Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Sản Xuất Bao Bì & Hàng Xuất Khẩu .DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.73 KB, 55 trang )

Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lời Nói Đầu
ở nền kinh tế thị trờng hiện nay lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực
của các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp
muốn đảm bảo có lợi nhuận và phát triển thì cần phải tìm đợc cách tiết kiệm chi
phí thấp nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn vậy các doanh nghiệp
cần có một hệ thống tài chính cung cấp thông tin chính xác, giúp đỡ lãnh đạo đa
ra những quyết định đúng đắn trong quá trình hoat động, đầu t. Trong các công
cụ quản lý tài chính thì hạch toán kế toán là một công cụ hữu hiệu để thực hiện
kiểm tra, xử lý thông tin. Trên thực tế, ở các doanh nghiệp kế toán đã phản ánh,
tính toán sao cho doanh nghiệp giảm chi phí, hạ đợc giá thành từ đó nâng cao
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế ở Công ty Sản Xuất Bao Bì & Hàng Xuất
Khẩu với nhận thức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu
quan trọng trong công tác kế toán và tài chính tại Công ty nên em đã chọn vấn
đề này cho chuyên đề của mình.
Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Công ty Sản Xuất Bao Bì & Hàng Xuất Khẩu .
Ngoài phần mở đầu nội dụng báo cáo tổng hợp gồm 3 phần:
Phần I. Lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm sản xuất tại Công ty Sản Xuất Bao Bì & Hàng Xuất Khẩu
Phần II. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Sản Xuất Bao Bì & Hàng Xuất Khẩu
Phần III. Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Sản Xuất Bao Bì &Hàng Xuất Khẩu
Mục đích bài viết của em là xem xét toàn bộ nội dung Tổ chức công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Sản Xuất
Nguyễn Viết Cờng Lớp KT 1 K34
1
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Bao Bì & Hàng Xuất Khẩu nhằm tìm ra những tồn tại, từ đó đa ra các giải pháp


để giải quyết tồn tại đó.
Do hạn chế về thời gian, kinh nghiệm thực tiễn nên đề tài sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của thầy hớng dẫn và các
anh chị phòng tài vụ của Công ty để bài luận văn của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Phần I. Lý luận cơ bản tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các đơn vị
sản suất&xuất khẩu
Nguyễn Viết Cờng Lớp KT 1 K34
2
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
I. Đặc điểm hoạt động tác động đến kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị sản xuất & xuất
khẩu
1. Khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết theo định hớng XHCN, các đơn
vị phải thực sự cạnh tranh quyết liệt trong công tác sản xuất, tổ chức phân công
hợp lý nhằm đảm bảo hạch toán kinh tế có lãi đảm bảo thu nhập cho ngời lao
động và các nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nớc. Trớc sự cạnh tranh gay gắt,
các đơn vị muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động kinh doanh phải có hiệu quả,
thu nhập phải bù đắp đợc chi phí. Một đơn vị dù lớn hay nhỏ, dù sản xuất kinh
doanh trên lĩnh vực nào thì quá trình sản xuất kinh doanh đó nhất thiết phải có
sự kết hợp hài hoàn của ba yếu tố cơ bản là:
- T liệu sản xuất
- Đối tợng tham gia sản xuất
- Thời gian tham gia sản xuất
Các yếu tố về t liệu sản xuất thông qua khoản khấu hao TSCĐ, đối tợng
tham gia sản xuất thông qua các khoản chi phí về các loại nguyên vật liệu sử
dụng trong quá trình sản xuất (biểu hiện cụ thể là hao phí về lao động vật hoá).
Dới sự tác động có mục đích của sức lao động biểu hiện qua các khoản lơng đ-

ợc thanh toán, các khoản trích theo quy định thống nhất nh : BHXH, BHYT, CĐ
(hao phí về lao động sống). Qua quá trình biến đổi sẽ tạo ra các sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ Để đo l ờng hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong từng thời kỳ
trực tiếp phục vụ sản xuất là bao nhiêu nhằm tổng hợp, cung cấp thông tin đảm
bảo thống nhất tức là tôn trọng nguyên tắc nhất quán thì mọi chi phí sản xuất
cuối cùng đều đợc biểu hiện bằng thớc đo tiền tệ. Vậy chi phí sản xuất đợc
biểu hiện bằng tiền của cả toàn bộ những hao phí cần thiết khác mà doanh
Nguyễn Viết Cờng Lớp KT 1 K34
3
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
nghiệp chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất của mình trong một thời gian nhất
định. Thực chất chi phí sản xuất là sự biến đổi vốn, chuyển dịch giá trị của các
yếu tố sản xuất vào giá thành sản phẩm. Do đó, chỉ đợc tính vào chi
phí sản xuất của kỳ hạch toán những chi phí có liên quan đến khối lợng sản
phẩm sản xuất ra trong kỳ, chứ không thống nhất phải tất cả các khoản chi ra
trong kỳ.
2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
Trong đơn vị sản xuất kinh doanh thì chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có
nội dung kinh tế và công dụng khác nhau nên yêu cầu quản lý đối với từng loại
chi phí cũng khác nhau. Việc quản lý chi phí không chỉ dựa vào số liệu phản
ánh tổng hợp chi phí sản xuất mà còn phải căn cứ vào số liệu cụ thể của từng
loại chi phí riêng biệt nhằm phục vụ cho yêu cầu kiểm tra và phân tích chi phí
phát sinh theo từng thời kỳ(đối với Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu).
Do đó phân loại chi phí sản xuất là một yêu cầu tất yếu để hạch toán chính xác
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và thống nhất không
những có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm mà còn là cơ sở cho việc kiểm tra, phân tích chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, phát huy hơn nữa vai trò của kế toán đối với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng hiện nay.

