Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

ĐỀ CƯƠNG PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.77 KB, 14 trang )

CÂU 1: Hãy phân tích các bộ phận của hình thức nhà nước, từ
đó liên hệ để xác định nhà nước việt nam
Hình thức nhà nước
2.1. Định nghĩa
Hình thức Nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực Nhà nước và
những phương pháp để thực hiện quyền lực Nhà nước. .
Hình thức Nhà nước là một khái niệm chung được hình thành từ ba
yếu tố: hình thức chính thể, hình thức cấu trúc Nhà nước, chế độ
chính trị.
2.2. Hình thức chính thể
Là cách thức tổ chức và trình tự thành lập cơ quan tối cao của Nhà
nước và xác lập những mối quan hệ cơ bản của những cơ quan đó.
- Chính thể qn chủ:
Là hình thức trong đó quyền lực tối cao của Nhà nước tập trung
toàn bộ (hay một phần) trong tay người đứng đầu Nhà nước theo
nguyên tắc thừa kế. Bao gồm:
Chính thể quân chủ tuyệt đối: người đứng đầu Nhà nước có quyền
tuyệt đối, vơ hạn về quyền lực
Chính thể quân chủ hạn chế:người đứng đầu Nhà nước chỉ nắm một
phần quyền lực tối cao, bên cạnh đó cịn có một cơ quan quyền lực
khác như nghị viện (Anh, Nhật, Hà lan...)
- Chính thể cộng hồ:
Là hình thức trong đó quyền lực tối cao của Nhà nước thuộc về một
cơ quan được bầu ra trong một thời gian nhất định. Bao gồm:
Cộng hoà dân chủ: quyền tham gia bầu cử để lập ra cơ quan đại
diện (quyền lực) của Nhà nước được quy định về mặt hình thức
pháp lý đối với các tầng lớp nhân dân lao động
Cộng hoà quý tộc: các quyền bầu cử ra cơ quan đại diện chỉ quy
định đối với tầng lớp quý tộc.



2.3. Hình thức cấu trúc nhà nước
Là sự phân chia Nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh thổ và
xác lập những mối quan hệ cơ bản giữa các cơ quan Nhà nước trung
ương với dịa phương.
Bao gồm:

2.4. Chế độ chính trị
Là tổng thể các phương pháp mà các cơ quan Nhà nước sử dụng để
thực hiện quyền lực Nhà nước
Có hai phương pháp là: dân chủ và phản dân chủ:
+ bản chất của dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân – số dông trong xã hội. là
phương pháp thực thi quyền lực phản ánh ý chí của số đông thành viên trong xã
hội
+ là phương pháp thể hiện tính độc tài, đối lập với phương pháp dân chủ
Hình thức chính thể nhà nước Việt Nam như sau:
– Hình thức chính thể nhà nước của nước cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam:
Chính thể của nước Việt Nam được thực hiện thông qua việc bầu cử
dựa trên ngun tắc trực tiếp, bình đẳng, phổ thơng và bỏ phiếu kín


để bầu ra các cơ quan đại diện của mình, thay mặt mình thực hiện
các quyền theo quy định của pháp luật.
Theo đó quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về quốc hội, Quốc hội
sẽ được bầu theo nhiệm kỳ là 05 năm một lần và có quyền trong
việc lập pháp, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.
– Hình thức cấu trúc của nhà nước Việt Nam
Nhà nước Việt Nam là nhà nước đơn nhất có độc lập chủ quyền, có
hệ thống pháp luật thống nhất và được áp dụng trong phạm vi toàn
quốc.

Nước Việt Nam có lãnh thổ thống nhất và khơng bị phân chia thành
các tiểu bang tự trị mà chia thành những đơn vị hành chính trực
thuộc; tương ứng với mỗi đơn vị hành chính đó thì sẽ là các cơ
quan hành chính nhà nước nhưng các đơn vị hành chính này sẽ
khơng có chủ quyền quốc gia như nhà nước.
Nhà nước Việt Nam là một tổ chức duy nhất trong hệ thống chính trị
có chủ quyền quốc gia, là chủ thể quan hệ quốc tế có các quyền đối
nội và quyền đối ngoại, quyết định mọi vấn đề của đất nước.
Có một hệ thống pháp luật thống nhất và áp dụng chung cho tất cả
mọi người trong xã hội trong đó cao nhất là Hiến pháp là cao nhất
là cơ sở để thực hiện ban hành những văn bản pháp luật.

