Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh thành phố Hà Nội.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT
LƯỢNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành: Tài chính – Ngân hàng

NGUYỄN CƠNG ĐỒN

Hà Nội - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT
LƯỢNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 1906030212

Họ và tên học viên: Nguyễn Cơng Đồn

Người hướng dẫn: PGS,TS. Nguyễn Thị Quy


Hà Nội, 2021


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nếu sai tơi xin hồn tồn
chịu mọi trách nhiệm.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2021

Tác giả luận văn

Nguyễn Cơng Đồn


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự hỗ trợ và giúp đỡ nhiệt tình
của cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Tác giả xin bày tỏ sự cảm ơn và kính
trọng tới tất cả các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả trong quá
trình nghiên cứu.
Trước hết tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS,TS. Nguyễn Thị Quy,
người đã trực tiếp hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện
luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy, cơ giáo Trường Đại Học Ngoại Thương đã góp
ý các nội dung để luận văn được hoàn thiện cũng như tạo điều kiện cho tác giả thực

hiện các thủ tục để hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Vietinbank – Chi nhánh TP
Hà Nội và các phòng ban trong Chi nhánh đã tạo điều kiện cho tác giả trong quá
trình thu thập các số liệu và các thông tin cần thiết để phục vụ việc nghiên cứu.
Cuối cùng xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả người thân, bạn bè đã quan tâm
và động viên để tác giả hoàn thành luận văn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2021

Tác giả luận văn

Nguyễn Cơng Đồn


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ............................................................. vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ...............................................................vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ......................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU
TƯ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CHO VAY DỰ
ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................... 6
1.1. Những vấn đề cơ bản về dự án đầu tư và cho vay dự án đầu tư của Ngân

hàng thương mại .................................................................................................... 6
1.1.1. Dự án đầu tư .............................................................................................. 6
1.1.2. Cho vay dự án đầu tư của ngân hàng thương mại .................................... 9
1.2. Chất lượng cho vay dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại ................ 15
1.2.1. Khái niệm về chất lượng cho vay dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại 15
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay dự án đầu tư .......................... 16
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay dự án đầu tư của Ngân
hàng thương mại .................................................................................................. 21
1.3.1. Nhân tố chủ quan ..................................................................................... 21
1.3.2. Nhân tố khách quan ................................................................................. 24
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT
LƯỢNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI VIETINBANK – CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................................................... 28
2.1. Giới thiệu về Vietinbank– Chi nhánh thành phố Hà Nội ......................... 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 28
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây ................... 29
2.2. Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay dự án đầu tư tại Vietinbank –
Chi nhánh thành phố Hà Nội qua giai đoạn 2018 đến 2020 ............................ 33
2.2.1. Quy trình cho vay dự án đầu tư ............................................................... 33


iv
2.2.2. Tình hình cho vay dự án đầu tư tại Vietinbank – Chi nhánh TP Hà Nội 34
2.2.3. Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay dự án đầu tư tại Vietinbank –
Chi nhánh TP Hà Nội ........................................................................................ 38
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay dự
án đầu tư tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi
nhánh thành phố Hà Nội. ................................................................................... 46
2.3.1. Các nhân tố chủ quan. ............................................................................. 47
2.3.2. Các nhân tố khách quan. ......................................................................... 58

2.4. Đánh giá chất lượng hoạt động cho vay dự án đầu tư tại Vietinbank –
Chi nhánh thành phố Hà Nội dưới tác động của các nhân tố ảnh hưởng ..... 63
2.4.1. Những tác động tích cực .......................................................................... 63
2.4.2. Những tác động tiêu cực và nguyên nhân ............................................... 66
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI VIETINBANK – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ
NỘI DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ........................ 71
3.1.1. Định hướng phát triển và một số chỉ tiêu cho vay DAĐT tại Vietinbank –
Chi nhánh thành phố Hà Nội. ............................................................................ 71
3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng hoạt động cho vay dự án đầu tư tại
Vietinbank – Chi nhánh Thành phố Hà Nội ...................................................... 72
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay dự án đầu tư tại
Vietinbank - Chi nhánh thành phố Hà Nội dưới tác động của các nhân tố
ảnh hưởng ............................................................................................................ 73
3.2.1. Đẩy mạnh việc tìm kiếm, phát triển khách hàng ..................................... 74
3.2.2. Xây dựng chính sách khách hàng phù hợp .............................................. 75
3.2.3. Chú trọng công tác cơ cấu nợ ................................................................. 77
3.2.4. Tăng cường hoạt động thu hồi nợ, kiên quyết trong việc thu hồi nợ xấu 78
3.2.5. Hồn thiện nội dung phân tích, đánh giá, thẩm định dự án cho vay ...... 79
3.2.6. Hỗ trợ doanh nghiệp trong quản lý và đầu tư ......................................... 83
3.2.7. Tăng cường và nâng cao chất lượng nhân lực ........................................ 84
3.3. Kiến nghị ....................................................................................................... 86
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan ............................. 86


v
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ........................................................ 88
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam 90
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 95

PHỤ LỤC .................................................................................................................... i


vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

1

CIC

2

DAĐT

3

EVN

4

Nguyên nghĩa
Trung tâm thơng tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước
Dự án đầu tư
Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt

