ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ GIAO THƠNG VẬN TẢI
KHOA CHÍNH TRỊ - QPAN - GDTC
*****
TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊ NIN
Câu hỏi tiểu luận: “ Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế
của sản xuất hàng hóa? Liên hệ với việc phát triển nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam hiện nay?”
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ánh
Mã sinh viên: 72DCKT20100
Lớp: 72DCKT22
Khóa: 72 (2021-2025)
Giảng viên hướng dẫn: Lê Thị Huyền
HÀ NÔI – 2022
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................... 3
NỘI DUNG………………………………………………………....... 4
CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI, ĐẶC TRƯNG VÀ
ƯU THẾ CỦA SẢN XUẤT HÀNG HĨA ………………………..... 4
1. Khái niệm sản xuất hàng hóa, sản xuất tự cung tự cấp, so sánh sản xuất tự cung
tự cấp với sản xuất hàng hóa…………………………………………………. 4
1.1. Khái niệm sản xuất hàng hóa…………………………………………….. 4
1.2. Khái niệm sản xuất tự cung tự cấp……………………………………….. 4
1.3. So sánh sản xuất hàng hóa với sản xuất tự cung tự cấp………………….. 4
2. Điều kiện ra đời sản xuất hàng hóa…………….……………………………. 4
3. Đặc trưng của sản xuất hàng hóa …….……………………….......…………. 6
4. Ưu thế của sản xuất hàng hóa………………………………………………… 6
CHƯƠNG II: LIÊN HỆ VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY……………………….. 8
1. Tại sao Việt Nam phải xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN có sự
quản lý của nhà nước………………………………………………………… 8
2. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường ở nước ta……………………………… 9
3. Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường ở nước ta…………………… 10
3.1.Ưu thế…………………………………………………………………..... 10
3.2.Khuyết tật…………………………………………………………........... 11
4. Giải pháp, định hướng để phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện
nay…………………………………………………………………………… 15
4.1.Giải pháp……………………………………………………………........ 15
4.2.Định hướng…………………………………………………………….... 16
5. Bối cảnh nền kinh tế thị trường trong thời kì dịch bệnh covid 19……………. 17
KẾT LUẬN........................................................................................ 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...…………...…………………………. 20
2
MỞ ĐẦU
Trong quá trình thành và phát triển của xã hội loài người, nhu cầu của con
người ngày càng nâng cao, khác với thời nguyên thủy thì mọi hoạt động sản xuất
xã hội đều mang tính tự cung tự cấp. Nhu cầu của con người thời đó bị gói gọn
trong một giới hạn nhất định, do sự hạn chế của lực lượng sản xuất. Chỉ đến khi
lực lượng sản xuất dần phát triển và đạt được những thành tựu nhất định, nhu cầu
của con người mới được đáp ứng ngày càng nhiều hơn. Chính sự phát triển của lực
lượng sản xuất cũng là nhân tố dẫn đến đến sự thay đổi hình thái kinh tế, từ nền
kinh tế tự nhiên sang nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Năm 1976, Việt Nam đã hoàn
toàn thống nhất, nước ta từng bước xây dựng Chủ nghĩa Xã hội. Trong thời kỳ này,
nền kinh tế nước ta đã gặt hái được nhiều thành tựu nhưng đồng thời cũng gặp
nhiều khó khăn, thách thức. Tháng 12/1986, tại Đại hội VI, Đảng và Nhà nước ta
đã có quyết định quan trọng trong việc đổi mới nền kinh tế, thay thế nền kinh tế tập
trung quan liêu bao cấp bằng nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Và từ đó, nền sản xuất
hàng hóa đã trở thành nền tảng, động lực thúc đẩy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
và phát triển bền vững đất nước; giúp nền kinh tế của nước ta từng bước hội nhập
với sự đi lên không ngừng của khu vực và thế giới, đạt được nhiều thành tựu quan
trọng. Trong thời gian qua, nhiều văn bản quan trọng về định hướng chiến lược và
cơ chế, chính sách phát triển nền sản xuất hàng hóa đã được ban hành. Đảng và
Nhà nước đã sớm xác định vai trò then chốt của sản xuất hàng hịa trong sự nghiệp
phát triển kinh tế nước nhà.
Chính vì vậy, em mạnh dạn chọn vấn đề “Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng
và ưu thế của sản xuất hàng hóa? Liên hệ với việc phát triển nền kinh tế thị trường
ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài cho bài tiểu luận của mình.
3
NỘI DUNG
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI, ĐẶC TRƯNG VÀ
ƯU THẾ CỦA SẢN XUẤT HÀNG HÓA
1. Khái niệm sản xuất hàng hóa, sản xuất tự cung tự cấp, so sánh sản xuất tự
cung tự cấp với sản xuất hàng hóa.
1.1.Khái niệm sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế với mục đích sản xuất ra sản phẩm
để trao đổi, mua bán.
1.2.Khái niệm sản xuất tự cung, tự cấp
Sản xuất tự cung, tự cấp là kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được sản
xuất ra nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính bản thân người sản xuất như sản
xuất của người dân trong thời kỳ công xã nguyên thủy, sản xuất của những người
nông dân gia trưởng dưới chế độ phong kiến.
1.3.So sánh sản xuất tự cung tự cấp và sản xuất hàng hóa
Giống nhau:
Q trình sản xuất đều là quá trình kết hợp các yếu tố sản xuất để tạo ra sản
phẩm.
