Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển bắc hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.62 KB, 56 trang )

mở đầu

10 Tháng 10 năm 2002, Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu t- và Phát triển
Việt Nam đà có Quyết định số: 80/QĐ-HĐQT V/v thành lập Chi nhánh Ngân
hàng Đầu t- và Phát triển Bắc Hà Nội trực thuộc Ngân hàng Đầu t- và Phát
triển Việt Nam, trên cơ sở tách, nâng cấp Chi nhánh Ngân hàng Đầu t- và
Phát triển Khu vực Gia Lâm- trực thuộc Sở giao dịch.
Chi nhánh sau một năm nâng cấp đà đạt đ-ợc một số thành tựu đáng l-u
tâm trong hoạt động Ngân hàng. Đặc biệt là chi nhánh có một đội ngũ cán bộ
trẻ có năng lực, nhiệt tình, sáng tạo trong công tác.
Để tìm hiểu và thu thập thêm những kiến thức cả về lý luận cũng nhthực tiễn, em đà quyết định chọn chi nhánh Ngân hàng Đầu T- & Phát triển
Bắc Hà Nội để thực tập cũng nh- nghiên cứu những vấn đề đà đ-ợc học và
tích luỹ. Sau một thời gian thực tập tại chi nhánh em đà chọn đề tài cho
chuyên đề thực tập : "Giải pháp nâng cao chất l-ợng Tín dụng Trung và Dài
hạn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu T- và Phát Triển Bắc Hà Nội ". Đề tài
nghiên cứu của em không tách rời lý luận thực tiễn thành 2 bộ phận riêng biệt
mà cố gắng áp dụng những kiến thức về mặt lý luận để nghiên cứu thực tiễn.
Trên cơ sở lý luận về những chỉ tiêu đánh giá chất l-ợng Tín dụng để phân
tích tìm hiểu nguyên nhân cho thực trạng chất l-ợng Tín dụng trung và dài
hạn tại chi nhánh. Từ đó, mạnh dạn đ-a ra một số biện pháp nhằm nâng cao
hơn nữa chất l-ợng Tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh.
Chuyên đề gồm 3 ch-ơng và cã bè côc nh- sau:

1


Ch-ơng 1 :Tín dụng Trung và Dài hạn - chất l-ợng Tín dụng trung
và dài hạn

Ch-ơng 2 : Thực trạng chất l-ợng Tín dụng tại Chi nhánh Ngân
hàng ĐT&PT Bắc Hà Nội



Ch-ơng 3 : Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất l-ợng Tín
dụng tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Bắc Hà Nội

Do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn nên bài viết này sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận đ-ợc sự chỉ bảo của các
thầy cô giáo và các cán bộ Ngân hàng để hoàn thiện bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn !

2


ch-ơng 1
Tín dụng Trung và Dài hạn - Chất
l-ợng tín dụng Trung và Dài hạn
của NHTM

1.Khái niệm , đặc điểm tín dụng Trung và Dài hạn:
1.1.Khái niệm:
Ngiệp vụ cho vay hay Tín dụng đà trải qua quá trình phát triển lâu dài gắn
liền với lịch sử phát triển của hệ thống Ngân hàng. Với xu h-ớng phát triển
của nền kinh tế, ngiệp vụ Tín dụng ngày càng đa dạng phong phú, hoàn thiện
dầu t- vào tất cả các lĩnh vực ngành nghề. Có thể hiểu một cách ngắn gọn Tín
dụng là quan hệ vay trả giữa ngân hàng với Khách hàng, biểu hiện sự
chuyển nh-ợng tạm thời một l-ợng giá trị của ng-ời sở hữu sang ng-ời sử
dụng. Ngân hàng trao quyền sử dụng vốn cho khách hàng, khách hàng dùn g
số vốn này đầu t- vào sản xuất kinh doanh kiếm lời, đảm bảo trả nợ gốc và lÃi
cho Ngân hàng. Có nhiều cách phân loại Tín dụng theo những tiêu chí khác
nhau :
1,2.Phân loại Tín dụng :

1.2.1.Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
* Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn vay vốn d-ới 12 tháng.

3


+ Cho vay bổ sung vốn l-u động của các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, th-ơng mại- dịch vụ du lịch.
+ Cho vay chiết khấu
+ Cho vay sản xuất kinh doanh, th-ơng mại, tiêu dùng với hộ t- nhân, cá
thể bằng thế chấp tài sản, chứng từ có giá.
Tín dụng trung h¹n : Cã thêi h¹n vay vèn tõ 1-5 năm. Tín dụng này đ-ợc
cho vay đầu t- theo chiều sâu mở rộng sản xuất các doanh nghiệp đang hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Tín dụng dài hạn : Có thời hạn vay vốn trên 5 năm. Tín dụng này đ-ợc
sử dụng để cấp vốn xây dựng cơ bản nh- đầu t- xây dựng xí nghiệp mới , các
công trình hạ tầng cơ sở, cải tiến và mở rộng sản xuất có qui mô lớn ...
1.2.2.Căn cứ vào đối t-ợng tín dụng :
Tín dụng vốn l-u động: Là loại Tín dụng đ-ợc cấp để hình thành vốn l-u
động của các tổ chức kinh tế nh- cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay sản xuất,
cho vay để thanh toán các khoản nợ. Tín dụng vốn l-u động th-ờng đ-ợc sử
dụng để bù đắp mức vốn l-u động tạm thời thiếu hụt.
Tín dụng vốn cố định: Là loại Tín dụng đ-ợc cấp để hình thành vốn cố
định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất , xây dựng các xí nghiệp
và công trình mới. Ví vậy, thời hạn cho vay đối với loại hình Tín dụng này là
trung và dài hạn.
1.2.3. Căn cứ vào loại đảm bảo :
Tín dụng bảo lÃnh : Là hoạt động Tín dụng mà ngân hàng cam kết trả nợ
thay cho con nợ trong tr-ờng hợp nó không có khả năng thanh toán. Việc
ngân hàng cam kết trả nợ có điều kiện nh- vậy tạo khả năng cho con nợ vay

ng-ời thứ ba.
Tín dụng bằng tiền : Là hoạt động Tín dụng mà ngân hàng giao cho
ng-êi vay mét sè tiỊn ®Ĩ hä sư dơng trong một thời gian nhất định, khi hết hạn
ng-ời vay phải trả cho chủ nợ một số tiền bao gồm cả gốc và lÃi.
4