CÂU 2: Nêu khái niệm quy phạm pháp luật, trình bày cơ cấu
vi phạm pháp luật
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành
và đảm bảo thực hiện để diều chỉnh quan hệ xã hội theo những định
hướng và nhằm đạt được những mục đích nhất định.


a. Giả định:
- Là một bộ phận của QPPL nêu điều kiện, hồn cảnh có thể xảy ra trong cuộc sống
mà khi chủ thể trong hồn cảnh đó phải chịu sự tác dộng của quy phạm pháp luật.
- 2 loại giả định:
+ Giả định giản đơn: chỉ nêu lên các hoàn cảnh, điều kiện, sự kiện đơn lẻ.
VD: người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu TNHS về mọi tội phạm
+ Giả định phức tạp: nêu lên nhiều điều kiện hoàn cảnh khác nhau.
VD: “Người nào cho thuê, mượn địa điểm hoặc có bất kì hành vi chứa chấp việc
sử dung trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.”
b. Quy định:
- Là một bộ phận của QPPL nêu quy tắc xử sự mà mọi chủ thể phải tuân theo khi

gặp hoàn cảnh đã nêu ra trong giả định của QPPL đó
- chủ thể trong hồn cảnh đó phải sử xự như thế nào? “ cấm, k được, được, thì,
phải, có, đều”
- quy định là bộ phận trung tâm của quy phạm pháp luật
- Chứa đựng những mệnh lệnh, chỉ dẫn của Nhà nước đối với chủ thể, qua đó thể
hiện ý chí của nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ XH.
- có nhiều cách thức và tiêu chí khác nhau về phân loại bộ phận quy định của
QPPL, cách phân loại phổ biến nhất là dựa vào tính chất và phương pháp tác động
của QPPL lên các quan hệ xã hội.
c. Chế tài:
- Là bộ phận QPPL nêu lên những biện pháp cưỡng chế áp dụng đối với các chủ
thể có hành vi vi phạm các yêu cầu của bộ phận quy định của quy phạm pháp luật.
- chế tài là bộ phận nêu lên những hậu quả bất lợi đối với chủ thể vi phạm pháp
luật.
- người không thực hiện đúng quy định nhà nước họ sẽ chịu hậu quả như thế
nào?


+Chế tài cố định: nêu chính xác biện pháp tác động sẽ áp dụng đối với chủ thể
VPPL.
VD: Trong trường hợp bên thuê sử dụng tài sản không đúng mục đích, khơng đúng
cơng dụng thì bên cho th có quyền đơn phương chấm dướt thực hiện hợp đồng
và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
+ Chế tài không cố định: không nêu lên một cách chính xác hậu quả phải gánh chịu
mà chỉ nêu lên mức cao nhất và mức thấp nhất của biện pháp tác động.

Phân loại chế tài theo các tiêu chí:
+ theo tính chất của sự phản ứng pháp lý đối với vi phạm phần quy định: chế tài
hình phạt, chế tài khơi phục, chế tài phủ định pháp luật
+ theo mức dộ xác định: chế tài xác định tuyệt đối, cế tài xác định tương đối, chế