Khác nhau:
Sản xuất hàng hóa: Mục đích; thỏa mãn nhu cầu của người khác của xã hội
thông qua trao đổi mua bán. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; lực lượng
sản xuất đã phát triển hơn. Quan hệ kinh tế; sản xuất để trao đổi mua bán nên phải
hạch tốn kinh tế và mang hình thái giá trị hàng hóa tiền tệ.
Sản xuất tự cung, tự cấp: Mục đích; sản xuất để tiêu dùng( làm thõa mãn nhu
cầu trực tiếp của người sản xuất). Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; lực
lượng sản xuất ở trình độ thấp ( tồn tại ở chế độ cơng xã ngun thủy) ví dụ vùng
sâu, vùng xa. Quan hệ kinh tế; sản xuất để tiêu dùng nên không cần hạch tốn kinh
tế, mang hình thái hiện vật.
2. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
4
Sản xuất hàng hóa khơng xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của xã hội loài người.
Để nền kinh tế hàng hóa hóa hình thành và phát triển, C.Mác cho rằng cần đủ hai
điều kiện sau:
Thứ nhất, Phân công lao động xã hội (điều kiện cần)
Phân công lao động xã hội là sự chun mơn hóa lao động, phân bổ lao động
trong xã hội vào các ngành nghề sản xuất khác nhau.
Khi có phân cơng lao động xã hội, mỗi người sản xuất chỉ sản xuất một hoặc
một số loại sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của họ lại địi hỏi nhiều loại sản
phẩm để thỏa mãn, vì thế để thỏa mãn nhu cầu tất yếu những người sản xuất phải
trao đổi sản phẩm với nhau. Họ phụ thuộc vào nhau, làm cho lao động của họ trở
thành một bộ phận của lao động xã hội, sản xuất của họ mang tính xã hội.
Là có sự chun mơn hóa sản xuất, phân chia lao động xã hội vào các ngành,
các lĩnh vực sản xuất khác. Sự phân chia lao động xã hội sẽ làm cho việc trao đổi
sản phầm trở nên tất yếu vì khi đó mỗi người khi đó sẽ chỉ sản xuất một vài sản
phẩm trong khi họ có nhu cầu sử dụng nhiều loại sản phẩm khác nhau. Do đó, tất
yếu dẫn đến trao đổi mua bán. Sự phân công lao động cũng làm cho năng suất lao
động tắng lên, sản phẩm thặng sư ngày càng nhiều và trao đổi sản phẩm ngày càng
phổ biến..
Đây là tiền đề, cơ sở cho sản xuất hàng hóa.
Như vậy, phân công lao động xã hội là cơ sở, là tiền đề của sản xuất hàng hóa.
Mác chỉ rõ: “Sự phân công lao động xã hội này là điều kiện tồn tại của nền sản xuất
hàng hóa, mặc dù ngược lại, sản xuất hàng hóa khơng phải là điều kiện tồn tại của
sự phân công lao động xã hội’’. Phân cơng lao động xã hội càng phát triển, thì sản
xuất và trao đổi hàng hóa càng mở rộng hơn, đa dạng hơn.
Thứ hai, sự tách biệt tương đối về kinh tế của các chủ thể sản xuất (điều kiện đủ)
Điều kiện này làm cho người sản xuất độc lập với nhau, có sự tách biệt về lợi
ích và làm cho người sản xuất chi phối được sản phẩm của mình, trong điều kiện
đó người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua trao đổi
mua bán, tức là làm cho việc trao đổi sản phẩm tồn tại dưới hình thức hàng hóa.
Trong sự phát triển của sản xuất, điều kiện này xuất hiện và tồn tại trên cơ sở sự
5
khác biệt về quyền sở hữu, xã hội càng phát triển, sự tách biệt về quyền sở hữu
càng sâu sắc, hàng hóa được sản xuất càng phong phú và đa dạng.
Khi còn sự hiện diện của hai điều kiện trên, con người khơng thể dùng ý chí
chủ quan mà xóa bỏ nền sản xuất hàng hóa được. Việc cố tình xóa bỏ nền sản xuất
hàng hóa, sẽ làm cho xã hội đi tới chỗ khan hiếm và khủng hoảng. Với ý nghĩa đó,
cần khẳng định, nền sản xuất hàng hóa có ưu thế tích cực vượt trội so với nền sản
xuất tự cấp, tự túc.
3. Sản xuất hàng hóa có những đặc trưng cơ bản sau đây:
Thứ nhất, sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, mua bán.
Thứ hai, lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa mang
tính xã hội.
Lao động của người sản xuất hàng hóa mang tính chất xã hội vì sản phẩm làm
ra để cho xã hội, đáp ứng nhu cầu của người khác trong xã hội.
Nhưng với sự tách biệt tương đối về kinh tế, thì lao động của người sản xuất
hàng hóa đồng thời lại mang tính chất tư nhân, vì việc sản xuất cái gì, như thế nào
là cơng việc riêng, mang tính độc lập của mỗi người.
Tính chất tư nhân đó có thể phù hợp hoặc khơng phù hợp với tính chất xã hội.
Đó chính là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa. Mâu thuẫn giữa lao động tư
nhân và lao động xã hội là cơ sở, mầm mống của khủng hoảng trong nền kinh tế
hàng hóa.