1.2.4.Căn cứ vào mục đích sử dụng:
Tín dụng thuê mua - Dịch vụ thuê mua : Tín dụng thuê mua là một kiểu
cho thuê tài sản để sử dụng chuyên môn theo hợp đồng. Nếu trong hợp đồng
có kèm theo lời hứa của ng-ời cho thuê sẽ bán lại tài sản này, chậm nhất là
khi kết thúc hợp đồng cho ng-ời thuê theo giá đ-ợc thoả thuận tr-ớc. Nếu
trong hợp đồng không kèm theo lời hứa này thì gọi là thuê hoạt động hay thuê
đơn giản. Tài sản cho thuê bao gồm động sản và bbaats động sản nh- nhà cửa,
máy móc, thiết bị văn phòng...
Nghiệp vụ đầu t- chứng khoán :đây cũng là nghiệp vụ sinh lời của ngân
hàng th-ơng mại. Trong nghiệp vụ náy, ngân hàng đầu t- vào hai loại chứng
khoán là chứng hkoán Nhà n-ớc và chứng khoán công ty.
Tín dụng cấp cho nhà xuất khẩu : Là loại Tín dụng mà ngân hàng cho
nhà xuất khẩu vay d-ới hình thức chiết khấu th-ơng phiếu, cầm có hàng hoá,
cho vavy trong quá trình sản xuất/
Tín dụng cung cấp cho nhà nhập khẩu : Là loại Tín dụng mà ngân hàng
cho nhà nhập khẩu để nhập hàng hoá phục vụ cho lợi ích của mình. Các ngân
hàng th-ờng cấp Tín dụng cho nhà nhập khẩu d-ới các hình thức cho vay quá
ngạch, mở th- tín dụng, chấp nhận hối phiếu, kỳ phiếu của ng-ời nhập khẩu.
1.2.5.Căn cứ theo các tiêu thức hkác:
ã Theo đối t-ợng sử dụng vốn vay :
+ Tín dụngth-ơng mại và công nghiệp
+ Tín dụng Nông nghiệp
+ Tín dụng Nhà n-ớc

+ Tín dụngtiêu dùng
ã Theo ph-ơng thức cho vay :
+ Cho vay từng lần
+ Cho vay theo hạn mức Tín dụng
+ Cho vay hợp vốn (đồng tài trợ )
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ Tín dụng

5


+ Cho vay theo hạn mức thấu chi
ã Theo ph-ơng pháp hoàn trả :
+ Hoàn trả một lần
+ Tín dụng trả góp
1.3.Các nhân tố cơ bản trong ngiệp vụ Tín dụng trung và dài hạn của
NHTM:
1.3.1. Nguồn vốn Tín dụng :
Ngân hàng huy động vốn từ các nguồn sau để tài trợ cho nghiệp vụ Tín
dụng trung và dài hạn :
Vốn tự có của ngân hàng : Nói chung nguồn vốn này chiếm một tỷ trọng
không cao trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng.
Huy động tiền gửi ngắn hạn trong n-ớc : Nguồn huy động này biến
động qua từng thời kì, phụ thuộc vào biến động của thị tr-ờng vốn, vào sự
thay đổi các định chế của Nhà n-ớc và đ-ợc sử dụng để cho vay trung và dài
hạn chủ yếu trong tr-ờng hợp số d- tiền gửi ngắn hạn quá lớn, có khả năng
gây ra ứ đọng vốn.
Huy động tiền gửi trung và dài hạn trong n-ớc: trái phiếu , kì phiếu,:
Đây là nguồn tài trợ quan trọng cho nghiệp vụ Tín dụng trung và dài hạn.
Vốn vay từ thị tr-ờng trong và ngoài n-ớc : Nguồn huy động này bao
gồm cả khoản vay ngắn hạn ở thị tr-ờng liên ngân hàng hoặc vay từ NHNN và

các khoản vay dài hạn trong và ngoài n-ớc .
Vốn uỷ thác tài trợ phát triển
Các quĩ đầu t- phát triển theo nguồn vốn ODA và các nguồn khác
1.3.2.Thời hạn Tín dụng
Đây lµ mét u tè quan träng trong nghiƯp vơ tÝn dụng. Nó là cơ sở để xác
định lợi tức mà khách hàng pải trả cho ngân hàng. Ta quan tâm ®Õn hai lo¹i
thêi h¹n TÝn dơng:

6


* Thời hạn Tín dụng chung: Đ-ợc tính từ khi bắt đầu cấp Tín dụng đến
khi hoàn trả xong khoản Tín dụng đó. Thời hạn Tín dụng chung là thời hạn
Tín dụng đ-ợc sử dụng chính thức trong hợp đồng Tín dụng
* Thời hạn Tín dụng trung bình : Là khoảng thời gian mà toàn bộ số
tiền vay đ-ợc sử dụng . Thông th-ờng thời hạn Tín dụng trung bình nhỏ hơn
thời hạn Tín dụng chung trừ khi vốn vay đ-ợc cấp và hoàn trả một lần .
1.3.3.LÃi suất cho vay:
LÃi suất cho vay là tỷ lệ tính trên tổng số vốn vay mà khách hàng phải trả
cho ngân hàng ®Ĩ ®-ỵc sư dơng vèn vay. Nh- vËy l·i st Tín dụng chính là
giá cả của khoản Tín dụng. Cũng nh- giá cả của mọi loại hàng hoá khác, lÃi
suất chủ yếu đ-ợc tạo ra bởi cung cầu về vốn. Bên cạnh đó, lÃi suất còn chủ
yếu phụ thuộc vào mức độ rủi ro, số l-ợng vốn vay, thời hạn vốn vay và tình
hình kinh tế .
LÃi suất hiện nay ở n-ớc ta đang áp dụng là lÃi suất thoả thuận .
1.3.4. Hạn mức Tín dụng :
L-ợng vốn mà NHTM có thể cấp cho khách hàng của mình còn phụ thuộc
vào hạn mức Tín dụng mà NHNN qui định.
Theo qui chÕ cho vay hiƯn nay ë n-íc ta th× tỉng d- nợ đối với cho vay
đối với một khách hàng không đ-ợc vựơt quá 15% vốn tự có của tổ chức Tín

dụng trừ nguồn vốn uỷ thác hoặc tr-ờng hợp đặc biệt đ-ợc Chính phủ cho
phép .
1.4.Đặc điểm Tín dụng trung và dài hạn:
Xét về bản chất Tín dụng trung và dài hạn khác so với Tín dụng ngắn hạn
là ở thời gian dài hơn. Mà thời hạn cho vay càng dài thì tính rủi ro càng lớn,
do đólÃi suất cho vay Trung và dài hạn phải cao hơn lÃi suất cho vay Ngắn
hạn. Hơn nữa chính vì mục đích của Tín dụng trung và dài hạn khác so với Tín
dụng ngắn hạn nên dẫn đến thời hạn vay khác nhau. Tín dụng ngắn hạn
7