tài lựa chọn
- theo tiêu chí các ngành luật, các loại vi phạm pháp luật- trách nhiệm pháp lý: chế
tài hình sự, chế tài hành chính, chế tài dân sự, chế tài kỷ luật.
+ Chế tài hành chính: là biện pháp xử lí của Nhà nước dự kiến áp dụng đối với các
chủ thể có hành vi vi phạm PL hành chính. Hình thức: cảnh cáo, phạt tiền, trục
xuất, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề,…
+ Chế tài hình sự: là biện pháp xử lí của Nhà nước dự kiến áp dụng đối với các chủ
thể có hành vi vi phạm PL bị coi là tội phạm. Hình thức: cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo
không giam giữ, tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình,…
+ Chế tài kỉ luật: là biện pháp xử lí của Nhà nước dự kiến áp dụng đối với các chủ
thể có hành vi vi phạm quy định về kỉ luật lao động, học tập, cơng tác hoặc vi
phạm PL đã bị tịa tuyên án là có tội hoặc bị cơ quan thẩm quyền kết luật bằng văn
bản về hành vi VPPL.
+ Chế tài dân sự: là biện pháp xử lí của Nhà nước dự kiến áp dụng đối với các chủ
thể có hành vi vi phạm PL dân sự. Hình thức: buộc chấm dứt hành vi vi phạm,
buộc xin lỗi, cải chính công khai, buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự, buộc bồi thường
thiệt hại, hợp đồng,…


CÂU 3: Nêu khái niệm về các hình thức thực hiện phap luật,.
Lấy ví dụ
Thực hiện Pháp luật
a. Khái niệm:
- là một q trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật
đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp
luật.
- Các hình thức thực hiện pháp luật:
*) Tuân thủ pháp luật:
- là hình thức thực hiện pháp luật, trong do các chủ thể pháp luật kiềm chế k
tiến hành những hoạt đọng mà pháp luật ngăn cấm. những quy phạm pháp luật

cấm trong luật hình sự, hành chính,… được thực hiện đưới hình thức này
- Ví dụ: Pháp luật cấm hành vi mua, bán dâm. Do đó “Khơng thực
hiện hành vi mua, bán dâm” được xem là tuân thủ pháp luật.
*) Thi hành pháp luật:
- Là hình thức thực hiện pháp luật, trong do các chủ thể pháp luật
thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành động tích cực. những quy
phạm pháp luật quy định nghĩa vụ phải thực hiện những hành vi tích cực nhất
định được thực hiện đưới hình thức này.
- Ví dụ: Pháp luật quy định đi xe máy phải đội mũ bảo hiểm. Do đó,
người đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy được xem là thi hành pháp
luật.
*) Sử dụng pháp luật:
- Là hình thức thực hiện pháp luật, trong do các chủ thể pháp luật thực hiện
quyền chủ thể của mình( thực hiện những hành vi pháp luật cho phép) . những
quy phạm pháp luật quy định quyền và tự do dân chủ của công dân được thực
hiện đưới hình thức này


- Ví dụ: Bộ luật Dân sự 2005 quy định người sở hữu tài sản hợp
pháp có quyền bán, tặng, cho, cầm cố, thế chấp theo quy định PL.
*) Áp dụng pháp luật:
- Là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước thơng qua các cơ quan
có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện
những quy định của pháp luật, hoặc tự minhd căn cứ vào các quy định của pháp
luật ra các quyết định áp dụng pháp luật vào những trường hợp cụ thể của đời
sống xã hội
- Ví dụ: cảnh sát giao thơng ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính đối với người đi vào đường ngược chiều. Theo đó cảnh sát
giao thơng đang áp dụng pháp luật.
- Tất cả các loại quy phạm: quy phạm cấm, quy phạm bắt buộc và

quy phạm cho phép. Vì nhà nước có nghĩa vụ cũng như quyền hạn
tổ chức cho các chủ thể khác thực hiện pháp luật.

