Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Làm dạng câu hỏi TTTC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.54 KB, 23 trang )

Làm đề , ơn tập Ck
1.Có những lí do nào để doanh nghiệp quyết định gia tăng cổ phiếu quỹ ?
Cổ phiếu quỹ là các loại cổ phiếu được các cơng ty cổ phần phát hành sau đó lại
được chính công ty mua lại bằng nguồn vốn hợp pháp và nắm giữ như các nhà đầu
tư khác. Cổ phiếu quỹ khơng được tính vào số cổ phiếu đang lưu hành của cơng ty.
Những lí do :
Mua để bán lại
Khi mà thị trường chứng khốn đang có sự sụt giảm, các cơng ty có xu hướng mua
lại cổ phiếu quỹ, chờ đến khi thị trường tăng trưởng thì tiến hành bán ra với mục
đích ăn mức chênh lệch.
Mặc dù mức chênh lệch thông qua việc mua bán cổ phiếu quỹ không được hạch
tốn vào lợi nhuận rịng nhưng nó cũng góp một phần quan trọng giúp cải thiện
dòng tiền. Đồng thời làm tăng thặng dư vốn cổ phần trên báo cáo tài chính của
cơng ty.
• Tăng quyền kiểm sốt cơng ty
Ở một số cơng ty thì việc mua lại cổ phiếu quỹ còn là một giải pháp nhằm hạn chế
việc một số cá nhân, tổ chức lợi dụng giá giảm để tiến hành thu gom cổ phiếu với
mục đích thao túng, kiểm sốt doanh nghiệp trong tương lai.
Mặt khác, khi cơng ty mua cổ phiếu quỹ rồi hủy cũng là một cách làm giảm vốn
điều lệ trong trường hợp cần thiết.
• Cải thiện các chỉ số tài chính
việc thu mua cổ phiếu quỹ trực tiếp làm giảm số lượng cổ phiếu đang lưu hành trên
thị trường chứng khốn. Từ đó gián tiếp làm tăng một số chỉ số như suất sinh lời
trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất thu nhập trên cổ phần (EPS)… Chính việc làm
tăng các chỉ số này sẽ làm cho mức độ hấp dẫn của cổ phiếu cũng tăng lên trong
mắt các nhà đầu tư và làm giá cổ phiếu tăng theo.
• Đảm bảo lợi ích cổ đông
Trong một số trường hợp, khi giá cổ phiếu đi xuống, các doanh nghiệp sẽ tiến hành
mua cổ phiếu quỹ, từ đó làm giảm nguồn cung cổ phiếu. Khi mà lượng cổ phiếu
lưu hành trên thị trường giảm xuống sẽ tạo động lực làm giá cổ phiếu tăng lên.
Như vậy, lợi ích của các cổ đơng cũng được đảm bảo, gia tăng giá trị cổ phiếu cho


các cổ đơng.
• Thu hồi cổ phiếu ESOP
Việc mua lại cổ phiếu quỹ cịn nhằm mục đích thu hồi lại cổ phiếu ESOP (thông
thường là mua lại của những người lao động đã nghỉ việc) rồi sau đó bán lại cho
những nhân viên đang làm việc với mục đích tạo động lực, kích thích sáng tạo.



2. Niêm yết chứng khoán mang lại những thuận lợi và khó khăn gì cho doanh
nghiệp phát hành?
Niêm yết chứng khốn được xem là 1 q trình định danh đầy đủ các chứng khoán
đáp ứng được đủ tiêu chuẩn giao dịch trên Sở giao dịch chứng khốn.
Cụ thể hơn thì đây là q trình mà Sở giao dịch chứng khốn sẽ chấp thuận cho
cơng ty phát hành sẽ có chứng khoán được phép niêm yết và giao dịch được trên
Sở giao dịch chứng khốn nếu như cơng ty đó đáp ứng được đầy đủ các tiêu chuẩn
về định lượng cũng như là những định tính mà Sở giao dịch chứng khốn đã đề ra.
Niêm yết sàn chứng khốn thơng thường sẽ bao hàm việc niêm yết tên tổ chức phát
hành và giá của chứng khốn.
Thuận lợi :
• Nâng cao được uy tín kinh doanh của các tổ chức phát hành, đồng thời
sẽ làm tăng độ tín nhiệm đối với các nhà đầu tư do các thông tin thường
sẽ được công bố cơng khai, minh bạch
• Nâng cao được tính thanh khoản của các bên chứng khốn, qua đó nhằm
tạo thuận lợi cho việc chuyển nhượng.
• Giúp định giá được thị trường của chứng khốn
• Dễ dàng huy động vốn hơn , dòng tiền sẽ chảy vào các doanh nghiệp ,
giúp các doanh nghiệp có vốn đầu tư , kinh doanh , gia tăng năng lực sản
xuất .
• Được hưởng nhiều ưu đãi về thuế.
Khó khăn :

• Khi niêm yết trên sàn chứng khốn, các cơng ty cũng sẽ phải có nghĩa
vụ là báo cáo như một cơng ty đại chúng
• Hoạt động này sẽ làm cản trợ cho các công ty trong việc thâu tóm và sáp
nhập doanh nghiệp
• Chi phí niêm yết khá tốn kém, để chứng khốn có thể niêm yết được, doanh
nghiệp phải bỏ ra rất nhiều khoản chi phí như hội thảo, họp, thuê tư vấn,
kiểm tốn, chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ, quảng cáo...;
• Áp lực đối với lãnh đạo doanh nghiệp về kết quả hoạt động sản xuất - kinh
doanh nhằm duy trì và tăng giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán và
những người đứng đầu doanh nghiệp hiển nhiên sẽ chịu áp lực lớn nhất;
• Quyền kiểm sốt có thể bị đe dọa bởi khi niêm yết, việc giao dịch chứng
khoán khiến cơ cấu cổ đông thường thay đổi, dẫn đến sự biến đổi và bất ổn
định trong quá trình quản lý doanh nghiệp và có thể đe dọa đến quyền kiểm
sốt của các cổ đông lớn;






Chịu nhiều nghĩa vụ công bố thông tin, như số lượng chứng khoán do các
nhân vật chủ chốt nắm giữ; thơng tin về tình hình tài chính, doanh thu, chi
phí, định hướng, chiến lược phát triển... đòi hỏi nguồn lực về tài chính, con
người.
Mặt khác, chính việc cơng bố này đôi khi cũng bất lợi cho doanh nghiệp,
khi đối thủ cạnh tranh nắm được thông tin.