th-ờng phục vụ chi tiêu sinh hoạt gia đình, hay chi mua nguyên vật liệu, trả
tiền l-ơng, bổ sung cho vốn l-u dộng tức là nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán
ngắn hạn. Vì vậy Tín dụng ngắn hận có tÝnh láng cao h¬n, cã thĨ xem nhmét bé phËn đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng. Trái lại, Tín dụng
trung dài hạn th-ờng đầu t- vào mở rộng, đầu t- mới sản xuất, xây dựng cơ sở
hạ tầng, đổi mới trng thiết bị khoa học công nghệ, đây chuyền sản suất hiện
đại, tức là những dự án ch-a có khả năng sinh lời trong thời gian ngắn nên chủ
đầu t- phải kéo dài cho đến khi xuất hiện nguồn thu của dự án. Chính vì đối
t-ợng của loại vay này rát phức tạp, bao gồm tổng hợp các loại chi phí , mà
nguồn trả nợ lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố : chính sách kinh tế của Nhà n-ớc,
khsr năng tiêu thụ sản phẩm, mức độ dự đoán chính xác các luận chứng kinh
tế tài chính... nên rung và dài hạn chứa đựng rất nhiều khó khăn tiềm ẩn, ảnh
h-ởng đến chất l-ợng của khoản Tín dụng đó. Để đảm bảo một khoản Tín
dụng có chất l-ợng cao thì phải có sự hợp tác thống nhất, khoa học, hiệu quả
giữa ngân hàng và khách hàng. Vì vậy, khi xem xét tính hiệu quả của một dự
án đầu t-, nân hàng phải xem xét khả năng sinh lợi, khả năng trả nợ của dự
án... vì đây là những yếu tố cơ bản quyết định đến chất l-ợng Tín dụng xét
trên quan điểm ngân hàng và khách hàng.

2.hoạt động Tín dụng trung và dài hạn của NHTM:

Từ tr-ớc ®Õn nay,nghiƯp vơ TÝn dơng ®· lµ mét nghiƯp vơ truyền thống
của ngân hàng. Đó là một khoản mục cơ bản của Tài sản Có của một ngân
hàng. Nó phát triển đa dạng và hoàn thiện với nhiều loại hình khác nhau từ
cho vay ngắn hạn đến cho vay với thời hạn dài. Nghiệp vụ bảo lÃnh, thuê mua
cũng là nghiệp vụ phát triển mạnh của Tín dụng. Song có thể nói, Tín dụng
trung và dài hạn đà chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động của ngân
hàng. Do có tính lỏng thấp, độ rủi ro cao nên lÃi suất cao nhất trong các loại
Tín dụng. Vì vậy, nếu khoản Tín dụng thời hạn dài mà có chát l-ợng sẽ mang
lại khoản lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Đối với các ngân hàng chuyên doanh
sẽ có lợi thế lớn hơn vì đây là những ngân hàng có thế mạnh vỊ vèn, chuyªn
8


sâu hơn về cho vay trung và dài hạn, thì sẽ có -u thế cạnh tranh hơn trên thị
tr-ờng. Nh-ng các ngân hàng đa năng cũng có thể cho vay trung và dài hạn
bằng hình thức hợp vốn, hay đòng tài trợ cho các dự án lớn, vừa san sẻ đ-ợc
rủi ro vừa đa dạng hoá các khoản mục Tài sản Có của mình. Song vì loại Tín
dụng này có thời hạn dài nên có nghĩa là ngân hàng sẽ bị chiếm dụng vốn
trong thời gian vay vốn , ngân hàng cũng sẽ phải đ-ơng đầu với chi phí trả lÃi
cho nguồn huy động và khả năng thanh khoản của mình. Vì vậy trong kế
hoạch kinh doanh của ngân hàng thì việc cân đối nguồn cho nhu cầu Tín dụng
trung và dài hạn( dự đoán ) đ-ợc -u tiên hơn .
Từ quan hệ có uy tín với khách hàng trong lĩnh vực đầu t- trung và dài
hạn, ngân hàng sẽ tạo lập đ-ợc mối quan hệ mới vơí khách hàng trong các lĩnh
vực khác nh- : bảo lÃnh, mở tài khoản tiền gửi thanh toán, duchj vụ thanh toán
hộ. Về phía khách hàng, trong quá trình đầu t- dự án dài hạn, hoạt động sản
xuất kinh doanh tất yéu sẽ xuát hiẹn nhu cầu vốn ngắn hạn đột biến nh- bổ
sung vốn l-u động, thanh toán những khoản phải trả ngắn hạn, thì trên sơ sở
mối quan hệ sẵn có với ngân hàng, khách hàng sẽ chủ động tạo lập mối quan
hệ Tín dụng ngắn hạn với ngân hàng , nh- vậy thị tr-ờng Tín dụng ngắn hạn

đ-ợc mở rộng.
Mặt khác, thông qua hoạt động Tín dụngtrung và dài hạn, ngân hàng cũng
thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế x· héi cđa ChÝnh phđ b»ng viƯc cho vay
b»ng vèn ngân sách dự phòng. Nhà n-ớc uỷ quyền cho ngân hàng phát hành
trái phiếu, kì phiếu để huy động vốn dài hạn cho đầu t- phát triển. Khi đó,
ngân hàng sẽ đ-ợc biết đến rộng rÃi hpn trong dân chúng, có nghĩa là không
chỉ hoạt động Tín dụng trung và dài hạn mà cả hoạt động huy động vốn cũng
sẽ phát triển, tạo uy tín và danh tiếng cho ngân hµng.

9


3.vai trò của Tín dụng trung và dài hạn
3.1.vai trò đối với ngân hàng

* Tín dụng trung và dài hạn luôn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng
Hoạt động chủ yếu của NHTM là việc thu hút vốn để mở rộng cho vay và
đầu t- nh»m thu lỵi nhn .ViƯc sư dơng vèn cã hiƯu quả hay không quyết
định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Một trong
các chiến l-ợc kinh doanh quan trọng của ngân hàng là chiến l-ợc Tín dụng
trung và dài hạn. Tín dụng trung và dài hạn tr-ờng có rủi ro cao hơn và đồng
thời cũng hứa hẹn đem lại lợi nhuận cao hơn nên các ngân hàng th-ờng phải
chú trọng đặc biệt đến hình thức Tín dụng này.
* Tín dụng tring và dài hạn tạo điều kiện cho tín dụng ngắn hạn phát
triển
Các dự án đầu t- sẽ không thực hiện và trở nên vô nghĩa khi thiết bị, công
nghệ đà lạc hậu, không đ-ợc cải tiến, đổi mới cho phù hợp. Một khi đà có nền
tảng cho sự phát triển từ các khoản đầu t- trung và dài hạn các doanh nghiệp
mới yên tâm sử dụng các khoản vay ngắn hạn để sản xuất và kinh doanh. Nh ờ

vậy mà ngân hàng mới có đièu kiện phát triển Tín dụng ngắn hạn.
3.2. Vai trò ®èi víi nỊn kinh tÕ

