Lời nói đầu
Trong nhiều năm qua, công cuộc đổi mới kinh tế ở n-ớc ta đà đạt đ-ợc nh-ng
thành tựu to lớn. Tuy nhiên, sự đổi mới trên một số lĩnh vực xà hội còn ch-a theo
kịp công cuộc đổi mới chung của đất n-ớc. Các vấn đề về tiền l-ơng, việc làm và
quản lý lao động còn nhiều điểm bất hợp lý ch-a tạo đ-ợc động lực thúc đẩy phát
triển kinh tế - xà hội. Đây là một vấn đề rộng lớn và phức tạp, nó không chỉ giới hạn
trong lĩnh vực lao động mà còn liên quan tới tất cả các yếu tố của quá trình sản
xuất. Trong cơ chế mới vấn đề tiền l-ơng trả cho ng-ời lao động cần đ-ợc đổi mới
và hoàn thiện. Thực hiện tốt đ-ợc vấn đề này mới tạo ra động lực cho ng-ời lao
động phát huy sức sáng tạo làm giàu cho bản thân và cho đất n-ớc, đồng thời tạo
môi tr-ờng cho công cuộc đổi mới tiếp tục tiến lên. Mặt khác có tổ chức hạch toán
tièn l-ơng tốt, hợp lý mới giúp cho các nhà quản lý, các doanh nghiệp tiết kiệm
đ-ợc chi phí, phân bổ chi phí và tính giá thành đ-ợc chính xác qua đó hạ thấp đ-ợc
giá thành sản phẩm, dịch vụ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp cũng nh- làm
tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị tr-ờng.
Sau thời gian tìm hiểu và trong quá trình thực tập tôi đà chọn chuyên đề:
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Chuyên đề được kết
cấu gồm 3 phần ngoài lời nói đầu và kết luận:
Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tiền l-ơng và các khoản
trích theo l-ơng.
Phần 2: Thực trạng kế toán tiền l-ơng và các khoản trích theo l-ơng ở
Công ty Vinapon.
Phần 3: Ph-ơng h-ớng hoàn thiện kế toán tiền l-ơng và các khoản trích
theo l-ơng ở Công ty Vinapon .
1
Phần 1:
Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
tiền l-ơng và các khoản trích theo l-ơng
1.1. Những đặc tr-ng cơ bản của ngành du lịch.
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh du lịch
Ngày nay, hoạt động kinh doanh du lịch không chỉ là một ngành kinh
tế mang lại hiệu quả kinh tế cao, mà còn là đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển
sự phát triển của các ngành kinh tế khác trong ngành kinh tế quốc dân. Du
lịch là một ngành đặc biệt mang tính chất pha trộn đặc điểm của nhiều
ngành. Hoạt động của nó vừa mang tính chất hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất kinh doanh, dịch vụ, vừa mang tính chất văn hóa-xà hội. Hoạt động
kinh tế của ngành du lịch đa dạng mang tính tổng hợp. Các hoạt động kinh
tế đ-ợc phân thành 3 loại sau:
- Hoạt động mang tính chất dịch vụ gồm: Dịch vụ khách sạn, dịch vụ
h-ớng dẫn du lịch, dịch vụ vận tải....
- Hoạt động mang tính chất sản xuất gồm: Các hoạt động chế biến
các món ăn, đồ uống, hoặc sản xuất vật l-u niệm, dụng cụ du lịch.
- Hoạt động mang tính chất th-ơng mại gồm: Các hoạt động về mua
bán hàng hóa, vật l-u niệm...
Các hoạt động trên đều kết hợp với nhau tạo nên tính đa dạng, phong
phú, phức tạp của hoạt động kinh doanh du lịch- dịch vụ. Hoạt động kinh
doanh du lịch mang tính chất thời vụ, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự
2
nhiên, điều kiện kinh tế, văn hóa- xà hội, điều kiện về di sản lịch sử văn
hóa....
Trong tổng chi phí kinh doanh du lịch- dịch vụ, thông th-ờng tỷ
trọng chi phí khấu hao tài sản cố định là lớn nhất, sau đó đến chi phí
tiền lương. ở một số n-ớc phát triển du lịch trên thế giới thì chi phí khấu
hao tài sản cố định th-ờng chiếm tỷ träng tõ 40% - 50% tỉng chi phÝ, cßn
chi phÝ tiỊn l-¬ng th-êng chiÕm tõ 25% - 30% tỉng chi phí. Trong điều
kiện nền kinh tế thị tr-ờng với mục tiêu nâng cao doanh lợi và tăng tích lũy,
các doanh nghiệp cần phải tìm các giải pháp phấn đấu tiết kiệm, hạ thấp chi
phí giá thành sản phẩm dịch vụ. Do đó, quản lý hạch toán tiền l-ơng và các
khoản trích theo l-ơng luôn là sự quan tâm của các doanh nghiệp du lịch,
các nhà quản lý.
1.1.2. Đặc điểm về sản phẩm du lịch
- Sản phẩm du lịch là sản phẩm tổng hợp, là kết quả của nhiều hoạt
động nhằm cung cấp thoả mÃn các nhu cầu cần thiết của khách du lịch.
- Đa phần sản phẩm du lịch không mang hình thái vật chất.
- Quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm du lịch đ-ợc thực hiện
đồng thời và tại chỗ, trao đổi trực tiếp với khách du lịch.
- Sản phẩm du lịch bán cho khách du lịch tr-ớc khi họ thấy sản phẩm
đó.
- Khách mua sản phẩm du lịch phải tiêu pha thời gian tiền bạc tr-ớc
khi sử dụng sản phẩm.
- Sản phẩm du lịch không thể tồn đọng l-u kho.
