trong phạm vi các tổ sản xuất, chi phí về tiền công và các
khoản chi phí khấu hao tài sản cố định, trích tr-ớc sửa chữa lớn TSCĐ (trừ chi
phí khấu hao, sửa chữa lớn máy thi công) và các chi phí khác bằng tiền.

TậP HợP CHI PHí SXC
TK627

TK111,334,338

TK154

1 L-ơng, các khoản phải trích
phải trả cho cán bộ

TK152,153

Kết chuyển
CPSXC

2 Xuất NVL, CCDC SP
cho hoạt động PX

TK214
4 Khâu hao máy móc thiết bị


17


Chi phí sản xuất chung th-ờng đ-ợc hạch toán riêng theo từng địa điểm
phát sinh chi phí nh- tổ, đội công trình, công tr-ờng,... sau đó kế toán tiến hành
phân bổ cho từng đối t-ợng chịu chi phí liên quan.
Trong kỳ th-ờng xảy ra các nghiệp vụ kế toán liên quan tới chi phí sản xuất
chung nh- sau:
1.2.5.1.6. Kế toán tập hợp chi phí phải trả
Thuộc loại chi phí phải trả bao gồm các khoản sau:
- Chi phí tiền l-ơng phải trả cho công nhân sản xuất trong thời gian n ghỉ
phép.
- Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, trong tr-ờng hợp có thể dự trù tr-ớc công việc
và chi phí sửa chữa cho năm kế hoạch hoặc một niên độ kÕ to¸n.
- Chi phÝ trong thêi gian doanh nghiƯp ngõng sản xuất theo mùa, vụ có thể
đ-ợc xác định vào kế hoạch ngừng sản xuất. Kế toán tiến hành tính tr-ớc và hạch
toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ những chi phí sẽ phải trả trong
thời gian ngừng sản xuất, kinh doanh.

KTTH chi phí phải trả
TK 623

TK334

TK622

Xác định l-ơng phải trả
cho CNSX
Tính tr-ớc

vào tiền l-ơng
nghỉ phép
phải trả
trong năm
của CNSX

TK111, 112, 152, 153, 331
CP thực tế ngừng sản xuÊt
theo thêi vô

18

TK623

TK627


- Chi phí bảo hành sản phẩm (sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp),
hàng hoá có thể dự toán tr-ớc.
- Các khoản lÃi tiền vay đến kỳ tính lÃi phải ghi vào chi phí trong kỳ, tiền
mua bảo hiểm,...
1.2.5.2. Ph-ơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp xây dựng thực hiện kế toán hàng tồn kho theo ph-ơng pháp kiểm
kê định kỳ.
Sự khác biệt cơ bản giữa kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo ph-ơng pháp
kê khai th-ờng xuyên và kiểm kê định kỳ thể hiện ở:
- Tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo ph-ơng pháp kiểm kê
định kỳ là TK 631 còn TK 154 chỉ dùng để phản ánh giá trị sản phẩm làm dở vào
cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở.
- Việc xác định chi phí NVL xuất dùng trên tài khoản tổng hợp theo ph-ơng

pháp kiểm kê định kỳ không phải căn cứ vào các số liệu tổng hợp từ các chứng
từ xuất kho mà lại căn cứ vào giá trị NVL tồn đầu kỳ, giá trị thực tế của vật liệu
nhập trong kỳ và kết quả kiểm tra cuối kỳ để tính toán nh- sau:
Giá trị thực;tế NVL;xuất dùng = Giá trị thực tế;NVL tồn;đầu kỳ +
Giá trị thực tế;NVL nhập;trong kỳ - Giá trị thực tế;NVL tồn; cuối kỳ
- Theo ph-ơng pháp kiểm kê định kỳ để xác định đ-ợc giá trị thực tế của
nguyên vật liệu xuất dùng, giá trị thực tế của nguyên vật liệu cho các yêu cầu sản
xuất chế tạo sản phÈm, phơc vơ cho qu¶n lý s¶n xt, phơc vơ bán hàng hay
quản lý doanh nghiệp,... lại phải căn cứ vào số liệu hạch toán chi tiết mới có thể
bóc tách riêng cho từng đối t-ợng đ-ợc.
Đây là nh-ợc điểm lớn của ph-ơng pháp này trong công tác quản lý khi mà
trong kỳ nhìn vào các tài khoản kế toán không biết đ-ợc cụ thể về tình hình sử
dụng nguyên vËt liƯu nh- thÕ nµo.