* TÝn dơng trung vµ dµi hạn góp phần quan trọng vào nguồn vốn đầu tcủa doanh nghiệp
Tín dụng trung và dài hạn đ-ợc sử dụng cho việc mua sắm nhà x-ởng,
máy móc thiết bị của các doanh nghiệp để cải tiến công nghệ, nâng cao chất
l-ợng sản phẩm hoặc để chiém lĩnh thị tr-ờng nới. Khi có cơ họi kinh doan,
các doanh nghiệp cần phải mở rộng sản xuất, gia tăng l-ợng sản phẩm để
chiếm lĩnh thị tr-ờng, khi không còn cơ hội đó, vốn lại đ-ợc trả về ngân hàng.
Đó chính là -u thế của vốn vay trung và dài hạn thông qua ngân hàng, nó linh
hoạt hơn cá hình thức huy động vốn dài hạn khác nh- cổ phiếu ,trái phiếu do

10


tránh đ-ợc các chi phí phát hành, lệ phí bảo hiểm, đăng ký ch ứng khoán.
Trong điều kiện n-ớc ta hiện nay nhu cầu vốn trung và dài hạn phục vụ đầu tphát triển rất lớn. Nhu cầu này đ-ợc thoả mÃn một phần bằng nguồn vốn ngân
sách cấp phát, vay n-ớc ngoài và một phần huy động từ dân c-. Nh-ng cho dù
nguồn vốn xuất phát từ đâu, việc cung cấp Tín dụng thông qua NHTM, đặc
biệt là các NHTM quốc doanh d-ới hình thức cho vay trung và dài hạn đóng
vai trò rất quan trọng.
* Tạo điều kiện mở rộng qui mô, phát triển sản xuất, nâng cao chất l-ợng
sản phẩm đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Sở dĩ nh- vậy là do nó phù hợp với điều kiện thực tế của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ th-ờng rất cần vốn trung và dài hạn
để có thể phát triển sản xuất kinh doanh. Do không có đ-ợc những -u thế về
qui mô và vốn tự có nh- các doanh nghiệp lớn nên họ th-ờng gặp khó khăn
hơn trong việc tiếp cận thị tr-ờng vốn. Vì vậy, họ khó có thể đầu t- vào những
dợ án lớn mà không dựa vào sự tài trợ của ngân hàng. Nhiều ngân hàng
th-ơng mại ở n-ớc ta hiện nay đang có những chính sách -u đÃi trong việc

cho vay đối với những doanh nghiệp loại này.
* Tín dụng trung và dài hạn cung ứng vốn giúp phát triển tiềm năng, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp
Vì ngân hàng không cho vay đối với những doanh nghiệp làm ăn kém
hiệu quả và các dự án kém tính khả thi nên bắt buộc ng-ơì vay phải tìm mọi
cách cải thiện tình hình kinh doanh, đ-a ra những dự án có tính khả thi cao
mới có thể tiếp cận đ-ợc nguồn vốn của NHTM. Ng-ời đi vay sẽ phải sử dụng
vốn vay một cách tiết kiệm, hiệu quả nhất để có thể trả đ-ợc nợ vay ngân hàng
và tái sản xuất mở rộng. Ngoài ra Tín dụng trung và dài hạn còn đóng vai trò
là một trong những yếu tố nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh góp phần
khẳng định tính khả thi của dự án, khi ngân hàng quyết định tham gia đầu tcó nghĩa là những dự án đà đ-ợc ngân hàng tìm hiểu, nghiên cứu kĩ, cân nhắc
tr-ớc khi đ-a ra những số liệu, luận cứ,...để thuyết phục ngân hàng cho vay.

11


Vì vậy, ngay từ khi lập dự án tiền khả thi ngân hàng đà đóng vai trò nh- một
nhà t- vấn trợ giúp doanh nghiệp.
* Tín dụng trung và dài hạn góp phần làm chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế
Tín dụng trung và dài hạn thông qua huy động và cho vay có định h-ớng
đóng vai trò rất lớn trong việc chuyể dịch cơ cấu nền kinh tế, là công cụ tài trợ
cho các ngành kinh tế kém phát triển và phát triển các ngành kinh tế mũi
nhọn.
4. chất l-ợng tín dụng trung và dài hạn
4.1.Quan niệm về chất l-ợng tín dụng
Chất l-ợng Tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích
nghi của ngân hàng đối với sự phát triển của môi tr-ờng bên ngoài, thể hiện
sức mạnh của ngân hng trong quá trìng cạnh tranh để tồn tại. Nh- vậy, đây là
một phạm trï rÊt réng lín. Quan niƯm vỊ chÊt l-ỵng TÝn dụng vừa mang tính
chất định tính-cụ thể bằng các số liệu tính toán đ-ợc, vừa mang tính chất định

l-ợng-trừu t-ợng thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng , tác động đến nền
kinh tế...Để có đ-ợc chất l-ợng Tín dụng thì hoạt động Tín dụng phải có hiệu
quả và quan hệ Tín dụng phải đ-ợc thiết lập trên cơ sở uy tín và sự tin cậy
trong hoạt động. Có nghĩa là, chất l-ợng Tín dụng tỷ lệ thuận với tính hiệu
quả của hoạt động Tín dụng .
Chất l-ợng Tín dụng ngắn hạn lại có những điểm khác biệt so với Tín
dụng trung và dài hạn. Do mục đích sử dụng khác nhau nên Tín dụng trung và
dài hạn chủ yếu phục vụ cho nhu cầu phát triển chiều sâu, còn Tín dụng ngắn
hạn chỉ đáp ứng cho nhu cầu thanh toán tr-ớc mắt hay bổ sung vốn l-u động.
Vì thế, tác động của hai loại hình Tín dụng này đến doanh nghiệp và ngân
hàng là khác nhau, một bên có thể đem lại lợi nhuận tr-ớc mắt, một bên phục
vụ cho lợi ích lâu dài nh- các dự án đầu t- cơ sở hạ tầng, nâng cao dân trí, cải
tạo môi tr-ờng ...
Do đó, khi xem xét ấnh giá một khoản Tín dụng là tốt hay xấu ta nên có
một cái nhìn bao quát, toàn diện vấn đề . Phần sau em xin đ-a ra một hệ thống
12


chỉ tiêu để cố gắng có một sự phân tích, nhìn nhận một cách khách quan, toàn
diện về chất l-ợng Tín dụng trung và dài hạn nói chung cũng nh- chất l-ợng
Tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu t- và phát triển -Bắc
Hà Nội nói riêng . bên cạnh đó, em cũng xin mạnh dạn đề nghị một số giải
pháp nhằm khắc phục những nh-ợc điểm và nâng cao chất l-ợng Tín dụng tại
chi nhánh.
4.2.Các chỉ tiêu đánh giá chất l-ợng Tín dụng trung và dài hạn của
NHTM
4.2.1. Xét trên quan điểm ngân hàng
Xét trên giác độ Ngân hàng, có rất nhiều các chỉ tiêu để đánh giá chất
l-ợng Tín dụng trung và dài hạn nh-ng trong khuôn khổ luận vă này em chỉ
tập trung đánh giá trên những chỉ tiêu chủ yếu sau :

* Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận từ tín dụng trung và dài hạn
- Tỷ lệ sinh lời trung =
và dài hạn

Tổng d- nợ Tín dụng Trung và dài hạn

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của Tín dụng Trung và dài hạn.
Lợi nhuận ở đây phải hiểu là chênh lệch giữa chi phí đầu ra và đầu vào tức lÃi
suất huy động và thu từ lÃi hay doanh thu đầu ra của Tín dụng Trung và Dài
hạn. Xét cho cùng thì khoản Tín dụng dù không có nợ quá hạn, nợ khó đòi thì
cũng chỉ nhằm mục đích tăng lợi nhuận Ngân hàng . Đặc biệt đối với những
Ngân hàng ch-a phát triển dịch vụ Ngân hàng thì thu từ hoạt động Tín dụng
là chủ yếu.Có nghĩa là chất l-ợng Tín dụng tốt thì phải bao gồm cả cái mà
khoản Tín dụng đó mang lại cho Ngân hàng : danh tiếng, sự tin cậy của khách
hàng, quan hệ làm ăn lâu dài...mà xét trên một khía cạnh nào đấy thì nó còn
mang lại lợi ích lớn hơn so với lợi nhuận đem lại.

13


Lợi nhuận thu từ Tín dụng Trung Dài hạn
- Tỷ lệ lợi nhuận =
trung và dài hạn
Tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu này cho thấy rõ hơn vị trí của Tín dụng Trung và dài hạn trong
hoạt động Ngân hàng. Thu từ khoản Tín dụng có chất l-ợng cao sẽ đóng góp
lớn vào thu nhập của Ngân hàng. Nếu khoản Tín dụng có chất l-ợng tồi thì thu
không đ-ợc gốc và lÃi mà còn làm tăng chi phí của Ngân hàng nên sẽ kéo lợi
nhuận giảm t-ơng ứng.

Tuy nhiên, đối với một số dự án Trung và dài hạn theo kế hoạch Nhà n-ớc
thì chỉ tiêu này đôi khi tỏ ra không đầy đủ để phản ánh chất l-ợng Tín dụng .
Vì vậy, mục tiêu kinh tế xà hội hay chiến l-ợc phát triển những ngành công
nghiệp mũi nhọn hay non trẻ thì mục tiêu lợi nhuận không phải là hàng đầu .
Lúc này lợi nhuận không phản ánh thực chất của khoản Tín dụng .
* Chỉ tiêu d- nợ
D- nợ trung và dài hạn
Tỷ lệ d- nợ
=
trung và dài hạn

Tổng d- nợ Tín dụng

Chỉ tiêu này cho thấy biến động tỷ trọng d- nợ Tín dụng trung và dài hạn
trong tổng d- nợ Tín dụng của một Ngân hàng trong các thời kì khác nhau .
Có thể nghiên cứu biến động qui mô, khối l-ợng Tín dụng trung và dài hạn
nếu chØ xem xÐt tư sè. Tû lƯ nµy cµng cao cgứng tỏ mức độ phát triển của
nghiệp vụ này càng lớn, uy tín với khách hàng đ-ợc nâng cao. Vì Tín dụng
trung và dài hạn có rất nhiều rủi ro tiềm tàng mà d- nợ lại lớn chứng tỏ mối
quan hệ khách hàng- Ngân hàng là hoàn toàn tin cậy, có hiệu quả .
Chỉ tiêu này cũng có thể đ-ợc dùn để so sánh giữa các Ngân hàng khác
nhau để thấy đ-ợc thế mạnh của từng Ngân hàng trong hoạt động Tín dụng
Trung và Dài hạn. Tuy nhiên, có thể coi đây nh- một chỉ tiêu định l-ợng để
14


làm tiền đề kết hợp vơí các chỉ tiêu khác để phân tích chất l-ợng Tín dụng
trung và dài hạn
* Chỉ tiêu sử dụng vốn
Vốn huy động * 100%

Tỷ lệ sử dụng vốn =
Vốn Sử dụng
Có thể nói đây là chỉ tiêu phản ánh chất l-ợng Tín dụng. Chỉ tieu này
càng lớn thì chứng tỏ Ngân hàng đà sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn
huy động đ-ợc .
* Chỉ tiêu quay vòng vốn
Thu nợ trung và dài hạn
Vòng quay vốn Tín dụng =
T-D hạn

Dơ nợ trung và dài hạn bình quân

Chỉ tiêu này cho ta biết thu nợ theo kế hoạch ( theo hợp đồng Tín dụng )
hoặc khế -ớc nhận nợ đ-ợc bao nhiêu để có thể cho vay các dợ án mới. Vòng
quay càng lớn chớng tỏ Ngân hàng hoạt động càng có hiệu quả, càng thu đ-ợc
nhiều nợ đ-a vào quay vòng vốn , giảm chi phí vốn .
* Chỉ tiêu Nợ quá hạn
D- nợ quá hạn trung và dài hạn
Tỷ lệ Nợ quá hạn =
T-DHạn

Tổng d- nợ quá hạn trung và dài hạn

15


Đến kỳ hạn trả nợ và lÃi tiền vay, nếu bên vay không đủ tiền trả và không
đ-ợc gia hạn nợ thì Ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn. Tỷ lệ này tuy
quan trọng nh-ng không phải là th-ớc đo chính xác để đánh giá chất l-ợng
Tín dụng trung và dài hạn bởi lẽ:

Tổng d- nợ trung và dài hạn ở thời điẻm cuối mỗi năm đ-ợc tính nh- sau:
Tổng d- nợ cuối kì = Tổng d- nợ đầu kì + Ds cho vay - Ds thu nợ
Khác với Tín dụng ngắn hạn, doanh số cho vay Trung và Dài hạn trong
năm của Ngân hàng hầu nh- ch-a phát sinh nợ quá hạn, không phải là do an
toàn hơn mà là thời hạn của khoản Tín dụng này dài hơn và cách thức hoàn trả
khác với Tín dụng ngắn hạn. Do đó , nợ quá hạn phát sinh trong năm nay hầu
nh- là từ các khoản cho vay của các năm tr-ớc. Có thể nói đó là một biến trễ.
Nếu Ds cho vay trong năm thiên về cho vay dài hạn, trả gốc và lÃi hàng năm
thậm chí theo kì sáu tháng thì nợ quá hạn phát sinh từ số cho vay này
Chỉ tiêu này cho thấy trong 100% Tín dụng thì có bao nhiêu % là nợ quá
hạn. Có thể hiểu một cách đơn giản chỉ tiêu này sẽ cho thấy trong 100 hạt gạo
có bao nhiêu hạt thóc . Tuy nhiên, hạt thóc vẫn có thể thu hồi xay xát song
chất l-ợng gạo sẽ kém nếu có quá nhiều thóc.
4.2.2. Xét trên quan điẻm khách hàng
Khách hàng là ng-ời trực tiếp quản lý, sử dụng vốn Trung và Dài hạn .
Đối với khách hàng thì chất l-ợng TÝn dơng biĨu hiƯn ë mét sè chØ tiªu sau
- Doanh thu tăng từ dự án
- Lợi nhuận tăng tăng từ dự án
- Lao động tăng từ dự án
Có thể nói đây là những chỉ tiêu hệ quả phản ánh chất l-ợng Tín dụng tốt
hay xấu. Một khoản Tín dụng tốt đối với Ngân hàng cũng chính là khoản Tín
dụng tèt ®èi víi doanh nghiƯp. Tõ ngn vèn cho vay Ngân hàng mà doanh
nghiệp có thể đổi mới, mở rộng hoạt động sản xuất làm tăng doanh thu, tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp . Xét cho cùng thì mục tiêu của Ngân hàng kgông
chỉ là thu lÃi vay mà còn thông qua nguồn vốn Trung và Dài hạn để kích thÝch
16


hoạt động sane xuất của các doanh nghiệp , tạo cơ sở cho sự phát triển của nền
kinh tế. Doanh nghiệp làm ăn có lÃi lại muốn đầu t- vào dự án mới, lại xuất

hiện nhu cầu Tín dụng mới. Nh- vậy, Ngân hàng rót vốn cho doanh nghiệp,
doanh nghiệp trả lÃi cho Ngân hàng.Đó là mối quan hệ qua lại quan trọng đối
với cả hai.
Tóm lại, ta có thể thấy chỉ tiêu chất l-ợng Tín dụng luôn
phải đ-ợc xem xét , phân tích trên nhiều giác độ, phải đặt trên quan điểm
của cả khách hàng và Ngân hàng .Có nh- vậy, việc đánh giá chất l-ợng hoạt
động Tín dụng mới thực sự khách quan, chính xác, phản ánh đúng thực trạng
để từ đó phân tích nguyên nhân, tìm ra giải pháp tháo gỡ khó khăn một cách
có hiệu quả .
4.3. Các nhân tố ảnh h-ởng đến chất l-ợng Tín dụng
Những nhân tố ảnh h-ởng đến chất l-ợng Tín dụng chính là những nhân
tố gây ra sự biến động tốt hay xấu của các chỉ tiêu đánh giá chất l-ợng Tín
dụng . Có nhiều nhân tố, chủ quan và khách quan, nhân tố bên trong và bên
ngoài ... nh-ng tựu trung lại có thể phân thành 4 nhóm nhân tố chính :
Môi tr-ờng kinh tế
Môi tr-ờng pháp lý
Ngân hàng
Khách hàng

4.3.1. ảnh h-ởng của môi tr-ờng kinh tế đến chất l-ợng Tín dụng :
Nghiên cứu sự ảnh h-ởng của môi tr-ờng kinh tế đến hoạt động kinh
doanh tiền tệ của Ngân hàng sẽ thấy đ-ợc ảnh h-ơngr của nó đến chất l-ợng
Tín dụng trung và dài hạn .Bất kì một Ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối
của những chu kỳ kinh tế. Trong giai đoạn nền kinh tế đang h-ng thịnh thì các
doanh nghiệp làm ăn phát đạt, xuất hiện nhiều nhu cầu mở rộng sản xuất, nên
nhu cầu Tín dụng cũng tăng. Hoạt động Tín dụng của Ngân hàng sÏ ph¸t
17


triển. Trong giai đoạn nền kinh tế suy thoái thì tất yếu nhu cầu Tín dụng sẽ

giảm, khả năng hấp thơ vèn cđa nỊn kinh tÕ cịng gi¶m sót , lúc này, Ngân
hàng sẽ d- thừa, ớ đọng một l-ợng vốn lớn, nguồn vốn huy động đ-ợc sử
dụng không hiệu quả có nghĩa là chất l-ợng Tín dụng bị giảm sút.
Chu kì kinh tế cũng ảnh h-ởng đến chất l-ợng Tín dụng xét trên quan
điểm khách hàng . Khi nền kinh tế suy thoái, hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp sẽ bị đình trệ do sản phẩm không tiêu thụ đ-ợc và có nghĩa l
à doanh nghiệp khó có khả năng trả nợ Ngân hàng , chất l-ợng Tín dụng lúc
này bị đánh giá là kém.
Những sự biêná động về lÃi suất, tỷ giá trên thị tr-ờng cũng ảnh h-ởng
trực tiếp đến lÃi suất của Ngân hàng , đẫn đến ảnh h-ởng đến mức lÃi ròng của
khoản Tín dụng . Bài học từ cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính ĐNá đÃchỉ ra
rằng sự mất giá của đồng nội tệ đà ảnh h-ởng đầu tiên và trực tiếp đến hoạt
động Tín dụng của Ngân hàng .

4.3.2. ảnh h-ởng của môi tr-ờng pháp lý đến chất l-ợng Tín dụng
Môi tr-ờng pháp lý đ-ợc hiểu là hệ thống luật và các văn bản pháp qui
liên quan đến hoạt động của NHTM nói chung và hoạt độngTín dụng nói
riêng.
Hiện nay dù dà trải qua nhiều sửa đổi và mở rông jquyền hạn cho các
NHTM song hệ thống văn bản pháp luật còn ch-a đồng bộ , gay khó khăn cho
Ngân hàng khi ký kết , thực hiện các hợp đồng Tín dụng . Ben cạnh đó, Luật
Ngân hàng còn nhièu sơ hở, ch-a đồng bộ với các qui định, văn bản d-ới luật.
Điều này ảnh h-ởng đến việc quản lý chất l-ợng Tín dụng của các Ngân hàng
.
Sự thay đổi các chủ tr-ơng chính sách của Nhà n-ớc cũng gây ảnh h-ởng
đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp. Nhất là về cơ cấu kinh tế , chính
sách xuất nhập khẩu , do thay đổi đột ngột gây xáo trộn sản xuát kinh doanh
trong n-ớc của doanh nghiệp . Doanh nghiệp không tiêu thụ đ-ợc sản phẩm