- Sản phẩm du lịch có nhiều chđng lo¹i thø h¹ng
3
1.2. Khái niệm, vai trò, đặc điểm của tiền l-ơng
1.2.1. Khái niệm
Việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế tõ tËp trung quan liªu bao cÊp
sang nỊn kinh tÕ hàng hoá nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị
tr-ờng có sự quản lý của Nhà n-ớc, theo định h-ớng xà hội chủ nghĩa đòi
hỏi phải có nhận thức đúng về tiền l-ơng phù hợp cơ chế quản lý mới. Theo
cơ chế mới, do thừa nhận ng-ời lao động đ-ợc tự do làm việc theo hợp đồng
thỏa thuận, tự do chuyển dịch lao động giữa các thành phần kinh tế, giữa
các cơ sở sản xuất, nghĩa là về mặt lý luận thừa nhận sự tồn tại khách quan
của phạm trù thị tr-ờng sức lao động nên tiền l-ơng không chỉ thuộc phạm
trù phân phối mà còn là phạm trù trao đổi, phạm trù giá trị. Trong sản xuất
kinh doanh, tiền l-ơng là một yếu tố quan trọng của chi phí sản xuất, nó có
quan hệ trực tiếp và có tác động nhân quả đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Vì vậy, quan niệm về tiền l-ơng cũng phải đổi mới về cơ bản, phải đáp ứng
một số yêu cầu sau:
- Phải quan niệm sức lao động là một loại hàng hóa của thị tr-ờng
yếu tố sản xuất. Tính chất hàng hóa của sức lao động có thể bao gồm không
chỉ lực l-ợng lao động làm việc trong khu vực kinh tế t- nhân, lĩnh vực sản
xuất kinh doanh thuộc sở hữu nhà n-ớc mà cả đối với công chức - viên chức
trong lĩnh vực quản lý nhà n-ớc, quản lý xà hội. Tuy nhiên, do những đặc
thù riêng trong việc sư dơng lao ®éng cđa tõng khu vùc kinh tÕ và quản lý
mà các quan hệ thuê m-ớn, mua bán hợp đồng lao động cũng khác nhau,
các thỏa thuận về tiền l-ơng và cơ chế quản lý tiền l-ơng cũng đ-ợc thực
hiện theo các hình thức khác nhau.
4
- Tiền l-ơng phải là tiền trả cho sức lao động, tức là giá cả của hàng
hóa sức lao động mµ ng-êi sư dơng vµ ng-êi cung øng tháa thn với nhau
theo luật cung cầu, giá cả trên thị tr-ờng lao động.
- Tiền l-ơng là bộ phận cơ bản ( hoặc duy nhất) trong thu nhập của
ng-ời lao động, đồng thời là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Để đáp ứng đ-ợc những yêu cầu trên thì tiền l-ơng đ-ợc hiểu là biểu
hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của yếu tố sức lao động mà
ng-ời sử dụng (nhà n-ớc, chủ doanh nghiệp) phải trả cho ng-ời cung ứng
sức lao động, tuân theo các nguyên tắc cung-cầu, gía cả của thị tr-ờng và
pháp luật hiện hành cđa Nhµ n-íc.
Quan hƯ cung øng vµ sư dơng lao động tuỳ thuộc từng quốc gia và
tùy từng giai đoạn phát triển của kinh tế-xà hội mà có những chính sách
phù hợp nhất định. Nh-ng bản chất của lao động- tiền l-ơng trong các quan
hệ đó là thống nhất với khái niệm đà nêu ở trên. Nền kinh tế thị tr-ờng càng
phát triển và đ-ợc xà hội hóa cao thì quan hệ cung ứng và sử dụng sức lao
động trên tất cả các lĩnh vực càng trở nên linh hoạt hơn, tính chất xà hội hóa
của lao động ngày càng cao hơn, tiền l-ơng trở thành nguồn thu nhập duy
nhất, là mối quan tâm và động lực lớn nhất với mọi đối t-ợng cung ứng sức
lao động.
Cũng với khái niệm trên, tiền công chỉ là một biểu hiện, một tên gọi
khác của tiền l-ơng. Tiền công gắn trực tiếp hơn với các quan hệ thỏa
thuận, mua bán sức lao động và th-ờng đ-ợc sử dụng trong lĩnh vực sản
xuất- kinh doanh, các hợp đồng thuê lao động có thời hạn. Tiền công còn
đ-ợc hiểu là tiền trả cho một đơn vị thời gian lao động cung ứng, tiền trả
theo khối l-ợng công việc đ-ợc thực hiện phổ biến trong những tháa thuËn
5
thuê nhân công trên thị tr-ờng tự do và có thể gọi là giá công lao động.
Trong những nền kinh tế thị tr-ờng, khái niệm tiền l-ơng và tiền công đ-ợc
xem là đồng nhất cả về bản chất kinh tế, phạm vi và đối t-ợng áp dụng.
Nh-ng ở các n-ớc ®ang chun tõ nỊn kinh tÕ mƯnh lƯnh sang kinh tế thị
tr-ờng, khái niệm tiền l-ơng th-ờng đ-ợc gắn với chế độ tuyển dụng suốt
đời, hoặc một thỏa thuận hợp đồng sử dụng lao động dài hạn, ổn định.
Trong bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lực l-ợng lao
động nhất định tuỳ theo quy mô, yêu cầu sản xuất cụ thể. Chi phí về tiền
l-ơng là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm
do doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy, sử dụng hợp lý lao động cũng chính là
tiết kiệm chi phí về lao động sống (l-ơng), do đó góp phần hạ thấp giá
thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải
thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, cho ng-ời
lao động trong doanh nghiệp.
