Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Chương 2 Phương pháp phát triển ngôn ngữ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.95 KB, 38 trang )

Chương 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

1.1. VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA MƠN PHƯƠNG PHÁP HÌNH THÀNH BIỂU TƯỢNG
TỐN CHO TRẺ MẦM NON
1.1.1. Vai trị
Mơn Phương pháp hình thành biểu tượng tốn cho trẻ mầm non có vị trí quan trọng
trong q trình đào tạo các giáo viên mầm non. Nó khơng chỉ cung cấp cho người học những
kiến thức, kỹ năng cần thiết mà còn làm cho người học thấy sự cần thiết phải hình thành cho trẻ
mẫu giáo đầy đủ, kịp thời các biểu tượng toán học trước khi các cháu bước vào trường phổ
thơng, góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu đào tạo.
1.1.2. Nhiệm vụ
Môn Phương pháp hình thành biểu tượng tốn cho trẻ mầm non có nhiệm vụ:
a. Cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về dạy học những biểu tượng toán
cho trẻ mầm non
Bao gồm:
- Những hiểu biết đại cương về Phương pháp hình thành các biểu tượng tốn học sơ
đẳng cho trẻ mầm non.
- Những kiến thức về những quy luật, đặc điểm phát triển những biểu tượng toán học sơ
đẳng cho trẻ mầm non.
- Những kiến thức về mục đích, nội dung, các ngun tắc và phương pháp hình thành
những biểu tượng toán học sơ đẳng cho trẻ.
- Những kiến thức về lập kế hoạch cho việc hình thành các biểu tượng toán học sơ đẳng
cho trẻ, kế hoạch chuẩn bị và tiến hành từng “tiết học” toán.
b. Rèn luyện những kỹ năng cơ bản về hình thành những biểu tượng toán học sơ đẳng
cho trẻ mầm non
Bao gồm các kỹ năng:
- Tìm hiểu chương trình, sách giáo khoa, sách giáo viên và các sách tham khảo.
- Tìm hiểu đối tượng trẻ trong lớp mà mình chịu trách nhiệm dạy.
- Lập kế hoạch dạy học và chuẩn bị từng “tiết” lên lớp.
- Rèn kĩ năng tiến hành “tiết học” toán và kỹ năng đánh giá “tiết học”, thực hiện kiểm tra,


đánh giá mức độ hình thành những biểu tượng toán học ở trẻ mẫu giáo các lứa tuổi khác
nhau.
- Tiến hành việc hình thành các biểu tượng tốn học cho trẻ thông qua các “tiết học” và
các hoạt động khác của trẻ trong trường mầm non.
- Sưu tầm, lựa chọn, tự thiết kế và tổ chức các trò chơi học tập nhằm hình thành các biểu
tượng tốn học cho trẻ.
- Làm mới và sửa chữa các đồ dùng dạy học, xây dựng góc học tốn trong lớp học mà
mình phụ trách.
c. Góp phần bồi dưỡng tình cảm nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức của người giáo viên
mầm non cho người học
Qua học tập, người học thấy rõ vị trí, vai trò của việc dạy trẻ những kiến thức, kĩ năng
toán học đối với sự phát triển và giáo dục trẻ mầm non, thấy được tính chất nghiệp vụ của môn
học trong việc rèn luyện những phẩm chất, năng lực nghề nghiệp... Từ đó, người học có ý thức,
trách nhiệm trong cơng việc, góp phần rèn luyện cho họ những phẩm chất đạo đức cần thiết của


người giáo viên mầm non như: yêu nghề, mến trẻ, kiên trì, cẩn thận, chính xác, có ý thức phê
bình và tự phê bình...
d. Phát triển năng lực tự đào tạo, tự nghiên cứu
Bộ mơn Phương pháp hình thành những biểu tượng toán học sơ đẳng cho trẻ mầm
non, giúp người học có khả năng thích ứng nhanh chóng với cơng việc, với sự thay đổi của
chương trình, sách giáo khoa, tài liệu hướng dẫn, có khả năng viết các sáng kiến kinh nghiệm.
Các năng lực này thể hiện qua các khả năng:
- Biến quá trình quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo trong khi học bộ mơn, làm
cho người học có khả năng tự học, tự nghiên cứu về nghiệp vụ.
- Viết và bảo vệ thành cơng những bài tập lớn, khố luận và luận văn tốt nghiệp về đề tài
“Phương pháp hình thành những biểu tương toán học sơ đẳng cho trẻ mầm non”. Tiến
hành nghiên cứu những đề tài về phương pháp hình thành những biểu tượng toán học sơ
đẳng cho trẻ mầm non nói riêng và khoa học giáo dục nói chung.
1.2. VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ CỦA VIỆC DẠY TRẺ NHỮNG BIỂU TƯỢNG TOÁN SƠ

ĐẲNG ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN VÀ GIÁO DỤC TRẺ MẦM NON
1.2.1. Vai trò
a. Trong việc giáo dục tồn diện
Việc hình thành các biểu tượng tốn học sơ đẳng cho trẻ có vai trị quan trọng trong giáo
dục tồn diện (trí dục, đức dục, thể dục, mỹ dục, giáo dục lao động) cho trẻ. Cụ thể:
- Góp phần phát triển trí tuệ: Việc hình thành biểu tượng tốn góp phần hình thành và phát
triển hoạt động nhận thức cho trẻ, hình thành khả năng nhận thức thế giới xung quanh và
giúp trẻ tìm được sự liên hệ giữa các biểu tượng tốn với thế giới xung quanh; hình
thành và rèn luyện các thao tác tư duy; phát triển ngôn ngữ cho trẻ; phát triển và thúc
đẩy các quá trình tâm lý...
- Góp phần giáo dục đạo đức, thẩm mỹ: Các biểu tượng tốn học được hình thành cho trẻ
thơng qua q trình tổ chức cho trẻ hoạt động dưới nhiều hình thức: cá nhân, tổ, nhóm,
tập thể với những phương tiện khác nhau: Vẽ, cắt, nặn, xẽ, dán, xếp hình, phân chia
nhóm, phân loại các đồ vật... Những hình thức và phương tiện hoạt động đó góp phần
giáo dục cho trẻ ý thức tổ chức kỷ luật, tính kiên trì, lịng ham hiểu biết, sáng tạo, biết
đồn kết giúp đỡ nhau... hình thành ý thức tập thể trong cộng đồng. Các biểu tượng tốn
học được hình thành cho trẻ không chỉ giúp trẻ biết thưởng thức cái đẹp mà còn biết tạo
ra cái đẹp.
b.
-

Trong việc chuẩn bị cho trẻ đến trường phổ thông
Trang bị một số biểu tượng tốn học ban đầu.
Hình thành, rèn luyện và phát triển các thao tác trí tuệ.
Hình thành và rèn luyện ý thức, thói quen cần thiết khi học ở trường phổ thông.
Làm quen với một số hành vi đạo đức và cách ứng xử trong trường phổ thơng.
Hình thành lịng mong mỏi, ham muốn được đi học.
Góp phần chuẩn bị về thể lực, phát triển ngôn ngữ, giúp trẻ làm quen với hoạt động
nghệ thuật....