NHCT Việt Nam


Nam

5

NHNN

Ngân hàng nhà nước

6

NHTM

Ngân hàng thương mại

7

Petrolimex

8

PVN

9
10

Tập đồn Xăng dầu Việt Nam
Tập đồn Dầu khí Việt Nam

Vietinbank


Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt
Nam

Vietinbank - Chi

Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt

nhánh TP Hà Nội

Nam - Chi nhánh thành phố Hà Nội

11

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

12

KHCN

Khách hàng cá nhân

13

GHTD

Giới hạn tín dụng



vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Tên bảng

STT
1
2
3

4

5
6
7

Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh Vietinbank - CN TP Hà Nội 20182020
Bảng 2.2: Vốn huy động Vietinbank - CN TP Hà Nội 2018-2020
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay và đầu tư Vietinbank - CN TP Hà Nội
2018-2020
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay DAĐT Vietinbank – CN TP Hà Nội 2018
- 2020
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát chỉ tiêu định tính về sự hài lòng của
khách hàng
Bảng 2.6: Mức sinh lời của đồng vốn cho vay DAĐT các năm
Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ mất vốn trong cho vay DAĐT và tỷ lệ cấp tín
dụng xấu của Chi nhánh TP Hà Nội giai đoạn 2018-2020

Trang
29

30
32

35

39
43
45

8

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Vietinbank - Chi nhánh TP Hà Nội

51

9

Bảng 2.8: Cơ cấu lao động của Vietinbank – Chi nhánh TP Hà Nội

57


viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Đề tài luận văn " Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay dự
án đầu tư tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh
Thành Phố Hà Nội" được trình bày theo 3 chương.
Trong chương 1, luận văn đã trình bày được một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý
luận của chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại và các nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại. Từ việc

nghiên cứu cơ sở lý luận về cho vay DAĐT, luận văn đã làm rõ khái niệm về chất
lượng cho vay DAĐT, tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay
DAĐT và xây dựng được hệ thống chỉ tiêu đo lường chất lượng hoạt động cho vay
DAĐT. Các chỉ tiêu này đánh giá 02 vấn đề cốt lõi của chất lượng cho vay là an toàn
và sinh lời.
Trong chương 2, luận văn tập trung phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng cho vay DAĐT tại Vietinbank – Chi nhánh TP Hà Nội, đánh
giá được chất lượng cho vay DAĐT tại chi nhánh đang đạt được ở mức độ nào dưới
tác động của các nhân tố, qua đó rút ra những mặt tích cực cũng như những tồn tại
cần giải quyết và phân tích nguyên nhân.
Trong chương 3, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
cho vay DAĐT dưới tác động của các nhân tố có thể áp dụng trong thực tiễn tại
Vietinbank - Chi nhánh TP Hà Nội trong thời gian tới. Luận văn đã đưa ra một số giải
pháp trực tiếp cũng như gián tiếp, tác động ngắn hạn cũng như dài hạn để nâng cao
chất lượng cho vay DAĐT tại Vietinbank - Chi nhánh TP Hà Nội dưới tác động của
các nhân tố ảnh hưởng. Các giải pháp này đều là những giải pháp thiết thực, tập trung
giải quyết triệt để các vấn đề nhằm nâng cao chất lượng cho vay DAĐT tại chi nhánh.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam hiện là một trong
những ngân hàng dẫn đầu về quy mô hoạt động trong hệ thống các NHTM Việt Nam.
Từ khi cổ phần hóa (năm 2008 – đây là dấu mốc quan trọng, đánh dấu sự thay đổi về
mọi mặt của Vietinbank), quy mơ hoạt động tín dụng của Vietinbank liên tục được
mở rộng. Trong thời gian qua, hoạt động kinh doanh ngân hàng đối mặt với cạnh
tranh cao và rủi ro ngày càng tăng do sự bất ổn của nền kinh tế, Vietinbank đã có
nhiều thay đổi về mặt chính sách, cơ chế, mơ hình với mục tiêu hàng đầu là giảm

thiểu rủi ro và nâng cao tối đa chất lượng hoạt động tín dụng.
Trong hệ thống các chi nhánh của Vietinbank thì Chi nhánh Thành phố Hà Nội
(tiền thân là Sở Giao dịch 1) là chi nhánh có quy mơ hoạt động lớn nhất, chiếm vị trí
quan trọng và cũng là đại diện tiêu biểu cho hoạt động của Vietinbank. Vietinbank –
Chi nhánh TP Hà Nội hiện là đơn vị có quy mơ hoạt động cho vay rất lớn, trong đó
quy mô cho vay dự án đầu tư (DAĐT) chiếm tỷ trọng cao (khoảng 50% tổng dư nợ
cho vay và đầu tư trong những năm gần đây). Với quy mô cho vay DAĐT lớn như
vậy thì vấn đề đảm bảo chất lượng của hoạt động cho vay DAĐT phải luôn được đặt
ra và là một nhiệm vụ rất khó khăn với Chi nhánh, đặc biệt trong thời gian gần đây,
tốc độ dư nợ cho vay DAĐT của Chi nhánh tăng nhanh (trong đó đa phần là cho vay
các dự án bất động sản - một lĩnh vực hiện tiềm ẩn nhiều rủi ro), nợ quá hạn có xu
hướng gia tăng. Việc sụt giảm chất lượng cho vay DAĐT sẽ làm giảm vòng vay vốn
vay, giảm khả năng sinh lời, giảm khả năng thanh tốn của ngân hàng. Có nhiều
ngun nhân dẫn đến chất lượng cho vay dự án đầu tư bị sụt giảm, trong đó nguyên
nhân quan trọng nhất phải kể đến các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay đầu
tư dự án. Chất lượng cho vay DAĐT nếu không được nâng cao sẽ ảnh hưởng đến việc
phát triển bền vững, uy tín của ngân hàng trên thị trường. Do đó, việc nâng cao chất
lượng cho vay DAĐT đang là một trong những ưu tiên hàng đầu của Vietinbank –
Chi nhánh TP Hà Nội. Chính vì vậy, để có đánh giá tổng quát về phát triển chất lượng
cho vay DAĐT việc làm cấp thiết là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
cho vay DAĐT tại Vietinbank – Chi nhánh TP Hà Nội.