CÂU 4: Khái niệm vi phạm pháp luật, phân tích các yếu tố
cấu thành vi phạm pháp luật
Vi phạm PL là hành vi (hành động hay khơng hành động) trái PL,
có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm
hại hoặc đe dọa xâm hại các QHXH được PL bảo vệ
Có 04 yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật:
a. Khách thể:
- Là những QHXH được PL bảo vệ , nhưng bị hành vi vi phạm luật xâm hại
- Nhiều hành vi xâm hại dến XH, nhưng đó là QHXH khơng được PL
điều chỉnh -> khơng phải VPPL.
-tính chất của khách thể là cơ sở để đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hhoiojcuar
hành vi vi phạm pháp luật.
b. Chủ thể:


- Là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý và đã
thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
- cá nhân: con người cụ thể, năng lực trách nhiệm pháp lý xác định trên cơ sở
tuổi, khả năng nhận thức
- tổ chức: nhóm người có liên kết chặt chẽ, thành lập hoạt động nhằm đạt mục
tiêu nhất đinh.
c. Mặt khách quan:
- Là những biểu hiện bên ngoài của VPPL:
+ Hành vi trái PL: là hành vi của chủ thể không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng, khơng dầy đủ các quy định của PL, có thể tồn tại
dưới dạng hành động hoặc không hành động. VD: Không đi đúng
làn được quy định.

+ Hậu quả của hành vi trái PL:
Thiệt hại đã xảy ra hoặc có khả năng xảy ra trên thực tế.
Mức độ nguy hiểm của hành vi trái pháp luật.
Cơ sở xác định: tính chất và mức độ thiệt hại gây ra hoặc có
khả năng gây ra.
VD: Gây ra hoặc có khả năng gây ra tai nạn chết người.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả.
d. Mặt chủ quan:
- Là trạng thái tâm lí bên trong của chủ thể khi thực hiện hành vi vi
phạm PL.
- Mặt chủ quan gồm:
+ Lỗi, Động cơ, Mực đích
- Lỗi là trạng thái tâm lí của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật
của mình và hậu quả do hành vi đó mang lại. Chia làm 2 loại: vô ý và
cố ý
Lỗi cố ý:


+ cố ý trực tiếp: là chủ thể vi phạm nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm
cho xã hội, thấy trước được hậu quả của hành vi đó và mong muốn cho hậu quả
đó xảy ra.
+ cố ý gián tiếp: là chủ thể vi phạm nhận thức rõ hành vi của mình là nguy
hieermm cho xã hội, thấy trước được hậu quả của hành vi đó, tuy k mong muốn
song có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra
Lỗi vơ ý:
•Vơ ý do q tự tin: là chủ thể vi phạm nhận thức rõ hành vi của
mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước được hậu quả của hành vi
đó nhưng tin tưởng hậu quả sẽ k xảy ra.
•Vơ ý do cẩu thả: chủ thể không nhận thấy trước hậu quả thiệt hại cho xã
hội do hành vi mình gây ra, mặc dù có thể nhận thấy hoặc cần phải nhận thấy

trước.
- VD: Công chức nhà nước nhận hối lộ -> Lỗi cố ý trực tiếp

CÂU 5: Khái niệm vi phạm hành chính và vi phạm hình sự.
Chỉ ra giống và khác nhau của 2 vi phạm
Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện,
vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải
là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm
hành chính.
Vi phạm hình sự là sự xâm hại đến các quan hệ pháp luật hình sự
phát sinh giữa Nhà nước và người phạm tội, pháp nhân thương mại
phạm tội liên quan đến việc họ thực hiện tội phạm, các hành vi
được quy định trong Bộ luật Hình sự.

* Những điểm giống nhau:
Đều là hành vi vi phạm, xâm hại trật tự pháp luật được đặt ra bởi
Nhà nước và phải chịu những trách nhiệm pháp lí tương đương.


Độ tuổi phải chịu trách nhiệm pháp lí từ 14 tuổi trở lên.
Hành chính
Đối tượng Xâm phạm các quy định
xâm phạm trong quản lý hành chính
nhà nước
Mức
độ
nguy
hiểm cho
xã hội
VBPL quy

đinh
Cơ quan
có thẩm
quyền xử

Thủ
tục
xử lý

Thấp

Hình sự
Xâm phạm các mối quan
hệ được Bộ luật Hình sự
bảo vệ: tính mạng, sức
khỏe cơng dân...
Cao

