Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa? Liên hệ với việc phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.77 KB, 15 trang )

ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ GIAO THƠNG VẬN TẢI
KHOA CHÍNH TRỊ-QPAN-QDTC

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
Đề 1 “Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản
xuất hàng hóa? Liên hệ với việc phát triển nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam hiện nay?”

Sinh viên thực hiện

:

Ngơ Thị Bảo Anh

Mã sinh viên

:

72DCKT20094

Lớp

:

72DCKT22

Khóa

:


72 (2021-2025)

Giáo viên hướng dẫn :

Lê Thị Huyền

HÀ NỘI – 2022


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
NỘI DUNG................................................................................................................ 2
I. Lý luận chung về sản xuất hàng hóa. ........................................................... 2
1. Khái niệm sản xuất hàng hóa ..................................................................... 2
2. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa .................................................... 2
3. Đặc trưng của sản xuất hàng hóa ............................................................... 3
4. Ưu thế của sản xuất hàng hóa .................................................................... 3
II. Liên hệ với việc phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay .. 4
1. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam ................................... 5
2. Những ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường ở nước ta ......... 9
3. Một số giải pháp để phát triển nền kinh tế thị trường........................... 10
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 13


MỞ ĐẦU
Khi nước ta đã hoàn toàn thống nhất vào năm 1976, nước ta đã từng bước
xây dựng Chủ nghĩa Xã hội. Thời kỳ đó, nền kinh tế nước ta bên cạnh gặt hái
được nhiều thành tựu quan trọng thì cịn gặp phải nhiều khó khăn thách thức. Vào
đại hội VI, Đảng và Nhà nước ta đã có quyết định quan trọng trong việc đổi mới

nền kinh tế, thay thế nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế sản
xuất hàng hóa. Và từ đó sản xuất hàng hóa đã trở thành nền tảng, động lực thúc
đẩy nền kinh tế cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững đất nước.
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước q trình q độ của chủ
nghĩa cùng với công nghệ háo vượt bậc. Cơng nghệ sản xuất hàng hóa với chất
lượng và số lượng khơng ngừng thay đổi. Sản xuất hàng hóa là q trình tạo ra
hàng hố nhằm đáp ứng nhu cầu, thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người. Chính
vì vậy em đã chọn đề tài: “Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản
xuất hàng hóa” để nghiên cứu. Từ đó liên hệ với việc phát triển nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam hiện nay. Ngày nay vấn đề “Nền sản xuất hàng hóa ở nước ta”
đã trở thành đề tài khơng cịn mới với nhiều người, nhưng nó vẫn thu hút được
nhiều người khai thác, tìm hiều, nghiên cứu và trình bày. Trong q trình nghiên
cứu cịn nhiều sai sót do thời gian và kiến thức của bản thân cịn hạn chế. Vậy
kính mong được sự góp ý của thầy cơ giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


NỘI DUNG
I.

Lý luận chung về sản xuất hàng hóa.

1.

Khái niệm sản xuất hàng hóa
Lịch sử của nền sản xuất xã hội đã và đang trải qua hai kiểu tỏ chức kinh tế

là sản xuất hàng hóa và sản xuất tự cung tự cấp. Sản xuất tự cung tự cấp là kiểu

tổ chức nền kinh tế mà ở đó sản phẩm do lao động tạo ra nhằm để thỏa mãn trực
tiếp nhu cầu của người sản xuất. Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế với
mục đich sản xuất ra sản phẩm để trao đổi, mua bán. Sản xuất hàng hóa là bước
ngoặt căn bản trong lịch sử phát triển của loài người. Cả hai kiểu tổ chức kinh tế
đó, q trình sản xuất đều là q trình kết hợp các yếu tố sản xuất để tạo ra sản
phẩm. Nhưng với sản phẩm tự cung tự cấp, sản xuất để tiêu dùng làm thỏa mãn
nhu cầu trực tiếp của người sản xuất, với lực lượng sản xuất ở trình độ thấp (tồn
tại ở chế độ công xã nguyên thủy), sản xuất tiêu dùng nên khơng cần hạch tốn
kinh tế, mang hình thái hiện vật. Cịn đối với nền sản xuất hàng hóa, sản xuất với
mục đích thỏa mãn nhu cầu của người khác, của xã hội thông qua trao đổi và mua
bán; ở đây trình độ phát triển của lực lượng sản xuất đã phát triển hơn. Sản xuất
để trao đổi mua bán nên cần phải hạch toán kinh tế, mang hình thái giá trị, hàng
hóa tiền tệ. Mục đích của sản xuất hàng hóa là giá trị, là lợi nhuận chứ không phải
là giá trị sử dụng.
2.

Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
Thứ nhất, phân cơng lao động xã hội (điều kiện cần).

Phân công lao động xã hội là sự chun mơn hóa lao động, phân bổ lao động trong
xã hội vào các ngành nghề sản xuất khác nhau.
Khi có sự phân cơng lao động xã hội, mỗi người sản xuất chỉ sản xuất một
hoặc một số loại sản phẩm nhất định nhưng nhu cầu của họ lại đòi hỏi nhiều loại
sản phẩm để thỏa mãn, vì thế để thỏa mãn nhu cầu tất yếu những người sản xuất
phải trao đổi sản phẩm với nhau. Họ phụ thuộc vào nhau, làm cho lao động của
họ trở thành một bộ phận của lao động xã hội, sản xuất của họ mang tính xã hội.
Thứ hai, sự tách biệt tương đối về kinh tế của các chủ thể sản xuất (điều kiện
đủ).
2



Điều kiện này làm cho người sản xuất độc lập với nhau, có sự tách biệt về
lợi ích và làm cho người sản xuất chi phối được sản phẩm của mình, trong điều
kiện đó người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua trao
đổi mua bán, tức là làm cho việc trao đổi sản phẩm tồn tại dưới hình thức hàng
hóa. Trong sự phát triển của sản xuất, điều kiện này xuất hiện và tồn tại trên cơ
sở sự khác biệt về quyền sở hữu càng sâu sắc, hàng hóa được sản xuất càng phong
phú và đa dạng. Điều kiện này làm cho lao động và sản xuất của người sản xuất
mang tính tư nhân.
3.

Đặc trưng của sản xuất hàng hóa
Sản xuất có những đặc trưng cơ bản:
Thứ nhất, sản xuất hàng hóa là để trao đổi, mua bán.
Thứ hai, lao động của sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa mang

tính xã hội. Lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính chất xã hội vì
sản xuất làm ra để cho xã hội, đáp ứng nhu cầu của người khác trong xã hội.
Nhưng với sự khác biệt tương đối về kinh tế, thì lao động của người sản xuất hàng
hóa vừa mang tính chất tư nhân vì việc sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào là
cơng việc riêng, mang tính độc lập mỗi người. Tính chất đó vừa phù hợp hoặc
khơng phù hợp với tính chất xã hội.
4.

Ưu thế của sản xuất hàng hóa
Thứ nhất, sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở của sự phân công lao động xã

hội, chun mơn hóa sản xuất. Do đó nó khai thác được những lợi thế về tự nhiên,
xã hội, kỹ thuật của mỗi người, từng cơ sở sản xuất, từng vùng, từng địa phương.
Đồng thời, sự phát triển hàng hóa lại có tác động trở lại, thúc đẩy sự phát triển của

phân công lao động xã hội, làm cho trình độ chun mơn của lực lượng lao động
ngày càng tăng, mối liên hệ giữa các ngành càng ngày được mở rộng. Từ đó, nó
phá vỡ tính tự cung tự cấp, bảo thủ, trì trệ, lạc hậu của mỗi ngành, mỗi địa phương
làm cho năng suất lao động xã hội tăng lên nhanh chóng, nhu cầu của xã hội được
đáp ứng đầy đủ hơn. Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa mở rộng giữa các quốc gia
trên thì nó còn khai thác được các lợi thế của quốc gia với nhau.
3