4. Ưu thế của sản xuất hàng hóa
So với sản xuất tự cung, tự cấp, sản xuất hàng hóa có những ưu thế hơn hẳn:
Thứ nhất: Sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở của phân cơng lao động xã hội,
chun mơn hóa sản xuất. Do đó, nó khai thác được những lợi thế về tự nhiên, xã
hội, kĩ thuật của từng người, từng cơ sở sản xuất cũng như từng vùng, từng địa
phương.
Đồng thời, sự phát triển của sản xuất hàng hóa lại có tác động trở lại, thúc đẩy
sự phát triển của phân công lao động xã hội, làm cho chun mơn hóa lao động
ngày càng tăng, mối liên hệ giữa các ngành, các vùng ngày càng trở nên mở rộng,
sâu sắc.
6
Từ đó, nó phá vỡ tính tự cấp tự túc, bảo thủ, trì trệ, lạc hậu của mỗi ngành, mỗi
địa phương làm cho năng suất lao động xã hội tăng lên nhanh chóng, nhu cầu của
xã hội được đáp ứng đầy đủ hơn.
Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa mở rộng giữa các quốc gia, thì nó cịn khai thác
được lợi thế của các quốc gia với nhau.
Thứ hai: Trong nền sản xuất hàng hóa, qui mơ sản xuất khơng cịn bị giới hạn
bởi nhu cầu và nguồn lực mang tính hạn hẹp của mỗi cá nhân, gia đình, mỗi cơ sở,
mỗi vùng, mỗi địa phương, mà nó được mở rộng, dựa trên cơ sở nhu cầu và nguồn
lực của xã hội.
Điều đó lại tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất... thúc đẩy sản xuất phát triển.
Thứ ba: Trong nền sản xuất hàng hóa, sự tác động của qui luật vốn có của sản
xuất và trao đổi hàng hóa là qui luật giá trị, cung - cầu, cạnh tranh...
Buộc người sản xuất hàng hóa phải ln ln năng động, nhạy bén, biết tính tốn,
cải tiến kĩ thuật, hợp lí hố sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả
kinh tế, cải tiến hình thức, qui cách và chủng loại hàng hóa, làm cho chi phí sản
xuất hạ xuống đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng ngày càng cao hơn
Thứ tư: Trong nền sản xuất hàng hóa, sự phát triển của sản xuất, sự mở rộng
và giao lưu kinh tế giữa các cá nhân, giữa các vùng, giữa các nước... không chỉ làm
cho đời sống vật chất mà cả đời sống văn hóa, tinh thần cũng được nâng cao hơn,
phong phú hơn, đa dạng hơn.
Sản xuất hàng hóa tiếp tục tồn tại và phát triển ở nhiều, xã hội là sản phẩm của
lịch sử phát triển sản xuất của loài người. Bởi vậy nó có nhiều ưu thế và là một
phương thức hoạt động kinh tế tiến bộ hơn hẳn so với sản xuất tự cấp và tự túc:
Nó làm thúc đẩy sự phát triển của thực lực sản xuất, nâng cao năng suất lao
động xã hội. Nó thúc đẩy q trình xã hội hóa sản xuất nhanh chóng làm cho sự
phân cơng chuyển mơn hóa sản xuất ngày càng sâu sắc, hợp tác hóa chặt chẽ hình
thành các mối liên hệ kinh tế và sự phục thuộc lẫn nhau của những người sản xuất
hình thành thị trường trong nước và thế giới.
7
Nó thúc đẩy nhanh q trình tích tụ và tập trung sản xuất, đó là cơ sở để thúc
đầy quá trình dân chủ hóa, bình đẳng và tiến bộ xã hội. Nó thúc đẩy nhanh q
trình tích tụ và tập trung sản xuất, đó là cơ sở để thúc đảy q trình dân chủ hóa,
bình đẳng và tiến bộ xã hội.
Do sản xuất hàng hóa dựa trên sự phân cơng lao động xã hội, chun mơn hóa
sản xuất nên nó khai thác được những lợi thế tự nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng
người, từng cơ sở cũng như từng vùng, từng địa phương. Đồng thời, sản xuất hàng
hóa cũng tác động trở lại làm cho phân công lao động xã hội, chun mơn hóa sản
xuất ngày càng tăng, mối quan hệ giữa các ngành, các vùng ngày càng trở nên mở
rộng, sâu sắc. Từ đó, làm cho năng suất lao động tăng lên nhanh chóng, nhu cầu
của xã hội được đáp ứng đầy đủ hơn.
Trong nền sản xuất hàng hóa, quy mơ sản xuất khơng cịn bị giới hạn bởi nguồn
lực và nhu cầu của mỗi cá nhân, gia đình, mỗi cơ sở, mỗi vùng mà nó được mở
rộng, dựa trên cơ sở nhu cầu và nguồn lực xã hội. Từ đó, tạo điều kiện cho việc
ứng dụng những thành tựu Khoa Học- Kĩ Thuật vào sản xuất, thúc đẩy quá trình
phát triển, chuyển từ sản xuất nhỏ sang sản xuất lớn.
Trong nền sản xuất hàng hóa, để tồn tại sản xuất có lãi, người sản xuất phải
ln ln năng động, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, nâng cao năng xuất lao
động, giảm chi phí sản xuất, đáp ứng nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng. Nhờ đó,
lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, năng xuất lao động tăng, hiệu quả kinh tế
ngày càng cao.
Sự phát triển sản xuất, mở rộng và giao lưu kinh tế giữa các cá nhân, các vùng, các
nước… không chỉ làm cho đời sống vật chất mà cả đời sống văn hóa, tinh thần
cũng được nâng cao hơn, phong phú và đa dạng hơn.