Luật xử lý vi phạm hành chính

Bộ luật hình sự

Có cơ quan ngồi cơ quan
quản lý hành chính nhà
nước: Tổng Giám đốc Bảo
hiểm xã hội Việt Nam,...
Thủ tục xử phạt vi phạm
hành chính phần nhiều
mang tính quyền lực đơn
phương từ phía cơ quan

hành chính nhà nước, dù
pháp luật có quy định
quyền khiếu nại, tố cáo của
đối tượng bị xử lý vi phạm
hành chính

Chỉ có thể do Tịa án xét
xử

Người phạm tội bị truy tố
trước Tòa án theo thủ tục
tố tụng tư pháp, có sự
tham gia của luật sư
nhằm bảo đảm đến mức
cao nhất quyền của công
dân chỉ bị kết tội bởi bản
án hình sự khi có các
chứng cứ đầy đủ, rõ ràng
và sau những thủ tục
tranh tụng cơng khai và
bình đẳng
Chế
dộ Chủ yếu đánh vào yếu tố Có các hình phạt hạn chế
xử phạt
vật chất, tinh thần của quyền tự do thậm chí
người vi phạm (cảnh cáo, tước đi quyền sống của
phạt tiền…)
con người: Phạt tù, tử
hình...
CÂU 6:Khái niệm kết hơn và phân tích các điều kiện kết hơn

phân tích và các điều kiện cấm kết hôn


Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định
của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Luật hôn nhân và gia đình những năm trước quy định
1. nam, nữ khi kết hơn phải có những điều kiện sau:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
Việc pháp luật quy định độ tuổi kết hôn là căn cứ vào sự phát triển tâm sinhlý của
con người, bảo đảm sự phát triển giống nòi, bảo đảm cho các bên nam, nữcó đủ
điều kiện về sức khoẻ và khả năng chăm lo cuộc sống gia đình. Ngồi ra,việc quy
định độ tuổi kết hơn cịn khẳng định chính sách pháp luật của Nhànước ta khơng
phân biệt dân tộc kinh hay dân tộc thiểu số, nhằm tránh việc tảohôn, loại bỏ tập
quán lấy vợ, chồng sớm ở đồng bào các dân tộc thiểu số, đảmbảo sự trưởng
thành về thể chất và trí tuệ cho nam, nữ để họ thực hiện tốt chứcnăng của mình
đối với gia đình và xã hội.
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định
Hôn nhân tự nguyện tiến bộ là nguyên tắc cơ bản của Luật hơn nhân và giađình.
Tự nguyện kết hôn là việc hai bên nam nữ thể hiện sự đồng ý trở thành vợchồng
của nhau mà không bị tác động của bên kia hay của bất kỳ người nàokhác. Đây là
điều kiện quan trọng nhằm bảo đảm cho hôn nhân được xây dựngtrên nguyên tắc
tự nguyện, cho phép nam, nữ đến độ tuổi kết hơn có quyền bàytỏ ý chí của mình
trong việc chọn người "bạn đời", làm cơ sở cho cuộc hôn nhâncủa họ được hạnh
phúc, bền vững
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
Người bị mất năng lực hành vi dân sự là người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh
khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình. Nếu người bị mất
năng lực hành vi dân sự kết hôn với người khác sẽ không đạt được mục tiêu xây
dựng được gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; sẽ ảnh hưởng đến khả năng quan
tâm, chăm sóc, giúp đỡ người bạn đời của mình cũng như các thành viên khác

trong gia đình. Chưa kể người bị mất năng lực hành vi dân sự kết hôn với người


khác có thể ảnh hưởng đến chức năng sinh sản hoặc tạo ra các thế hệ cũng bị mất
năng lực hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn
theo quy định
Kết hôn giả tạo,ly hôn giả tạo;
tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hơn, cản trở kết hơn;
ngườiđang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người
kháchoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng
vớingười đang có chồng, có vợ;
kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa nhữngngười cùng dịng máu về trực
hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với connuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với
con rể, cha dượng với con riêng của vợ,mẹ kế với con riêng của chồng.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Việc kết hơn giữanhững người cùng giới tính khơng bảo đảm chức năng của hơn
nhân là duy trì nịigiống. Do vậy, Nhà nước khơng thừa nhận hơn nhân giữa những
người cùng giới tính.