Thứ hai, trong nền sản xuất hàng hóa quy mơ sản xuất khơng cịn bị giới hạn
bởi nhu cầu và nguồn lực mang tính chất hạn hẹp của mỗi cá nhân, gia đình, mỗi
cơ sở, mỗi vùng, mỗi địa phương mà nó cịn mở rộng dựa trên cơ sở nhu cầu và
nguồn lực xã hội.
Thứ ba, trong nền sản xuất hàng hóa sự tác động của quy luật vốn có của sản
xuất và trao đổi hàng hóa là quy luật giá trị, cung-cầu, cạnh tranh, …
Thứ tư, trong nền sản xuất hàng hóa, sự phát triển của sản xuất, sự mở rộng
và giao lưu kinh tế giữa các cá nhân, giữa các vùng, giữa các nước, … không chỉ
làm cho đời sống vật chất mà còn cả đời sống văn hóa, tinh thần được nâng cao
hơn, phong phú hơn, đa dạng hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, sản xuất hàng hóa có những mặt trái của
nó như phân hóa giàu- nghèo giữa những người sản xuất hàng hóa với nhau, tiềm
ẩn nguy cơ khủng hoảng, phá hoại môi trường sinh thái, …
II. Liên hệ với việc phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay
Sau cuộc Cách mạng tháng Tám thành cơng, chính thức thành lập ra một
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và
sau đó thống nhất đất nước. Nước ta đã có những thành tựu kinh tế khắc phục
được những hậu quả chiến tranh để lại sau đó. Một trong những nguyên nhân quan
trọng dẫn đến sự thành công kể trên là việc chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hóa
tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Đây là kết quả của việc từng bước hiện thực hóa lý luận về kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự đột phá về lý luận cúa Đảng cộng sản
Việt Nam và xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Dưới đây là phân tích và
làm rõ sự đột phá về lý luận này dựa trên các quan điểm của Đảng cộng sản Việt
Nam về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, được thể hiện trong các
Văn kiện của Đảng qua các kỳ đại hội, đặc biệt là trong bài viết của Tổng bí thư
Nguyễn Phú Trọng đề cập đến: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa
xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam”. Kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa mà Việt Nam đang xây dựng chưa từng có tiền lệ trong
lịch sử. Đó là “một kiểu nền kinh tế thị trường mới trong lịch sử phát triển của
4


nền kinh tế thị trường”, là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh trong điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam; tiếp thu có chọn
lọc kinh nghiệm của thế giới. Thực tiễn đã xác nhận những mơ hình phát triển
kinh tế thị trường mang tính đặc thù, phụ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh phát
triển cụ thể của từng quốc gia-dân tộc. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam là một dạng thức của kinh tế thị trường trên thế giới.
Chính vì vậy, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được coi là mơ
hình kinh tế tổng quát của Việt Nam trong thời kỳ qua độ lên chủ nghĩa xã hội; là
một trong những phương thức để đạt được mục tiêu xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Việt Nam xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong
điều kiện một nền kinh tế kém phát triển, lại bị tác động nặng nề do hậu quả của
chiến tranh để lại. Trong điều kiện đó, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa mà Việt Nam đang xây dựng chưa phải là nền kinh tế thị trường xã hội chủ
nghĩa đầy đủ, xét trên hai khía cạnh, tính thị trường và tính xã hội chủ nghĩa, như
mức độ hoàn thiện và hiện đại của các thể chế cho phát triển thị trường; khả năng
kiến tạo của Nhà nước; trình độ phát triển của thị trường các nhân tố sản xuất;
năng suất lao động; hiệu quả lao động và năng lực cạnh tranh của các doanh

nghiệp, nhất là của doanh nghiệp Nhà nước ; mức độ hợp tác và cạnh tranh giữa
các thành phần kinh tế ; thu nhập của nhân dân, sự bình đẳng trong phát triển giữa
các vùng, miền, giữa thành thị với nông thôn; sự phát triển hài hịa với tự nhiên
và năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu… Chính vì vậy, Đảng Cộng sản Việt
Nam đã xác định đây là một quá trình lâu dài với nhiều khó khăn, phức tạp, địi
hịi sự bền bỉ, kiên trì, linh hoạt và sáng tạo.
1.

Đặc trưng của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
1.1. Mục tiêu
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phương thức để phát triển

lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng
cao đời sống nhân dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, văn minh”. Đây
là sự khác biệt cơ bản của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nền
5


kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Mục đích đó bắt nguồn từ cơ sở kinh tế-xã
hội của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và là sự phản ánh mục tiêu chính trịxã hội mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đang phấn đấu. Mặt khác, đi đôi với
việc phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, quá trình phát triển kinh tế thị trường
ở Việt Nam còn gắn với xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp nhằm ngày
càng hoàn thiện cơ sở kinh tế-xã hội của chủ nghĩa xã hội.
1.2. Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế
Về sở hữu: Sở hữu là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất
và tái sản xuất xã hội trên cơ sở chiếm hữu nguồn lực của quá trình sản xuất và
kết quả lao động tương ứng của quá trình sản xuất hay tái sản xuất ấy trong một
điều kiện lịch sử nhất định. Sở hữu hàm ý trong đó bao gồm có chủ thể sở hữu,
đối tượng sở hữu, lợi ích từ đối tượng sở hữu. Mục đích của chủ thể sở hữu là
nhằm thực hiện những lợi ích từ đối tượng sở hữu. Chẳng hạn như ở chế độ sở

hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa thì đối tượng sở hữu là tư bản và trí tuệ, chủ thể sở
hữu là nhà tư bản, lợi ích có được từ đối tượng sở hữu là giá trị thặng dư (có được
do người có quyền sở hữu có quyền phân phối kết quả lao động).
Khác với việc chiếm hữu các sản phẩm tự nhiên, sở hữu phản ánh việc chiếm
hữu trước hết là các nguồn lực sản xuất, tiếp đến là chiếm hữu kết quả lao động.
Trong sự phát triển của các xã hội khác nhau, đối tượng sở hữu trong các nấc
thang phát triển có thể là nơ lệ, có thể là ruộng đất, có thể là tư bản, có thể là trí
tuệ. Sở hữu bao hàm nội dung kinh tế và nội dung pháp lý. Về nội dung kinh tế,
sở hữu là điều kiện của sản xuất, là lợi kinh tế mà chủ thể sở hữu được hưởng thụ.
Về mặt này, sở hữu là cơ sở để các chủ thể thực hiện lợi ích từ đối tượng sở hữu,
không xác lập quan hệ sở hữu sẽ không có cơ sở để thực hiện lợi ích kinh tế. Vì
vậy, khi có sự thay đổi phạm vi và quy mô các đối tượng sở hữu, địa vị của các
chủ thể sở hữu sẽ thay đổi trong đời sống xã hội hiện thực.
Về nội dung pháp lý, sở hữu thể hiện những quy định mang tính chất pháp
luật về quyền hạn hay nghĩa vụ của chủ thể sở hữu. Trong trường hợp này, sở hữu
luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu khi xây dựng và hoạch định cơ chế quản lý
nhà nước với q trình phát triển nói chung. Vì vậy, về mặt pháp lý, sở hữu định
6


giá và đòi hỏi sự thừa nhận về mặt luật pháp. Khi dó, những lợi ích kinh tế mà
chủ thể sở hữu được thụ hưởng sẽ không bị các chủ thể khác phản đối. Khi đó
việc thụ hưởng được coi là chính đáng và hợp pháp.
Kinh tế nhiều thành phần: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam là nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế của nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là động lực
quan trọng, kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt
để phát triển một nền kinh tế độc lập, tự chủ. Các chủ thể thuộc các thành phần
kinh tế bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh cùng phát triển theo pháp luật. Đây không
chỉ là điểm khác biệt cơ bản với nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa mà còn

phản ánh nhận thức mới về quan hệ sở hữu và thành phẩn kinh tế trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Để đi lên chủ nghĩa xã hội cần phải phát
triển kinh tế nhiều thành phần nhằm tạo động lực cạnh tranh cho nền kinh tế. Trích
trong văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII: “Nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân
là một động lực quan trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các thành phần kinh
tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật; thị trường đóng vai trị chủ yếu
trong huy động và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực phát triển, là động lực chủ
yếu để giải phóng sức sản xuất; các nguồn lực nhà nước được phân bổ theo chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phù hợp với cơ chế thị trường”.
1.3. Về quan hệ quản lý
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại ở mọi quốc gia trên thế giới, nhà nước
đều phải can thiệp (điều tiết) quá trình phát triển kinh tế của đất nước nhằm khắc
phục những hạn chế, khuyết tật của kinh tế thị trường và định hướng chúng theo
mục tiêu đã định. Tuy nhiên, quan hệ quản lý và cơ chế quản lý trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam có đặc trưng riêng đó là: Nhà
nước quản lý và thực hành cơ chế quản lý là nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng
7


sản, sự làm chủ và giám sát của nhân dân với mục tiêu dùng kinh tế thị trường để
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, vì “dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, cơng bằng, văn minh”.
Nhà nước quản lý nền kinh tế thông qua pháp luật, các chiến lược, kế hoạch,
cơ chế chính sách và các công cụ kinh tế trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc của thị
trường, khắc phục những khuyết tật của kinh tế thị trường và phù hợp với yêu cầu
xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