3.Tách , gộp cổ phiếu làm vốn chủ sở hữu khơng thay đổi nhưng vì sao doanh
nghiệp vẫn áp dụng ?
Tách và gộp cổ phiếu là việc làm tăng hoặc giảm số cổ phiếu đang lưu hành của

một công ty cổ phần mà không làm thay đổi vốn điều lệ, vốn cổ phần hay toàn bộ
giá trị thị trường tại thời điểm tách hoặc gộp cổ phiếu.
Vì :
Tách cổ phiếu sẽ làm tăng số lượng cổ phiếu đang lưu hành và làm giảm mệnh giá
cổ phiếu tương ứng với tỷ lệ tách, do đó giá cổ phiếu trên thị trường cũng sẽ giảm
tương ứng và giao dịch được thực hiện dễ dàng hơn. Việc tách cổ phiếu thường
được thực hiện khi giá cổ phiếu trên thị trường tăng quá cao làm cho các giao dịch
sẽ khó thực hiện và điều này sẽ làm giảm tính thanh khoản của cổ phiếu. Vì vậy,
khi giá cổ phiếu tăng cao trên thị trường thì việc tách cổ phiếu là cần thiết để tạo
điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch cổ phiếu, đồng thời sau khi tách giá cổ phiếu
thường có xu hướng tăng lên. Mặt khác, sau khi tách cổ phiếu, số lượng cổ phiếu
được giao dịch trên thị trường tăng lên có thể làm tăng số lượng cổ đơng của cơng
ty, qua đó góp phần làm hạn chế khả năng cơng ty bị thâu tóm.
Ví dụ, một cơng ty cổ phần ABC có 1 triệu cổ phiếu đang lưu hành, mệnh giá
10.000 đồng/cổ phiếu (tổng giá trị niêm yết là 10 tỷ đồng) và giá thị trường tại thời
điểm hiện tại là 100.000 đồng/cổ phiếu. Công ty tiến hành tách cổ phiếu theo tỷ lệ
1:2 (nghĩa là người sở hữu 1 cổ phiếu cũ sẽ nhận được 2 cổ phiếu mới, khi đó tổng
số cổ phiếu mới của công ty sẽ là 2 triệu cổ phiếu mệnh giá 5.000 đồng/cổ phiếu,
tổng giá trị niêm yết vẫn là 10 tỷ đồng nhưng giá thị trường của cổ phiếu mới sẽ
dao động ở mức 50.000 đồng/cổ phiếu.


Ngược lại, trường hợp gộp cổ phiếu sẽ làm giảm số lượng cổ phiếu đang lưu hành,
mệnh giá cổ phiếu tăng lên và giá thị trường của cổ phiếu cũng tăng lên tương ứng
với tỷ lệ gộp cổ phiếu. Theo thống kê ở các nước thì trường hợp gộp cổ phiếu
thường ít khi xảy ra đối với các cơng ty niêm yết trên thị trường chứng khốn bởi
vì mục đích duy nhất của việc gộp cổ phiếu là làm cho cổ phiếu đó có giá trị hơn
trên thị trường và qua đó làm tăng tính thanh khoản của cổ phiếu.
Ví dụ, cơng ty cổ phần DEF có 6 triệu cổ phiếu đang lưu hành, mệnh giá 10.000
đ/cổ phiếu, tổng giá trị niệm yết là 60 tỷ đồng và giá thị trường đang ở mức 12.000

đồng/cổ phiếu. Để tránh cho giá cổ phiếu của công ty giảm xuống thấp hơn mệnh
giá, công ty cổ phần DEF tiến hành gộp cổ phiếu theo tỷ lệ 3:1 (nghĩa là cổ đông
sở hữu 3 cổ phiếu cũ sẽ nhận được 1 cổ phiếu mới). Như vậy sau khi gộp, tổng số
cổ phiếu mới của công ty là 2 triệu cổ phiếu, với mệnh giá 30.000 đồng/cổ phiếu
và giá thị trường của cổ phiếu mới sẽ dao động quanh mức giá 36.000 đồng/cổ
phiếu.
Tại Việt Nam, tách gộp cổ phiếu xảy ra chủ yếu trên thị trường OTC, nơi mà
giá trị cổ phiếu liên tục biến động
Tác động :
+ thủ thuật này nhằm giúp cổ phiếu đạt được mức giá hợp lý, để dễ dàng hơn
trong việc mua bán trên thị trường, thu hút sự chú ý của dư luận trước thời điểm
tăng vốn hoặc để đạt được một tiêu chuẩn niêm yết nào đó\
+ nhà đầu tư hiện tại, đặc biệt là nhà đầu tư “lướt sóng” lại nhìn nhận việc tách,
gộp như là một tín hiệu cho thấy sức khỏe của doanh nghiệp đang sa sút, nên tăng
cường bán ra hơn là mua vào, khiến cho giá cổ phiếu giảm
+ sự mất lòng tin của nhà đầu tư hiện tại khi họ phát hiện ra công ty chỉ cố thu
hút nhà đầu tư mới bằng thủ thuật tách, gộp, trong khi các nhà đầu tư hiện hữu vẫn
khơng thể mua, bán gì được cổ phiếu đang nắm giữ (nghĩa là, thanh khoản của cổ
phiếu vẫn kém )
+việc giảm số lượng cổ phiếu và tăng giá trị thơng qua hình thức gộp cổ phiếu
sẽ dẫn đến việc nhà đầu tư nhỏ lẻ khó tiếp cận loại cổ phiếu này hơn.Doanh nghiệp
sẽ phải tìm cách tiếp cận các nhà đầu tư lớn .