2

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó và cũng phù hợp với thực trạng hiện tại của
Chi nhánh cũng như của Vietinbank, tác giả chọn đề tài: “Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam – Chi nhánh thành phố Hà Nội” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Chất lượng cho vay DAĐT của các NHTM là vấn đề rất được quan tâm của cả
Chính phủ, các ngân hàng, cũng như các nhà nghiên cứu. Do đó, đã có nhiều đề tài
nghiên cứu về vấn đề này, chẳng hạn:
• Luận văn: “Nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Sở giao dịch II –
Ngân hàng Công thương Việt Nam” năm 2007 của Nguyền Hồng Nam. Trong luận
văn này, tác giả đã giới thiệu được cơ sở lý luận trong thẩm định và cho vay dự án
đầu tư cũng như đã nhận định được những hạn chế, phân tích những nguyên nhân dẫn
đến hạn chế, phân tích những nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong cho vay DAĐT tại
Sở giao dịch II – Ngân hàng Công thương Việt Nam” đồng thời đưa ra những giải
pháp như: thành lập bộ phận pháp chế, hoàn thiện bộ phần kiểm tra kiểm soát, nâng
cao chất lượng nhân sự…để khắc phục những hạn chế đó, nhằm nâng cao chất lượng
cho vay DAĐT.
• Luận văn: “Nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Vietinbank – Chi
nhánh TP Hồ Chí Minh” năm 2010 của Nguyễn Hồng Hưng. Trong luận văn này,
tác giả đã nêu ra được vai trò quan trọng của nâng cao chất lượng chov ay dự án đầu
tư tại Vietinbank – Chi nhánh TP Hồ Chí Minh. Từ việc nhận định được những hạn
chế, phân tích được những nguyên nhân dẫn đến các hạn chế trong cho vay DAĐT,
tác giả đã đưa ra được những giải pháp thiết thực như: đa dạng hóa danh mục đầu tư,
đa dạng hóa phương thức huy động vốn, thành lập phịng pháp chế, chú trọng phát
triển nguồn nhân lực…góp phần nâng cao chất lượng cho vay DAĐT tại Vietinbank
– Chi nhánh TP Hồ Chí Minh.
• Luận văn: “Hiệu quả cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn - chi nhánh Quảng Nam” năm 2014 của Nguyễn Thị Thu Hiền. Trong
luận văn này, tác giả đã nêu tổng quan về dự án đầu tư và hoạt động cho vay dự án
đầu tư tại NHTM, đánh giá về mặt định lượng hiệu quả hoạt động cho vay của chi
nhánh, đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay DAĐT (như:


3


xây dựng chính sách tín dụng hợp lý, tăng quy mô nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, nâng cao chất lượng thẩm định, nâng cao chất lượng cán bộ nhân viên,
hồn thiện hệ thống thu thập thơng tin khách hàng và hiện đại hóa cơng nghệ thơng
tin dụng trong hoạt động ngân hàng, tăng cường công tác kiểm sốt trong nội bộ ngân
hàng)...
• Luận văn: “Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm” năm 2015 của Phạm Tuấn
Tú. Trong luận văn này, tác giả đã đưa ra được những lý luận cơ bản về các nhân tố
ảnh hưởng tới chất lượng cho vay DAĐT, bộ chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay
DAĐT. Đồng thời, trên cơ sở phân tích thực trạng cho vay DAĐT của Chi nhánh
Hoàn Kiếm, tác giả đã được ra được một số giải pháp phù hợp với thực trạng của chi
nhánh thời điểm đó như: Điều chỉnh chính sách khách hàng theo xếp hạng tín dụng
nội bộ, tổ chức các khóa đào tạo về chun mơn nghiệp vụ, áp dụng các công cụ
thông tin, phần mềm hiện đại trong thẩm định dự án đầu tư.
• Luận văn: “Nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sơn La” năm 2016 của Ths.Nguyễn Quang Huy.
Luận văn đã nêu và phân tích một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay
DAĐT phù hợp với thực trạng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi
nhánh Sơn La.
• Luận văn “Nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long” năm 2017 của Ths.Nguyễn Thị
Anh Thư. Tác giả luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận cho vay trung dài hạn
tại NHTM. Tác giả đánh giá chất lượng cho vay tung dài hạn thông qua các chỉ tiêu
định tính, định lượng, từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay
trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng
Long
• Tác giả Luke Chittock và Felicia Jackson: “Cho vay các dự án đầu tư bất động
sản khu vực Đơng Nam Á tại United Overseas Bank Singapor” năm 2009
• Tác giả Alex Kerger: “Những tác động của môi trường pháp lý đến cho vay
dự án đầu tư tại các ngân hàng Châu Âu” năm 2015