CHƯƠNG II: LIÊN HỆ VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Tại sao Việt Nam phải xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
có sự quản lý của nhà nước.
8
Việc nước ta phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là
một tất yếu khách quan. Nền kinh tế nước ta khi bước vào thời kì q độ lên chủ
nghĩa xã hội cịn mang nặng tính tư cung tự cấp , vì vậy sản xuất hàng hoá phát
triển sẽ phá vỡ dần kinh tế tư nhiên chuyển dần sang nền kinh tế hàng hoá, thúc
đẩy sự xã hội hoá sản xuất.
Ở nước ta cần xác định nền kinh tế theo định hướng XHCN “Đường lối, quan
điểm, chính sách phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong
Văn kiện Đại hội XIII của Đảng là sự kế thừa và phát triển về tư duy, lý luận của
Đảng Cộng sản Việt Nam, thật sự khoa học, có nhiều nội dung mới, kết tinh trí tuệ
và sức sáng tạo của tồn Đảng, tồn dân và tồn qn. Những đường lối, quan điểm,
chính sách này có tính khái qt cao; vừa có tính tổng kết lý luận, vừa có ý nghĩa
thực tiễn, phản ánh ý chí và nguyện vọng của tồn Đảng, tồn dân ta về phát triển
đất nước nhanh, bền vững” là nền kinh tế hàng hóa, điều đó do chính bản thân sự
vận động của nền kinh tế nước ta quy định bản thân sự vận động của nền kinh tế
nước ta quy định.
Khi kinh tế hàng hoá phát triển tới một mức nào đó cao hơn nó sẽ chuyển sang
nền kinh tế thị trường. Như vậy sự phát triển kinh tế thị trường sẽ thúc đẩy q
trình tích tụ và tập trung sản xuất , do đó tạo điều kiện cho sự ra đời của sản xuất
lớn mang tính xã hội hố cao, đồng thời chọn lọc được nhữngngười sản xuất kinh
doanh giỏi, hình thành đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ cao, lao động lành nghề
đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước. Mặt khácphát triển nền kinh tế thị trường
sẽ giúp chung ta giaỉ phóng sức sản xuất, động viên mọi nguồn lực trong và ngoài
nước để thực cơng cuộc cơng nghiệp hốhiện đại hố đất nước , xây dựng cơ sở vật
chất kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội,nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội , cải thiện tưng
bước đời sống của nhân dân. Việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp tích cực cải tiến trang thiết bị để có thể
cạnh trnahvới các doanh ngiệp nước ngồi . Qua đó nhằm cải tiến kỹ thuật và nâng
cao chất lượng sản phẩm , và năng suất lao động .
9
Và với một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì chúng ta
mới đi đến mục tiêu khơng cịn áp bức bóc lột, xã hội dân chủ công bằng văn minh,
đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, nhằm xây dựng tổ quốc xã hội
chủ nghĩa ngày càng phát triển , cùng sánh vai với các cường quốc năm châu và
thực hiện ước muốn của chủ tịch Hồ Chí Minh và tồn thể nhân dân ta
2. Đặc trưng của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa có hai đặc trưng cơ bản sau:
Sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, mua bán. Sản xuất hàng hóa là kiểu
tổ chức kinh tế đối lập với sản xuất tự cung tự cấp trong thời kì đầu của lịch sử lồi
người. Cụ thể, trong sản xuất hàng hóa sản phẩm được tạo ra để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi, mua bán.
Lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa mang tính xã
hội.
Tính chất tư nhân thể hiện ở việc đặc tính của sản phẩm được quyết định bởi cá
nhân người làm ra nó hoặc người trực tiếp sở hữu tư liệu sản xuất trên danh nghĩa.
Tính chất xã hội thể hiện qua việc sản phẩm tạo ra đáp ứng cho nhu cầu của những
người khác trong xã hội. Tính chất tư nhân đó có thể phù hợp hoặc khơng phù hợp
với tính chất xã hội. Đó chính là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa.
3. Ưu thế, khuyết tật của nền kinh tế thị trường ở nước ta.
3.1.Ưu thế:
So với nền kinh tế tự cung tự cấp, nền sản xuất hàng hóa có rất nhiều ưu thế vượt
trội hơn hẳn:
Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở của
phân cơng lao động xã hội, chun mơn hóa sản xuất vì thế, nó khai thác được
những lợi thế về ự nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng người, từng cơ sở sản xuất. Bên
cạnh đó, sự phát triển của sản xuất hàng hóa lại tác động trở lại, thúc đẩy sự phát
triển của phân công lao động xã hội, làm cho chuyên môn hóa lao động ngày càng
tăng.
10
Đẩy mạnh q trình xã hội hóa sản xuất. Sản xuất hàng hóa phá vỡ tính tự cung
tự cấp, bảo thủ, lạc hậu của nền sản xuất tự cấp tự túc. Khai thác được lợi thế về tự
nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng người, từng cơ sở, từng vùng, từng địa phương,
kích thích sự phát triển về kinh tế của cả quốc gia.
Đáp ứng nhu cầu đa dạng cho xã hội. Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của
con người ngày càng gia tăng cả về lượng và chất, sản xuất hàng hóa giúp cho họ
có nhiều sự lựa chọn hơn để đáp ứng nhu cầu của mình. Góp phần cải thiện đời
sống xã hội đồng thời làm tăng khả năng lao động của xã hội.