4.Anh ( chị ) hãy làm rõ các hình thức tín dụng trung và dài hạn hiện nay ?
Khái niệm :
Vay trung dài hạn là khái niệm dùng chung để chỉ các khoản vay có thời gian từ 1
năm trở lên. Theo đó, thời hạn cho vay là khoảng thời gian tính từ ngày ngân hàng
hoặc tổ chức tín dụng giải ngân vốn vay cho khách hàng cho đến thời điểm khách
hàng phải trả hết nợ gốc và lãi tiền vay theo thỏa thuận. Thời gian này sẽ được

ngân hàng cho vay tính tốn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như gói cho vay của ngân
hàng, tính hiệu quả của dự án vay, khả năng hoàn trả …
Đối tượng áp dụng vay trung dài hạn thường là các doanh nghiệp, hộ kinh doanh
cần nguồn vốn tương đối lớn cho trang thiết bị.
Các hình thức :
Cho vay trung dài hạn theo kiểu vay theo dự án
Là khoản vay trung dài hạn phổ biến nhất, theo đó, các ngân hàng sẽ cho vay theo
từng dự án của người vay. Tuy nhiên, trước khi cho vay, ngân hàng sẽ thực hiện
kiểm định và duyệt các yếu tố của dự án như quy mô, kế hoạch sản xuất, các quy
trình, ứng dụng cơng nghệ, thiết bị,… để đảm bảo dự án có khả năng hồn vốn. Vì
vậy, bên vay phải trình bày và cung cấp đầy đủ hồ sơ cần thiết cho ngân hàng
nghiên cứu và kiểm tra kỹ lưỡng các rủi ro.
Cho vay trung dài hạn theo kiểu vay hợp vốn
Là hình thức mà ở đó có hơn 2 tổ chức tín dụng phối hợp cho vay. Theo đó, một
ngân hàng sẽ hợp tác cùng một hoặc một số tổ chức tín dụng khác thực hiện cho
doanh nghiệp vay dựa theo từng dự án/ phương án vay vốn. Ngân hàng có thể đóng
vai trò tham gia hợp vốn hoặc làm đầu mối dàn xếp giữa các bên tổ chức tín dụng.
Cho vay hợp vốn được thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của Ngân hàng Nhà
nước và hướng dẫn của ngân hàng cho vay.
Cho vay kì hạn
Là hình thức cấp tín dụng trung, dài hạn nhằm tài trợ các hoạt động
đầu tư dài hạn lớn hơn một năm (có quốc gia thời gian kéo dài đến 30
năm) như cho vay mua sắm thiết bị hoặc xây dựng cơ sở hạ tầng.
Đặc điểm :


- Hình thức cho vay này thơng thường tài trợ cho việc xây hoạt động
kinh doanh mới hoặc mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Một vấn đề trong hợp đồng cho vay kì hạn là lựa chọn lãi suất cố định

hay lãi suất thả nổi.
- Thông thường, cho vay kì hạn dựa vào chi phí ước tính của khoản đầu
tư mua sắm, bên đi vay xin vay luôn một khoản tiền và cam kết trả
dần theo tháng hoặc q.
- Cho vay kì hạn thường được bảo đảm bằng tài sản cố định (ví dụ, nhà
xưởng hoặc thiết bị...) của bên đi vay và có thể dưới hình thức lãi suất
cố định hoặc biến đổi.
- Rủi ro trong cho vay dài hạn thường cao hơn trong cho vay ngắn hạ

Cho vay tuần hoàn
Bản chất : cho vay tuần hoàn là cho vay hạn mức ngắn hạn nhưng khách
hàng được sử dụng vốn vay với tính chất ổn định như vay trung, dài
hạn

Đặc điểm :
Thứ nhất, đây là cho vay dưới hình thức hạn mức tín dụng ngắn hạn.
Khách hàng sẽ được ngân hàng cấp cho một hạn mức tín dụng ngắn
hạn và được quyền rút vốn theo từng khế ước nhận nợ, trong phạm vi,
thời hạn của hạn mức;
Thứ hai, khác với cho vay hạn mức ngắn hạn thông thường, ngân hàng
chỉ thu lãi và cho phép khách hàng được giữ lại dư nợ gốc để tái tục sử
dụng.

( đọc thêm )


Ưu và nhược điểm của vay trung dài hạn
Ưu điểm của vay trung dài hạn




Thời gian vay tương đối dài, ít nhất 12 tháng
Có thể lựa chọn phương pháp trả góp, tức là hồn trả dần gốc và lãi theo các
kỳ hạn xác định, giảm thiểu rủi ro tín dụng, thích hợp với khả năng tài chính
của khách hàng.

Nhược điểm của vay trung dài hạn




Để được vay gói vay trung dài hạn, bạn cần đáp ứng các thủ tục tùy theo
ngân hàng.
Dự án phải được ngân hàng thẩm định và phê duyệt mới được cấp vốn, mất
nhiều thời gian và thủ tục hơn.
Lãi suất vay trung dài hạn có thể không tốt bằng vay ngắn hạn.

5. Nếu phương thức cho thuê tài chính ít rủi ro hơn so với vay trung và dài
hạn thì tạo sao ngân hàng khơng thay thế hoạt động cho vay trung và dài hạn
bằng hoạt động cho thuê tài chính .
Cho thuê tài chính là một hình thức cấp tài chính lên đến 90% giá trị thuê mà
công ty cho thuê sẽ cung cấp cho các đối tượng khách hàng có nhu cầu về
vốn. Khi đó các doanh nghiệp sẽ khơng cần phải bỏ ra quá nhiều vốn mà vẫn
đảm bảo được quá trình hoạt động của mình.
Vay trung dài hạn là khái niệm dùng chung để chỉ các khoản vay có thời gian từ 1
năm trở lên. Theo đó, thời hạn cho vay là khoảng thời gian tính từ ngày ngân hàng
hoặc tổ chức tín dụng giải ngân vốn vay cho khách hàng cho đến thời điểm khách
hàng phải trả hết nợ gốc và lãi tiền vay theo thỏa thuận

Ngân hàng không thay thế hoạt động cho vay trung và dài hạn bằng hoạt động cho

thuế tài chính vì cho vay trung và dài hạn có một số đặc điểm sau:
+

Thời gian hồn vốn chậm

Cho vay trung và dài hạn là nhằm hình thành mới hoặc hiện đại hoá cơ sở vật chất
kĩ thuật của doanh nghiệp.