Tiền l-ơng không phải là vấn đề chi phí trong nội bộ từng doanh
nghiệp thu nhập đối với ng-ời lao động mà còn là một vấn đề kinh tế chính trị - xà hội mà Chính phủ của mỗi quốc gia cần phải quan tâm.
1.2.2. Các hình thức trả tiền l-ơng
Trong các doanh nghiệp ở các thành phần kinh tế khác nhau của nền
kinh tế thị tr-ờng có rất nhiều loại lao động khác nhau; tính chất, vai trò của
từng loại lao động đối với mỗi quá trình sản xuất kinh doanh lại khác nhau.
Vì thế, mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức trả l-ơng cho ng-ời lao
động sao cho hợp lý, phù hợp với đặc điểm công nghệ, phù hợp với trình độ
năng lực quản lý.
Hiện nay, việc trả l-ơng trong các doanh nghiệp phải thực hiện theo
luật lao động và theo Nghị định NĐ 197 CP 31-12-1994 của Thủ t-ớng
6
Chính phủ quy định chi tiết và h-ớng dẫn thi hành tại điều 58 Bộ luật lao
động n-ớc ta. Các doanh nghiệp có thể áp dụng 3 hình thức trả l-ơng nhsau:
- Hình thức trả l-ơng theo thời gian
- Hình thức trả l-ơng theo sản phẩm
- Hình thức trả l-ơng khoán
1.2.2.1. Hình thức trả l-ơng theo thời gian
Theo hình thức này, cơ sở để tính trả l-ơng là thời gian làm việc và
trình độ nghiệp vụ của ng-ời lao động.
Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau, mỗi ngành nghề cụ thể có
một thang l-ơng riêng, trong mỗi một thang l-ơng lại tuỳ theo trình độ
thành thạo nghiệp vụ, kỷ luật, chuyên môn mà chia làm nhiều bậc l-ơng,
mỗi bậc l-ơng có một mức tiền l-ơng nhất định.
Tiền l-ơng theo thời gian có thể tính theo các đơn vị thời gian nh-:
tháng, tuần, ngày, giờ.
ã L-ơng tháng đ-ợc quy định sẵn đối với từng bậc l-ơng trong các
thang l-ơng, nó có nhiều nh-ợc điểm bởi không tính đ-ợc ng-ời
làm việc nhiều hay ít ngày trong tháng, do đó không có tác dụng
khuyến khích tận dụng đủ số ngày làm việc quy định. L-ơng tháng
th-ờng áp dụng để trả l-ơng cho nhân viên làm công tác quản lý
hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt
động không có tính chất sản xuất.
ã L-ơng tuần đ-ợc trả cho ng-ời lao động căn cứ vào mức l-ơng
tháng và số tuần thực tế trong tháng. L-ơng tuần áp dụng tr¶ cho
7
các đối t-ợng lao động có thời gian lao động không ổn định mang
tính chất thời vụ.
ã L-ơng ngày trả cho ng-ời lao động căn cứ vào mức l-ơng ngày và
số ngày làm việc thực tế trong tháng. L-ơng ngày th-ờng áp dụng
để trả l-ơng cho lao động trực tiếp h-ởng l-ơng thời gian, tính
l-ơng cho ng-ời lao động trong những ngày hội họp, học tập hoặc
làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xà hội
(BHXH). Hình thức này có -u điểm đơn giản, dễ tính toán, phản
ánh đ-ợc trình độ kỹ thuật và ®iỊu kiƯn lµm viƯc cđa ng-êi lao
®éng. Song, nã ch-a gắn tiền l-ơng với kết quả lao động của từng
ng-ời nên không kích thích việc tận dụng thời gian lao động, nâng
cao năng suất lao động và chất l-ợng sản phẩm.
ã Mức l-ơng giờ tính dựa trên cơ sở mức l-ơng ngày, nó th-ờng đ-ợc
áp dụng để trả l-ơng cho lao động trực tiếp trong thời gian làm việc
không h-ởng theo sản phẩm. Ưu điểm của hình thức này là đà tận
dụng đ-ợc thời gian lao động của công nhân nh-ng nh-ợc điểm là
vẫn ch-a gắn tiền l-ơng với kết quả lao động với từng ng-ời, theo
dõi phức tạp...
Thực tế cho thấy đơn vị thời gian để trả l-ơng càng ngắn thì việc trả
l-ơng càng gần với mức độ hao phí lao động thực tế của ng-ời lao động.
*Tiền l-ơng
Tiền l-ơng cấp bậc
=
tháng
Số ngày làm việc
chức vụ 1 ngày
thực tế trong th¸ng
8
Tiền l-ơng tháng
12 tháng
*Tiền l-ơng tuần =
Số tuần làm việc theo chế độ (52)
Tiền l-ơng tháng
*Tiền l-ơng ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ (26)
Tiền l-ơng ngày
*Tiền l-ơng giờ
=
Số giờ làm việc theo chế độ
Hình thức trả l-ơng này có nh-ợc điểm là không phát huy đầy đủ
nguyên tắc phân phối theo lao động vì nó không xét ®Õn th¸i ®é lao ®éng,
®Õn c¸ch sư dơng thêi gian lao động, sử dụng nguyên vật liệu, máy móc
thiết bị, ch-a chú ý đến kết quả và chất l-ợng công tác thực tế của ng-ời lao
động.
1.2.2.2. Hình thức trả l-ơng theo sản phẩm
Theo hình thức này, cơ sở để tính trả l-ơng là số l-ợng và chất l-ợng
sản phẩm hoàn thành.
Đây là hình thức trả l-ơng phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao
động, gắn bó chặt chẽ thù lao lao động với kết quả sản xuất, kỹ thuật,
chuyên môn, nghiệp vụ, phát huy năng lực, khuyến khích tài năng, sử dụng
và phát huy đ-ợc khả năng của máy móc trang thiết bị để tăng năng suất lao
động.