Nổi bật là những thành tựu: “Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa tiếp tục phát triển; kinh tế vĩ mô ổn định, vững chắc hơn, các cân đối lớn của
nền kinh tế cơ bản được bảo đảm, tốc độ tăng trưởng duy trì ở mức khá cao; quy
mơ và tiềm lực nền kinh tế tăng lên, chất lượng tăng trưởng được cải thiện. Nhận
thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng đầy đủ hơn.
Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách tiếp tục được hoàn thiện phù hợp vối yêu
cầu xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế. Các yếu tố thị
trường và các loại thị trường từng bước phát triển đồng bộ, gắn với thị trường khu
vực và thế giới. Nhiều rào cản tham gia thị trường được dỡ bỏ; môi trường đầu tư,
kinh doanh được cải thiện rõ rệt, khởi nghiệp sáng tạo và phát triển doanh nghiệp
khá sôi động. Doanh nghiệp nhà nước từng bưóc được sắp xếp, tổ chức lại có hiệu
quả hơn; kinh tế tư nhân ngày càng khẳng định là một động lực quan trọng của nền
kinh tế; kinh tế tập thể từng bước đổi mới gắn với cơ chế thị trường; kinh tế có vốn
đầu tư nước ngồi phát triển nhanh, là bộ phận quan trọng của nền kinh tế nước
ta... Hội nhập kinh tế quốc tế phát triển sâu, rộng trên nhiều cấp độ, đa dạng về hình
thức, ký kết nhiều hiệp định thương mại song phương, đa phương thế hệ mới; xuất,
nhập khẩu, thu hút vôh đầu tư nước ngồi tăng mạnh, đóng góp tích cực vào tăng
trưởng kinh tế và sự phát triển của đất nước”.
Muốn phân tích mức độ phát triển của nền sản xuất hàng hóa, ta cần xem xét, đánh
giá thơng qua sự biểu hiện của các ưu thế này.
3.2. Khuyết tật của nền kinh tế thị trường ở nước ta:
11
Bên cạnh những thành tựu đạt được, Đại hội XIII của Đảng cũng khách quan,
thẳng thắn chỉ ra một số hạn chế, khuyết điểm: Thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa còn nhiều vướng mắc, bất cập; nhiều doanh nghiệp nhà
nước chậm thực hiện cơ cấu lại và đổi mới cơ chế quản trị; phần lớn doanh nghiệp
tư nhân có quy mơ nhỏ, trình độ cơng nghệ thấp, năng lực tài chính và quản trị yếu;
nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi cơng nghệ trung bình, gia cơng, lắp
ráp, thiếu gắn kết, chuyển giao công nghệ, thúc đẩy doanh nghiệp trong nước phát
triển; đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác còn chậm, nhiều hợp tác xã chưa làm
tốt vai trò liên kết, hỗ trợ kinh tế hộ; thực hiện cơ chế giá thị trường đối với một số
hàng hóa, dịch vụ cơng còn lúng túng; một số loại thị trường, phương thức giao
dịch thị trường hiện đại chậm hình thành và phát triển, vận hành còn nhiều vướng
mắc, chưa hiệu quả, nhất là thị trường các yếu tố sản xuất; hội nhập kinh tế quốc tế
hiệu quả có mặt chưa cao...
Nền kinh tế thị trường mang tính tự phát, tìm kiếm lợi nhuận bất kỳ giá nào,
không đi đúng hướng của kế hoạch Nhà nước, mục tiêu về phát trển kinh tế vĩ mơ
của nền kinh tế. Tính tự phát của thị trường cịn đẫn đến tập trung hóa cao, sinh ra
độc quyền, thủ tiêu cạnh tranh, làm giảm hiệu quả chung và tính tự điều chỉnh của
nền kinh tế.
Dẫn đến tình trạng phân hóa đời sống dân chủ, phân hóa giàu nghèo, dẫn đến
khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp, lạm phát.
Xã hội phát sinh tiêu cực, tệ nạn xã hội gắn liền với hiện trạng kinh tế sa sút,
gây rối loạn xã hội.
Vì chạy theo lợi nhuận tối đa dẫn đến sử dụng bừa bãi, tàn phá tài nguyên và
hủy diệt môi trường, sinh thái.
Trong điều kiện nền kinhh tế thị trường nước ta còn ở giai đoạn thấp, hệ thống
pháp luật thiếu hồn chính, chưa đồng bộ; những ưu thế chưa thể hiện đầy đủ, rõ
nét; những khuyết tật có cơ hội này sinh, vì vậy Nhà nước cần phải tăng cường,
điều chỉnh và quản lý vĩ mô một cách kiện quyết và khôn khéo để đa mọi hoạt động
vào khuôn khổ và tuân theo pháp luật.
12
Nhà nước phải sử dụng có ý thức các quy luật kinh tế khách quan vào quản lý
nền kinh tế thị trường để phát huy những ưu thế vốn có và ngăn ngừa, hạn chế
những mặt trái, những khuyết tật của nó. Chính vì vật, sử dụng “ bàn tay hữu hình”
của Nhà nước có vai trị quan trọng trong việc tạo ra hành lang và bước đi cho nền
kinh tế thị trường vận đọng theo định hướng XHCN.