Thực hiện được mục đích đó khơng thể ngày một ngày hai là xong, mà cần phải có
một thời gian dài, thậm chí rất dài. Thời hạn này lệ thuộc rất nhiều vào tính chất,
đặc điểm của chu kì sản xuất kinh doanh, thời gian thi công thực hiện xây dựng
cơng trình, quy mơ và mức độ phức tạp của cơng trình, cơng nghệ sản xuất... của
doanh nghiệp.
Tài sản do vốn vay trung, dài hạn cấu tạo thành tham gia vào quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn và sinh lời gắn liền với tuổi thọ của
nó qua nhiều giai đoạn dài. Nguồn vốn dùng để hoàn trả nợ căn bản được tạo nên
trên cơ sở thơng qua sự hoạt động của tài sản đó.
+ Lãi suất cao
Cho vay trung, dài việc nhà tài trợ bỏ vốn ở thời điểm hiện tại và mong muốn nhận
được vốn lớn hơn trong tương lai xa.
Trong khoảng thời gian dài có dung vốn vay cũng như việc thực hiện các hoạt
động khác của doanh nghiệp vay vốn luôn bị chi phối, ảnh hưởng trực tiếp, gián
tiếp bởi các yếu tố phức tạp như: Tình hình chính trị, tình hình kinh tế - xã hội, các
yếu tố thuộc về mơi trường tự nhiên: hạn hán, lũ lụt,...
Do đó nó có thể tác động và gây nên những hậu quả, những tổn thất, thiệt hại cho
bên vay cũng như ngân hàng.
Việc thoả mãn nhu cầu vay đối với khách hàng trong cho vay trung và dài hạn khó
khăn phức tạp hơn, nó liên quan nhiều đến các điều kiện diễn biến kinh tế trong
tương lai, các chi phí phát sinh trong việc tạo vốn của ngân hàng, quá trình thẩm

định, xem xét, thực hiện và giám sát khoản vay nhiều hơn, kỳ hạn cho vay dài cũng
làm ảnh hưởng lớn đến tính thanh khoản của ngân hàng.
Ngân hàng vẫn muốn cho vay kỳ hạn dài vì có được lãi biên cao hơn, từ đó củng
cố lợi nhuận chung.
+ Giá trị khoản vay lớn
Cho vay trung, dài hạn thực sự cần thiết và nó gắn chặt với sự ra đời và quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Nó tạo ra một năng lực sản xuất mới hoặc nâng cao năng lực sản xuất hiện có của
doanh nghiệp.


Đây là một hoạt động liên quan tới nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, bao gồm những
công việc hết sức đa dạng và phức tạp phát sinh những khối lượng công việc lớn
nhỏ khác nhau. Để thực hiện được phải có sự sắp xếp, bố trí các cơng việc một
cách khoa học, tiến hành thực hiện theo một trình tự nhất định, có sự quản lí chặt
chẽ.
Ngồi ra cịn giúp các ngân hàng có thể ln chuyển được dịng tiền lớn từ người
gửi đến người vay ,tránh ứ đọng tiền mặt trong nhân dân , thúc đẩy và tạo điều kiện
để các doanh nghiệp cần vốn đầu tư ban đầu lớn .
6. Tại sao các cơng ty chứng khốn đứng trước nguy cơ phá sản thường
khơng được Chính phủ “giải cứu” như các ngân hàng thương mại , liên hệ
thực tiễn Việt Nam ?
Cơng ti chứng khốn cũng như các doanh nghiệp khác cũng khó tránh khỏi việc
phải giải thể, phá sản trong quá trình hoạt động. Tuy nhiên cũng phải thừa nhận
rằng cơng ti chứng khốn là loại doanh nghiệp đặc thù việc phá sản, giải thể có ảnh
hưởng nhất định đến thị trường chứng khốn. Vì vậy pháp luật một số nước có quy
định về quy trình giải quyết việc giải thể, phá sản cơng ty chứng khốn có khác
biệt với doanh nghiệp thông thường để nhằm giảm thiểu tổn thất, mất mát cho
người đầu tư và quản lý rủi ro hệ thống.
Theo Luật Chứng khoán, một mặt việc giải thể cơng ty chứng khốn được thực

hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp, mặt khác lại yêu cầu trường hợp cơng
ty chứng khốn tự giải thể trước khi kết thúc thời hạn hoạt động thì phải được
UBCKNN chấp thuận.
Các cơng ty chứng khốn thì được thành lập rất nhiều và cũng như các doanh
nghiệp khác , chịu kiểm sốt của UBCKNN nên Chính phủ sẽ khơng can thiệp
nhiều vào hoạt động cũng như việc phá sản .
Ngân hàng thương mại đóng vai trị chủ chốt trong hệ thống tài chính và cả
nền kinh tế, nó như một mắc xích trong sự vận hành của cả nền kinh tế nói chung.
Mặt khác, các ngân hàng có mối liên kết với nhau, nếu một ngân hàng đổ vỡ thì sẽ
kéo theo sự đỗ vỡ của nhiều ngân hàng khác theo hiệu ứng “Domino”, thế nên
không nên cho phá sản ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại có mối liên
hệ mật thiết với ngân hàng trung ương và kho bạc nhà nước , trực tiếp ảnh hưởng
lớn đến tiền tệ Việt Nam nên Chỉnh phủ sẽ có những can thiệp nhất định đến hoạt
động cũng như nguy cơ phá sản của nó .