Trong Công Ty Sản Xuất Bao Bì Và Hàng Xuất Khẩu , việc phân loại chi
phí theo những tiêu thức sau:
2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế.
Theo cách này ngời ta sắp xếp các chi phí sản xuất có nội dung, tính chất
kinh doanh vào cùng một nhóm, không phân biệt chi phí có phát sinh từ lĩnh
Nguyễn Viết Cờng Lớp KT 1 K34
4
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
vực hoạt động sản xuất nào ở đâu mà tuỳ vào mục đích và công dụng của loại
chi phí sản xuất đó.
Toàn bộ chi phí đợc chia thành những yếu tố sau:
- Yếu tố chi phí nguyên vật liêu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về nguyên
liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu
thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động
sản xuất trong kỳ.
- Yếu tố chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí tiền lơng, tiền công,
phụ cấp và các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất và
của nhân viên quản lý phân xởng, bộ phận sản xuất
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao
tài sản cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp nh các loại máy
móc, nhà xởng...
- Yếu tố dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã
chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài nh: tiền điện, tiền nớc phục
vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp ngoài các yếu tố chi phí đã kể trên.
Bằng cách phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này mà kế toán có cơ sở
lập thuyết minh báo cáo tài chính. Đồng thời còn là căn cứ để lập dự toán chi
phí sản xuất và phân loại tình hình dự toán chi phí sản xuất.
2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.

Tác dụng của cách làm là căn cứ để tính giá thành sản phẩm theo các khoản
mục và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm.
Nguyễn Viết Cờng Lớp KT 1 K34
5
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí của các vật liệu
chính (gỗ, hoá chất, ), vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển (ngâm
tẩm,sấy ), bán thành phẩm cần thiết để tạo nên sản phẩm .
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công,
phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất kể cả công nhân phụ Chi phí
nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tỷ lệ qui định tính trên tiền lơng phải trả. Khoản này đợc tính
vào chi phí sản xuất chung.
- Khoản mục chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động
sản xuất chung ở các phân xởng sản xuất và các chi phí ngoài chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung bao
gồm: Chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ sản
xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
bằng tiền khác.
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí và đối tợng
chịu chi phí.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí và đối tợng chịu chi phí sản xuất đợc
chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trc tiếp đến hoạt động sản
xuất kinh doanh nh một công việc, lao vụ hoặc một hoạt động và hoàn thành có
kế hạch toán, quy nạp trực tiếp vào lao vụ đó.
- Chi phí gián tiếp: là các chi phí liên quan đến nhiều hoạt động có thể tập
hợp , quy nạp cho từng đối tợng chịu chi phí bằng phơng pháp phân bổ gián
tiếp.
2.1.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và đối tợng sản phẩm.

Nguyễn Viết Cờng Lớp KT 1 K34
6
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Chia thành ba loại chi phí là: chi phí khả biến; chi phí bất biến; chi phí hỗn
hợp.
- Chi phí khả biến ( biến phí ): là chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay
đổi của mức độ hoạt động. Khối lợng (hay mức độ) hoạt động có thể là
số lợng sản phẩm hoàn thành, số giờ máy hoạt động, doanh thu bán hàng
thực hiện sự biến động của chi phí trong mối quan hệ với khối l ợng
hoạt động có thể xảy ra 3 trờng hợp sau tơng ứng với 3 loại chi phí khả
biến.
+/ Trờng hợp 1: Tổng chi phí khả biến quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp với khối
lợng hoạt động thực hiện, còn chi phí trung bình của một đơn vị khối lợng hoạt
động thì không thay đổi. Biến phí trờng hợp này gọi là biến phí tỷ lệ.
Phân loại chi phí này có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí khấu hao theo sản lợng
+/ Trờng hợp 2: Toàn bộ chi phí khả biến tăng nhanh hơn tốc độ tăng khối
lợng hoạt động, vì vậy chi phí trung bình một đơn vị khối lợng hoạt động cũng
tăng lên.
Trờng hợp này có thể giải thích nh sau: khi cờng độ lao động vợt quá mức
bình thờng, hiệu lực của các yếu tố sản xuất sẽ giảm đi (ví dụ nh xuất hiện
nhiều sản phẩm hỏng hơn) hoặc có sự tăng thêm tiếp tục khối lợng sản phẩm.
+/ Trờng hợp 3: Toàn bộ chi phí khả biến tăng chậm hơn khối lợng hoạt
động, do đó chi phí trung bình của một đơn vị khối lợng hoạt động giảm xuống.
Trờng hợp này có thể giải thích là: Trong khi tăng khối lợng hoạt động đã
tạo lên các điều kiện để có thể sử dụng hiệu quả hơn các yếu tố của quá
trình sản xuất (ví dụ: giảm đợc hao hụt của vật liệu và phế liệu, khả năng sử
dụng có hiệu quả công suất máy móc thiết bị khi trả lơng theo sản phẩm và phát
huy tối đa kinh nghiệm của ngời lao động).
Thuộc loại chi phí này có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi phí nhân