1.2.2. Nhiệm vụ
- Hình thành cho trẻ các biểu tượng toán học ban đầu về tập hợp, số lượng, số tự nhiên,
chữ số; hình dạng, kích thước, định hướng không gian và định hướng thời gian.
2


-

Hình thành và phát triển khả năng quan sát có mục đích, hình thành và phát triển các
thao tác tư duy: phân tích, so sánh, tổng hợp...
Phát triển tính ham hiểu biết, tìm tịi, sáng tạo của trẻ, làm phong phú kinh nghiệm và
mở rộng năng lực hoạt động cho trẻ.
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ, đặc biệt là giúp trẻ hiểu và sử dụng đúng các thuật ngữ toán
học trong các trường hợp cụ thể, diễn đạt mạch lạc các yếu tố và các mối tương quan
toán học.

1.3. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
1.3.1. Nguyên tắc vừa sức tiếp thu của trẻ
Đặc điểm hoạt động nhận thức của trẻ là nhận thức bằng cảm tính, tư duy trực quan,
hành động là chủ yếu. Vì vậy, kiến thức đưa vào chương trình chỉ tồn tại ở dạng các biểu tượng
đơn giản, hình thức và được trẻ tiếp thu thơng qua các hình ảnh, các hoạt động cụ thể của bản
thân. Chỉ khi trẻ có khả năng khái quát hóa mới dạy các cháu các biểu tượng trừu tượng.
1.3.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống kiến thức
Những kiến thức cung cấp cho trẻ phải theo nội tại của các khái niệm, đi từ dễ đến khó,
từ đơn giản đến phức tạp, từ các biểu tượng cụ thể đến biểu tượng chung tổng qt.
1.3.3. Ngun tắc đảm bảo tính đồng tâm
Tốn học bao gồm các kiến thức được xây dựng theo một hệ thống logic. Vì vậy, để hình
thành các biểu tượng toán học ban đầu cho trẻ, những kiến thức trước phải là nền tảng để tiếp
thu kiến thức mới.
Các biểu tượng cụ thể được cung cấp cho trẻ phải là cơ sở để phát triển khả năng khái

quát hóa.
1.3.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển
Chương trình cung cấp cho trẻ những kiến thức, kĩ năng giúp trẻ phát triển khả năng tự
vận dụng những kiến thức, kỹ năng nhận được vào những tình huống mới, những tình huống cụ
thể trong thức tế nhằm giúp trẻ phát triển tính quan sát, tìm hiểu các đối tượng và có thói quen
sử dụng các kiến thức để giải quyết các tính huống nảy sinh trong thực tế.
1.4. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
Theo chương trình Giáo dục Mầm non được ban hành kèm theo thông tư số 17/2009/TTBGDĐT ngày 25 tháng 7năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, nội dung hình thành
biểu tượng tốn cho trẻ mầm non được phân bố theo các độ tuổi như sau:
1.4.1. Nhà trẻ
Nội dung
Kích thước, hình
dạng, số lượng, vị
trí trong khơng gian

3 – 12 tháng tuổi

12 - 24 tháng tuổi
 Kích thước to - nhỏ.

1.4.2. Mẫu giáo
a. Nội dung
3

24 - 36 tháng tuổi
 Kích thước to - nhỏ.
 Hình trịn, hình vng.
 Vị trí trong không gian
(trên - dưới, trước - sau) so
với bản thân trẻ.

 Số lượng một - nhiều.


Nội dung

3 - 4 tuổi

 Đếm trên đối tượng trong
1. Tập hợp, số lượng, phạm vi 5 và đếm theo khả
số thứ tự và đếm
năng.

2. Xếp tương ứng
3. So sánh, sắp xếp
theo qui tắc

4. Đo lường

4 - 5 tuổi

 Đếm trên đối tượng trong

5 - 6 tuổi
 Đếm trong phạm vi 10 và
đếm theo khả năng.

phạm vi 10 và đếm theo khả
năng.
 Nhận biết 1 và nhiều.
 Nhận biết chữ số, số lượng và số  Nhận biết các chữ số, số

thứ tự trong phạm vi 5.
lượng và số thứ tự trong
phạm vi 10.
 Gộp các nhóm đối tượng
 Gộp hai nhóm đối tượng và đếm.
và đếm.
 Tách một nhóm đối tượng thành các nhóm nhỏ hơn.
 Tách một nhóm thành hai
nhóm nhỏ bằng các cách khác
nhau.
 Nhận biết ý nghĩa các con số được sử dụng trong cuộc sống
hàng ngày (số nhà, biển số xe,..).
Xếp tương ứng 1-1, ghép đơi.
Ghép thành cặp những đối
tượng có mối liên quan.
 So sánh 2 đối tượng về
 So sánh, phát hiện qui tắc sắp xếp và sắp xếp theo qui tắc.
kích thước.
 Tạo ra qui tắc sắp xếp.
 Xếp xen kẽ.
 Đo độ dài một vật bằng một  Đo độ dài một vật bằng các
đơn vị đo.
đơn vị đo khác nhau.
 Đo độ dài các vật, so sánh
và diễn đạt kết quả đo.
 Đo dung tích bằng một đơn vị  Đo dung tích các vật, so
đo .
sánh và diễn đạt kết quả đo.

So

sánh
sự
khác
nhau

 Nhận biết, gọi tên các
 Nhận biết, gọi tên khối
giống nhau của các hình: hình
hình: hình vng, hình tam
cầu, khối vng, khối chữ
giác, hình trịn, hình chữ nhật vng, hình tam giác, hình trịn, nhật, khối trụ và nhận dạng
hình chữ nhật.
và nhận dạng các hình đó
các khối hình đó trong thực
trong thực tế.
tế.
 Sử dụng các hình hình học  Chắp ghép các hình hình học để tạo thành các hình mới theo
để chắp ghép.
ý thích và theo yêu cầu.
- Tạo ra một số hình hình học
bằng các cách khác nhau.