IL. NHỮNG ĐIỀU BỊ CẦM KHI KẾT HƠN
-Kết hơn già tạo: Là việc lại dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh,
cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài, hưởng chế
độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đich khác mà khơng
nhằm mục địch xây dựng gia đình;


- Tảo hôn: Là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên

chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định (Nam chưa đủ 20 tuổi Nữ chưa
đã 18 tuổi).
- Cưỡng ép kết hôn: là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ,
ngưọc đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác
phải kết hôn hoặc ly hôn trái với ý muốn của họ.
- Lừa dối kết hôn: Là việc một bên hoặc của người thứ ba có hành vi
cố ý làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hồn;
nếu khơng có hành vi này thì bên bị lừa dối sẽ không đồng ý kết
hôn:
- Kết hôn hoặc chung sống với người đã có vợ, chồng
Kết hơn hoặc chung sống với người đã có vợ, chồng bao gồm 02 trường hợp sau:


Người đã có vợ, có chồng mà kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng với
người khác;



Chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng với
người đang có chồng, có vợ

Để đảm bảo nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng pháp luật đã đưa ra quy định
cấm kết hôn hoặc chung sống với người đã có vợ, chồng. Theo đó, chỉ người chưa
có vợ, có chồng hoặc đã có vợ, có chồng nhưng đã ly hơn theo quyết định hoặc
bản án có hiệu lực của Tịa án thì mới được phép kết hơn.
- Kết hơn giữa những người cùng dịng máu về trực hệ, những
người có họ trong phạm vi ba đời (trong đó: Đời thứ nhất. Cha mẹ;
Đời thứ hai: Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng
mẹ khác cha; Đời thứ ba: anh, chị, em, con chú, con bác, con cơ,
con cậu, con dì)

Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi
với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng
với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Đây là quy định hồn tồn phù hợp với đạo đức, văn hóa của người
Việt Nam, bảo vệ những nét đẹp mang giá trị văn hóa, truyền thống


đối với đời sống hơn nhân và gia đình, đồng thời góp phần ổn định
các quan hệ hơn nhân và gia đình.
- Kết hơn giữa những người mất năng lực hành vi dân sự (Người bị
bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm
chủ được hành vi; hoặc người bị Tòa án ra quyết định tuyên bố
người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận
giám định pháp y tâm thần)
CÂU 7 anh chị hãy cho biết KN của dối tượng diều chỉnh và phươn pháp
điều chỉnh của ngành luật hiến pháp. Cho vd về một số văn bản quy phạm PL
Đối tượng đường chính của ngành Luật Hiến pháp là các mối quan
hệ xã hội có liên quan đến việc tổ chức quyền lực nhà nước. thông qua việc
tổ chức quyền lực nhà nước này thể hiện bản chất nhà nước ta là nhà nước của
nhân dân.
Phương pháp điều chỉnh là các phương pháp quyền uy, áp đặt, đặc biết là Phương
pháp định nghĩa… Vì chủ thể tham gia các mối quan hệ xã hội của việc tổ chức
quyền lực nhà nước là không ngang bằng nhau về quyền hạn và trách nhiệm.
VD:
Nghị định 146 năm 2007 về việc xử phạt quy phạm hành chính trong lĩnh vực an
tồn giao thông đường bộ là văn bản quy phạm pháp luật người ta quy định từng
hành vi vi phạm thì sẽ bị xử lý như thế nào giả sử đối với người điều khiển giao
thông đường bộ trong trường hợp họ khơng đội mũ bảo hiểm có thể bị phạt 100
đến 200 nghìn đồng.
–Hiến pháp năm 2013, Luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, Bộ luật lao động

2019, Bộ luật dân sự 2015 … của nước ta là những văn bản quy phạm pháp luật



×