công trực tiếp, giá vốn hàng mua về để bán.
Nguyễn Viết Cờng Lớp KT 1 K34
7
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Chi phí bất biến ( định phí ): Là các chi phí mà tổng số không thay đổi
khi có sự thay đổi về khối lợng hoạt động thực hiện.
Trong quản trị doanh nghiệp cần phân biệt các định phí sau:
+/ Định phí tuyệt đối: Là các chi phí mà tổng số lợng thay đổi khi có sự
thay đổi khối lợng hoạt động, còn chi phí trung bình của đơn vị khối lợng
hoạt động thì giảm đi.
Ví dụ: chi phí khấu hao TSCĐ theo phơng pháp đờng thẳng, tiền lơng trả
theo thời gian
+/ Định phí tơng đối: trờng hợp trừ lợng ( khả năng) của các yếu tố sản xuất
tiềm tàng đợc khai thác hết, muốn tăng đợc khối lợng hoạt động phải bổ sung,
đầu t khả năng tiềm tàng mới.
+/ Định phí bắt buộc: Là định phí không thể thay đổi đợc nhanh chóng vì
chúng thờng liên quan đến TSCĐ và cấu trúc tổ chức cơ bản của doanh nghiệp.
Định phí này không thể tuỳ tiện cắt giảm vì nó ảnh hởng tới quá trình sinh lời
và mục đích lâu dài của doanh nghiệp .
+/ Định phí tuỳ ý: Là định phí có thể thay đổi nhanh chóng bằng các quyết
định của nhà quản lý doanh nghiệp, kế hoạch của định phí này thờng ngắn, th-
ờng là một năm. Chi phí này có thể cắt giảm trong trờng hợp đặc biệt, cần thiết.
Ví dụ: Định phí tuỳ ý nh chi phí quảng cáo, chi phí đào tạo, chi phí nghiên cứu
phát triển
- Chi phí hỗn hợp: Là chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố định phí và
biến phí mức độ hoạt động nhất định. Chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm
của định phí, nếu quá mức độ nó thể hiện là đặc tính của biến phí.
3. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
3.1. Khái niệm và chức năng của giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Nguyễn Viết Cờng Lớp KT 1 K34

8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Khái niệm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí về lao
động sống, lao động vật hoá và chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến khối lợng công tác, sản phẩm, lao vụ hoàn thành.
- Chức năng: Giá thành sản phẩm sản xuất là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là điều kiện quan trọng để
doanh nghiệp tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, hoàn thành nghĩa vụ
với Ngân sách Nhà nớc.
Do tính chất quan trọng nh vậy, nên chỉ tiêu giá thành luôn đợc xem là chỉ
tiêu cần xác định một cách chính xác, trung thực để giúp các nhà quản lý doanh
nghiệp cũng nh giúp Nhà nớc xem xét, đánh giá, kiểm tra và đề xuất các biện
pháp thích ứng với hoạt động kinh doanh, trong từng giai đoạn cụ thể. Để có
căn cứ xem xét tính chất quan trọng của chỉ tiêu giá thành trong công tác quản
lý kinh doanh cần nêu ra những chức năng vốn có của chỉ tiêu giá thành đối với
hoạt động quản lý thì tất cả các nhà quản lý đều thống nhất trên một số chức
năng sau:
+/ Chức năng thớc đo bù đắp chi phí: Giá thành sản phẩm biểu hiện những
hao phí vật chất mà các doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm. Những
hao phí vật chất này cần đợc bù đắp một cách đầy đủ, kịp thời đảm bảo yêu cầu
tái sản xuất.
+/ Chức năng lập giá: Giá cả là biểu hiện giá trị sản phẩm, chứa đựng trong
đó nội dung bù đắp hao phí vật chất dùng để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nên
việc lấy giá thành làm căn cứ lập giá là một yêu cầu khách quan vốn có trong
nền kinh tế sản xuất hàng hoá và đợc biểu hiện đầy đủ trong nền kinh tế thị tr-
ờng. Phải loại bỏ khỏi giá thành những hao phí bất hợp lý và đa ra các định mức
hao phí trong giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất tích cực khi sử dụng giá thành
làm căn cứ lập giá.
+/ Chức năng đòn bẩy kinh doanh: Cùng với các phạm trù kinh tế khác nh
giá cả, chất lợng, thuế giá thành sản phẩm đã trở thành đòn bầy kinh tế quan