5. Hình dạng

Nhận biết phía trên - phía
6. Định hướng
dưới, phía trước - phía sau,
trong khơng gian
tay phải - tay trái của bản
và định hướng thời thân.

gian

 Xác định vị trí của đồ vật so

 Xác định vị trí của đồ vật
(phía trước - phía sau; phía
với bản thân trẻ và so với bạn
trên - phía dưới; phía phải khác (phía trước - phía sau;
phía trên - phía dưới; phía phải - phía trái) so với bản thân trẻ,
với bạn khác, với một vật nào
phía trái).
đó làm chuẩn.
 Nhận biết hôm qua, hôm
 Nhận biết các buổi: sáng,
nay, ngày mai.
trưa, chiều, tối.
 Gọi tên các thứ trong tuần.

b. Kết quả mong đợi

1. Nhận biết số
đếm, số lượng

3 - 4 tuổi
1.1. Quan tâm đến số lượng
và đếm như hay hỏi về số
lượng, đếm vẹt, biết sử dụng
ngón tay để biểu thị số lượng.
1.2. Đếm trên các đối tượng
giống nhau và đếm đến 5.


4 - 5 tuổi
1.1. Quan tâm đến chữ số, số
lượng như thích đếm các vật ở
xung quanh, hỏi: bao nhiêu? là
số mấy?...
1.2. Đếm trên đối tượng trong
phạm vi 10.

4

5 - 6 tuổi
1.1. Quan tâm đến các con số
như thích nói về số lượng và
đếm, hỏi: bao nhiêu? đây là
mấy?...
1.2. Đếm trên đối tượng
trong phạm vi 10 và đếm theo
khả năng.


3 - 4 tuổi
1.3. So sánh số lượng hai
nhóm đối tượng trong phạm
vi 5 bằng các cách khác nhau
và nói được các từ: bằng
nhau, nhiều hơn, ít hơn.
1.4. Biết gộp và đếm hai nhóm
đối tượng cùng loại có tổng
trong phạm vi 5.

1.5. Tách một nhóm đối
tượng có số lượng trong
phạm vi 5 thành hai nhóm.

2. Sắp xếp theo
qui tắc

3. So sánh hai đối
tượng

Nhận ra qui tắc sắp xếp đơn
giản (mẫu) và sao chép lại.

4 - 5 tuổi
1.3. So sánh số lượng của hai
nhóm đối tượng trong phạm vi
10 bằng các cách khác nhau và
nói được các từ: bằng nhau,
nhiều hơn, ít hơn.
1.4. Gộp hai nhóm đối tượng
có số lượng trong phạm vi 5,
đếm và nói kết quả.
1.5. Tách một nhóm đối tượng
thành hai nhóm nhỏ hơn.

5 - 6 tuổi
1.3. So sánh số lượng của ba
nhóm đối tượng trong phạm vi
10 bằng các cách khác nhau và
nói được kết quả: bằng nhau,

nhiều nhất, ít hơn, ít nhất.
1.4. Gộp các nhóm đối tượng
trong phạm vi 10 và đếm.

1.5. Tách một nhóm đối tượng
trong phạm vi 10 thành hai
nhóm bằng các cách khác
nhau.
1.6. Sử dụng các số từ 1-5 để 1.6. Nhận biết các số từ 5 - 10
chỉ số lượng, số thứ tự.
và sử dụng các số đó để chỉ số
lượng, số thứ tự.
1.7. Nhận biết ý nghĩa các con 1.7. Nhận biết các con số được
số được sử dụng trong cuộc
sử dụng trong cuộc sống hàng
sống hàng ngày.
ngày.
Nhận ra qui tắc sắp xếp của ít 2.1. Biết sắp xếp các đối
nhất ba đối tượng và sao chép tượng theo trình tự nhất định
lại.
theo yêu cầu.
2.2. Nhận ra qui tắc sắp xếp
(mẫu) và sao chép lại.
2.3. Sáng tạo ra mẫu sắp xếp
và tiếp tục sắp xếp
Sử dụng dụng cụ để đo độ dài, Sử dụng một số dụng cụ để đo,
dung tích của 2 đối tượng, nói đong và so sánh, nói kết quả.
kết quả đo và so sánh.

So sánh hai đối tượng về

kích thước và nói được các
từ: to hơn/ nhỏ hơn; dài hơn/
ngắn hơn; cao hơn/ thấp hơn;
bằng nhau.
4. Nhận biết hình Nhận dạng và gọi tên các
4.1. Chỉ ra các điểm giống,
dạng
hình: trịn, vng, tam giác,
khác nhau giữa hai hình (trịn
chữ nhật.
và tam giác, vng và chữ
nhật,....)
4.2. Sử dụng các vật liệu khác
nhau để tạo ra các hình đơn
giản.
5. Nhận biết vị trí Sử dụng lời nói và hành động 5.1. Sử dụng lời nói và hành
trong khơng gian để chỉ vị trí của đối tượng
động để chỉ vị trí của đồ vật so
và định hướng
trong khơng gian so với bản với người khác.
thời gian
thân.
5.2. Mô tả các sự kiện xảy ra
theo trình tự thời gian trong
ngày.

Gọi tên và chỉ ra các điểm
giống, khác nhau giữa hai
khối cầu và khối trụ, khối
vuông và khối chữ nhật.


5.1. Sử dụng lời nói và hành
động để chỉ vị trí của đồ vật so
với vật làm chuẩn.
5.2. Gọi đúng tên các thứ
trong tuần, các mùa trong năm.