19


Việc tập hợp chi phí sản xuất vào TK 631 theo các khoản mục chi phí quy
định để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm đ-ợc kế toán tiến hành nhsau:

TậP HợP CHI PHí SX THEO PPKKĐK
TK631

TK154
2 Kết chuyển giá trị
làm dở đầu kỳ

TK621
2 Cuối kỳ kết chuyển chi phÝ
NVLTT


TK622
3 Cuèi kú kÕt chuyÓn chi phÝ
NCTT

TK627
4 Cuèi kú kết chuyển chi phí
SXC

TK154
5 Cuối kỳ định giá sản phẩm
làm dở

1.3. Đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp
xây dựng
Sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây dựng có thể là công trình, hạng
mục công trình ch-a hoàn thành hay khối l-ợng công tác xây dựng dở dang
trong kỳ ch-a đ-ợc nêu bên chủ đầu t- nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm làm dở và việc tính toán xác nhận phần chi phí sản xuất
trong kỳ cho khối l-ợng làm dở cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất định.
Muốn đánh giá sản phẩm làm dở một cách chính xác thì tr-ớc hết phải
kiểm kê chính xác khối l-ợng xây dựng hoàn thành trong kỳ đồng thời phải xác
định đúng đắn mức độ hoàn thành của khối l-ợng sản phẩm so với khối l-ợng

20


xây dựng hoàn thành theo quy tắc ở từng giai đoạn thi công để xác định khối
l-ợng XDCB dở dang, phát hiện những tổn thất trong quá trình thi công.
1.3.1. Ph-ơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán:

Theo ph-ơng pháp đánh giá này, chi phí thực tế của khối l-ợng xây dựng dở
dang cuối kỳ đ-ợc xác định theo công thức sau:
Chi phí thực tế;KLXD dở dang;cuối kỳ = Error! x Error!

1.3.2. Ph-ơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành
t-ơng đ-ơng:
Ph-ơng pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở
của công tác lắp đặt máy móc thiết bị.
Theo ph-ơng pháp này, chi phí thực tế của khối l-ợng xây dựng dở dang
cuối kỳ đ-ợc xác định theo công thức sau:
Chi phí thực tế;KLXL dở dang;cuối kỳ theo CP = Error! x Error!

1.3.3. Ph-ơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán
Đ-ợc xác định theo công thức:
CPSX thực tế; của KLXD dở;dang cuối kỳ = Error! x Error!

Ngoài ra, đối với một số công việc nh-: nâng cấp, sửa chữa hoàn thiện hoặc xây
dựng các công trình có giá trị nhỏ, thời gian thi công ngắn theo hợp đồng đ-ợc bên
chủ đầu t- thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ
chính là toàn bộ chi phí phát sinh từ khi thi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá.

21


1.4. Về tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng
1.4.1. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng
Để xây dựng một công trình hay hoàn thành một khối l-ợng công việc nhất
định thì doanh nghiệp xây dựng phải bỏ vào quá trình sản xuất thi công một
l-ợng chi phí nhất định gọi là chi phí sản xuất. Chính những chi phí này cấu
thành nên giá thành công tác xây dựng hoàn thành của công trình đó.

Nh- vậy, giá thành sản phẩm xây dựng là toàn bộ chi phÝ s¶n xt bao gåm
chi phÝ vËt liƯu, chi phÝ nhân công, sử dụng máy thi công, các chi phí khác tính
cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối l-ợng xây dựng hoàn thành
đến giai đoạn quy -ớc đà hoàn thành, nghiệm thu và đ-ợc chấp nhậ n thanh toán.
1.4.2. Các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng
1.4.2.1. Giá thành dự toán của công tác xây dựng:
Là giá thành công tác xây dựng đ-ợc xác định trên cơ sở khối l-ợng công
tác xây dựng theo thiết kế đ-ợc duyệt, các định mức dự toán và đơn giá xây dựng
cơ bản do cấp có thẩm quyền ban hành và dựa theo mặt bằng giá cả thị tr-ờng.
Căn cứ vào giá trị dự toán của từng công trình, hạng mục công trình, chúng ta có
thể xác định đ-ợc giá thành dự toán của chúng.
Giá thành dự toán của;từng công trình
;hạng mục công trình

=

Giá trị dự toán;từng công trình
- LÃi định mức
;hạng mục công trình
LÃi định mức là số % trên giá thành xây dựng do Nhà n-ớc quy định đối với
từng loại hình xây dựng khác nhau, từng sản phẩm xây dựng cụ thể.
Thông qua tổng dự toán công tác xây dựng, ng-ời ta có thể đánh giá đ-ợc
thành tích của đơn vị. Giá thành dự toán là hạn mức chi phí cao nhất mà đơn vị
có thể chi ra để đảm bảo có lÃi, nó là tiêu chuẩn đơn vị xây dựng phấn đấu hạ

22


thấp mức thực tế và đây là căn cứ để chủ đầu t- thanh toán cho doanh nghiệp
khối l-ợng hoàn thành đà đ-ợc nghiệm thu.

1.4.2.2. Giá thành kế hoạch công tác xây dựng:
Là một loại giá thành dự toán của công tác xây dựng đ-ợc xác định từ
những điều kiện cụ thể xuất hiện ở tổ chức xây dựng hoặc của một công trình
nhất định.
Giá thành kế hoạch đ-ợc lập dựa trên các định mức tiên tiến của nội bộ
doanh nghiệp phù hợp với tình hình thực tế. Nó là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành
công tác xây dựng trong giai đoạn kế hoạch, nó phản ánh trình độ quản lý giá
thành của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch đ-ợc xác định theo công thức (tính
cho từng công trình, hạng mục công trình).
Giá thành kế hoạch;công tác xây dựng