Tuy nhiên bên cạnh đó còn có những hạn chế có thể khắc phục đ-ợc
nh- năng suất cao nh-ng chất l-ợng kém do làm ẩu, vi phạm quy trình, sử
dụng quá năng lực của máy móc... đó là do quá coi trọng sè l-íng s¶n
9
phẩm hoàn thành và một phần cũng do các định mức kinh tế kỹ thuật xây
dựng quá lỏng lẻo, không phù hợp với điều kiện và khả năng sản xuất của
doanh nghiệp.
Bởi vậy, trong việc trả l-ơng theo sản phẩm, vấn đề quan trọng là
phải xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xây
dựng đơn giá tiền l-ơng đối với từng loại sản phẩm, từng công việc một
cách hợp lý .
Tuỳ thuộc vào điều kiện và tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp,
hình thức trả l-ơng theo sản phẩm đ-ợc vận dụng theo các ph-ơng pháp cụ
thể:
- Trả l-ơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế
- Trả l-ơng theo sản phẩm gián tiếp
- Trả l-ơng theo sản phẩm có th-ởng - phạt
- Trả l-ơng theo sản phẩm luỹ tiến
1.2.2.3. Hình thức trả l-ơng khóan
Theo hình thức này, công nhân đ-ợc giao việc và tự chịu trách nhiệm
với công việc đó cho tới khi hoàn thành.
Có 2 ph-ơng pháp khoán: khoán công việc và khoán quỹ l-ơng.
*Khoán công việc:
Theo hình thức này, doanh nghiệp quy định mức tiền l-ơng cho mỗi
công việc hoặc khối l-ợng sản phẩm hoàn thành. Ng-ời lao động căn cứ
vào mức l-ơng này có thể tính đ-ợc tiền l-ơng của mình thông qua khối
l-ợng công việc mình đà hoµn thµnh.
10
Mức l-ơng quy định
Khối l-ợng công việc
Tiền l-ơng khoán công việc =
cho từng công việc
đà hoàn thành
Cách trả l-ơng này áp dụng cho những công việc lao động đơn giản,
có tính chất đột xuất nh- bốc dỡ hàng, sửa chữa nhà cửa...
* Khoán quỹ l-ơng:
Theo hình thức này, ng-ời lao động biết tr-ớc số tiền l-ơng mà họ
sẽ nhận sau khi hoàn thành công việc và thời gian hoàn thành công việc
đ-ợc giao. Căn cứ vào khối l-ợng từng công việc hoặc khối l-ợng sản phẩm
và thời gian cần thiết để hoàn thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ
l-ơng.
Trả l-ơng theo cách khoán quỹ l-ơng áp dụng cho những công việc
không thể định mức cho từng bộ phận công việc hoặc những công việc mà xét
ra giao khoán từng công việc chi tiết thì không có lợi về mặt kinh tế, th-ờng là
những công việc cần hoàn thành đúng thời hạn.
Trả l-ơng theo cách này tạo cho ng-ời lao động có sự chủ động
trong việc sắp xếp tiến hành công việc của mình từ đó tranh thủ thời gian
hoàn thành công việc đ-ợc giao. Còn đối với ng-ời giao khoán thì yên tâm
về thời gian hoàn thành.
Nh-ợc điểm của ph-ơng pháp trả l-ơng này là dễ gây ra hiện t-ợng
làm bừa, làm ẩu, không đảm bảo chất l-ợng do muốn đảm bảo thời gian
hoàn thành. Vì vậy, muốn áp dụng ph-ơng pháp này thì công tác kiểm
nghiệm chất l-ợng sản phẩm tr-ớc khi giao nhận phải đ-ợc coi trọng, thùc
hiƯn chỈt chÏ.
11
Nhìn chung, ở các doanh nghiệp do tồn tại trong nền kinh tế thị
tr-ờng, đặt lợi nhuận lên mục tiêu hàng đầu nên việc tiết kiệm đ-ợc chi phí
l-ơng là một nhiệm vụ quan trọng, trong đó cách thức trả l-ơng đ-ợc lựa
chọn sau khi nghiên cứu thực tế các loại công việc trong doanh nghiệp là
biện pháp cơ bản, có hiệu quả cao để tiết kiệm khoản chi phí này. Thông
th-ờng ở một doanh nghiệp thì các phần việc phát sinh đa dạng với quy mô
lớn nhỏ khác nhau. Vì vậy, các hình thức trả l-ơng đ-ợc các doanh nghiệp
áp dụng linh hoạt, phù hợp trong mỗi tr-ờng hợp, hoàn cảnh cụ thể để có
đ-ợc tính kinh tế cao nhất.
1.2.3. Vai trò của tiền l-ơng
Đối với các chủ doanh nghiệp, tiền l-ơng là một yếu tố của chi phí
sản xuất. Còn đối với ng-ời cung ứng sức lao động, tiền l-ơng là nguồn thu
nhập chủ yếu.
Mục đích của nhà sản xuất là lợi nhuận, còn mục đích lợi ích của
ng-ời cung ứng sức lao động là tiền l-ơng. Với ý nghĩa này, tiền l-ơng
không chỉ mang bản chất là chi phí, mà nó đà trở thành ph-ơng tiện tạo ra
giá trị mới, hay đúng hơn, là nguồn cung ứng sự sáng tạo, sức sản xuất,
năng lực của lao động trong quá trình sản sinh ra các giá trị gia tăng.