4

Tại mỗi ngân hàng, mỗi chi nhánh, trong từng giai đoạn thì đặc điểm, thực trạng
của hoạt động cho vay DAĐT là khác nhau. Cho tới nay, hiện chưa có cơng trình nào
nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay DAĐT tại Vietinbank – Chi nhánh
TP Hà Nội. Đồng thời mỗi tác giá có một quan điểm riêng của mình đối với cấn đề
nghiên cứu, do đó có thể khẳng định, luận văn “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng cho vay DAĐT tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
– Chi nhánh thành phố Hà Nội” là một đề tài mới, khơng hồn tồn trùng lặp với các
cơng trình khoa học đã công bố trước đây.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu nhằm đạt được các mục đích sau đây:
Thứ nhất: Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận của chất lượng
cho vay DAĐT tại NHTM và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DAĐT
tại NHTM.
Thứ hai: Phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay
DAĐT tại Vietinbank – Chi nhánh TP Hà Nội, đánh giá được chất lượng cho vay
DAĐT tại chi nhánh đang đạt được ở mức độ nào dưới tác động của các nhân tố, qua
đó rút ra những mặt tích cực cũng như những tồn tại cần giải quyết và phân tích
nguyên nhân.
Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay DAĐT
dưới tác động của các nhân tố có thể áp dụng trong thực tiễn tại Vietinbank - Chi nhánh
TP Hà Nội trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay
DAĐT tại NHTM.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi

nhánh TP Hà Nội
Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020


5

5. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để có thể tiếp
cận đối tượng nghiên cứu một cách tồn diện và logic.
- Phương pháp phân tích tài liệu: Luận văn sử dụng phương pháp định tính kết
hợp với tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích… đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn
nhằm làm sáng tỏ và giải quyết mục đích đặt ra của đề tài nghiên cứu.
- Nguồn thông tin: từ các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm và số
liệu tổng hợp của Vietinbank – Chi nhánh TP Hà Nội; từ các báo cáo, tài liệu, giáo
trình, cơng trình nghiên cứu, các văn bản pháp luật có liên quan.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu
và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, kết cấu luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay DAĐT và các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng cho vay DAĐT của NHTM.
Chương 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DAĐT tại
Vietinbank – Chi nhánh thành phố Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay DAĐT tại Vietinbank – Chi
nhánh thành phố Hà Nội dưới tác động của các nhân tố ảnh hưởng.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CÁC

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về dự án đầu tư và cho vay dự án đầu tư của Ngân
hàng thương mại

1.1.1. Dự án đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư
Theo Luật đầu tư năm 2014: “Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn
hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong
khoảng thời gian xác định”. Theo quan điểm của PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
thì DAĐT được hiểu như sau:
- Về mặt hình thức: dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được
những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Xét trên góc độ quản lý: dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng
vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời gian
dài.
Trên góc độ kế hoạch hóa: dự án đầu tư là một cơng cụ thể hiện kế hoạch
chi tiết của một công cuôc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội,
làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Xét theo góc độ này dự án đầu tư
là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong cơng tác kế hoạch hóa nền kinh
tế nói chung (một đơn vị sản xuất kinh doanh cùng một thời kỳ có thể thực hiện
nhiều dự án).
Xét về mặt nội dung: dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết,
được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo
mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục
tiêu nhất định trong tương lai.


7


Trong luận văn này, tác giả quan niệm: DAĐT là tổng thể các hoạt động và chi
phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm
xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực
hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
1.1.1.2. Đặc điểm của dự án đầu tư
DAĐT có khá nhiều đặc điểm như: dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời
gian tồn tại hữu hạn; sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo; dự án liên
quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận quản lý chức năng
với quản lý dự án; thời gian tồn tại dài; đòi hỏi số vốn lớn; tính bất định và độ rủi ro
cao. Tuy nhiên, trong hoạt động cho vay DAĐT của NHTM, cần chú ý các đặc điểm
nổi bật sau:
Thứ nhất, thời gian tồn tại của DAĐT tương đối dài: để thực hiện DAĐT phải
trải qua nhiều giai đoạn: giai đoạn xác định DAĐT, giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai
đoạn thực hiện dự án đầu tư, giai đoạn kết thúc DAĐT. Thông thường, thời gian tồn
tại của DAĐT từ 5 năm đến vài chục năm. Dự án có chu kì phát triển riêng và có
thời gian tồn tại hữu hạn. Giống như các thực thể sống, dự án cũng trải qua các
giai đoạn: hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc… Dự án không
kéo dài mãi mãi. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án được trao cho bộ phận quản lý
vận hành.
Thứ hai, DAĐT đòi hỏi số vốn đầu tư tương đối lớn: hầu hết các DAĐT địi hỏi
quy mơ tiền vốn để huy động được các nguồn lực cần thiết (vật tư, máy móc thiết bị,
lao dộng…). Vốn đầu tư của một dự án là toàn bộ số vốn dự kiến để chi trả tồn bộ
q trình đầu tư nhằm đạt được mục tiêu ban đầu. Vốn đầu tư bao gồm hai thành phần
chính là vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định dùng để mua sắm thiết bị, xây
dựng công trình để hình thành tài sản cố định. Vốn lưu động dùng để khai thác sử
dụng tài sản cố định của dự án đầu tư trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong
tương lai. Một dự án thường yêu cầu một khoản vốn đầu tư lớn để tạo ra điều kiện
vật chất kỹ thuật cần thiết. Với mục tiêu tăng trưởng và phát triển, doanh nghiệp sử
dụng nguồn vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, chế tạo máy, nâng cao năng suất,….Vốn