1.5. ĐẶC ĐIỂM CỦA VIỆC HÌNH THÀNH NHỮNG BIỂU TƯỢNG TỐN Ở TRẺ MẦM
NON
1.5.1. Q trình nhận biết thông qua hoạt động
Một đặc điểm khá phổ biến ở trẻ lứa tuổi mẫu giáo là trẻ rất hiếu động, tị mị, thích cái
mới lại nhưng lại chóng chán, mau qn mà tốn học gồm các khái niệm khó và trừu tượng. Vì
vậy trẻ khơng thể ngồi lâu một chỗ để nghe cơ giáo hình thành các biểu tượng tốn thơng qua
những lời giảng giải. Đối với trẻ chỉ có hoạt động mới tạo ra hứng thú, hoạt động mới gây ra
những tình huống để trẻ tìm tịi, làm thử… giúp trẻ tiếp thu các biểu tượng một cách tự nhiên.
Hoạt động đã tạo ra cơ hội để hình thành các biểu tượng toán ban đầu về: Tập hợp, số lượng,
hình dạng, kích thước… Nhưng hoạt động tự nhiên của trẻ là những hoạt động khơng có sự
định hướng, trẻ thực hiên các hoạt động theo ý thích của cá nhân, khơng có mục đích vì vậy
5


hoạt động chỉ là cơ hội chứ không phải là điều kiện cần và đủ để trẻ hình thành các biểu tượng
tốn ban đầu đầy đủ, chính xác.
Ví dụ: Khi học bài số 3 (lớp 4-5 tuổi), trong trò chơi xâu hạt cô sẽ hướng dẫn trẻ xâu
hạt: 3 xanh, 3 đỏ, 3 vàng,…Nhưng nếu khơng có sự hướng dẫn của cơ, trẻ có thể xâu 1 dây
tồn hạt đỏ hoặc hạt xanh mà cháu thích.
Như vậy các biểu tượng tốn ban đầu muốn được hình thành một cách đầy đủ, hệ thống,
chính xác ở trẻ mẫu giáo phải thơng qua các hoạt động dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
1.5.2. Q trình nhận biết dựa nhiều vào cảm tính
Đặc điểm nhận thức của trẻ mẫu giáo là “Nhận thức bằng cảm tính, tư duy trực quan

hình tượng là chủ yếu” vì vậy trẻ nhận biết các biểu tượng sơ đẳng về tốn thơng qua hoạt động
và nhờ vào sự tham gia của các giác quan: Mắt nhìn, tai nghe, tay sờ mó, lời nói để nhận xét,
giải thích… Qua hoạt động các giác quan của trẻ được huy động để nhận biết làm thử, so sánh,
phân biệt… Do tuổi cịn ít, sự tiếp xúc với mơi trường xung quanh hạn chế, vốn ngôn ngữ
nghèo nàn, khả năng tổng hợp khái qt hố chưa cao, nhận thức bằng cảm tính chiếm ưu thế
nên sự chính xác cịn hạn chế. Khi nhận biết các biểu tượng về tốn trẻ cịn chịu ảnh hưởng
nhiều của màu sắc, hình dạng đặc biệt là kích thước và sự sắp đặt các đồ vật trong khơng gian.
Ví dụ: Khi so sánh số lượng 3 quả cam và 5 chấm trịn thì trẻ lại nhận xét số cam nhiều
hơn chấm tròn.

Khả năng cảm thụ để rút ra nhận xét và ghi thành biểu tượng phụ thuộc vào vốn kinh
nghiệm và độ tuổi: trẻ càng lớn khả năng khái quát càng tăng vì vậy khi hình thành các biểu
tượng toán sơ đẳng cho trẻ mẫu giáo rất cần có sự hướng dẫn của cơ giáo để trẻ tập rút ra
những nhận xét khái quát, biết diễn đạt kết quả bằng lời nói đúng, ngắn gọn.
1.5.3. Q trình nhận biết từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp
Đặc điểm này là căn cứ để xác định nội dung, phương pháp hướng dẫn trẻ làm quen với
các biểu tượng toán học ban đầu.
Vốn hiểu biết của trẻ cịn ít nên những biểu tượng tốn dù rất đơn giản nhưng trẻ tiếp
thu cũng khá khó khăn. Ví dụ: Để trả lời câu hỏi “có bao nhiêu chấm trịn” nhiều trẻ chỉ biết
đếm một, hai, ba, bốn khơng nói được kết quả có 4 chấm trịn.
Để hình thành một biểu tượng mới cho trẻ cần dựa vào vốn kinh nghiệm đã tích luỹ
được, vốn từ ngữ của trẻ, đặc biệt phải dựa vào những biểu tượng mà trẻ đã có sự gần gũi với
biểu tượng mới khi khơng có biểu tượng cũ làm cơ sở. Ví dụ: Trước khi cho trẻ so sánh, phân
biệt hình vng và hình chữ nhật cô phải cho trẻ nhận biết, gọi tên các hình, chọn hình theo tên
gọi…
Đặc biệt quan niệm “dễ” hay “khó” phụ thuộc vào vốn hiểu biết, khả năng nhận thức và
mơi trường sống của trẻ. Có những vấn đề mới tuy đơn giản nhưng do chưa được chuẩn bị kỹ,
khả năng hướng dẫn của cô giáo hạn chế làm trẻ tiếp thu khó khăn, thậm chí khơng tiếp thu
được. Ngược lại có những vấn đề mới tuy phức tạp nhưng nhờ cách giải quyết từng vấn đề đơn
giản qua hệ thống câu hỏi hợp lý trẻ vẫn tiếp thu tốt. Ví dụ: Để phân biệt sự giống và khác nhau

giữa hình vng và hình chữ nhật cơ cho trẻ thực hiện lần lượt các hoạt động: Xếp hình bằng
que tính rồi đếm số que tính xếp mỗi hình thì trẻ sẽ dễ dàng nêu lên được kết quả.
Môi trường cũng ảnh hưởng nhiều đến sự nhận biết của trẻ. Cùng một biểu tượng nhưng
trẻ ở các thành phố lớn tiếp thu dễ dàng hơn và thực hiện các kỹ năng thành thạo hơn trẻ ở các
6


vùng nơng thơn. Ví dụ: Khi hình thành biểu tượng “dài hơn - ngắn hơn” cho trẻ 3-4 tuổi thì trẻ
ở các thành phố không phải chỉ nêu lên kết quả mà cịn có thể kiểm tra kết quả bằng kỹ năng so
sánh.
Nắm được đặc điểm nhận biết này nên chương trình dạy trẻ đã được xây dựng theo
hướng từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó phù hợp với từng độ tuổi. Người giáo viên
ngoài việc nghiên cứu kỹ nội dung chương trình cịn cần phải tìm hiểu kỹ khả năng tiếp thu của
trẻ, môi trường trẻ lớp mình học tập, sinh hoạt để lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức và hệ thống bài luyện tập cho phù hợp.
1.5.4. Quá trình nhận biết gắn liền với quá trình phát triển
Sự nhận thức của mỗi cá nhân trẻ phụ thuộc vào di truyền, môi trường và giáo dục. Giáo
dục có nhiệm vụ hướng dẫn sự phát triển của trẻ, trong đó người giáo viên đóng vai trị rất quan
trọng. Có một số lớp khi để giáo viên này phụ trách thì ý thức tập thể của các cháu yếu, kết quả
học tập thấp nhưng thay giáo viên có kinh nghiệm hơn vào phụ trách thì các cháu sinh hoạt có
nề nếp, kết quả học tập tăng lên. Điều đó chứng tỏ sự phát triển của trẻ phụ thuộc vào kinh
nghiệm, kỹ năng dạy học của cô giáo.
Thông qua hoạt động của các giác quan với đồ vật cụ thể, dưới sự hướng dẫn của giáo
viên, kết hợp với hệ thống câu hỏi có tính sư phạm, trẻ em sẽ được phát triển óc suy nghĩ, rèn
luyện khả năng quan sát, so sánh. Nhờ đó khả năng tư duy của trẻ được hình thành và phát triển
qua các giai đoạn: Từ tư duy trực quan hành động đến tư duy trực quan hình tượng rồi đến tư
duy logic.
Quá trình hướng dẫn trẻ nhận biết các biểu tượng sơ đẳng về tốn liên quan đến q
trình phát triển của tẻ. Kết quả của nhận thức làm tăng thêm vốn hiểu biết của trẻ, ngược lại,
vốn hiểu biết giúp trẻ tiếp thu các kiến thức mới dễ dàng, đầy đủ hơn. Bài học chỉ có kết quả