Đối với ng-ời lao động, tiền l-ơng nhận đ-ợc thoả đáng, sẽ là động
lực kích thích năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. Mặt khác,
khi năng suất lao động tăng thì lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tăng, do đó
nguồn phúc lợi của doanh nghiệp mà ng-ời lao động đ-ợc nhận lại cũng sẽ
tăng lên, nó là phần bổ sung thêm cho tiền l-ơng, làm tăng thu nhập và tăng
lợi ích cho ng-ời cung ứng lao động. Hơn nữa, khi lợi ích của ng-ời lao
động đ-ợc đảm bảo bằng các mức l-ơng thoả đáng, nó sẽ tạo ra sự gắn kết
cộng đồng những ng-ời lao động với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp,
12
xoá bỏ sự ngăn cách giữa ng-ời chủ doanh nghiệp với ng-ời cung ứng sức
lao động, làm cho ng-ời lao động có trách nhiệm hơn, tự giác hơn với các
hoạt động của doanh nghiệp... các nhà kinh tế gọi đó là các phản ứng dây
truyền tích cực của tiền lương.
Ng-ợc lại, nếu doanh nghiệp trả l-ơng không hợp lý hoặc vì mục tiêu
lợi nhuận thuần tuý, không chú ý đúng mức đến lợi ích của ng-ời lao động
thì nguồn nhân công có thể bị kiệt quệ về thể lực, giảm sút về chất l-ợng,
làm hạn chế các động cơ cung ứng sức lao động. Biểu hiện rõ nhất là tình
trạng cắt xén thời gian làm việc, lÃng phí nguyên, nhiên vật liệu và thiết bị;
làm dối, làm ẩu; mẫu thuẫn giữa ng-ời làm công và chủ doanh nghiệp có
thể dẫn đến lÃn công, bÃi công, điình công...
Một biểu hiện nữa là sự di chuyển lao động, nhất là những ng-ời có
trình độ chuyên môn và tay nghề cao, sang những khu vực và doanh nghiệp
có mức l-ơng hấp dẫn hơn. Hậu quả gây ra, vừa làm mất đi nguồn nhân lực
quan trọng, vừa làm thiếu hụt lao động cục bộ, đình đốn hoặc phá vỡ tiến
trình bình th-ờng trong sản xt - kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
1.3. Lý ln chung vỊ b¶o hiĨm x· héi, b¶o hiĨm y tÕ,
kinh phÝ công đoàn
1.3.1. Bảo hiểm xà hội
Trong thực tế, không phải lúc nào con ng-ời cũng chỉ gặp thuận lợi,
có đầy ®đ thu nhËp vµ mäi ®iỊu kiƯn ®Ĩ sinh sèng bình th-ờng. Trái lại, có
rất nhiều tr-ờng hợp khó khăn, bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm
cho ng-ời ta bị giảm mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác nhốm đau, tai nạn, tuổi già mất sức lao động... nh-ng những nhu cầu cần thiết
của cuộc sống không những mất đi hay giảm đi mà thậm chí còn tăng lên,
13
xuất hiện thêm những nhu cầu mới (khi ốm đau cần chữa bệnh...). Vì vậy,
con ng-ời và xà hội loài ng-ời muốn tồn tại, v-ợt qua đ-ợc những lúc khó
khăn ấy thì phải tìm ra và thực tế đà tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau.
Trong xà hội công xà nguyên thuỷ, khó khăn bất lợi của mỗi ng-ời
đ-ợc cả cộng đồng san sẻ gánh chịu. Còn ở xà hội phong kiến quan lại,
những lúc gặp khó khăn thì cậy nhờ ở Vua, dân c- gặp khó khăn thì trông
cậy vào sự đùm bọc, hảo tâm của họ hàng làng xÃ. Nh- vậy là tất cả đều ở
thế bị động, thụ động trông chờ vào sự hảo tâm của phía giúp đỡ mà hoàn
toàn không đ-ợc chắc chắn.
Tiến bộ hơn, khi nền công nghiệp và kinh tế hàng hoá phát triển
xuất hiện mối quan hệ chủ - thợ. Khi hai bên cam kết về lao động, điều kiện
về sự đảm bảo một phần thu nhập để trang trải những nhu cầu sinh sống
thiết yếu khi ốm đau, tai nạn... cho ng-ời lao động đà đ-ợc ng-ời lao động
quan tâm đến. Tuy nhiên, mới đầu do việc đảm bảo này chỉ liên quan giữa
hai bên chủ- thợ mà chủ thì rõ ràng không muốn chi ra, thợ thì luôn đòi hỏi,
vì vậy, tranh chấp giữa họ luôn xảy ra. Điều kiện khách quan đó làm xuất
hiện một bên thứ ba, là nhân vật đóng vai trò trung gian để giúp thực hiện
những cam kết giữa chủ- thợ bằng những hoạt động thích hợp của nó. Nhân
vật thứ ba có đủ khả năng và sự tín nhiệm để làm bên trung gian, đó là Nhà
n-ớc.
Nhà n-ớc quy định hàng tháng giới chủ phải trích ra một khoản tiền
nho nhỏ đ-ợc tính toán chặt chẽ trên cơ sở xác xuất những biến cố của tập
hợp những ng-ời lao động làm thuê để giao cho bên thứ ba, khi có biến cố
thì bên thứ ba chi trả, không phụ thuộc vào giới chủ, số tiền không phải
dùng đến (ch-a phải chi trả) sẽ tồn tích lâu ngày thành quỹ.
14
Việc Nhà n-ớc can thiệp vào với vai trò là bên thứ ba, một mặt làm
tăng vai trò của Nhà n-íc trong nỊn kinh tÕ trong c¸c mèi quan hƯ xà hội,
mặt khác làm tăng chi cho ngân sách Nhà n-ớc.
Nhà n-ớc bằng những cơ sở lý luận khoa học ®· bc giíi chđ ®ãng
gãp vµo q BHXH víi mét khoản tiền phù hợp đủ cho ng-ời lao động,
đồng thời cũng yêu cầu giới thợ đóng góp một phần tiền l-ơng của mình
vào quỹ để đảm bảo cho cuộc sống của chính mình.