Liên hệ thực tiễn :
Ở Việt Nam một ngân hàng phá sản là rất khó, trước đây khơng có quy định nào
cho phép ngân hàng phá sản nhưng trong điểm mới trong Luật sửa đổi bổ sung
Luật TCTD. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng Số
17/2017/QH14 được Quốc hội ban hành ngày 20/11/2017 và có hiệu lực thi hành
từ ngày 18/01/2018 đã cho phép Tổ chức tín dụng được phép phá sản
Tuy nhiên nếu 1 ngân hàng gửi phương án phá sản, Ngân hàng Nhà nước có trách
nhiệm xem xét, đánh giá tính khả thi của phương án, trình Chính phủ phê duyệt
phương án phá sản TCTD được kiểm soát đặc biệt.
Trong lịch sử ngành ngân hàng của Việt Nam chưa có một vụ phá sản ngân hàng
thương mại nào xảy ra mặc dù có rất nhiều ngân hàng thương mại hoạt động yếu
kém và lâm vào tình trạng phá sản. Nhà nước ta đã áp dụng rất nhiều biện pháp để
hạn chế tối đa việc phá sản ngân hàng thương mại xảy ra gồm chia tách, sáp nhập,
hợp nhất ngân hàng và có một biện pháp lần đầu tiên xuất hiện trong lịch sử đó

chính là biện pháp “mua lại ngân hàng gia 0 đồng”. Biện pháp này là biện pháp đột
phá và thơng minh, tuy nhiên nó chỉ giải quyết được tình trạng tạm thời và về lâu
dài thì khơng nên áp dụng biện pháp này.
7. Thực tế về thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp ở Việt Nam
Ở Việt Nam, thị trường sơ cấp còn là một điều xa lạ đối với đa số nhà đầu tư. Do
đó thị trường này hoạt động ít sơi nổi và người tham gia chủ yếu là các nhà quản
lý.
Ngược lại, thị trường thứ cấp thu hút được lượng lớn các nhà đầu tư giao dịch trên
thị trường. Đặc biệt là trong năm 2020 và 2021, lượng lớn tiền nhàn rỗi đổ vào
TTCK, nơi mà nhà đầu tư có thể kiếm được tiền trong mùa dịch. Những năm gần
đây, TTCK Việt Nam có những bước tiến đáng kể. Các nhà đầu tư F0 mở tài
khoản, tham gia vào thị trường trong năm 2021 lên đến 956,081 tài khoản. Con số
này giúp nâng lũy kế số tài khoản chứng khoán trong nước lên đến 3,68 triệu đơn
vị. Đây là một tín hiệu tốt với thị trường chứng khoán Việt Nam.


8. Vai trò của nhà đầu tư trên thị trường chứng khốn sơ cấp và TTCK thứ
cấp có gì khác nhau ?
Các NĐT tham gia trên TTCK chia làm 2 loại: NĐT cá nhân và NĐT tổ chức.
+ NĐT cá nhân: là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bán trên
TTCK với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, trong đầu tư thì lợi nhuận ln
gắn liền với rủi ro, lợi nhuận càng lớn thì rủi ro càng cao và ngược lại.
+ NĐT tổ chức: là các định chế đầu tư thường xuyên mua bán CK với số lượng lớn
trên thị trường. Một số NĐT chun nghiệp chính trên TTCK là các NHTM,
CTCK, cơng ty đầu tư, công ty bảo hiểm, quỹ hỗ tương, quỹ lương hưu và các quỹ
bảo hiểm xã hội khác
Sự khác nhau :
+Vai trò nhà đầu tư trên TTCK sơ cấp :
- các nhà đầu tư đóng vai trị là người mua , sử dụng các khoản tiền
nhàn rỗi , với khối lượng lớn cung ứng cho các doanh nghiệp duy

động vốn .
- chủ yếu là các nhà đầu tư tổ chức ,các nhà quản lí , nắm giữ lượng cổ
phiếu lớn .
+ Vai trò nhà đầu tư trên TTCK thứ cấp :
- các nhà đầu tư thực hiện mua đi , bán lại , trao quyền sở hữu cổ phiếu
trên thị trường này nhằm mục đích kiếm lời từ chênh lệch giá
- số lượng nhà đầu tư lớn , đa dạng như các nhà đầu tư cá nhân , tổ chức
, chính phủ , ….giúp thị trường sơi động , hoạt động liên tục .

9. Sự khác nhau giữa thị trường tiền tệ và thị trường vốn.

nội dung
Khái niệm

Thị trường tiền tệ
Là nơi mua bán trao đổi các
công cụ tài chính ngăn hạn(có
kỳ hạn thanh tốn dưới 1 năm)

Thị trường vốn
Là nơi mua bán trao đổi các
cơng cụ tài chính ngăn hạn(có
kỳ hạn thanh tốn từ 1 năm trở


lên )
Bản chất của
thị trường

Khơng chính thức


Chính thức

Mục đích

Để đáp ứng nhu cầu tín dụng
ngắn hạn của doanh nghiệp.

Để đáp ứng nhu cầu tín dụng
dài hạn của doanh nghiệp.

Cơng cụ tài
chính

Hối phiếu kho bạc,
Giấy tờ thương mại,
Giấy chứng nhận tiền gửi,
Tín dụng thương mại, v.v.

Cổ phiếu, Khoản nợ, Trái phiếu,
Thu nhập giữ lại, Chứng khốn
hóa tài sản, Phát hành Euro, v.v

Chủ thể tham
gia

Ngân hàng trung ương, ngân
hàng thương mại, các tổ chức
phi tài chính, nhà mơi giới hóa
đơn, nhà chấp nhận, v.v.


Các ngân hàng thương mại, Sở
giao dịch chứng khoán, các tổ
chức phi ngân hàng như công
ty bảo hiểm, v.v.

Rủi ro

Thấp

Cao

Thanh khoản

Cao

Thấp

Phân loại thị
trường

Bao gồm:Thị trường tiền tệ liên Bao gồm; Thị trường tín dụng
ngân hàng và thị trường mở
trung và dài hạn; thị trường
rộng
chứng khoán

10. Sự cần thiết của thị trường tín dụng trung và dài hạn .
+ Đối với nền kinh tế
Phát triển cho vay tín dụng trung dài hạn sẽ giảm bớt đáng kể các khoản bao cấp từ

ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản và giảm bớt thâm hụt ngân sách. Xuất phát
từ chức năng tập trung và phân phối lại vốn trong nền kinh tế tín dụng trung dài
hạn đã thu hút được nguồn vốn dư thừa, tạm thời nhàn rỗi để đưa vào sản xuất kinh
doanh, đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, từ đó phục vụ cho sự tăng trưởng
của nền kinh tế.
Mặc dù là một đơn vị kinh doanh, nhưng các ngân hàng quốc doanh vẫn là một bộ
phận của nhà nước, hoạt động tín dụng trung dài hạn cũng nhằm thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế quốc gia thơng qua các chính sách ưu đãi trong tín dụng.