4. Giải pháp và định hướng để phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta
hiện nay
4.1. Gỉai pháp để phát triển nền kinh tế thị trường:
Phát triển nền sản xuất hàng hóa cho xuất khẩu nhằm mở rộng thị trường:
Nước ta có vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao thương. Nguồn lao động dồi dào,
giá rẻ. Điều này cho thấy lực lượng lao động của nước ta hoàn tồn có đủ điều kiện
để sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Hiện nay, nhiều mặt hàng xuất khẩu như gạo, cá
tra, cá basa đang đóng góp một phần khơng nhỏ cho GDP nước ta.
Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần sở hữu trên nền tảng công hữu:
Là một quốc gia đi theo con đường xã hội chủ nghĩa nên việc coi trọng công
hữu là không thể bỏ qua. Nhưng với việc phát triển kinh tế nhiều thành phần sở
hữu trên nền tảng công hữu giúp chúng ta vừa phát triển được nền kinh tế thị trường
vừa phát triển được chính trị theo hướng xã hội chủ nghĩa.
Hồn thiện thể chế thị trường chặt chẽ và phù hợp:
Qua bài học từ Trung Quốc, chúng ta cần đặt ra nhiệm vụ hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường chặt chẽ và phù hợp hơn với nền kinh tế trong nước để giúp nước
ta dễ dàng kiểm sốt được tình hình, nhanh chóng nắm bắt được thời cơ giúp nước
ta kịp thời đưa ra các cách giải quyết phù hợp để phát triển kinh tế. Đây là việc rất
quan trọng trong quát rình phát triển nền kinh tế hàng hóa.
Tập trung đào tạo lực lượng lao động có trình độ cao:
Tỷ lệ lao động thất nghiệp ở Việt Nam rất cao nhưng lại khơng đủ số lao động
có trình độ lao động nên đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế. Nước ta nên mở
rộng đào tạo lực lượng lao động có trình độ cao chun mơn sâu, thu hẹp hệ thống
đào tạo đạo học cao đẳng kém chất lượng.
Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm:
13
Việc xây dựng các vùng kinh tế trọng điểm giúp ta tận dụng lợi thế từng vùng
để phát triển hợp lý. Hiện nay nước ta đã có tới 24 vùng kinh tế trọng điểm với các
cách phát triển kinh tế khác nhau. Đây là cách nhanh chóng sẽ giúp đẩy nhanh tốc
độ phát triển kinh tế của nước ta.
Hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch và đầu tư phát triển.
Công tác quy hoạch, kế hoạch, đầu tư phát triển là những cơng tác đóng vai trị
quan trọng điều tiết nền kinh tế. Hồn thiện những cơng tác này sẽ giúp nền kinh
tế có một chỗ dựa vững chắc, đẩy nhanh phát triển nền kinh tế hàng hóa.
Kiểm sốt lạm phát và giá cả
Việc giá cả leo thang và lạm phát kéo dài ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế và cuộc
sống hàng ngày của người lao động. Nhà nước cần kiểm sốt tình hình này. Đồng
thời, áp giá sản cho các sản phẩm nông sản mua tại vườn, tại ruộng để bảo vệ quyền
lợi cho nơng dân, tránh tình trạng rớt giá xuống quá thấp khiến nhà nông khốn đốn
trong thời gian qua.
Giải quyết vấn đề tiền lương
Vấn đề tiền lương một khi chưa được giải quyết sẽ còn gây ra nhiều hậu quả
nghiêm trọng cho nền kinh tế. Giải quyết vấn đề tiền lương hợp lý sẽ giúp tăng sức
lao động và kích cầu khiến nền kinh tế hàng hóa phát triể
Các điều kiện chung cho sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế hàng hóa đã
tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế nước ta đó là phân cơng lao động xã hội ngày
càng phát triển, mở rộng trong nền kinh tế.
Phát triển kinh tế hàng hóa là con đường đân chủ đời sống kinh tế, phải giải
phóng tiềm năng phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế.
Phát triển công nghiệp theo hướng tập trung đầu tư khai thác có hiệu quả tiềm
năng về thủy điện; khai thác lợi thế về nguồn nguyên liệu đề đẩy mạnh phát triển
công nghiệp chế biến nông, lâm sản như công nghiệp chế biến cao su, điều, cà phê,
bông vải và các loại nông sản khác, chế biến sản phẩm chăn nuôi, hàng mộc cao
cấp xuất khẩu, vật liệu xây dựng, các ngành hàng tiêu dùng thủ công nghiệp truyền
thống…
14
Văn kiện Đại hội XIII của Đảng đã khẳng định đất nước đã đạt được những
thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm
lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay, trong đó có những đánh giá khách quan,
khoa học thực tiễn phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
4.2. Định hướng phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay của
sản xuất hàng hóa.
Để hưởng đến mục tiêu đến năm 2025, kỷ niệm 50 năm giải phóng hoàn toàn
miền Nam, thống nhất đất nước: Là nước đang phát triển, có cơng nghiệp theo
hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp; đến năm 2030, kỷ niệm
100 năm thành lập Đảng: Là nước đang phát triển, có cơng nghiệp hiện đại, thu
nhập trung bình cao và đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa, nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: trở thành
nước phát triển, thu nhập cao, trên cơ sở định hướng phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong Văn kiện Đại hội XIII của
Đảng, cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp cơ bản:
Một là, hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường, các loại thị
trường. Thực hiện nhất quán cơ chế giá trị thị trường với các hàng hóa, dịch vụ, kể
cả giá các dịch vụ cơng cơ bản, thu hẹp giá do nhà nước quyết định. Phát triển đồng
bộ, với cơ sở hạ tầng và phương thức giao dịch hiện đại, các loại thị trường hàng
hóa, dịch vụ, thị trường tài chính, tiền tệ, thị trường khoa học - công nghệ, thị
trường lao động, thị trường bất động sản để các thị trường vận hành thông suốt, kết
nối thị trường trong nước với thị trường thế giới.