Nhờ các hoạt động của Nhà n-ớc này mà mâu thuẫn giữa chủ- thợ
đ-ợc giải quyết, cả hai bên đều hài lòng, cảm thấy mình có lợi và đ-ợc bảo
vệ.
Nh- vậy, ta có đ-ợc khái niệm về BHXH nh- sau:
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối
với ng-ời lao động khi họ gặp phải biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao
động hoặc mất việc làm bằng cách hình thành vµ sư dơng mét q tµi chÝnh
tËp trung do sù ®ãng gãp cđa ng-êi sư dơng lao ®éng vµ ng-êi lao động,
nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho ng-ời lao động và gia đình họ, góp
phần đảm bảo an toµn x· héi”.
ë ViƯt Nam hiƯn nay, mäi ng-êi lao ®éng cã tham gia ®ãng BHXH
®Òu cã quyÒn h-ëng BHXH. Đóng BHXH là tự nguyện hay bắt buộc tuỳ
thuộc vào loại đối t-ợng và từng loại doanh nghiệp để đảm bảo cho ng-ời
lao động đ-ợc h-ởng các chế độ BHXH thích hợp. Ph-ơng thức đóng
BHXH dựa trên cơ sở mức tiền l-ơng quy định để đóng BHXH đối với mỗi
ng-ời lao ®éng.
15
ã Quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH đ-ợc tính theo tỷ lệ 20% trên
tổng quỹ l-ơng cấp bậc và các khoản phụ cấp th-ờng xuyên của ng-ời lao
động thực tế trong kỳ hạch toán.
Trong đó, 15% ng-ời sử dụng lao động phải nộp và khoản này tính
vào chi phí kinh doanh, còn 5% do ng-ời lao động trực tiếp đóng góp (trừ
trực tiếp vào l-ơng).
Chi của quỹ BHXH cho ng-ời lao động theo chế độ căn cứ vào:
+Mức l-ơng ngày của ng-ời lao động
+Thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ)
+Tỷ lệ trợ cấp BHXH.
1.3.2. Bảo hiểm y tế
Gần giống nh- ý nghĩa của BHXH, BHYT là sự đảm bảo thay thế
hoặc bù đắp một phần chi phí khám chữa bệnh cho ng-ời lao động khi họ
gặp rủi ro ốm đau, tai nạn... bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài
chính tập trung do sự đóng góp của ng-ời sử dụng lao động, nhằm đảm bảo
sức khoẻ cho ng-ời lao động.
ã Quỹ BHYT:
Quỹ BHYT đ-ợc hình thành bằng cách trích 3% trên số thu nhập tạm
tính cđa ng-êi lao ®éng; trong ®ã ng-êi sư dơng lao động phải chịu 2%,
khoản này đ-ợc tính vào chi phí kinh doanh, ng-ời lao động trực tiếp nộp
1% (trừ vào thu nhËp). Q BHYT do Nhµ n-íc tỉ chøc, giao cho mét c¬
16
quan là cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho ng-ời lao động
thông qua mạng l-ới y tế nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể
và cộng đồng xà hội để tăng c-ờng chất l-ợng trong việc khám chữa bệnh.
Vì vậy, khi tính đ-ợc mức trích BHYT, các nhà doanh nghiệp phải nộp toàn
bộ cho cơ quan BHYT.
1.3.3. Kinh phí công đoàn
Ng-ời lao động để bảo vệ quyền lợi của mình tr-ớc giới chủ, họ lập
ra tổ chức công đoàn. Tổ chức này chuyên trách việc đại diện cho ng-ời lao
động để th-ơng thuyết với giới chủ đòi quyền lợi cho công nhân và giải
quyết các tranh chấp bất công giữa chủ- thợ.
Nguồn kinh phí cho các hoạt động của tổ chức này lấy từ quỹ Kinh
phí công đoàn
ã Quỹ KPCĐ:
ở mỗi doanh nghiệp đều phải có tổ chức công đoàn để đại diện bảo
vệ quyền lợi của ng-ời lao động và tập thể lao động. Ng-ời sử dụng lao
động có trách nhiệm bảo đảm các ph-ơng tiện làm việc cần thiết để công
đoàn hoạt động. Ng-ời làm công tác công đoàn chuyên trách do quỹ công
đoàn trả l-ơng và đ-ợc h-ởng các quyền lợi và phúc lợi tập thể nh- mọi
ng-ời lao động trong doanh nghiệp, tuỳ theo quy chế doanh nghiệp hoặc
thoả -ớc tập thể.
Nh- vậy, KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp.
Theo chế độ hiện hành thì kinh phí công đoàn đ-ợc tính theo tỷ lệ 2% trên
tổng quỹ tiền l-ơng phải trả cho ng-ời lao động và ng-ời sử dụng lao động
phải chịu khoản chi phí này (khoản này cũng tính vào chi phí kinh doanh).
17
Thông th-ờng khi xác định đ-ợc mức tính kinh phí công đoàn trong kỳ thì
một nửa doanh nghiệp phải nộp cấp trên, một nửa thì đ-ợc sử dụng để chi
tiêu cho công đoàn tại các đơn vị.
1.4. Nhiệm vụ hạch toán tiền l-ơng và BHXH, BHYT, KPCĐ
1. Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số l-ợng lao động,
thời gian và kết quả lao động, tính l-ơng và tính trích các khoản
theo l-ơng, phân bổ chi phí nhân công đúng đối t-ợng sử dụng lao
động.
2. H-ớng dẫn kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản
xuất kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ
ghi chép ban đầu về lao động, tiền l-ơng, mở sổ cần thiết và hạch
toán nghiệp vụ lao động tiền l-ơng đúng chế độ, đúng ph-ơng
pháp.