Nguyễn Viết Cờng Lớp KT 1 K34
9
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
trọng bởi doanh thu lợi nhuận của doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc trực
tiếp vào giá thành sản phẩm. Hạ thấp giá thành, nâng cao chất lơng sản phẩm là
biện pháp cơ bản để tăng cờng doanh thu, tạo tính tích cực để tái sản xuất và mở
rộng sản xuất. Bằng các phơng pháp cải tiến, tổ chức sản xuất, quản lý, hoàn
thiện công nghệ kỹ thuật, tiết kiệm chi phí sản xuất là hớng cơ bản để các
doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong điều kiện kinh tế cạnh tranh, đồng
thời thúc đẩy rõ nét và tích cực công tác hạch toán kinh tế nội bộ.
Tính chất này đặt ra các yêu cầu cụ thể đối với bộ phận sản xuất của Công
ty phải có biện pháp hữu hiện vừa tiết kiệm, vừa sử dụng chi phí một cách hợp
lý nhất với từng hoạt động, từng khoản chi phí cụ thể.
3.2. Các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Để đáp ứng các yêu cầu của công tác nghiên cứu và quản lý thì giá thành đ-
ợc xem dới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau.
Do vậy giá thành đợc phân theo các tiêu thức sau:
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí hiện
hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch của Công ty.
Giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu để các doanh nghiệp tự phấn đấu để thực
hiện mức lợi nhuận do hạ giá thành trong kỳ kế hoạch.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí
phát sinh và tập hợp thực tế trong kỳ và sản lợng sản phẩm đã sản xuất ra.
So sánh các loại giá thành trên với nhau, ta sẽ đánh giá đợc chất lợng sản
xuất và công tác quản lý chi phí, quản lý giá thành của Công ty.
Nh vậy giá thành định mức và giá thành kế hoạch đợc lập trớc khi quá trình
sản xuất đợc tiến hành, còn giá thành thực tế chỉ xác định đợc khi quá trình sản
xuất đã kết thúc. Mặc dù cũng đợc xác định trớc quá trình sản xuất nhng giá

thành kế hoạch vẫn có tính ổn định hơn giá thành định mức, bởi vì nó đợc xác
Nguyễn Viết Cờng Lớp KT 1 K34
10
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
định trên cơ sở định mức trung bình tiên tiến, trong khi đó giá thành định mức
sẽ thay đổi khi định mức chi phí thay đổi. Giá thành kế hoạch sẽ là mục tiêu
phấn đấu của doanh nghiệp và là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành. Giá thành định mức là thớc đo chính xác về tình hình tiết kiệm
vật t, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp. Để xác định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh thì lại phải căn cứ vào giá thành thực tế. Giá thành thực tế còn
phản ánh tình hình phấn đấu của doanh nghiệp trong quá trình quản lý tài sản,
vật t, tiền vốn.
Để phục vụ cho một quyết định cụ thể, chỉ tiêu giá thành có thể đợc tính
toán theo các phạm vi chi phí khác nhau. Theo tiêu thức này có các loại giá
thành sau:
+/ Giá thành sản xuất toàn bộ: là giá thành bao gồm các chi phí cố định và
chi phí biến đổi thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí máy móc, thiết bị dùng vào sản xuất chung. Dựa vào giá
thành toàn bộ, doanh nghiệp có thể xác định đợc kết quả kế toán của sản
phẩm là lãi.
Công thức tính giá thành sản xuất toàn bộ nh sau:
Giá thành sản xuất toàn bộ

= Biến phí trực tiếp + Biến phí gián tiếp + Đinh
phí trực tiếp + Định phí gián tiếp
Trong giá thành sản xuất toàn bộ sản phẩm, toàn bộ định phí đợc tính hết
vào giá thành sản xuất nên phơng pháp xác định giá thành sản xuất toàn bộ đợc
gọi là phơng pháp định phí toàn bộ. Giá thành sản xuất toàn bộ thờng
đóng vai trò chủ yếu trong các quyết định mang tính chất chiến lợc dài hạn nh
quyết định ngừng sản xuất hoặc trực tiếp sản xuất một loại sản phẩm nào đó...