Hai là, giải quyết hài hòa mối quan hệ Nhà nước, thị trường và xã hội trong phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Phát huy đầy đủ vai
trò của thị trường trong phân bổ các nguồn lực sản xuất, điều tiết sản xuất và lưu
thơng hàng hóa, điều tiết hoạt động của doanh nghiệp và thanh lọc doanh nghiệp
yếu kém. Đồng thời, tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế của nhà
nước; tập trung vào nâng cao chất lượng xây dựng và thực thi luật pháp, chính sách,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; đẩy mạnh cải cách hành chính; giữ ổn định kinh
15
tế vĩ mô, kiến tạo phát triển. Tạo điều kiện và phát huy vai trị của các tổ chức chính
trị xã hội bảo vệ quyền và lợi ích của các thành viên, hội viên, phản biện, góp ý
luật pháp, chính sách của nhà nước, giám sát các doanh nghiệp, các cơ quan và đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức của nhà nước trong việc thực thi pháp luật.
Ba là, xây dựng, cụ thể hóa hệ tiêu chí xác định những đặc trưng của nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nội dung: Về cơ cấu
sở hữu và thành phần kinh tế: là nền kinh tế đa sở hữu, nhiều thành phần; doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tự chủ, hợp tác, cạnh tranh bình đẳng theo
pháp luật. Về cơ chế vận hành: là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo. Về trình độ phát triển: Có lực lượng sản xuất phát triển ngày càng hiện
đại; cơ cấu hợp lý; tăng trưởng theo chiều sâu; có năng suất, chất lượng, hiệu quả,
sức cạnh tranh cao; là nền kinh tế độc lập, tự chủ và chủ động, tích cực hội nhập
quốc tế….
Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đây là yếu tố nền, tạo tiền đề cho
quá trình phát triển, là trọng điểm thường xuyên suốt trong quy hoạch phát triển 10
– 15 năm tới. Ưu tiên đầu tư hồn thiện mạng lưới giao thơng và hệ thống thủy lợi.
Tiếp túc xây dựng các mạng lưới điện, cấp nước, bưu chính viễn thơng. Đầu tư
Cơ sở hạ tầng vùng biên giới; mở cửa khẩu. Phát triển và mở rộng hệ thống đô thị,
xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột trở thành đô thị hạt nhân và là trung tâm chính
trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục và đạo tạo, khoa học kỹ thuật, y tế, dịch vụ, du lịch,
thể thao của tỉnh Đak Lak và vùng Tây Nguyên. Phối hợp chặt chẽ với các Bộ,
ngành Trung ương trong việc tham gia tích cực vào q trình phát triển cùng với
các địa phương, lãnh thổ trong Tam giác Việt Nam- Lào – Campuchia.
Tạo bước chuyển biến vượt bậc trong du lịch, dịch vụ với mức tăng trường cao.
Tập trung đầu tư các cụm du lịch trong điểm Buôn Ma Thuột, Buôn Đôn, hồ Lak
v.v…Nâng cao năng lực và chất lượng, tăng sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ. Tăng cường liên doanh liên kết với các vùng lân cận và các nước, đặc
biệt là với TP. Hồ Chí Minh, vùng Tây Ngun, Đơng Nam Bộ và Duyên Hải miền
Trung trong phát triển du lịch, dịch vụ xuất khẩu, trao đổi hàng hóa. Phát triển nơng
16
lâm, nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng hiện đại hóa. Phát triển nơng, lâm,
nghiệp và kinh tế nơng thơn theo hướng hiện đại hóa, cơng nghiệp hóa, đầu tư chiều
sâu, tăng cường áp dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm. Hình thành các vùng trọng điểm, sản xuất tập trung cây trồng , vật nuôi
chủ lực, mũi nhọn của tỉnh. Đẩy mạnh việc giao đất giao rừng, tổ chực khuyến
nông, khuyến lâm và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ổn định sản xuất,
nâng cao đời sống.
Phát triển và nâng cáo chất lượng nguồn nhân lực; đào tạo tăng cường đội ngũ
cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý, các doanh nhân, công nhân lành nghề, xây dựng
tiềm lực khoa học công nghệ và tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ vào sản
xuất và đời sống.
5. Bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay trước đại dịch Covid 19
Về dự báo bối cảnh, tình hình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thời gian tới, Văn kiện Đại hội XIII cũng đã chú trọng phân
tích, cập nhật những vấn đề mới, biểu hiện mới, xu hướng mới, yêu cầu mới, thuận
lợi và khó khăn, thời cơ và thách thức đặt ra đối với đất nước trong bối cảnh cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư phát triển nhanh, sâu rộng; tình hình thế giới,
khu vực thay đổi nhanh, có nhiều đột biến, đặc biệt là sự tác động toàn diện, mạnh
mẽ của khủng hoảng, suy thoái nghiêm trọng kinh tế thế giới, của biến đổi khí hậu,
nước biển dâng, già hóa dân số, ô nhiễm môi trường… trước mắt là đại dịch Covid19.