8

đầu tư là yếu tố quan trọng tạo nên tăng trưởng, sinh lời cho dự án, doanh nghiệp. Để
bắt đầu quá trình sản xuất mới hoặc tái mở rộng sản xuất thì doanh nghiệp cần có vốn
đầu tư. Doanh nghiệp sẽ chuyển hóa vốn đầu tư thành vốn kinh doanh để tiến hành
thực hiện quá trình và tạo ra tăng trưởng, sinh lời. Do đó, vốn đầu tư rất quan trọng
để phát triển kinh tế và kích thích nhà đầu tư bỏ vốn nhằm sinh lời.
Thứ ba, DAĐT có tính bất định và độ rủi ro cao: do các DAĐT địi hỏi qui
mơ tiền vốn rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian dài nên các DAĐT
thường có tính bất định và độ rủi ro cao. Rủi ro và tính bất định là tình thế trong
đó doanh nghiệp có thể mất đi một phần hoặc tồn bộ vốn đầu tư do hoạt động
trong môi trường kinh doanh không chắc chắn. Một số rủi ro có thể bảo hiểm được,
ví dụ hỏa hoạn hoặc trộm cắp, nhưng khơng thể bảo hiểm khả năng tồn tại và thịnh
vượng của một công ty. Bản thân công ty phải nhận thức được những rủi ro trên
thương trường: nếu không bán được sản phẩm, công ty sẽ phá sản; nếu thành công
công ty sẽ được hưởng lợi nhuận. Do vậy, chấp nhận rủi ro phải được coi là bộ
phận không thể tách rời q trình cung ứng hàng hóa và dịch vụ cũng như đổi mới
sản phẩm. Trong một chừng mực nhất định, lợi nhuận là phần thưởng cho việc
chấp nhận rủi ro.
1.1.1.3. Phân loại dự án đầu tư
Việc phân loại các DAĐT là để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và đề ra các
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư. Có nhiều cách phân loại DAĐT,
tùy theo tiêu chí phân loại sẽ có các cách phân loại khác nhau. DAĐT được phân loại
theo các tiêu thức khác nhau như:
- Phân loại DAĐT theo chủ đầu tư, DAĐT bao gồm: DAĐT với chủ đầu tư là
Nhà nước,
DAĐT với chủ đầu tư là thành phần kinh tế khác (doanh nghiệp, tư nhân, nhà đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam).

- Phân loại DAĐT theo nguồn vốn, DAĐT bao gồm: DAĐT từ vốn ngân sách
nhà nước, DAĐT từ vốn vay các tổ chức tín dụng, DAĐT từ vốn tín dụng đầu tư phát


9

triển của nhà nước, DAĐT từ các nguồn vốn khác: vốn tự huy động, liên doanh, đầu tư
trực tiếp của nước ngồi.
- Phân loại DAĐT theo góc độ tái sản xuất tài sản cố định, DAĐT bao gồm:
DAĐT xây dựng mới, DAĐT xây dựng mở rộng, DAĐT cho xây dựng để cải tạo, nâng
cấp, DAĐT xây dựng lại (khi công trình hết niên hạn sử dụng).
Ngồi ra có nhiều cách phân loại khác như: phân loại theo thời gian, theo ngành,
theo vùng kinh tế, theo loại cơng trình
1.1.1.4. Vai trị của dự án đầu tư
Đối với nhà đầu tư: DAĐT là một căn cứ quan trọng nhất để nhà đầu tư quyết
định có nên tiến hành đầu tư dự án hay khơng, là cơng cụ để tìm đối tác trong và
ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu tư cho dự án. DAĐT giúp chủ đầu tư xây dựng kế
hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện dự án, là
phương tiện để chủ đầu tư thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài
nước. Đồng thời, DAĐT cũng là căn cứ quan trọng để nhà đầu tư theo dõi đánh giá
và có điều chỉnh kịp thời những tồn tại, vướng mắc trong q trình thực hiện và khai
thác cơng trình.
Đối với nhà tài trợ (các ngân hàng thương mại): DAĐT là căn cứ quan trọng
để các cơ quan này xem xét tính khả thi của dự án, từ đó sẽ đưa ra quyết định có nên
tài trợ cho dự án hay khơng và nếu tài trợ thì tài trợ đến mức độ nào để đảm bảo rủi
ro ít nhất cho nhà tài trợ.
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: DAĐT là tài liệu quan trọng để các
cấp có thẩm quyền xét duyệt, cấp giấy phép đầu tư, là căn cứ pháp lý để toà án xem
xét, giải quyết khi có sự tranh chấp giữa các bên tham gia đầu tư trong quá trình thực
hiện dự án sau này.