=

Giá thành dự toán;công tác xây dựng - Mức hạ giá;thành kế hoạch
1.4.2.3. Giá thành đấu thầu trong công tác xây dựng
Do cơ chế quản lý bằng cách đấu thầu trong xây dựng nên đà hình thành giá
thành đấu thầu xây dựng. Đây là một loại giá thành dự toán công tác xây dựng
do chủ đầu t- đ-a ra để các tổ chức, đơn vị xây dựng căn cứ vào đó tính toán giá
thành dự thầu công tác xây dựng của mình. Nếu giá thành dự thầu của công tác
xây dựng thấp hơn giá đấu thầu do chủ thầu đ-a ra thì sẽ tham gia vào đấu thầu
thi công xây dựng công trình. Giá thành đấu thầu công tác xây dựng do chủ đầu
t- đ-a ra về nguyên tắc tối đa chỉ đ-ợc bằng giá thành dự toán công tác xây
dựng.
Có nh- vậy chủ đầu t- mới có thể tiết kiệm đ-ợc vốn đầu t- và hạ thấp các
chi phí lao động xà hội, góp phần tăng năng suất lao ®éng x· héi.

23


1.4.2.4. Giá thành hợp đồng công tác xây dựng:

Là một loại giá thành dự toán công tác xây dựng đ-ợc ghi trong hợp đồng
đ-ợc ký kết giữa chủ đầu t- và tổ chức xây dựng sau khi đà thoả thuận giao nhận
thầu, đó cũng là giá thành của tổ chức xây dựng thắng thầu trong khi đấu thầu và
đ-ợc chủ đầu t- thoả thuận ký kết hợp đồng giao thầu. Về nguyên tắc, giá thành
hợp đồng công tác xây dựng chỉ đ-ợc bằng hoặc nhỏ hơn giá thành đấu thầu
công tác xây dựng.
1.4.2.5. Giá thành thực tế công tác xây dựng:
Là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí sản xuất thực tế mà các doanh
nghiệp xây dựng đà bỏ ra để hoàn thành một khối l-ợng xây dựng nhất định,
đ-ợc xác định theo số liệu kế toán cung cấp.
Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà có
thể bao gồm những chi phÝ thùc tÕ ph¸t sinh nh- mÊt m¸t, hao hụt vật t-, thiệt
hại phá đi, làm lại,...
Muốn đánh giá chính xác chất l-ợng hoạt động sản xuất thi công của tổ
chức công tác xây dựng đòi hỏi chúng ta phải so sánh các loại giá thành trên với
nhau nh-ng với điều kiện đảm bảo tính thống nhất về thời điểm và cách tính toán
trong quá trình so sánh và sự so sánh này phải đ-ợc thực hiện trên cùng một đối
t-ợng xây dựng.
Các loại giá thành trên th-ờng có mối quan hệ về mặt l-ợng nh- sau:
Giá thành;dự toán Giá thành;đấu thầu Giá thành;hợp đồng
Giá thành;kế hoạch Giá thành;thực tế
1.4.2.6. Giá thành của khối l-ợng hoàn chỉnh và giá thành của khối
l-ợng hoàn thành quy -ớc:
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm XDCB đáp ứng yêu cầu của công tác
quản lý về CPSX và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng, giá thµnh

24


của công tác xây dựng công trình đ-ợc theo dõi trên hai chỉ tiêu: Giá thành của

khối l-ợng hoàn chỉnh và giá thành của khối l-ợng hoàn thành quy -ớc.
Giá thành khôi sl-ợng xây dựng hoàn chỉnh là giá thành của những công
trình, hạng mục công trình đà hoàn thành, đảm bảo chất l-ợng và kỹ, mỹ thuật
đúng thiết kế, đúng hợp đồng bàn giao, đ-ợc bên chủ đầu t- nghiệm thu và chấp
nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép chúng ta đánh giá một cách chính xác và
toàn diện hiệu quả của sản xuất thi công trọn vẹn một công trình, hạng mục công
trình.
Do đó, để đáp ứng yêu cầu quản lý và đảm bảo chi đạo sản xuất kịp thời đòi
hỏi phải xác định giá thành khối l-ợng xây dựng hoàn chỉnh.
KLXD hoàn thành quy -ớc là khối l-ợng xây dựng hoàn thành đến một giai
đoạn nhất định phải thoả mÃn các điều kiện sau:
- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất l-ợng kỹ thuật.
- Khối l-ợng này phải xác định đ-ợc một cái cụ thể và đ-ợc bên chủ đầu tnghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
- Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Giá thành khối l-ợng xây dựng hoàn thành quy -ớc phản ánh kịp thời chi
phí sản xuất cho đối t-ợng xây dựng trong quá trình thi công xây dựng từ đó
giúp doanh nghiệp phân tích, đánh giá kịp thời các chi phí đà chi ra cho từng đối
t-ợng để có biện pháp quản lý thích hợp, cụ thể. Nh-ng chỉ tiêu này lại không
phản ánh một cách toàn diện chính xác giá thành toàn bộ công trình, hạng mục
công trình.
1.4.3. Đối t-ợng tính giá thành.
Đối t-ợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra đòi hỏi tính giá thành và giá thành đơn vị.

25


×