1.4. Về quan hệ phân phối
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thực hiện phân
phối công bằng các yếu tố sản xuất, tiếp cận và sử dụng các cơ hội và điều kiện
phát triển của mọi chủ thể kinh tế (phân phối đầu vào) để tiến tới xây dựng xã hội
mọi người đều giàu có. Quan hệ phân phối bị chi phối và quyết định bởi quan hệ
sở hữu quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất. Nền kinh tế thị trường với sự đa dạng
các hình thức sở hữu do vậy thích ứng với nó sẽ có các loại hình phân phối khác
nhau: phân phối theo kết quả làm ra chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh
tế, theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua hệ thống an
sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
1.5. Về quan hệ tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải thực
hiện gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội; phát triển kinh tế đi đôi với
phát triển văn hóa-xã hội; thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội ngay trong từng
chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát triển của kinh
tế thị trường. Đây là đặc trưng cơ bản, một thuộc tính quan trọng mang tính định
hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. Tiến bộ và công bằng
xã hội vừa là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế, vừa
là mục tiêu thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa mà chúng ta phải
hiện thực hóa từng bước trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trong
nền kinh tế thị trường đị hướng xã hội chủ nghĩa, giải quyết công bằng xã hội
không chỉ là phương tiện để duy trì sự tăng trưởng ổn định, bền vững mà cịn là
mục tiêu phải hiện thực hóa. Do đó, ở bất cứ giai đoạn nào, mỗi chính sách kinh
8


xã hội cũng phải nhằm tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; phải coi đầu tư
cho các vấn đề xã hội (giáo dục, văn hóa, y tế, thể dục, thể thao, …) là đầu tư cho
sự phát triển bền vững.
Những vấn đề nêu trên đã khái quát rõ những vấn đề cơ bản của kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó vấn đề định hướng xã hội chủ nghĩa
thể hiện ở năm điểm: có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa;
do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo; phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong
phát triển kinh tế-xã hội; xác lập quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp để thúc đẩy
phát triển lực lượng sản xuất; và nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong
từng bước, từng chính sách phát triển.
2. Những ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường ở nước ta
2.1. Những ưu thế của nền kinh tế thị trường
Thúc đẩy sản xuất và gắn sản xuất với tiêu dùng, thực hiện mục tiêu của sản
xuất. Do đó người sản xuất tìm mọi cách rút ngắn chu kỳ sản xuất, thực hiện tái
sản xuát mở rộng, áp dụng những thành tựu khoa học-kỹ thuật vào trong sản xuất,
quay nhanh tiền vốn, đạt được lợi nhuận tối đa.
Thúc đẩy và đòi hỏi các nhà sản xuất năng động sáng tạo, thích nghi được
với những biến động của thị trường. Thay đổi mẫu mã của sản phẩm, hàng hóa,
tìm ra được những sản phẩm mới và thị trường tiêu thụ, mở rộng quan hệ trong
sản xuất kinh doanh.
Thúc đẩy q trình tăng trưởng dồi dào sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Thúc
đẩy và sản xuất kinh doanh hàng hóa phát triển, đề cao trách nhiệm của nhà kinh
doanh với khách hàng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Để đẩy nhanh q trình tích tụ và tập trung sản xuất. Tích tụ và tập trung sản
xuất là hai con đường để mở rộng quy mô sản xuất. Một mặt, các đơn vị chủ thể
sản xuất kinh doanh giỏi, có hiệu quả cao cho phép tích tụ. Mặt khác, do quá trình
cạnh tranh là cho sản xuất được tập trung vào các đơn vị kinh tế có chỗ đứng trên
thị trường, đồng thời loại bỏ những đơn vị làm ăn kém hiệu quả.
2.2. Những khuyết tật của nền kinh tế thị trường ở nước ta
9


Nền kinh tế thị trường mang tính tự phát, tìm kiếm lợi nhuận bất kỳ giá nào,
không đi đúng hướng của kế hoạch Nhà nước, mục tiêu về phát triển kinh tế vĩ

mơ của nền kinh tế. Tính tự phát của thị trường cịn dẫn đến tập trung hóa cao,
sinh ra độc quyền, thủ tiêu cạnh tranh, làm giảm hiệu quả và tính tự điều chỉnh
của nền kinh tế. Dẫn đến tình trạng phân hóa đời sống của nhân dân, phân hóa
giàu nghèo, khủng hoảng về kinh tế, thất nghiệp, lạm phát. Xã hội phát sinh nhiều
tiêu cực, tệ nạn xã hội gắn liền với thực trạng kinh tế sa sút, gây rối loạn xã hội.
Bên cạnh đó, vì chạy theo lợi nhuận mà nhiều doanh nghiệp đã không màng đến
tính mạng của con người mà sử dụng lãng phí tài ngun, khơng xử lí rác thải
trước khi cho ra ngồi mơi trường, khiến cho mơi trường sống của con người ngày
càng ơ nhiễm nghiêm trọng. Như vậy, vai trị của nhà nước rất quan trọng trong
việc tạo ra hành lang và bớt đi cho nền kinh tế thị trường vận động theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
3.