1.1.2. Cho vay dự án đầu tư của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm cho vay dự án đầu tư
Theo cách hiểu chung nhất, hoạt động cho vay của NHTM là việc NHTM (bên
cho vay) nhường quyền sử dụng vốn cho người khác (khách hàng – bên đi vay) với


10

những điều kiện nhất định (thời hạn, lãi suất...). Hai nguyên tắc quan trọng nhất trong
hoạt động cho vay là sự tin tưởng và hoàn trả. Nghĩa là bên cho vay phải tin tưởng
vào bên đi vay và bên đi vay phải hoàn trả lại số tiền đã vay sau một khoảng thời gian
nhất định.
Cho vay DAĐT của NHTM là việc NHTM cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các DAĐT phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các DAĐT phục vụ đời
sống. Cho vay DAĐT có thời gian cho vay dài và độ rủi ro cao hơn so với các hình
thức cho vay khác.
1.1.2.2. Đặc điểm của cho vay dự án đầu tư
Cho vay dự án đầu tư là một sản phẩm cho vay nên sẽ có những đặc điểm chung
của các sản phẩm cho vay thông thường. Bên cạnh đó cho vay dự án đầu tư cũng có
những đặc điểm nổi bật riêng như sau:
- Thời gian cho vay, giải ngân và thu hồi nợ thường dài hơn so với các hình
thức cho vay khác. Hoạt động cho vay DAĐT của các NHTM chủ yếu là tài trợ vốn
cho khách hàng để thực hiện việc đầu tư thêm tài sản cố định, đổi mới công nghệ,
trang thiết bị, xây dựng, mở rộng nhà xưởng… do đó, thường đòi hỏi một lượng vốn
khá lớn và thời hạn cho vay tương đối dài. Hơn nữa, nguồn trả nợ chính của dự án là
nguồn khấu hao và lợi nhuận mà dự án đem lại, nghĩa là, ngân hàng chỉ có thể thu hồi
nợ khi dự án đã đi vào hoạt động, từ đó, dẫn đến thời gian thu hồi vốn chậm. Đối với
cho vay DAĐT thì việc giải ngân có thể thực hiện một lần hoặc nhiều lần tuỳ thuộc
vào từng dự án để đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích. Ngân hàng

khơng cho rút vốn khi khách hàng chưa chứng minh được nhu cầu chi tiêu liên quan
đến dự án. Thông thường đối với các tài sản hình thành trong tương lai thì việc giải
ngân được thực hiện theo tiến độ cơng việc hồn thành và kéo dài đến hết thời gian
xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị…hoặc cho đến khi dự án đi vào hoạt động.
- Số vốn đầu tư tương đối lơn, khách hàng phải cùng tham gia vốn vào dự án.
DAĐT đòi hỏi số vốn đầu tư tương đối lớn để huy động được tất cả các nguồn lực
cần thiết để hồn thành dự án. Do đó, để giảm thiểu rủi ro trong cho vay DAĐT, nhiều
ngân hàng thường quy định mức vốn tối thiểu chủ sở hữu phải tham gia vào dự án để


11

ràng buộc trách nhiệm của khách hàng vay cũng như giảm thời hạn cho vay. Việc
khách hàng phải tham gia vốn tự có vào dự án sẽ giúp ngắn liền quyền lợi tài chính
của khách hàng với việc đầu tư và phát triển dự án, là động lực để khách hàng thực
hiện dự án một cách hiệu quả nhất nhằm thu hồi lại vốn tự đầu tư.
- Lãi suất cho vay thường cao hơn so với các hình thức cho vay khác. Ngân
hàng thường thực hiện chính sách lãi suất cho vay linh hoạt. Việc áp dụng các mức
lãi suất cho từng khoản vay cụ thể do ngân hàng và khách hàng thoả thuận. Tuy nhiên,
lãi suất cho vay DAĐT thường cao hơn lãi suất cho vay khác do thời hạn cho vay dài,
số tiền cho vay lớn nên tính rủi ro cao, cũng như nguồn vốn huy động cho các kỳ hạn
dài thường cao hơn so với các kỳ hạn ngắn. Phương thức áp dụng lãi suất cũng linh
hoạt, các ngân hàng thường áp dụng mức lãi suất có điều chỉnh định kỳ. Khách hàng
có thể trả tiền lãi cùng nợ gốc tại mỗi kỳ hạn trả nợ hay trả tiền lãi vào một ngày nào
đó trong kỳ theo thoả thuận.
- Độ rủi ro cao hơn so với các hình thức cho vay khác. Do thời gian đầu tư tương
đối dài, trong khi thời gian thu hồi vốn chậm, nên mức độ rủi ro trong hoạt động cho
vay DAĐT tương đối cao. Việc thời gian thu hồi vốn chậm gây rủi ro lớn trong việc
thu hồi vốn vay. Dự án có chu kỳ riêng của nó, từ việc thành lập, tăng trưởng dần,
đạt được mức tăng trưởng lớn nhất và cuối cùng là giai đoạn thoái trào. Ngân hàng

cần phải thu hồi được toàn bộ nợ vay trước khi DAĐT đi đến giai đoạn thối trào.
Thêm vào đó, trong thời gian dài, các biến động về chính trị, pháp lý, kinh tế, xã
hội, môi trường sẽ rất lớn, từ đó ảnh hưởng đến việc hoạt động của dự án, có thể
khiến dự án khơng đạt được mục tiêu như kế hoạch ban đầu, dẫn đến không trả được
nợ vay ngân hàng.
- Tài sản bảo đảm thường là tài sản hình thành từ vốn vay. Ngân hàng tự xem
xét quyết định và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong việc lựa chọn
biện pháp bảo đảm tiền vay nhằm giảm thiểu rủi ro cho khoản vay ở mức thấp nhất.
Biện pháp bảo đảm tiền vay đối với các khoản cho vay DAĐT thường là chính tài sản
hình thành vốn vay, như: máy móc thiết bị, cơng trình mà ngân hàng tài trợ. Các biện
pháp bảo đảm tiền vay được xác định là các biện pháp làm tăng khả năng thu hồi vốn