18



hay ch-a có ph-ơng án sản xuất kinh doanh có hiệu quả dẫn đến nợ quá hạn ,
nợ khó đòi.
Quản lý của Nhà n-ớc đối với các doanh nghiệp còn nhiều sơ hở, Nhà
n-ớc cho phép nhiều doanh nghiệp đ-ợc sản xuất kinh doanh với nhiều chức
năng, nhiệm vụ v-ợt quá trình độ, năng lực quản lý đẫn đến rủi ro , thua lỗ,
làm giảm sút chất l-ợng Tín dụng .
4.3.3. Ngân hàng
Chién l-ợc kinh doanh của Ngân hàng :
trong nền kinh tế hiện đại , các doanh nghiệp nói chung và Ngân hàng nói
riêng muốn tồn tại và phát triển đ-ợc phải xây dựng cho mình một chiến l-ợc
kinh doanh có hiệu quả . Một chiến l-ợc kinh doanh có hiệu quả sẽ giúp
Ngân hàng có một ph-ơng h-ớng phát triển nhất quán, giúp Ngân hàng khia
thác tốt năng lực hiện có của đơn vị đồng thời cũng giúp nó thích ứng một
cách nhanh nhất với những biến đổi về môi tr-ờng kinh doanh .
Công tác tổ chức Ngân hàng
Ngân hàng đ-ợc tổ chức khoa học sẽ đảm bảo đ-ợc sự phối hợp chặt chẽ
, nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban tron g Ngân hàng ,
giữa các Ngân hàng với nhau ...Qua đó sẽ tạo điều kiện dấp ứng kịp thời yêu
cầu của khả năng khách hàng .
Chất l-ợng đội ngũ cán bộ Ngân hàng
Con ng-ời là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thnhf bại trong quản lý
cũng nh- trong hoạt động Tín dụng . Nền kinh tế càng phát triển, các quan hệ
kinh tế càng phức tạp, đa dạng, cạnh tranh cành găy càng đòi hỏi những cán
bộ Tín dụng có chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực quản lý ... để giúp Ngân
hàng có thể ngăn ngừa đ-ợc những rủi ro xảy ra khi thực hiện cấp Tín dụng .
Thông tin Tín dụng
Thông tin Tín dụng hết sức cần thiết cho việc xem xét, quyết định cho vay
hay không cho vay và theo dõi, quản lý các khoản cho vay nhằm mục đích

đảm bảo an toàn với khoản vốn cho vay. Th«ng tin TÝn dơng cã thĨ thu hót
19


đ-ợc từ nhiều nguồn : hồ sơ vay vốn, thông tin giữa các tổ chức Tín dụng ,
thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, Thông tin càng đày dủ, chính xác,
kịp thời toàn diện thì khả năng ngăn ngừa rủi ro càng lớn, chất l-ợng Tín dụng
càng đ-ợc nâng cao.
Chất l-ợng công tác thảm dịnh dự án
Thẩm định đầu t- là một công tác hết sức phức tạp, nó cần đ-ợc xem xét
một cách khách quan toàn diện nội dung cơ bản tr-ớc khi ra quyết định đầu tcho dự án.
Trang thiết bị phục vụ hoạt động Tín dụng
Trang thiết bị tuy không phải là yếu tố cơ bản nh-ng góp phần không nhỏ
trong viẹc nâng cao chất l-ợng Tín dụng của Ngân hàng . Nó là công cụ,
ph-ơng tiện thực hiện tổ chức quản lý Ngân hàng , thực hiện các giao dichj
với khách hàng
Kiểm soát nội bộ
Chất l-ợng Tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành các qui chế , thể lệ,
chính sách ...Thông qua kiểm soát nội bộ lÃnh đạo Ngân hàng nắm đ-ợc tình
hình hoạt động kinh doanh , những thuận lợi , khó khăn trong việc cháp hành
những qui định của pháp luật từ đó kịp thời đ-a ra những quyết định đúng đắn.
4.3.4. Khách hàng
Một trong những nguyên nhân dẫn đến các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi
do các yếu tố từ phía khách hàng . Tr-ớc hết là do năng lực quản lý kinh
doanh của khách hàng còn nhiều hạn chế. Một số doanh nghiệp lập ph-ơng án
sản xuất kinh doanh rất hiệu quả nh-ng khi đi vào thực tế do không l-ờng hết
những biến động của thị tr-ờng dẫn đến thua lỗ. Trong các dự án vay vốn
Ngân hàng để nhập máy móc thiết bị nh-ng không đủ trình ®é ®· kh«ng sư
dơng hÕt c«ng st dÉn ®Õn doanh thu không đạt dự kiến dẫn đến không trả nợ
đ-ợc cho Ngân hàng .

Hiện t-ợng sử dụng vón sai mục đích cũng là nguyên nhân đẫn đến một
khoản Tín dụng chất l-ợng kém hay hiện t-ợng các doanh nghiệp chiếm dông
20


vốn lÃn nhau, quay vòng vốn vaycũng làm cho chất l-ợng Tín dụng bị giảm
sút. Thực chất đay là biểu hiện của khả năng không trả đ-ợc nợ Ngân hàng , vi
phạm nguyên tắc đánh giá chất l-ợng Tín dụng .

21


ch-ơng 2 : thực trạng chất
l-ợng tín dụng trung và dài hạn
tại chi nhánh ngân hàng đầu tvà phát triển bắc hà nội

1: Khái quát về Ngân hàng đầu t- và phát triển
Việt Nam và chi nhánh Bắc Hà Nội
1.1 Quá trình hình thành và phát triển NHĐT&PTVN
1.1.1. Lịch sử ra đời
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đ-ợc thành lập chính thức vào ngày
26/04/1957 trực thuộc quản lý của Bộ Tài Chính, tiền thân là ngân hàng Kiến
thiết Việt Nam với mục đích chính khi thành lập là cấp phát vốn cho sự nghiệp
tái thiết và xây dựng lại đất n-ớc tiến lên CNXH.
Năm 1983 theo chủ tr-ơng chuyển dịch ngân hàng sang cơ chế th-ơng
mại, Ngân hàng chuyển từ bộ tài chính sang thuộc quản lý của NHNN Việt
Nam. Bắt đầu từ thời gian đó, Ngân hàng chính thức hoạt động nh- một ngân
hàng th-ơng mại thực thụ với nhiều nghiệp vụ mới đ-ợc mở ra nh-: cho vay,
huy động vốn, thanh toán.
Hiện nay NHĐT&PT VN là một trong bốn ngân hàng th-ơng mại lớn

nhất Việt Nam, đ-ợc coi là một doanh nghiệp nhà n-ớc hạng đặc biệt, đ-ợc tổ
chức theo mô hình tổng công ty nhà n-ớc mang tính hệ thống, thống nhất bao
gồm 120 chi nhánh và các công ty trong toàn quốc. Trong đó có ba đơn vị liên
doanh với n-ớc ngoài.