Vì vậy, chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng trong quản trị doanh nghiệp .
+/ Giá thành sản xuất theo biến phí.
Giá thành sản xuất theo biến phí sản xuất, kể cả biến phí trực tiếp và biến
phí gián tiếp. Do giá thành sản xuất chỉ bao gồm biến phí sản xuất nên gọi là
Nguyễn Viết Cờng Lớp KT 1 K34
11
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
giá thành sản xuất bộ phận, trên cơ sở giá thành sản xuất bộ phận, doanh nghiệp
sẽ xác định đợc lãi gộp trên biến phí. Chỉ tiêu giá thành sản xuất theo biến phí
chủ yếu đợc sử dụng trong môi trờng kiểm soát hoạt động, trong đó nhà quản lý
phải đa ra các quyết định thuần tuý chi phí mang tính tơng đối. Hơn nữa, chỉ
tiêu này thòng hớng các nhà quản lý vào các mục đích ngắn hạn, bỏ qua chi phí
cố định do đó các chi phí này không nằm trong sự kiểm soát của nhà quản lý.
+/ Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định:
Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định, bao gồm toàn bộ biến
phí sản xuất và phần định phí đợc phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so
vơí mức hoạt động chuẩn (theo công suất thiết kế và định mức). Chỉ tiêu giá
thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định khắc phục đợc nhợc điểm và
đợc sử dụng trong kiểm soát, quản lý của doanh nghiệp.
+/ Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ:
Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, chi phí quản lý, chi phí bán hàng).
Do đó giá thành sản phẩm toàn bộ còn đợc gọi là giá thành đầy đủ.
Công thức tính:
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ = Giá thành sản xuất + Chi phí
quản lý doanh nghiệp + Chi phí bán hàng
II. Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1. Kế toán hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp phát sinh luôn gắn với nơi diễn ra hoạt

động sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu. Do đó, kế toán cần phải xác định
đợc đối tợng để tập hợp chi phí sản xuất từ đó thực hiện việc tập hợp chi phí sản
Nguyễn Viết Cờng Lớp KT 1 K34
12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
xuất, kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm hay tổng hợp chi phí của
doanh nghiệp.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí
nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Giới hạn tập hợp chi phí là nơi phát sinh chi phí ( phân xởng, chi nhánh,
khách sạn, ) hoặc có thể là nơi chịu chi phí ( bến cảng, kho bãi, hạng mục
công trình )
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên của
công tác kế toán tập hợp chi phí và là cơ sở, tiền đề quan trọng để kiểm tra,
kiểm soát chi phí.
Xác định đối tợng tập hợp chi phí phải dựa vào các yếu tố:
- Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: sản xuất giản
đơn hay sản xuất phức tạp
- Loại hình sản xuất: sản xuất đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt
- Đặc điểm tổ chức sản xuất.
- Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp
Vậy xác định đối tợng hạch toán tập hợp chi phí sản xuất thực chất là xác
định phạm vi hay giới hạn để hạch toán chi phí phát sinh trong kỳ.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất:
+/ Phơng pháp hạch toán trực tiếp:
Khi áp dụng phơng pháp này thì chi phí liên quan đến sản phẩm nào đã xác
định ghi chép ban đầu đợc quy nạp trực tiếp các chi phí này vào sản phẩm có
liên quan.
Việc sử dụng phơng pháp trực tiếp để hạch toán toàn bộ chi phí sản xuất đó
là cách hạch toán chính xác nhất, đồng thời theo dõi trực tiếp chi phí liên quan

tới từng đối tợng đuợc theo dõi. Tuy nhiên, không thể lúc nào cũng sử dụng ph-
ơng pháp này đợc bởi có đối tợng không thể theo dõi riêng, mặt khác sử dụng
phơng pháp này còn mất nhiêu thời gian, công sức.
Nguyễn Viết Cờng Lớp KT 1 K34
13
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
+/ Phơng pháp phân bổ gián tiếp:
Để đáp ứng yêu cầu cho những đối tợng không thể theo dõi riêng thì áp
dụng phơng pháp này khi chi phí liên quan đến nhiều đối tợng mà kế toán
không hạch toán riêng đợc cần phải lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý cho đối t-
ợng.
Vì vậy, tính chính xác của phơng pháp này phụ thuộc vào sự lựa chọn tiêu
thức phân bổ. Phơng pháp này tiến hành qua 2 bớc sau:
B ớc 1 : Xác định hệ số phân bổ theo công thức sau:
Hệ số = Error!
B ớc 2 : Tính chi phí phân bổ cho từng đối tợng theo công thức:
Chi phí phân bổ cho đối tợng X = Hệ số phân bổ + Tiêu thức phân bổ
cho đối tợng X
Theo phơng pháp này thì tính chính xác không cao do phụ thuộc vào sự
lựa chọn tiêu thức phân bổ song nếu xác định hợp lý thì độ chính xác này
đáng tin cậy.
Trên cơ sở các phơng pháp đó việc xác định, quy nạp các khoản mục chi
phí cho đối tợng đợc tiến hành theo chi phí thực tế, chi phí định mức. Có nghĩa
là có những chi phí không thể biết ngay đợc thực tế phát sinh trong kỳ
là bao nhiêu khi đến kỳ hạn báo cáo mà chỉ có thể ớc tính đợc theo tình hình sử
dụng nh chi phí điện , nớc, điện thoại phải trờ sang tháng sau có hoá đơn mới
tổng hợp. Do vậy, xác định, quy nạp chi phí này theo một định mức rồi sau có
chứng từ cụ thể tiến hành điều chỉnh thì sẽ đảm bảo chi phí đựoc quy nạp một
cách chính xác.
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.