Đầu tư tín dụng trung dài hạn của ngân hàng theo trọng điểm của ngành và trong
nội bộ từng ngành góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Hoạt động tín dụng
đã tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật vững chắc cho nền kinh tế phát triển lâu dài, góp
phần tăng cường kim ngạch xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp trong cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Tín dụng trung dài hạn của ngân hàng cịn góp phần ổn định đời sống, tạo ra công
ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội bởi lẽ tín dụng trung dài hạn đầu tư vào những
lĩnh vực mới,cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất nên sẽ tạo nhiều công ăn việc
làm cho người lao động.
+ Đối với doanh nghiệp
Đối với những khoản đi vay doanh nghiệp được chủ động điều hành các hoạt động
kinh doanh, tiến hành các dự án lớn mà không phải phân chia quyền lực nếu lựa
chọn việc tài trợ thông qua phát hành cổ phiếu, không phải đối phó với các trái
phiếu hay cổ phiếu ưu đãi khi doanh nghiệp khơng cịn cần vốn nữa và có ý muốn
thu lại số cổ phiếu này. Mặt khác, việc trả nợ trung dài hạn cũng được ấn định theo
định kỳ theo từng kỳ hạn hợp lý và ổn định.Vì vậy, doanh nghiệp có cơ sở để thực
hiện trách nhiệm trả nợ của họ.
Như vậy, tín dụng trung dài hạn đã giúp các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà
xưởng, mua sắm máy móc thiết bị… để cải tiến cơng nghệ sản xuất, nâng cao chất
lượng sản phẩm tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và mở rộng

chiếm lĩnh thị trường mới. Có thể nói, tín dụng trung dài hạn là trợ thủ đắc lực cho
các doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh: lợi nhuận, an tồn, phát triển
khơng ngừng… trong khi nguồn vốn trung – dài hạn doanh nghiệp có trong tay
khơng đủ đáp ứng nhu cầu.
+ Đối với ngân hàng
Nếu ngân hàng có một nguồn vốn ổn định trong thời gian dài để đầu tư dài hạn sẽ
tạo ra lợi nhuận cao hơn rất nhiều so với việc dùng nó để cho vay ngắn hạn, vì mỗi
món vay trung dài hạn cấp cho doanh nghiệp thường là rất lớn, lãi suất cao. Bên
cạnh khoản lợi nhuận hấp dẫn, tín dụng trung dài hạn cịn là vũ khí cạnh tranh rất
có hiệu quả giữa các ngân hàng với nhau. Với các sản phẩm này, ngân hàng sẽ
phục vụ tốt hơn cho các chủ doanh nghiệp và thu hút ngày càng nhiều khách hàng
đến với ngân hàng.


Khi xác định mở rộng cho vay trung dài hạn, các ngân hàng khơng chỉ nhìn vào lợi
ích trước mắt mà cịn nhìn vào lợi ích lâu dài hơn đó là mở rộng tín dụng trung dài
hạn để đẩy mạnh cho vay ngắn hạn.
Các doanh nghiệp sau khi được ngân hàng cho vay vốn, trang bị máy móc mới hay
xây dựng mở rộng, năng lực sản xuất sẽ tăng lên, doanh nghiệp lại cần có nhiều
vốn lưu động hơn để đáp ứng cho sản xuất. Lúc này người đầu tiên mà doanh
nghiệp tìm đến chính là các ngân hàng đã đầu tư cho họ. Bởi lẽ, doanh nghiệp dễ
dàng tìm được sự thơng cảm vì hai bên đã hiểu nhau, ngân hàng đã nắm được tình
hình tài chính và các khoản thu chi của doanh nghiệp nên các dịch vụ sẽ tiện lợi
hơn.
4. Cho th tài chính là hình thức cấp tín dụng bằng tài sản nhưng tổ chức
cho thuê không muốn ràng buộc vào tài sản , hãy nêu những biện pháp các tổ
chức này thường thực hiện để khơng ràng buộc vào tài sản .
Cho th tài chính là một hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn thông qua cho
thuê tài sản bằng hợp đồng cho th tài chính. Cơng ty cho th tài chính (bên cho
thuê) sử dụng vốn của mình để mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê và cho bên

thuê thuê tài sản đó để sử dụng. Bên thuê sẽ thanh toán tiền thuê trong thời hạn
thuê theo quy định tại hợp đồng.
Biện pháp thường thực hiện để không ràng buộc vào tài sản :
Cho thuê vận hành là cho thuê tài sản có thời hạn nhất định (thời gian thuê chỉ chiếm
một phần trong khoảng thời gian hữu dụng của tài sản) và sẽ trả lại bên cho thuê khi
kết thúc thời gian thuê tài sản, bên cho thuê giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê và
nhận tiền cho thuê theo hợp đồng.
Hợp đồng cho thuê vận hành sẽ không ràng buộc việc mua bán tài sản cho thuê giữa
bên cho thuê và bên thuê. Theo các công ty cho th tài chính, hình thức cho th
này phù hợp với nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi hoặc các đơn vị có
thời gian hoạt động ngắn.


5 . Nhận định của bạn về ý kiến này như thế nào : “ Ở việt nam hiện nay ,
chứng khốn của ngành ngân hàng có tính thanh khoản cao”
Hầu hết báo cáo chiến lược của các công ty chứng khoán đều nhận định, ngân hàng
sẽ là một trong những ngành dẫn dắt, hỗ trợ VNIndex vượt đỉnh 1.500 điểm, tiến tớ
i 1.700 - 1.800 điểm trong năm 2022. Riêng về mặt thanh khoản, đây là nhóm có v
ốn hoá lớn nhất thị trường, nên chỉ số chung tiến lên các mức cao mới khơng thể th
iếu sự góp sức của cổ phiếu "vua". Ghi nhận của người viết cho thấy, khơng ít nhà
đầu tư lớn (tổng tài sản hàng chục tỷ đồng trở lên) đã bắt đầu mua vào cổ phiếu ng
ân hàng từ tuần cuối tháng 12/2021, với kỳ vọng những cổ phiếu đó sau thời gian tí
ch luỹ có định giá hấp dẫn và câu chuyện riêng sẽ mang lại mức sinh lời cao. Tron
g khi đó, mối quan tâm đến cổ phiếu ngân hàng của các nhà đầu tư nhỏ lẻ vẫn thấp,
vì họ thường khơng thích chiến lược "mua và chờ", nhất là khi sóng cổ phiếu bất đ
ộng sản chưa có dấu hiệu kết thúc. Nhìn lại năm 2021, dịng tiền nửa đầu năm tập t
rung vào nhóm ngân hàng, chứng khốn và thép, cịn nửa cuối năm chủ yếu là nhó
m bất động sản. Trong nửa cuối năm qua, VN-Index tăng gần 20% từ đáy, nhưng g
iá nhiều mã ngân hàng giảm 10 - 25% như BID giảm 24,3%, CTG giảm 19,6%, TC
B giảm 13,8%, VCB giảm 12,6%, VPB giảm 10,5%.