Một số giải pháp để phát triển nền kinh tế thị trường
Từ thực trạng nêu trên, nhà nước cần phải có những biện pháp phân phối lại

của cải xã hội nhằm hạn chế sự phân hóa này, làm lành mạnh xã hội. Nhà nước
thực hiện phân phối thu nhập quốc dân một cách công bằng, thực hiện tăng trưởng
kinh tế gắn với cải thiện đời sống nhân dân, với tiến bộ và công bằng xã hội. Điều
này thể hiện rõ rệt nhất tính định hướng xã hội của nền kinh tế thị trường ở nước
ta.
Về vấn đề thu nhập, Nhà nước sửu dụng hai biện pháp là: điều tiết tăng thu
nhập được thực hiện thông qua trợ cấp, ưu đãi đối với người có cơng với cách
mạng; chính sách đối ngoại với người già, trẻ mồ côi không nơi nương tựa, người
tàn tật; điều tiết giảm thu nhập được thực hiện thông qua công cụ thuế: như thuế
thu nhập cá nhân; thuế thu nhập doanh nghiệp; mặt hàng xa xỉ, cao cấp việc tăng
thuế sẽ góp phần phân phối lại một bộ phận thu nhập trong xã hội.
Về vấn đề an sinh xã hội, Nhà nước có vai trị quyết định trong việc nâng
cao phúc lợi cơng cộng, xóa đói, giảm nghèo. Các vấn đề như việc làm, sức khỏe,
bảo hiểm y tế, lương hưu, trợ cấp khó khăn, … ln là vấn đề rất cần đến sự quan

tâm của Nhà nước.
10


Tóm lại, Nhà nước có vai trị to lớn trong việc bảo đảm sự ổn định vĩ mô cho
phát triển và tăng trưởng kinh tế, thể hiện sự cân đối, hài hịa các quan hệ nhu cầu,
lợi ích giữa người với người, tạo ra sự đồng thuận xã hội trong hành động vì mục
tiêu phát triển của đất nước. Tính đúng đắn hợp lý và kịp thời của việc hoạch định
và năng lực tổ chức thực hiện các chính sách phát triển vĩ mô do Nhà nước đảm
nhiệm là điều kiện tiên quyết để hình thành sự đồng thuận đó. Việc tăng cường
quản lý vĩ mô sẽ nâng cao hiệu quả tác động của Nhà nước tới sự phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.

11


KẾT LUẬN
Đất nước ta đã trải qua nhiều khó khăn thử thách để có được nền kinh tế phát
triển như ngày nay. Đi kèm với nó là quyết định chuyển đổi nền kinh tế từ quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đồng thời
nhờ Đảng và Nhà nước ta biết áp dụng một cách linh hoạt lý luận sản xuất hàng
hóa và hàng hóa của C.Mác đã tạo ra một cơ hội cho hình thành và phát triển của
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. Lý luận đó có vai trị quan trọng trong việc
phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam. Nó giải thích được bản chất của các
thuộc tính hàng hóa, sự khác biệt giữa yếu tố bản chất của các thuộc tính hàng
hóa, bản chất trong q trình trao đổi mua bán hàng hóa. Riêng đối với nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nó là cơ sở lý luận để địi
hỏi tính cạnh tranh, tính cơng bằng và hồn thiện thể chế kinh tế, cải thiện vai trò
quản lý kinh tế của Nhà nước. Và từ những vấn đề nêu trên đã cho thấy sự quan

trọng trong việc quản lý nền kinh tế của nhà nước. Sau quá trình tìm hiểu, nghiên
cứu, em đã hoàn thành bài tiểu luận với hy vọng giúp người đọc có thể hiểu tổng
quát về chuyên đề nêu trên.
Em xin chân thành cảm ơn!

12


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và đào tạo (2021), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác- Lênin (Dành
cho bậc đại học khơng chun ngành lý luận chính trị, NXB Chính trị quốc
gia Sự thật, Hà Nội.
2. />3. />4. />5. />
13



×