2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyễn Viết Cờng Lớp KT 1 K34
14
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
* Hạch toán ban đầu, chứng từ sử dụng hạch toán chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp bao gồm:
- Phiếu xuất kho
- Phiếu nhập kho
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn thông thờng.
- Phiếu chi, phiếu tạm ứng
* Hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621. Tài
khoản này dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất phát sinh
trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 Chi phí kinh doanh dở dang.
- Giá trị thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
Tk 621 không có số d
- Trình tự hạch toán.
+/ Khi xuất kho nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh căn cứ vào chứng từ gốc để kế toán ghi
Nợ TK 621 (chi tiết cho từng đối tợng).
Có TK 152
+/ Trờng hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất
không qua nhập kho căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi :
Nợ Tk 621 (giá mua cha có thuế).
Nợ Tk 133 (thuế GTGT khấu trừ).
Có TK 111, 112, 331.. (tổng giá thanh toán).
+/ Nếu cuối kỳ giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho, giá trị
phế liệu thu hồi theo quy định đợc ghi giảm CPSX, trong kỳ căn cứ vào
chứng từ gốc kế toán ghi :

Nguyễn Viết Cờng Lớp KT 1 K34
15
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Nợ TK 152
Có TK 621 (chi tiết cho từng đối tợng )
+/ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang TK 154 không
bao gồm chi phí nguyên vật liệu thừa, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi:
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng đối tợng)
Có TK 621
2.1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
* Hạch toán ban đầu:
- Bảng thanh toán lơng.
- Phiếu xuất kho.
- Bảng chấm công.
- Bảng phân bổ công cụ dụng cụ.
- Bảng trích khấu hao TSCĐ.
- Phiếu chi.
* Hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết:
Chi phí sản xuất chung bao gồm: tiền lơng của nhân viên quản lý, các
khoản trích theo lơng của toàn công nhân viên trong danh sách Công ty, chi phí
khấu hao TSCĐ, dùng cho sản xuất kinh doanh, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
phí bằng tiền khác.
Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh chi phí sản xuất chung phục vụ cho toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh kế toán sử dụng TK 627.
* Trình tự hạch toán.
- Khi có phát sinh tiền lơng, các khoản phụ cấp của nhân viên quản lý, tiền
ăn ca của công nhân căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 627
Nguyễn Viết Cờng Lớp KT 1 K34

16
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Có TK 334
- Trích BHXH, BHYT, CPCĐ cho công nhân viên kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 338
- Xuất kho vật liệu hoặc mua vật liệu dùng chung cho hoạt động sản xuất
kinh doanh căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 627
Nợ TK 133 (thuế GTGT đợc khấu trừ ).
Có TK 111, 112, 113
( hoặc ) Có TK 152
- Xuất kho công cụ, dụng cụ căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 153
Có TK 142 (nếu xuất kho lớn phải phân bổ dần vào chi phí trong kỳ).
- Trích khấu hao máy móc, thiết bị dùng chung cho hoạt động sản xuất
kinh doanh kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 214
- Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh căn cứ vào
chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 627
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tợng
chịu chi phí kế toán ghi:
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng đối tợng).
Nguyễn Viết Cờng Lớp KT 1 K34
17

Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Có TK 627
2.1.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
*Tài khoản sử dụng:
Để tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ, kế toán sử dụng TK 154 CPSXKD
dở dang. Tài khoản này dùng để hạch toán, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ áp dụng theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên trong hoạt động hàng tồn kho.
Sơ đồ 1
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
(Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
Nguyễn Viết Cờng Lớp KT 1 K34
18
TK 152TK 111,112 TK 621 TK 154 TK 632
(1) (2)
(13)
(16)
(3)
(5) (6) (14) (17)(18)
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
NguyÔn ViÕt Cêng Líp KT 1 K34–
19
TK 334
TK 622
TK 335
TK 138,821
TK 131
(4)
TK 338
TK 152,153

TK 627
(7)
(8)
(15)
TK 622
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
(1). Mua nguyên liệu nhập kho.
(2). Xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh.
(3). Mua nguyên vật liệu gửi thẳng tới công trình.
(4). Lơng của công nhân trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh.
(5),(6). Tính tiền lơng nghỉ phép.
(7). Lơng của công nhân viên quản lý.
(8). Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của toàn công ty.
(9). Xuất nguyên vật liệu dùng chung.
(10),(11). Phân bổ CCDC giá trị lớn.
(12). Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
(13). Khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
(14). Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
(15). Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
(16). Kết chuyển chi phí sản xuất chung..
Nguyễn Viết Cờng Lớp KT 1 K34
20
TK 111,112,331
TK 214
TK 142
(11)
(12)
(8) (10)
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
(17). Kết chuyển giao bán hàng.