khi trẻ học xong biết vận dụng vào thực tế. Vì vậy sau khi hình thành tri thức mới, cơ giáo phải
tạo điều kiện cho trẻ có ý thức vận dụng, so sánh, đối chiếu với thực tế để giúp trẻ phát triển trí
tuệ.
Cùng với sự phát triển về cơ thể, nhận thức của trẻ cũng được củng cố, mở rộng và phát
triển theo, vì vậy mà người ta nói “trẻ em lớn lên cùng nhận thức”.
1.6. CÁC NGUYÊN TẮC DẠY TRẺ NHỮNG BIỂU TƯỢNG TOÁN
“Các nguyên tắc dạy học là những luận điểm cơ bản có tính quy luật của lý luận dạy
học, có tác dụng chỉ đạo tồn bộ tiến trình giảng dạy và học tập phù hợp với mục đích dạy học
nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học đề ra”.
Q trình hình thành các biểu tượng tốn học cho trẻ mầm non vận dụng các nguyên tắc
dạy học mà Giáo dục học đã đề ra phù hợp với đặc điểm nhận thức của trẻ.
1.6.1. Nguyên tắc dạy học đảm bảo tính phát triển
Tư tưởng dạy học mang tính phát triển do nhà tâm lý học nổi tiếng L.S.Vưgôtxki đề ra.
L.S.Vưgôtxki đưa ra hai mức độ phát triển trí tuệ: Mức độ thứ nhất là mức độ hiện có, trẻ có
thể thực hiện được nhiệm vụ dựa trên chính những cái trẻ đã có; mức độ thứ hai là “vùng phát
triển gần”, trẻ thực hiện được nhiệm vụ nhờ sự giúp đỡ của người lớn. Theo ông, dạy học muốn
thực hiện tốt được các nhiệm vụ đặt ra cho nó thì phải đảm bảo sự phát triển, bằng cách phải
hướng đến “vùng phát triển gần” của trẻ. Quá trình dạy học khơng chỉ đưa ra cho trẻ những
nhiệm vụ dễ dàng, quen thuộc, mà phải đưa cho trẻ những nhiệm vụ địi hỏi sự nỗ lực hoạt
động trí tuệ.
Biện pháp thực hiện nguyên tắc:
7


-

-

-


-

-

Dựa vào “vùng phát triển gần nhất” của trẻ để lựa chọn nội dung những biểu tượng toán
học sơ đẳng cần hình thành cho trẻ.
Cần dạy trẻ nhận biết các mối quan hệ số lượng, quan hệ không gian và thời gian có
trong mơi trường xung quanh trẻ, qua đó hình thành ở trẻ một thái độ mới với mơi
trường xung quanh, hình thành hứng thú nhận biét và phát triển tính ham hiểu biết cho
trẻ.
Xác định đúng mục tiêu dạy học, sử dụng các biện pháp dạy học đa dạng, tránh tạo cho
trẻ thói quen lười suy nghĩ và kém linh hoạt trong giải quyết vấn đề.
Chú ý phát huy tính tích cực của trẻ. Q trình dạy học không nên chỉ dựa vào sự bắt
chước và ghi nhớ máy móc của trẻ, giai đoạn đầu, việc dạy trẻ nội dung mới cần dựa
trên sự chỉ dẫn kèm theo lời giảng giải của giáo viên, nhưng ở các giai đoạn sau, khi trẻ
đã lĩnh hội các biện pháp thao tác chung (biện pháp so sánh số lượng các nhóm vật bằng
thiết lập tương ứng 1 – 1, biện pháp đếm, đo lường kích thước, các biện pháp khảo sát
hình hình học...) giáo viên cần tạo điều kiện cho trẻ tự suy nghĩ và tự hành động. Ví dụ:
Khi trẻ bắt đầu học phân biệt, nhận biết các hình vng và hình trịn, giáo viên cần dạy
trẻ biện pháp khảo sát các hình đó bằng những thao tác khảo sát mẫu kèm theo lời giảng
giải của cô, nhưng trên các tiết học tiếp theo sau khi trẻ phân biệt, nhận biết, so sánh các
hình hình học đó, giáo viên cần yêu cầu trẻ tự thực hiện biện pháp khảo sát các hình và
tự đưa ra kết luận cần thiết.
Mở rộng dần nội dung kiến thức, kỹ năng mà trẻ cần tiếp thu và đồng thời với sự phát
triển các năng lực quan sát, so sánh, suy luận. Ở mỗi cá nhân sau mỗi bài học hoặc sau
một hệ thống các bài học, sự phát triển trí tuệ của trẻ tăng dần. Các mối liên hệ và sự
tương quan mới giữa các sự vật, hiện tượng được mở ra.
Cần hướng sự phát triển tư duy của trẻ theo hướng từ các thao tác thực hành trên các vật
cụ thể hay với các hình vẽ của chúng tới các thao tác với các khái niệm, tức là tới các
thao tác trí tuệ. Ví dụ: Khi trẻ làm quen với các tập hợp, giáo viên tổ chức hoạt động

thực tiễn cho trẻ, trong đó trẻ thực hiện các thao tác với tập hợp các vật cùng loại như:
xếp chúng thành hàng, xếp chồng, xếp cạnh chúng với nhau, diễn đạt bằng lời nói về các
đối tượng và các thao tác. Sau đó, các thao tác thực hành so sánh được thay thế bằng lời
nói diễn đạt, tiếp theo q trình so sánh số lượng hai nhóm đối tượng được thực hiện
trên bình diện trí tuệ, trên cơ sở so sánh số lượng với sự tham gia của các từ số (số nấm
bằng số thơng và bằng 3).
Mỗi biểu tượng tốn hình thành thường đồng thời với việc phát triển cho trẻ một vốn
ngôn ngữ, vì vậy, ngồi việc dạy cho trẻ biết diễn đạt đúng, biết chuẩn bị những câu trả
lời, cô cần dạy trẻ biết lắng nghe câu trả lời của bạn để bổ xung những điều cần thiết,
đính chính, sửa sai những câu trả lời chưa đúng của bạn.