Thực tế, quý cuối năm 2020 và 6 tháng đầu năm 2021, ngành ngân hàng có triển v
ọng lợi nhuận tốt, nhiều nhà băng lập kỷ lục về lợi nhuận, bất chấp đại dịch Covid19, nên thu hút dòng tiền của nhà đầu tư lớn, qua đó dẫn dắt dịng tiền nhà đầu tư c
á nhân tham gia (giá trị giao dịch có thời điểm chiếm 45% thanh khoản tồn thị trư
ờng), giúp giá cổ phiếu tăng mạnh, có những mã tăng 2 - 3 lần. Nhưng nửa cuối nă
m 2021, dòng tiền lớn có dấu hiệu rút ra, lợi nhuận ngành ngân hàng bắt đầu bị ảnh
hưởng bởi đại dịch và nhà đầu tư lo ngại hơn về vấn đề nợ xấu, khiến giá cổ phiếu
giảm. Ở thời điểm này, liệu nhóm cổ phiếu ngân hàng đã hội tụ trở lại cả hai yếu tố
là triển vọng lợi nhuận và dòng tiền lớn tham gia để tạo "sóng"? Thống kê của FID
T cho thấy, trong 4 tuần cuối năm 2021, nhóm cổ phiếu ngân hàng đóng góp trung
bình 24,7% vốn hố tồn thị trường, kế đến là nhóm bất động sản với 21,1%, nhưn
g tỷ trọng giao dịch nghiêng về nhóm địa ốc (25 - 29% so với 11 - 15%). Dịng tiền
có dấu hiệu quay lại nhóm vốn hóa lớn nhất sau thời gian dài tích luỹ, nhưng khơn
g q mạnh, đà tăng chưa giữ được "nhiệt" qua các phiên. Tuy nhiên, trong quý I th
ường có "hiệu ứng tháng Giêng", tâm lý nhà đầu tư tích cực và các nhà đầu tư tổ ch


ức, quỹ nước ngoài giải ngân cho danh mục năm mới, tập trung vào các nhóm vốn
hóa lớn, có thể giúp nhóm cổ phiếu ngân hàng và thị trường chung tăng điểm. Ơng
Huỳnh Minh Tuấn, Giám đốc mơi giới Hội sở Cơng ty Chứng khốn Mirae Asset c
ho rằng, nhóm cổ phiếu ngân hàng là sự lựa chọn không thể thiếu của nhóm quỹ đầ
u tư quy mơ lớn, quỹ ETF, nhà đầu tư chiến lược nước ngồi... Dịng tiền sẽ tập tru
ng vào đây, bên cạnh đó là bất động sản.
Nhìn chung, ngành ngân hàng được nhìn nhận đã qua thời kỳ tăng trưởng đỉnh cao,
nhưng triển vọng lợi nhuận tăng 2 chữ số vẫn còn, động lực đến từ nhu cầu vốn tín
dụng gia tăng khi kinh tế phục hồi, mảng thu phí cịn nhiều tiềm năng.
7 , cổ phiếu bị hủy niêm yết


8 , Giao dịch kí quỹ



Giao dịch ký quỹ (margin trading) là hình thức vay tiền CTCK để mua chứng
khoán. Hoạt động giao dịch ký quỹ tạo ra những cơ hội tốt, nâng cao hiệu quả đầu
tư nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Giao dịch ký quỹ về bản chất là sử dụng đòn bẩy trong hoạt động đầu tư chứng khoán. Rất dễ hiểu,
nếu hoạt động đầu tư của bạn có hiệu quả, mức sinh lời từ khoản đầu tư có thể tăng lên gấp bội so
với việc chỉ sử dụng vốn của chính mình.


Bào mịn lợi nhuận
Vay nợ ln đi kèm với lãi suất. Lãi suất các cơng ty chứng khốn thường dao động trên dưới 10%.
Điều đó có nghĩa là nếu năm vay nợ để mua cổ phiếu và nắm giữ nhà đầu tư phải chịu chi phí lãi vay.
Điều này làm bào mòn đi phần lợi nhuận kiếm được.

Nguy cơ bị bán giải chấp
Đây là cơn ác mộng mà bất cứ nhà đầu tư nào cũng đều không mong muốn. Khi mua cổ phiếu quá
nhiều gặp điều kiện thị trường đang đi xuống. Làm tỷ lệ giá trị tài sản ròng/ tổng tài sản giảm xuống
dưới ngưỡng cho phép, các công ty chứng khốn buộc lịng phải bán giải chấp để đề phòng rủi ro.

4. Lợi thế và hạn chế của lệnh dừng lỗ
a. Lợi thế


Có tác dụng bảo vệ lợi nhuận và hạn chế thua lỗ.




Không cần phải theo dõi các khoản giữ hàng ngày.




Không tốn phí. Thơng thường, bạn chỉ bị tính phí khi đạt đến mức giá dừng
lỗ và cổ phiếu phải được bán. Lệnh này được xem như một chính sách bảo
hiểm miễn phí.