Hiện nay, đất nước đang bước vào bối cảnh mới vơ cùng khó khăn (dịch bệnh
diễn biến hết sức phức tạp, gây thiệt hại rất lớn về kinh tế - xã hội), thì việc phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta càng có ý nghĩa
vơ cùng to lớn. Thực hiện các chính sách tăng trưởng kinh tế gắn với thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội, không hy sinh tiến bộ và công bằng xã hội để chạy theo
tăng trưởng kinh tế với phương châm mỗi chính sách kinh tế đều hướng đến mục
tiêu phát triển xã hội - mỗi chính sách xã hội đều nhằm tạo ra động lực thúc đẩy
phát triển kinh tế. Điều này, được đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đề cập
trong bài viết của mình: “Một đặc trưng cơ bản, một thuộc tính quan trọng của định
17
hướng xã hội chủ nghĩa trong kinh tế thị trường ở Việt Nam là phải gắn kinh tế với
xã hội, thống nhất chính sách kinh tế với chính sách xã hội, tăng trưởng kinh tế đi
đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước, từng chính
sách và trong suốt q trình phát triển”, nhất là ngay trong thời điểm dịch bệnh thì
càng quan tâm an sinh xã hội. Đảng cũng chỉ đạo việc xây dựng các kịch bản phát
triển kinh tế, xã hội phù hợp với tình hình dịch bệnh; có kế hoạch tháo gỡ khó khăn,
đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là các ngành bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh,
bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo đời sống của Nhân dân. Tư tưởng nhất quán, xuyên
suốt “chống dịch như chống giặc”, kiên định thực hiện mục tiêu kép phòng, chống
dịch hiệu quả đồng thời phát triển kinh tế, chăm lo đời sống, bảo vệ sức khỏe Nhân
dân, đã huy động được sự vào cuộc của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân.
Từ khi đại dịch Covid-19 xuất hiện, trực tiếp đe dọa tính mạng con người và sự
phát triển kinh tế - xã hội đất nước, Ðảng, Nhà nước và Chính phủ Việt Nam đã
triển khai nhiều chủ trương, giải pháp phù hợp, thiết thực để vừa phát triển kinh tế,
vừa phịng, chống dịch hiệu quả, bảo đảm “khơng để ai bị bỏ lại phía sau”. Khi làn
sóng dịch thứ tư xảy ra, phương châm này tiếp tục được thực hiện một cách nhất
quán. Ðây là lựa chọn hết sức đúng đắn bởi dù ở trong bất kỳ hoàn cảnh nào, chúng
ta vẫn cần bảo đảm quyền sống, quyền phát triển của con người và xã hội. Đó là
bản chất nhân văn của chế độ xã hội, việc bảo đảm nhân quyền trước hết phải là
bảo vệ sức khỏe, bảo đảm an tồn tính mạng của Nhân dân, và dù khó khăn đến
đâu cũng không thể để Nhân dân lâm cảnh thiếu, đói. Luận điểm này chính là giá
trị nhân văn của định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
18
KẾT LUẬN
Nền sản xuất hàng hóa ở nước ta hiện nay ngày càng phát triển để đáp ứng nhu
cầu của con người cao lên. Nền sản xuất hàng hóa, sự phát triển của sản xuất, sự
mở rộng và giao lưu kinh tế giữa các cá nhân, giữa các vùng miền của cả nước
không chỉ làm cho đời sống vật chất mà cả đời sống văn hóa, tinh thần cũng được
nâng cao hơn, phong phú hơn rất nhiều. Phát triển nền kinh tế thị trờng là sự lựa
chọn hoàn toàn đúng đắn và hợp với quy luật khách quan của sự phát triển xãhội
và nhất là của thực tiễn xã hội Việt Nam trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã
hội. Bởi vì, chỉ có xây dựng nền kinh tế thị trờng mới tạo tiền đề vật chất cho phát
triển xã hội và bảo đảm cho mọi ngời có điều kiện thực hiện được lợi ích của mình.
Những quy luật kinh tế cơ bản của nó (chẳng hạn những cạnh tranh, cung-cầu, tiền
tệ, lu thông,...) sẽ thúc đẩy tăng trởng kinh tế, cải tiến kỹ thuật, tạo công ăn việc
làm cho hàng loạt người lao động, góp phần xố đỏi giảm nghèo.
Ở đề tài này, em đã phân tích chi tiết về sản xuất hàng hóa ở nước ta và liên hệ
với việc phát triển nền kinh tế trị trường ở nước ta hiện này. Em cũng đã đề cập
đến một số giải pháp, định hướng giúp nâng cao giá trị nền kinh tế thị trường nước
ta đối với sản xuất hàng hóa. Tuy nhiên, do bản thân cịn nhiều hạn chế về mặt kiến
thức và kinh nghiệm nên bài tiểu luận vẫn khó tránh khỏi được những thiếu sót.
Em hy vọng mình sẽ nhận được những nhận xét và đóng góp q báu từ phía thầy
cơ để bài tiểu luận của em có thể được hồn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm
ơn!
19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và đào tạo (2021), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác- Lênin (Dành
cho bậc đại học khơng chun ngành lý luận chính trị, NXB Chính trị quốc gia
Sự thật, Hà Nội.
2. GS.TS Nguyễn Quang Thuấn (2022), “Phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”, Tạp chí của Ban Tuyên Giao Trung Ương.
3. ThS. Trần Văn Hòa (2022), “Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa –
lý luận và thực tiễn trong bối cảnh dịch covid-19 hiện nay”,
, ngày truy cập 20/05/2022
4. />5.
/>
20