(18). Thiệt hại do bên chủ đầu t chịu.
(19). Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng đối tợng ).
Có TK 621
- Kết chuyển nhân công trực tiếp.
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng đối tợng )
Có TK 622
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng đối tợng )
Có TK 627
- Tổng giá thành thực tế khối lợng sản phẩm hoàn thành.
Nợ TK 632
Có TK 154
Toàn bộ trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
sản xuất, hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên đợc
khái quát trong sơ đồ 1.
III. Tính giá thành sản phẩm sản xuất tại đơn vị sản xuất bao bì và hàng
xuất khẩu.
1. Kỳ tính giá thành sản phẩm trong đơn vị sản xuất.
Để phục vụ cho việc tính giá thành thì toàn bộ phận kế toán phải xác định
kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán tiến hành công việc tính giá
cho đối tợng đợc tính giá thành.
Việc xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác
tính giá thành sản phẩm đợc khoa học, hợp lý, trung thực. Việc xác định kỳ tính
Nguyễn Viết Cờng Lớp KT 1 K34
21
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
giá thành phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và chu kỳ sản
xuất.

2. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.
Với Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu thì sản phẩm làm dở cuối kỳ
là những sản phẩm còn đang trong quá trình gia công chế biến, hoặc đang nằm
trong dây chuyền công nghệ, hoặc đã đợc qua vài quy trình chế biến nhng vẫn
còn phải chế biến tiếp để trở thành thành phẩm hoàn thiện.
Việc tính giá thành sản phẩm làm dở cuối kỳ ở mỗi đơn vị là khác nhau.
Công việc này phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ,
trình độ quản lý. Nhng để tính giá thành chính xác thì nhất thiết đơn vị nào
cũng phải đánh giá chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ, thực chất đây là việc
tính toán chi phí sản xuất đã bỏ dở vào sản phẩm cuối kỳ. Thông thờng ngời ta
đánh giá sản phẩm làm dở theo 2 phơng pháp :
* Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo sản lợng sản phẩm hoàn thành t-
ơng đơng.
* Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức.
3. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm theo chi phí sản xuất định mức.
Tuỳ thuộc vào đối tợng tính giá thành, trình độ của nhân viên kế toán mà
doanh nghiệp lựa chọn một trong bảng phơng pháp tính giá thành sau:
* Phơng pháp tính giá thành giản đơn.
* Phơng pháp tính giá thành phân bớc.
* Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
* Phơng pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
* Phơng pháp tính gía thành theo hệ số.
* Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Nguyễn Viết Cờng Lớp KT 1 K34
22
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
* Phơng pháp tính giá thành theo giá trị định mức.
Phần II. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu.

I. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán
của công ty.
A. Khái quát chung về công ty sản xuất bao bì và hàng xuất
khẩu:
1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty sản xuất bao bì và
hàng xuất khẩu:
1.1. Lịch sử phát triển:
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu là doanh nghiệp Nhà nớc thuộc
Bộ Thơng Mại, tiền thân Công ty là Xí nghiệp Bao Bì II thuộc Bộ Ngoại Giao
cũ. Trong thời kỳ còn bao cấp Xí nghiệp chuyên tiếp nhận và nhập khẩu khối l-
ợng lớn gỗ thông Liên Xô về sản xuất hàng, bao bì, gỗ cung cấp cho cả nớc. Xí
nghiệp đã lập đợc rất nhiều thành tích đợc Đảng, Chính phủ tặng thởng huân
chơng lao động hạng 3. Năm 1990 đợc Bộ Ngoai Thơng cho đổi tên thành Xí
nghiệp Liên hợp Sản Xuất Bao Bì & Hàng Xuất Khẩu.
Trong những năm đầu của thế kỷ 80, Xí nghiệp cũng nh nhiều doanh
nghiệp khác của cả nớc chuyển đổi từ sản xuất mang tính đặc thù bao cấp sang
kinh doanh theo cơ chế thị trờng, gặp rất nhiều khó khăn bỡ ngỡ. Nguồn hàng
bao bì tiêu thụ ngày một ít Xí nghiệp phải chuyển hớng kinh doanh sang sản
xuất kinh doanh xuất khẩu. Do bỏ ngỏ và quản lý yếu kém của cán bộ lãnh đạo
Xí nghiệp cùng với đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề thấp kém, máy móc
Nguyễn Viết Cờng Lớp KT 1 K34
23
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
thiết bị lại cũ kỹ lạc hậu. Sản xuất kinh doanh thua lỗ lớn, nợ ngân hàng tính
đến hết năm 1992 trên 40 tỷ đồng, 1000 công nhân không có công ăn việc làm.
Mặc khác một phần vốn còn lại nằm trong hàng tồn kho ứ đọng Công ty lại
rất thiếu vốn để mua sắm đổi mới thiết bị, đầu t vào quy trình công nghệ nhằm
đổi mới dây chuyền sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nghiên cứ mẫu mã và
nâng cao chất lợng sản phẩm. Để có thể tiếp tục duy trì hoạt động, Xí nghiệp
buộc phải vay vốn từ Ngân hàng và các chủ nợ khác. Đồng thời với việc Xí