Dừng lỗ cho phép ra quyết định khơng bị ảnh hưởng bởi cảm xúc. Điều này
có thể giúp bạn đi đúng định hướng đã đề ra mà không bị cản trở phán đoán
của bạn bằng cảm xúc.

b. Hạn chế
Biến động giá ngắn hạn có thể kích hoạt điểm dừng và kích hoạt bán hàng khơng
cần thiết. Do đó, bạn cần chọn tỷ lệ dừng lỗ cho phép cổ phiếu dao động hàng
ngày. Để tránh việc kích hoạt lệnh dừng lỗ không cần thiết.
Hạn chế tiếp theo là bạn đạt đến mức giá dừng, lệnh dừng của bạn sẽ trở thành lệnh
thị trường. Và có thể mức giá bạn bán sẽ khác nhiều so với giá dừng.
Ngoài ra, nếu số lượng lệnh dừng được kích hoạt quá lớn sẽ gây ra sự náo loạn
trong giao dịch.
8, theo bạn , năm 2022 ngành nào sẽ có tính thanh khoản cao nhất
Nhìn về năm 2022, hầu hết dự báo đều tin rằng TTCK sẽ tiếp tục tăng về mặt
điểm số, cùng với thanh khoản tiếp tục gia tăng khi hệ thống giao dịch mới sẽ
được đưa vào vận hành. Mục tiêu mà phần lớn tổ chức kỳ vọng cho VN-Index
trong năm 2022 sẽ nằm ở vùng 1.700-1.800 điểm, dựa trên nền tảng nền kinh tế
sẽ tiếp tục phục hồi và các chính sách tài khóa, tiền tệ vẫn duy trì theo hướng
nới lỏng
Nhóm cổ phiếu hưởng lợi từ chính sách đẩy mạnh đầu tư công vào cơ sở hạ
tầng như năng lượng, bất động sản, xây dựng và vật liệu xây dựng có thể tiếp
tục hút dịng tiền. Với triển vọng Việt Nam tiếp tục là điểm đến hấp dẫn của nhà

đầu tư nước ngoài giúp doanh nghiệp bất động sản khu cơng nghiệp hưởng lợi,
thì nhóm bất động sản thương mại lại "thăng hoa" nhờ việc đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng đã buộc thị trường phải định giá lại giá trị các dự án đầu tư và quỹ
đất do các công ty này đang nắm giữ.


Việc mở cửa lại nền kinh tế cùng với nhu cầu nội địa phục hồi cũng sẽ giúp các
ngành bán lẻ, đồ uống, du lịch, khách sạn và có thể cả hàng không sẽ phục hồi
mạnh hơn so với các ngành khác. Theo đó, dịng tiền cũng có thể lựa chọn "bắt
đáy" nhóm cổ phiếu này.
Xu hướng phục hồi của nền kinh tế tồn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng
được kỳ vọng sẽ tiếp tục thúc đẩy giá các loại năng lượng, nguyên nhiên vật liệu
đi lên, theo đó nhóm cổ phiếu dầu khí, hóa chất có thể vẫn là lựa chọn của
những nhà đầu tư chu kỳ. Sự phục hồi kéo theo hoạt động thương mại tăng
mạnh trở lại cũng sẽ giúp các nhóm ngành logistics, vận tải hưởng lợi.
Trong khi đó, việc chuyển đổi số sẽ tiếp tục sau đại dịch khi xu hướng kinh tế số
là chủ đạo, theo đó nhóm cổ phiếu cơng nghệ vẫn hấp dẫn trong dài hạn. Nhóm
cổ phiếu ngân hàng có thể sớm quay lại dẫn dắt thị trường, khi đây ln là một
trong số ít ngành có lợi nhuận dẫn đầu trong thời gian qua cũng như cho giai
đoạn tới. Đặc biệt, với triển vọng nới room ngoại và chính sách tiền tệ vẫn thiên
về nới lỏng sẽ là chất xúc tác cho nhóm cổ phiếu vua này trong năm 2022.
9, giá cổ phiếu BSR
Trong 3 tuần giao dịch kể từ ngày 16/5, cổ phiếu BSR của Công ty Cổ
phần Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR) đã có đà tăng rất ấn tượng kể từ
vùng đáy 18.000 đồng/ cp. BSR tăng liên tục 6 phiên liêp tiếp lên
quanh ngưỡng MA50 (24.000 đồng/ cp), tích lũy đi ngang 4 phiên trước
khi tiếp tục đà tăng phi mã của mình trong 6 phiên gần nhất.
Kết phiên giao dịch ngày 6/6, BSR đóng cửa ở mức giá 30.400 đồng/
cp, vượt ngưỡng kháng cự mạnh 30.000 đồng/ cp và đang hướng tới
đỉnh lịch sử 33.800 đồng/ cp từng thiết lập năm 2018.

Lí do :
Đà tăng của cổ phiếu BSR đi kèm diễn biến tích cực của giá dầu ,
nguồn cung cho thị trường (nhất là khu vực châu Âu) tiếp tục ảnh
hưởng từ việc các nước châu Âu đã thống nhất tăng mức cấm vận đối


với các sản phẩm xăng dầu tư Nga, trong khi tồn kho dầu thô ở Mỹ vẫn
ở mức thấp.
Căng thẳng địa chính trị giữa Nga và Ukraine tiếp tục kéo dài, cộng
thêm các nỗ lực đàm phán chưa có tiến triển sẽ tiếp tục gây sức ép lên
giá dầu thế giới. Đồng thời, việc Trung Quốc đã nới lỏng các biện pháp
phong tỏa để phòng dịch COVID-19 tại Thượng Hải và Bắc Kinh cũng
làm tăng nhu cầu sử dụng mặt hàng này, dẫn tới áp lực tăng giá hiện
hữu.
Tại Việt Nam, ở kì điều chỉnh gần nhất ngày 1/6, Liên Bộ Cơng Thương Tài chính đã điều chỉnh tăng giá xăng dầu, BSR hưởng lợi trực tiếp từ
việc giá nhiên liệu neo cao trên toàn thế giới.
Về triển vọng của BSR, Cơng ty Cổ Phần Chứng khốn An Bình đánh giá
nhu cầu tiêu thụ xăng dầu năm 2022 dự báo tăng trưởng 7% do các
hoạt động kinh tế, giao thương đã mở cửa trở lại sau đại dịch COVID19. Ngoài ra, hoạt động của Nhà máy Lọc dầu Nghi Sơn hiện đang gặp
khó khăn, gián đoạn sản xuất sẽ ảnh hưởng tới nguồn cung xăng dầu
trong nước. Đây là cơ hội cho BSR nâng cao sản lượng, gia tăng hiệu
quả kinh doanh.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×