1.6.2. Nguyên tắc học đi đôi với hành, giáo dục gắn liền với thực tiễn
Nguyên tắc này xuất phát từ những yêu cầu của xã hội đối với nhà truờng trong việc đào
tạo thế hệ trẻ, sao cho các em có thể vận dụng những kiến thức, kỹ năng thu được để có thể tự
lập được trong cuộc sống sau này của mình và tham gia vào các công việc phù hợp với sức lực
của mình. Ngun tắc này cịn xuất phát từ quy luật biện chứng, đó là sự thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn. Nó phù hợp với quy luật nhận thức thế giới khách quan của con người: “Từ
trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng lại trở về thực tiễn”. Nguyên
tắc này cũng phù hợp với đặc điểm nhận thức của trẻ: Nhận thức thông qua hoạt động, hoạt
động giúp trẻ củng cố, khắc sâu những hiểu biết đã thu nhận được.
Biện pháp thực hiện nguyên tắc:
8


-

Dựa vào những kinh nghiệm của trẻ để lựa chọn những kiến thức Tốn học phù hợp hình
thành cho trẻ.
Luyện tập cho trẻ thói quen quan tâm, chú ý tới các dấu hiệu Toán học của các sự kiện,
hiện tượng xung quanh trẻ.

Cần tổ chức cho trẻ thực hành luyện tập bằng hệ thống các bài tập, nhiệm vụ chơi để
hình thành kỹ năng, kỹ xảo cho trẻ.
Tạo mọi điều kiện để trẻ ứng dụng những kiến thức, kỹ năng toán học vào các hoạt động
khác nhau của trẻ trong trường mầm non.

1.6.3. Nguyên tắc đảm bảo tính trực quan
Nguyên tắc dạy học trực quan được I.A.Kômenxki đề xướng. Theo ông, kiến thức càng
dựa vào cảm giác thì càng xác thực. Nghiên cứu sự vật không chỉ dựa vào cái mà người khác
quan sát, chững minh mà phải căn cứ vào những cái mà chính mắt mình nhìn, chính tai mình
nghe, chính mũi mình ngửi, chính lưỡi mình nếm, chính tay mình sờ...
Nguyên tắc này đặc biệt quan trọng khi dạy trẻ mẫu giáo các biểu tượng toán học bởi:
Tư duy của trẻ em được đặc trưng bởi kiểu tư duy trực quan hành động và tư duy trực quan
hình tượng. Dựa vào trực quan, trẻ dễ huy động được các giác quan để tìm hiểu, quan sát, so
sánh và rút ra kết luận. Đặc biệt đối với toán học, các khái niệm toán học trừu tượng được thể
hiện qua các đồ dùng trực quan cụ thể, sẽ trở thành những biểu tượng toán đơn giản, phù hợp
với khả năng nhận thức của trẻ.
Biện pháp thực hiện nguyên tắc:
- Cần có đầy đủ các đồ vật trực quan và chúng cần phải đáp ứng những yêu cầu của đồ
dùng dạy học.
- Việc sử dụng các đồ vật trực quan vào quá trình hướng dẫn trẻ phải đáp ứng những yêu
cầu nhất định như: sử dụng đúng lúc, phù hợp với mục đích dạy học, sử dụng theo các
cách khác nhau phụ thuộc vào nhiệm vụ dạy học, thay đổi các đồ dùng trực quan phù
hợp với độ tuổi trẻ, không lạm dụng sử dụng đồ dùng trực quan…
- Sử dụng các hành động mẫu với các dạng khác nhau vào q trình hình thành biểu
tượng tốn học cho trẻ nhỏ.
- Kết hợp trình bày các phương tiện trực quan với lời nói.
- Rèn luyện cho trẻ óc quan sát và năng lực đưa ra những kết luận và phản ánh nó bằng
lời nói.
1.6.4. Ngun tắc đảm bảo tính hệ thống và tính trình tự
ngun tắc này địi hỏi nội dung những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cần hình thành cho

trẻ trong từng phần nội dung cũng như trong toàn bộ chương trình cần sắp xếp theo một trật tự
có logic và đưa đến trẻ theo một trình tự nhất định. Trong quá trình dạy trẻ cần hình thành ở trẻ
hệ thống kiến thức, kỹ năng toán học nhằm phát triển ở trẻ các năng lực nhận biết cho trẻ, dạy
trẻ biết suy nghĩ có logic và tạo tiền đề để trẻ lĩnh hội nội dung học tập khác phức tạp hơn.
Biện pháp thực hiện nguyên tắc:
- Cần có chương trình, kế hoạch hướng dẫn hình thành những kiến thức toán học sơ đẳng
cho từng độ tuổi trẻ.
- Cần sắp xếp nội dung hướng dẫn sao cho việc nghiên cứu nội dung mới chỉ diễn ra trên
cơ sở trẻ đã nắm được những nội dung trước đó, tức là tạo ra tính trình tự và sự kế thừa
giữa những kiến thức mới và cũ.

9


-

-

Cần dạy trẻ nắm mối liên hệ bên trong giữa các phần kiến thức toán học riêng biệt, giữa
các mối quan hệ số lượng, không gian và thời gian, nhờ vậy mà nội dung những kiến
thức toán học sẽ đưa đến trẻ mang tính tổng hợp.
Cần lập kế hoạch và thực hiện việc dạy trẻ trên hệ thống các tiết học tốn nhằm hình
thành ở trẻ hệ thống các kiến thức và kỹ năng.
Cần chú trọng dạy trẻ nắm trình tự các thao tác nhằm hình thành những kỹ năng toán
cho trẻ.
Sử dụng tất cả các giác quan vào quá trình dạy trẻ nhằm giúp trẻ nắm vững hệ thống các
kiến thức.