3. Lập các báo cáo về lao động tiền l-ơng thuộc phần việc do mình
phụ trách.
4. Phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí
nhân công, năng suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai
thác, sử dụng triệt để có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có
trong doanh nghiệp.
1.5. Chứng từ ban đầu để hạch toán tiền l-ơng, BHXH, BHYT,
KPCĐ
Sổ sách của bộ phận lao động tiền l-ơng trong doanh nghiệp đ-ợc lập
dựa trên cơ sở các chứng từ ban đầu lập khi tuyển dụng nâng bậc, thôi
việc... mọi biến động về lao động đ-ợc ghi chép kịp thời vào sổ sách lao
18
động làm căn cứ cho việc tính l-ơng phải trả và các chế độ khác cho ng-ời
lao động đ-ợc kịp thời.
ã Hạch toán thời gian lao động:
Hạch toán thời gian lao động là công việc đảm bảo ghi chép kịp thời
chính xác số ngày công giờ công làm việc thực tÕ cịng nh- ngµy nghØ viƯc
ngõng viƯc cđa tõng ng-êi lao động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban
trong doanh nghiệp. Trên cơ sở này để tính l-ơng phải trả cho từng ng-ời.
Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán
thời gian lao động trong các doanh nghiệp. Bảng chấm công dùng để ghi
chép thời gian làm việc trong tháng thực tế và vắng mặt của cán bộ công
nhân viên trong tổ, đội, phòng ban... Bảng chấm công phải lập riêng cho
từng tổ sản xuất, từng phòng ban và dùng trong một tháng. Danh sách ng-ời
lao động ghi trong sổ danh sách lao động của từng bộ phận đ-ợc ghi trong
bảng chấm công, số liƯu cđa chóng ph¶i khíp nhau. Tỉ tr-ëng tỉ s¶n xuất
hoặc tr-ởng các phòng ban là ng-ời trực tiếp ghi bảng chấm công căn cứ
vào số lao động có mặt, vắng mặt đầu ngàylàm việc ở đơn vị mình. Trong
bảng chấm công những ngày nghỉ theo quy định nh- ngày lễ tết, chủ nhật
đều phải đ-ợc ghi rõ ràng.
Bảng chấm công phải để tại một địa điểm công khai để ng-ời lao
động giám sát thời gian lao động của mình. Cuối tháng tổ tr-ởng, tr-ởng
phòng tập hợp tình hình sử dụng lao động cung cấp cho kế toán phụ trách.
Nhân viên kế toán kiểm tra và xác nhận hàng ngày trên bảng chấm công.
Sau đó tiến hành tập hợp số liệu báo cáo tổng hợp lên phòng lao động tiền
l-ơng. Cuối tháng, các bảng chấm công đ-ợc chuyển cho phòng kế toán
tiền l-ơng để tiến hành tính l-ơng. Đối với các tr-ờng hợp nghỉ việc do ốm
đau, tai nạn lao động... thì phải có phiếu nghỉ ốm do bệnh viện, c¬ së y tÕ
19
cấp và xác nhận. Còn đối với các tr-ờng hợp ngừng việc xảy ra trong ngày
do bất cứ nguyên nhân gì đều phải đ-ợc phản ánh vào biên bản ngừng việc ,
trong đó nêu rõ nguyên nhân ngừng việc và ng-ời chịu trách nhiệm để làm
căn cứ tính l-ơng và xử lý thiệt hại xảy ra. Những chứng từ này đ-ợc
chuyển lên phòng kế toán làm căn cứ tính trợ cấp, BHXH sau khi đà đ-ợc
tổ tr-ởng căn cứ vào chứng từ đó ghi vào bảng chấm công theo những ký
hiệu quy định.
Các chứng từ ban đầu đ-ợc sử dụng để tính tiền l-ơng, tiền th-ởng và
các khoản phụ cấp cũng là cơ sở để tính trích quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
bởi vì các khoản này đ-ợc tính theo phần trăm của l-ơng và các khoản thu
nhập khác của ng-ơì lao động.
Ngoài ra, khi ng-ời lao động đ-ợc nghỉ h-ởng BHXH, kế toán phải
lập phiếu nghỉ h-ởng BHXH cho từng ng-ời và từ các phiếu này kế toán
phải lập bảng thanh toán BHXH.
ã Hạch toán thanh toán l-ơng với ng-ời lao động
Hạch toán thanh toán l-ơng với ng-ời lao động dựa trên cơ sở các
chứng từ hạch toán thời gian lao động (bảng chấm công), kết quả lao động
(bảng kê khối l-ợng công việc hoàn thành, biên bản nghiệm thu...) và các
chứng từ khác có liên quan (giấy nghỉ ốm, biên bản nghỉ việc...) kế toán
tiền l-ơng tiến hành tính l-ơng sau khi đà kiểm tra các chứng từ trên. Công
việc tính l-ơng , tính th-ởng và các khoản khác phải trả cho ng-ời lao động
theo hình thức trả l-ơng đang áp dụng tại doanh nghiệp, kế toán lao động
tiền l-ơng lập bảng thanh toán tiền l-ơng (gồm l-ơng chính sách, l-ơng sản
phẩm, các khoản phụ cấp, trợ cấp, bảo hiểm cho từng lao động), bảng thanh
toán tiền th-ởng.