12

cho vay, chứ không phải là điều kiện đầu tiên và bắt buộc khi xem xét quyết định cho
vay. Vấn đề quyết định là khả năng tự trả nợ của chính dự án vay vốn.
1.1.2.3. Phân loại hoạt động cho vay dự án đầu tư
Có nhiều cách phân loại hoạt động cho vay DAĐT. Căn cứ vào mục đích nghiên
cứu, sử dụng hoặc quản lý, người ta đưa ra các tiêu chí phân loại khác nhau. Dưới
đây là một số cách phân loại hoạt động cho vay DAĐT chủ yếu:
• Phân loại theo số lượng ngân hàng tham gia cho vay DAĐT
- Cho vay trực tiếp (một NHTM cho vay dự án): Đây là hình thức đơn giản nhất
trong cho vay dự án, theo đó, một NHTM có đủ tiềm năng về vốn và khơng bị hạn chế
hạn mức tín dụng đối với tổ chức cho vay, sau khi tiến hành thẩm định dự án phù hợp,
NHTM có khả năng bỏ hồn tồn phần vốn của mình ra để trực tiếp cho vay. Tất cả các
cơng đoạn trong q trình cho vay và giải ngân, thu nợ đều do NHTM trực tiếp đứng ra
thực hiện.
- Đồng tài trợ (từ hai NHTM trở lên cho vay dự án): Đồng tài trợ dự án của các
NHTM là quá trình cho vay của một nhóm các NHTM (từ hai NHTM trở lên) cho một

dự án do một NHTM làm đầu mối đại diện cho các bên tài trợ để dàn xếp, thực hiện việc
cho vay.
• Phân loại theo tính chất bảo đảm của khoản vay
- Cho vay DAĐT có tài sản bảo đảm: Là hình thức cho vay DAĐT mà ngân hàng
yêu cầu khách hàng phải có tài sản hợp pháp để bảo đảm cho khoản vay.
- Cho vay DAĐT khơng có tài sản bảo đảm: Là hình thức cho vay DAĐT mà ngân
hàng khơng u cầu khách hàng có tài sản bảo đảm cho khoản vay. Ngân hàng cho vay
hoàn toàn dựa vào uy tín của khách hàng và hiệu quả của DAĐT.
• Phân loại theo đồng tiền cho vay
- Cho vay DAĐT bằng nội tệ: Là hình thức cho vay DAĐT mà đồng tiền cho vay
là nội tệ. Hình thức cho vay này thường áp dụng đối với các dự án mà chủ đầu tư là
doanh nghiệp trong nước và thường không chịu rủi ro về tỷ giá.


13

- Cho vay DAĐT bằng ngoại tệ: Là hình thức cho vay DAĐT mà đồng tiền cho
vay là ngoại tệ. Hình thức cho vay này thường áp dụng với các dự án mà chủ đầu tư là
các doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp liên doanh hay các dự án đầu tư ở nước ngồi.
1.1.2.4. Vai trị của cho vay dự án đầu tư
a. Đối với nền kinh tế
Cho vay DAĐT có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, hoạt động cho vay
DAĐT nếu có chất lượng sẽ có tác động tới mọi lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội.
Phát triển cho vay DAĐT sẽ giảm bớt đáng kể các khoản bao cấp từ ngân sách cho
đầu tư xây dựng cơ bản và giảm bớt thâm hụt ngân sách. Xuất phát từ chức năng tập
trung và phân phối lại vốn trong nền kinh tế, cho vay DAĐT đã thu hút được nguồn
vốn dư thừa, tạm thời nhàn rỗi để đưa vào sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn
cho doanh nghiệp, từ đó phục vụ cho sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Cho vay DAĐT của ngân hàng theo trọng điểm của ngành góp phần hình
thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Hoạt động cho vay theo chiều sâu, xây dựng mới…

đã tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật vững chắc cho nền kinh tế phát triển lâu dài,
góp phần tăng cường kim ngạch xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp trong cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Với năng lực sản xuất tăng,
hàng hoá sản phẩm nhiều hơn đủ tiêu dùng và dư thừa cho xuất khẩu. Nhiều xí
nghiệp với máy móc hiện đại sản xuất ra sản phẩm thay thế hàng nhập. Tất cả
các kết quả đó góp phần tiết kiệm chi ngoại tệ, tăng thu ngoại tệ, tạo cán cân
thanh tốn quốc tế lành mạnh.
Ngồi ra, cho vay DAĐT của ngân hàng cịn góp phần ổn định đời sống, tạo ra
công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội bởi lẽ cho vay DAĐT vào những lĩnh vực
mới, cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất nên sẽ tạo nhiều công ăn việc làm cho
người lao động. Bên cạnh đó, do năng lực sản xuất được nâng lên, số lượng sản phẩm
tiêu thụ nhiều, đó là nguồn thu nhập của cán bộ trong xí nghiệp và góp phần ổn định
đời sống cho chính họ.