1.6.5. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và vừa sức riêng
Trong q trình hình thành biểu tượng tốn học sơ đẳng cho trẻ cần trang bị cho trẻ

những kiến thức, kỹ năng phù hợp với khả năng tiếp nhận tùy theo độ tuổi trẻ cũng như của
từng trẻ. Cần nắm được đặc điểm tâm lí lứa tuổi trẻ để lựa chọn các phương pháp, biện pháp,
hình thức, phương tiện dạy học phù hợp với trẻ.
Biện pháp thực hiện nguyên tắc:
- Giáo viên mầm non cần nghiên cứu và nắm được những đặc điểm tâm lí của lứa tuổi trẻ
cũng như của từng trẻ, trên cơ sở đó lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học phù hợp.
- Dựa trên “vùng phát triển gần nhất” của trẻ để lựa chọn những nội dung kiến thức toán
học vừa sức tiếp thu của trẻ để dạy.
- Truyền đạt dần kiến thức cho trẻ, tiếp theo là luyện tập, củng cố nó và sau cùng cho trẻ
ứng dụng kiến thức, kỹ năng đã học vào thực tiễn cuộc sống.
- Mở rộng, phức tạp dần nội dung những kiến thức toán học cần dạy trẻ nhằm tạo khả
năng trẻ lĩnh hội dần những kiến thức toán học phức tạp hơn và tạo hứng thú học toán
cho trẻ.
- Sử dụng các phương pháp, biện pháp, hình thức, phương tiện dạy học đa dạng nhằm làm
cho nội dung những kiến thức toán học trở nên vừa sức đối với trẻ.
1.6.6. Ngun tắc đảm bảo tính khoa học
Ngun tắc này địi hỏi người giáo viên phải nắm và vận dụng được những thành tựu
khoa học giáo dục mầm non nói chung và khoa học phương pháp hình thành biểu tượng tốn
cho trẻ nói riêng vào q trình dạy trẻ. Cần lựa chọn nội dung dạy học có tính logic và tính
khoa học, phù hợp với mục tiêu dạy học và phù hợp với đặc điểm nhận thức của trẻ.
Biện pháp thực hiện nguyên tắc:
- Xây dựng nội dung chương trình trên cơ sở của những khoa học có liên quan như: tốn
học, tâm lí học mầm non, giáo dục học mầm non…
- Dạy trẻ nắm những dấu hiệu cơ bản, bỏ qua những dấu hiệu không cơ bản, dạy trẻ nắm
được các biện pháp khái quát hóa.
- Đảm bảo sự thống nhất giữa các thao tác, kiến thức, kỹ năng và thái độ trong q trình
hình thành biểu tượng tốn học sơ đẳng cho trẻ.
- Cần đảm bảo tính chính xác và tính khoa học về tất cả mọi mặt như: ngơn ngữ, kí hiệu,
kiến thức, suy luận.
1.6.7. Ngun tắc phát huy tính tự giác, tích cực

Để tạo ra hiệu quả dạy học thì cần tạo ra hoạt động tư duy đích thực của trẻ nhằm giúp
trẻ nắm chắc các kiến thức. Điều đó địi hỏi phải tạo mọi điều kiện để phát huy tính tích cực
10


của trẻ trong q trình học tốn nhằm giúp trẻ nắm các kiến thức toán học một cách vững chắc
và có ý thức hơn.
Biện pháp thực hiện nguyên tắc:
- Tạo mọi điều kiện để trẻ chủ động tìm tịi, suy nghĩ nắm bắt tri thức, hình thành kỹ năng
trên cơ sở trẻ tích cực hoạt động với đối tượng nghiên cứu.
- Cần hình thành ở trẻ những thao tác tư duy.
- Dạy trẻ nhận biết các dấu hiệu bản chất của đối tượng bằng cách thay đổi các dấu hiệu
không bản chất.
- Cần chú ý dạy những kiến thức toán học cụ thể và trừu tượng luôn thể hiện trong mối
quan hệ với nhau.
- Sử dụng đúng mức phương pháp dạy học nêu vấn đề.
- Sử dụng các phương pháp, biện pháp, hình thức, phương tiện dạy học đa dạng nhằm
phát huy tính tích cực của trẻ, hơn nữa cần chú ý tới thời gian một tiết học sao cho hợp
lý.
1.7. CÁC PHƯƠNG PHÁP HÌNH THÀNH BIỂU TƯỢNG TỐN CHO TRẺ MẦM NON
1.7.1. Khái niệm “phương pháp hình thành biểu tượng tốn cho trẻ mầm non”
Phương pháp hình thành biểu tượng toán học cho trẻ mầm non là tổ hợp các cách thức tổ
chức các hoạt động của trẻ em trong q trình hình thành biểu tượng tốn học, nhằm mục đích
giáo dục tốn học cho trẻ mầm non.
1.7.2. Hệ thống các phương pháp hình thành biểu tượng tốn cho trẻ mầm non
Tương ứng với các hình thức tư duy chính của trẻ và cùng với nó là các phương thức
hoạt động của trẻ trong q trình học, có thể phân chia các phương pháp hình thành biểu tượng
tốn cho trẻ thành ba nhóm: nhóm phương pháp dạy học trực quan, nhóm phương pháp dạy học
thực hành, nhóm phương pháp dạy học dùng lời.
a. Nhóm phương pháp trực quan

Khái niệm:
Phương pháp dạy học trực quan trong hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non là
phương pháp tổ chức hoạt động nhận thức của trẻ trong quá trình nắm những tri thức và kỹ
năng mới trên cơ sở trình bày trực quan những đối tượng và hiện tượng hiện thực thích hợp.
Ý nghĩa:
+ Giúp trẻ nhận biết các thuộc tính, đặc điểm bên ngồi của sự vật, hiện tượng.
+ Hình thành một cách nhanh chóng, rõ ràng những biểu tượng toán học cụ thể.
- Các phương pháp trực quan thường dùng trong hình thành biểu tượng tốn cho trẻ:
Nhóm phương pháp trực quan gồm: Quan sát và Trình bày trực quan.
+ Quan sát:
 Quan sát là tri giác các sự vật và hiện tượng của thế giới xung quanh một cách có
mục đích, có kế hoạch trong một khoảng thời gian nhất định.
 Yêu cầu khi sử dụng phương pháp quan sát:
 Cần giới thiệu cho trẻ mục đích quan sát, nhiệm vụ quan sát.
 Cần lựa chọn vị trí, thời điểm quan sát thuận lợi.
 Giáo viên nên có những chỉ dẫn, câu hỏi hướng trẻ tập trung vào dấu hiệu cần
quan sát.
 Chú ý đến khả năng quan sát của trẻ để lựa chọn khối lượng kiến thức phù
hợp.
+ Trình bày trực quan:
11