20
Bảng thanh toán tiền th-ởng là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền
l-ơng,phụ cấp cho ng-ời lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh
doanh. Bảng thanh toán tiền l-ơng đ-ợc thanh toán cho từng bộ phận
(phòng ban...) t-ơng ứng với bảng chấm công. Trong bảng thanh toán tiền
l-ơng, mỗi công nhân viên đ-ợc ghi một dòng căn cứ vào bậc, mức l-ơng,
thời gian làm việc để tính l-ơng cho từng ng-ời. Sau đó kế toán lao động
tiền l-ơng lập bảng thanh toán tiền l-ơng tổng hợp cho toàn doanh nghiệp,
tổ đội, phòng ban mỗi tháng một tờ. Bảng thanh toán tiền l-ơng cho toàn
doanh nghiệp sẽ chuyển sang cho kế toán tr-ởng, thủ tr-ởng đơn vị ký
duyệt. Trên cơ sở đó, kế toán thu chi viết phiếu chi và thanh toán l-ơng cho
từng bộ phận.
1.6. Hạch toán tổng hợp về tiền l-ơng
Nợ phải trả công nhân viên là các khoản tiền doanh nghiệp phải trả
công nhân viên về tiền l-ơng, tiền th-ởng, tiền công lao động, tiền chi trả
bảo hiểm xà hội và các khoản khác thuộc thu nhập của ng-ời lao động.
Kế toán tổng hợp nợ phải trả công nhân viên đ-ợc phản ánh ở tài
khoản 334-Phải trả công nhân viên. Tài khoản này phản ánh các khoản phải
trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh
nghiệp về tiền l-ơng, tiền công, tiền th-ởng, bảo hiểm xà hội và các khoản
phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. Kết cấu và nội dung
phản ánh của tài khoản 334 nh- sau:
Bên nợ:
- Các khoản tiền l-ơng, tiền công, tiền th-ởng, bảo hiểm xà hội và
các khoản khác đà trả đà ứng cho công nhân viên;
- Các khoản khấu trừ vào tiền l-ơng, tiền công của công nhân viên.
21
Bên có:
- Các khoản tiền l-ơng, tiền công, tiền th-ởng, bảo hiểm xà hội và
các khoản khác phải trả cho công nhân viên;
Số d- có:
- Các khoản tiền l-ơng, tiền công, tiền th-ởng, bảo hiểm xà hội và
các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên.
Tài khoản 334 có thể có số d- bên nợ trong tr-ờng hợp rất cá biệt, số
d- nợ tài khoản 334 (nếu có) phản ánh số tiền đà trả quá số phải trả về tiền
l-ơng, tiền công, tiền th-ởng, bảo hiểm xà hội và các khoản khác.
Tài khoản 334 hạch toán chi tiết theo hai nội dung:
+ Thanh toán l-ơng;
+ Thanh toán các khoản khác;
Ph-ơng pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu:
1. Tính tiền l-ơng, tiền công và những khoản phụ cấp theo qui định
phải trả công nhân viên, ghi:
Nợ tài khoản 622, 641(1), 642(1)
Có tài khoản 334
2. Tính tiền th-ởng phải trả công nhân viên, ghi:
Nợ tài khoản 431
Có tài khoản 334
22
3. Tính sổ bảo hiểm xà hội (ốm đau, thai sản, tai nạn) phải trả công
nhân viên ghi:
Nợ tài khoản 338
Có tài khoản 334
4. Tính số tiền l-ơng nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên
ghi:
Nợ tài khoản 627, 641, 642 (nếu không áp dụng trích tr-ớc) hoặc
Nợ tài khoản 335 (nếu áp dụng trích tr-ớc)
Có tài khoản 334
5. Các khoản phải khấu trừ vào l-ơng và thu nhập của công nhân viên
nh- tiền tạm ứng, bảo hiểm y tế, tiền bồi th-ờng... ghi:
Nợ tài khoản 334
Có tài khoản 141, 338, 138
6. Tính thuế thu nhập của công nhân viên, ng-ời lao động phải nộp
Nhà n-ớc, ghi:
Nợ tài khoản 334
Có tài khoản 333(8)
7. Thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên, ghi:
Nợ tài khoản 334
Có tài kho¶n 111, 112
23
Kế toán chi tiết nợ phải trả công nhân viên cần mở các tài khoản chi
tiết phản ánh phải trả về tiền l-ơng và phải trả về các khoản khác.
TK 111
TK 141
2a
TK 141,138,333
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền l-ơng
TK 334
1
2b
TK 335
6b
TK 622, 641,642
6a
TK 338
3
5a
TK 338
4b
4a
TK 138
7
5b
6c
1.7. Hạch toán tổng hợp về BHXH, BHYT, KPCĐ.
ã Hạch toán BHXH
-Tài khoản hạch toán:
TK 3383- BHXH: phản ánh tình hình trích và thanh toán BHXH ở doanh
nghiệp
+Số d- đầu kỳ (bên Có): phản ánh số BHXH hiện có ở đơn vị đầu kỳ hạch
toán
+Phát sinh tăng (bên Có): tính ra quỹ BHXH phải trả cho các bộ phận
+Phát sinh giảm (bên Nợ): . nộp BHXH lên cơ quan cấp trên hoặc cơ quan
BHXH
24
. tính ra số BHXH trả tại đơn vị
+Số d- cuối kỳ: t-ơng tự số d- đầu kỳ
-Nghiệp vụ hạch toán:
1.Kế toán căn cứ vào quỹ l-ơng cơ bản để tính ra quỹ BHXH phải trả cho
các bộ phận
Nợ TK 622,627,641,642
(15%)
Nợ TK 334
(5%)
Có TK 3383
(20%)
2. Theo định kỳ đơn vị nộp quỹ BHXH lên cấp trên hoặc cơ quan BHXH:
Nợ TK 3383
Có TK 111,112
1. Tính ra số BHXH trả tại đơn vị :
a. Tính:
Nợ TK 3383
Có TK 334
b. Trả cho công nhân:
Nợ TK 334
Có TK 111
25