14

b. Đối với doanh nghiệp
Trong môi trường kinh tế cạnh tranh, để có thể tồn tại và phát triển được thì các
doanh nghiệp phải khơng ngừng đầu tư vào tài sản cố định. Vì thế lối thốt duy nhất
cho doanh nghiệp là đi vay để đổi mới. Khi tìm kiếm các nguồn vốn từ bên ngồi,
doanh nghiệp mong muốn có được những khoản cho vay DAĐT từ ngân hàng. Như
vậy, cho vay DAĐT đã giúp các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua sắm
máy móc thiết bị… để cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm
tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và mở rộng chiếm lĩnh thị trường
mới. Có thể nói, cho vay DAĐT là trợ thủ đắc lực cho các doanh nghiệp đạt được
mục tiêu kinh doanh: lợi nhuận, an tồn, phát triển khơng ngừng... trong khi nguồn
vốn doanh nghiệp có trong tay khơng đủ đáp ứng nhu cầu.
c. Đối với ngân hàng
Nếu ngân hàng có một nguồn vốn ổn định trong thời gian dài để đầu tư dài hạn

sẽ tạo ra lợi nhuận cao hơn nhiều so với việc dùng nó để cho vay ngắn hạn, vì mỗi
món vay cho vay DAĐT thường là rất lớn, lãi suất cao. Bên cạnh khoản lợi nhuận
hấp dẫn, cho vay DAĐT cịn là vũ khí cạnh tranh rất có chất lượng giữa các ngân
hàng với nhau. Với các sản phẩm này, ngân hàng sẽ phục vụ tốt hơn cho các chủ
doanh nghiệp và thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng. Khi xác
định mở rộng cho vay DAĐT, các ngân hàng khơng chỉ nhìn vào lợi ích trước mắt
mà cịn nhìn vào lợi ích lâu dài hơn đó là mở rộng cho vay DAĐT để đẩy mạnh cho
vay ngắn hạn. Các doanh nghiệp sau khi được ngân hàng cho vay vốn, trang bị máy
móc mới hay xây dựng mở rộng, năng lực sản xuất sẽ tăng lên. doanh nghiệp lại cần
có nhiều vốn lưu động hơn để đáp ứng cho sản xuất. Lúc này, người đầu tiên mà
doanh nghiệp tìm đến chính là các ngân hàng đã đầu tư cho họ. Bởi lẽ, doanh nghiệp
dễ dàng tìm được sự thơng cảm vì hai bên đã hiểu nhau, ngân hàng đã nắm được tình
hình tài chính và các khoản thu chi của doanh nghiệp nên các dịch vụ sẽ tiện lợi hơn.


15

1.2. Chất lượng cho vay dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm về chất lượng cho vay dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại
Chất lượng cho vay nói chung phản ánh kết quả của hoạt động cho vay. Nó bao
gồm 2 yếu tố chính: mức độ an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng mà hoạt động
cho vay mang lại.
Chất lượng cho vay DAĐT về cơ bản có nội dung tương đồng với chất lượng
cho vay, tuy nhiên nó được xét trong phạm vi hẹp hơn cho vay DAĐT, mà không bao
gồm các hoạt động cho vay khác như cho vay tiêu dùng, cho vay vốn lưu động...Chất
lượng cho vay DAĐT là một khái niệm nhận được nhiều sự quan tâm gần đây trong
kinh doanh ngân hàng, nó phản ánh kết quả của hoạt động cho vay DAĐT. Chất lượng
cho vay DAĐT được xác định bằng một tổng thể các tiêu chí bao gồm cả trừu tượng
và cụ thể. Mỗi khoản cho vay DAĐT của NHTM khi được giải ngân ra nền kinh tế

đều thu hút sự quan tâm của các bên, bao gồm khách hàng – người đi vay, ngân hàng
– người cho vay, và bên thứ ba là các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Vì vậy, chất
lượng cho vay DAĐT sẽ được xem xét từ nhiều phía theo các tiêu chí của mỗi bên.
Thứ nhất, xét từ góc độ khách hàng:
Chất lượng cho vay DAĐT là sự thoả mãn yêu cầu của khách hàng với các tiêu
chí như: mức lãi suất cho vay hợp lý, thủ tục vay đơn giản thu hút khách hàng nhưng
vẫn đảm bảo tuân thủ đúng những quy định của pháp luật về cho vay, góp phần lành
mạnh hóa tài chính doanh nghiệp, cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh và duy trì
sự tồn tại phát triển của ngân hàng.
Thứ hai, xét từ giác độ nền kinh tế xã hội:
Hoạt động cho vay DAĐT ngày càng có tác động lớn đến sự phát triển nền kinh
tế. Cùng với sự tăng trưởng số lượng lớn các doanh nghiệp, nhu cầu tín dụng cho
DAĐT cũng ngày một gia tăng. Ngoài ra, trong giai đoạn tăng trưởng nền kinh tế xã
hội, các nước cần rất nhiều vốn trung và dài hạn để phục vụ cho sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chất lượng cho vay DAĐT xét từ giác độ nền kinh
tế xã hội sẽ được xem xét đối với các khía cạnh: tác động đến hoạt động xây dựng cơ
sở hạ tầng, đường xá giao thông, phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo thêm công ăn việc


×