22


Trụ sở chính Ngân hàng ĐT&PTVN: 194 Trần Quang Khải- Quận Hoàn
Kiếm- Hà Nội.
1.1.2: Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của BIDV
Hoạt động trọng tâm của NHĐT&PT là phục vụ đầu t- phát triển các dự
án, thực hiện các ch-ơng trình phát triển kinh tế then chốt của đất n-ớc.Thực
hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng, các hoạt động phi ngân hàng. Là Ngân
hàng phục vụ cho các thành phần kinh tế, có quan hệ hợp tác chặt chec với các
doanh nghiệp, Tổng công ty,NHĐT&PT không ngừng mở rộng quan hệ đại lý
với 589 ngân hàng và quan hệ thanh toán với 60 ngân hàng trên thế giới.
NHĐT&PT VN là một ngân hàng chủ lực thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia và phục vụ đầu t-. NH có chức năng huy động vốn trung và dài hạn,
ngắn hạn trong n-ớc và n-ớc ngoài để đầu t- phát triển, đ-ợc phép kinh doanh
đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng,
làm đại lý, NH phục vụ đầu t- từ các nguồn của chính phủ, các tổ chức kinh tế
tài chính tiền tệ, các tổ chức KTXH, đoàn thể , cá nhân .
1.2: Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHĐT&PT
Bắc Hà Nội.
1.2.1: Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh.
Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Gia Lâm là chi nhánh trực thuộc Ngân
hàng ĐT&PT Thành phố Hà Nội, đ-ợc thành lập từ những năm đầu khi hoà
bình mới lập lại. Lúc đó còn có tên gọi là chi điếm Ngân hàng Kiến thiết khu
vực Gia Lâm. Trải qua một thời gian dài phấn đấu và tr-ởng thành, chi nhánh

có nhiều cố gắng, tuy nhiên do cơ chế ràng buộc, ch-a năng động sáng tạo,
ch-a mạnh dạn đổi mới nên chi nhánh khu vực Gia Lâm chỉ đ-ợc đánh giá là
1 chi nhánh loại vừa và nhỏ, với tổng tài sản trên d-ới 200 tỷ vào năm 2000.
Hoạt động chủ yếu là cho vay các khách hàng truyền thống trên địa bàn, huy
động vốn tại đây lại càng là vấn đề hết sức khó khăn.

23


Tr-ớc cơ hội nền kinh tế đang có xu thế tăng tốc độ hội nhập, Thành phố
Hà Nội đang có quy hoạch phát triển mạnh về phía Bắc. Nắm bắt thời cơ đó ,
tháng 8/2001, Ban lÃnh đạo BIDV đà có những quyết sách hết sức đúng đắn,
tạo đà cho chi nhánh khu vực Gia Lâm tăng tốc phát triển. Đó là quyết định
tách chi nhánh khu vực Gia Lâm ra khỏi chi nhánh Ngân hàng Đầu t- và Phát
triển Thành phố Hà Nội, nhập vào Sở giao dịch BIDV. Đây là một b-ớc quyết
định chiến l-ợc, đột phá tạo tiền đề cho chi nhánh Ngân hàng Đầu t- và Phát
triển Bắc Hà Nội ra đời.
Từ tháng 8/2001, khi trực thuộc Sở giao dịch Chi nhánh khu vực Gia Lâm
chỉ có 35 ng-ời, với tổng tài sản do chi nhánh quản lý gồm 250 tỷ đồng, năng
lực cạnh tranh còn rất hạn chế.
Sau 2 năm 2000, 2001, sự phát triển v-ợt bậc của chi nhánh trong hoạt
động kinh doanh đà đ-ợc đánh giá qua các chỉ tiêu: tổng tài sản, nguồn vốn
huy động, d- nợ tín dụng, phí dịch vụ đà tăng gấp 3 lần so với năm 1999. Với
tổng tài sản hôm nay đà đạt tới trên 1000 tỷ đồng, với số l-ợng cán bộ tăng
gấp hai lần. Mạng l-ới khách hàng đà đ-ợc mở rộng, chiếm 40% thị phần trên
địa bàn. Hoạt động của chi nhánh đà có nhiều đổi mới, đ-ợc khách hàng t rên
địa bàn cũng nh- các vùng phụ cận đánh giá rất cao về quy mô, loại hình cũng
nh- chất l-ợng phục vụ. B-ớc đầu đà củng cố đ-ợc lòng tin và uy tín đối với
khách hàng, xứng đáng là điạ chỉ tin cậy trong những năm gần đây.
Ngày 10/10/2002 Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu t- và Phát triển Việt

Nam đà có Quyết định số: 80/QĐ-HĐQT V/v thành lập Chi nhánh Ngân hàng
Đầu t- và Phát triển Bắc Hà Nội trực thuộc Ngân hàng Đầu t- và Phát triển
Việt Nam, trên cơ sở tách, nâng cấp Chi nhánh Ngân hàng Đầu t- và Phát
triển Khu vực Gia Lâm- trực thuộc Sở giao dịch.
Tên đầy đủ: Chi nhánh ngân hàng đầu t- và phát triển Bắc hà nội
Tên viết tắt: Chi nhánh NHĐT&PT Bắc Hà Nội.
Tên gọi tắt : Chi nhánh Bắc Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Bank for Investment and
Development of Vietnam, Northern Hanoi Branch.
24


Trụ sở đặt tại: Số 558 đ-ờng Nguyễn Văn Cừ, thị trấn Gia Lâm,huyện Gia
Lâm, Thành phố Hà Nội.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu t- và Phát triển Bắc Hà Nội là đại diện pháp
nhân của Ngân hàng Đầu t- và Phát triển Việt Nam, có con dấu, có Bảng tổng
kết tài sản, hạch toán phụ thuộc trong hệ thống Ngân hàng Đầu t- và Phát
triển Việt Nam.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu t- và Phát triển Bắc Hà Nội có chức năng,
nhiệm vụ thực hiện hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có
liên quan theo Luật các tổ chức tín dụng, theo điều lệ tổ chức và hoạt động của
Ngân hàng Đầu t- và Phát triển Việt Nam, theo Quy chế tổ chức hoạt động
của Chi nhánh và theo uỷ quyền của Tổng giám đốc NHĐT&PTVN
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh.
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh ngân hàng.Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHĐT&PT Bắc Hà Nội.

NHĐT&PT Bắc Hà Nội
Các phòng nghiệp vụ


Các đơn vị trực thuộc

Phòng quản lý
kinh doanh

Phòng quan hệ
quốc tế

Phòng giao
dịch Đức Giang

Các quỹ tiết
kiệm

Phòng tín dụng

Phòng điện toán

Quầy bàn thu
đổi ngoại tệ

Các chi nhánh
trực thuộc khác

Phòng kiểm tra
kiểm soát nội bộ
NHĐT&PT Bắc Hà Nội đ-ợc thể hiện chi tiết qua sơ đồ sau:

Chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban.
+. Phòng quản lý kinh doanh:

Phòng quản lý kinh doanh là một đơn vị thuộc bộ máy tổ chức của
NHĐT&PT Bắc Hà Nội theo quyết định của TGĐ NHĐT&PT.

25


×