nghiệp cứ phải tiếp tục trả lãi trong khi kinh doanh thì thua lỗ chính vì vậy mà
Xí nghiệp gần nh mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trả đẩy Xí
nghiệp đứng trớc nguy cơ bị phá sản. Trong hoàn cảnh cực kỳ khó khăn này để
đảm bảo đủ việc làm cho ngời lao động trong Xí nghiệp đã trở thành một gánh
nặng lớn cho ban Giám đốc. Việc làm cầm chừng, mức lơng bình quân
thấp( <200.000
đ
/1ngời/tháng ) đời sống ngời lao động rất bấp bênh, gây ảnh h-
ởng tiêu cực tới CBCNV khiến họ không yên tâm sản xuất, hoang mang, chán
nản
Thực tế này đã làm Ban lãnh đạo suy nghĩ và họ đã nhận thức rất rõ ràng
phải đổ mới để thích ứng với tình hình mới.
Trức thực trạng trên đợc Thủ tớng Chính phủ, Bộ Thơng Mại quan tâm giúp
đỡ cho thành lập lại doanh nghiệp theo quyết định số 776 +767/TM-TCCB ngày
4/9/1996 đổi tên thành Công ty Sản Xuất Bao Bì & Hàng Xuất Khẩu có tên
giao dịch quốc tế là Production for Packing anh Exporting Goods Company-
Viết tắt là PROMEXCO, trụ sở giao dịch tại: Km9 quốc lộ 1A Hoàng Liệt
Hoàng Mai - Hà Nội.
Để có thể tạo chỗ đứng vững chắc cho Công ty, lấy lại niềm tin tởng lạc
quan trong tập thể CBCNV, ban lãnh đạo Công ty mới đã đa ra nhiều biện pháp
nhằm tổ chức lại sản xuất kinh doanh, chấn chỉnh lại mọi hoat động và dần dần
cải thiện tình hình của Công ty nh:
Nguyễn Viết Cờng Lớp KT 1 K34
24
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Mở rộng quy mô sản xuất, phạm vi khinh doanh, đa dạng hoá ngành nghề
nhằm khai thác tối đa nguồn lực và khả năng sẵn có.
- Đội ngũ CBCNV đợc đào tạo tuyển chọn, nâng cao trình độ kinh doanh,
tay nghề để bắt kịp với thi trờng.
- Thực hiện nhiều biện phát nhằm vực dậy các mặt hàng truyền thống giành

lại vị thế trên thị trờng.
- Về nhân sự Công ty cũng thực hiện tinh giảm biên chế, sắp xếp hợp lý hoá
cơ cấu lao động từ gián tiếp tới trực tiếp, tạo điều kiện cho các cán bộ trẻ có
năng lực theo học các khoá đại học và sau đại học nhằm đảm đơng đợc trọng
trách lớn lao của Công ty.
Mặt khác, ban lãnh đạo Công ty cũng chú trong đến việc xây dựng hệ thống
qui chế làm việc chặt chẽ từ văn phòng Công ty xuống các Xí nghiệp thành viên
và chi nhánh, xoá bỏ thói làm ăn quan liêu bao cấp, gắn trách nhiệm tới từng
CBCNV, có thởng phạt nghiêm minh. Bởi vậy đã tạo đợc tâm lý thoải mái cho
ngời lao động có tinh thần tự giác, nhiệt tình, sáng tạo có hiệu quả lao động
ngày càng cao.
1.2. Ngành nghề kinh doanh:
Hiện nay Công ty đang tham gia vào hoạt động kinh doanh trong 3 linh
vực: sản xuất, kinh doanh thơng mại và dịch vụ. Trong đó kinh doanh thơng mại
là chủ yếu.
Ngành nghề kinh doanh cửa Công ty là: sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm
bao bì, hàng lâm sản, hàng hoá khác do Công ty sản xuất, nhập khẩu vật t,
nguyên liệu, máy móc thiết bị hàng tiêu dùng, gia công hợp tác đầu t liên
doanh để sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu, kinh doanh nhà hàng, nhà khách,
kho bãi mở cửa hàng bán buôn, bán lẻ, hàng sản xuất trong nớc và hàng xuất
khẩu.
Nguyễn Viết Cờng Lớp KT 1 K34
25

×