 Trình bày trực quan là phương pháp sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học
(trình bày các đồ vật, tranh ảnh, vật mẫu, sử dụng phim ảnh và các phương tiện kĩ
thuật).
 Hai hình thức thể hiện: Trình bày vật mẫu và hành động mẫu.
 Yêu cầu khi sử dụng phương pháp trình bày trực quan:
 Trình bày vật mẫu: Các vật mẫu được lựa chọn đẹp, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của
bài học, lứa tuổi trẻ và điều kiện vật chất sẵn có của địa phương. Sử dụng vật mẫu đúng

lúc và đảm bảo cho mọi trẻ được nhìn rõ ràng, đầy đủ. Khơng lạm dụng việc sử dụng
các vật mẫu.
 Sử dụng hành động mẫu: Các thao tác thực hiện trong hành động mẫu theo đúng trình
tự, ranh giới giữa các thao tác phải rõ ràng. Giáo viên dự kiến trước những lỗi trẻ có thể
gặp khi thực hiện hành động để tập trung lưu ý sửa lỗi cho trẻ. Kết hợp hợp lí phương
pháp trực quan với lời nói.
b. Nhóm phương pháp dùng lời
Khái niệm: Phương pháp dạy học dùng lời là phương pháp sử dụng ngôn
ngữ của giáo viên để mô tả, hướng dẫn, gợi ý hoặc hỏi trẻ nhằm hướng dẫn trẻ quan
sát, đối chiếu, so sánh, phân tích để nắm được những tri thức cần thiết.
Ý nghĩa:
+ Kết hợp và bổ xung cho các phương pháp dạy học khác.
+ Giúp trẻ nhận biết được những đặc điểm của đối tượng mà trẻ khó nhận biết được bằng các
giác quan.
+ Giúp trẻ chính xác hố, khái qt hố sự nhận thức ban đầu các biểu tượng tốn học.
+ Góp phần phát triển tư duy, phát triển ngôn ngữ.
- Các phương pháp dùng lời thường dùng trong hình thành biểu tượng tốn cho trẻ:
+ Giảng giải:
 Giảng giải là dùng lời nói để giải thích một vấn đề hay tính chất, đặc điểm nào đó
của sự vật, hiện tượng, nhằm giúp trẻ nhận thức đúng đắn về sự vật, hiện tượng
đó.
 Yêu cầu khi sử dụng phương pháp giảng giải:
 Lời giải thích của giáo viên cần chính xác, rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu.
 Giảng giải cần được kết hợp với hình ảnh trực quan.
 Với trẻ mẫu giáo bé, lời giảng giải, hướng dẫn cần ngắn gọn, gắn với quá
trình trẻ thực hiện các thao tác. Với trẻ mẫu giáo lớn, lời hướng dẫn mang tính
tổng thể, phản ánh tồn bộ quá trình thực hiện nhiệm vụ.
+ Đàm thoại:
 Đàm thoại là phương pháp giáo viên đặt ra những câu hỏi đã được lựa chọn,
nhằm kích thích hoạt động nhận thức của trẻ theo hướng cần thiết, khích lệ, gợi ý

trẻ dựa vào tri thức đã biết, đã quan sát để trả lời câu hỏi, qua đó, trẻ nắm được tri
thức mới, củng cố, mở rộng, hệ thống hóa tri thức cũ.
 Hệ thống câu hỏi bao gồm:
 Câu hỏi sao chép bên ngoài: là loại câu hỏi để hỏi việc ghi nhận những điểm
bên ngoài của đối tượng hoặc nhắc lại nhiệm vụ của cô giao.
 Câu hỏi nhận thức sao chép: Là loại câu hỏi giúp trẻ đào sâu và củng cố kiến
thức đã có.
12


 Câu hỏi nhận thức sáng tạo: Là loại câu hỏi yêu cầu trẻ sử dụng tri thức đã có
vào việc giải quyết các tình huống khác nhau.
 Yêu cầu khi sử dụng phương pháp đàm thoại:
 Cần dựa vào mục đích, yêu cầu của bài để xây dựng các câu hỏi và sắp xếp
theo một hệ thống phức tạp dần theo trình tự bài.
 Câu hỏi ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu và vừa sức với trẻ, kích động được tư duy
của trẻ.
 Cần đặt câu hỏi chung cho cả lớp suy nghĩ, sau đó mới gọi cá nhân trả lời
nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của cả lớp.
 Các câu hỏi chỉ được đưa ra sau khi trẻ đã quan sát hoặc thực hiện xong hoạt
động.
 Tập cho trẻ trả lời to, rõ ràng, tự nhiên. Khi một trẻ trả lời, cả lớp chú ý theo
dõi để nhận xét, bổ xung.
+ Sử dụng các yếu tố văn học:
c. Nhóm phương pháp thực hành
Khái niệm:
Phương pháp dạy học thực hành là phương pháp tổ chức cho trẻ thực hiện các hành động
gồm một chuỗi các thao tác cùng với việc sử dụng các đồ vật, qua đó hình thành kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo và khả năng vận dụng vào các tình huống khác nhau cho trẻ.
Ý nghĩa:

+ Các phương pháp dạy học thực hành rất phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và mức độ phát triển
trí tuệ của trẻ mầm non.
+ Đảm bảo cho sự hình thành ở trẻ những biểu tượng tốn học và những kĩ năng kĩ xảo có liên
quan.
+ Tạo điều kiện sử dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào các hoạt động đa dạng khác nhau.
- Các phương pháp thực hành thường dùng trong hình thành biểu tượng tốn cho trẻ:
+ Luyện tập:
 Luyện tập là phương pháp mà giáo viên tổ chức cho trẻ vận dụng những tri thức
đã biết vào việc giải quyết nhiệm vụ thực tiễn nhằm hình thành và hồn thiện kỹ
năng, kỹ xảo của trẻ.
 Yêu cầu khi sử dụng phương pháp luyện tập:
 Giáo viên cần tổ chức cho mọi trẻ được tham gia luyện tập thông qua việc
thực hiện các bài tập khác nhau, dành thời gian cho trẻ luyện tập hợp lý.
 Các dạng bài tập phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu của tiết học, vào mức độ
nắm kiến thức, kỹ năng và năng lực của trẻ, vào đặc điểm lứa tuổi trẻ.
 Cần đưa ra những nhiệm vụ cụ thế cho trẻ.
 Hệ thống bài tập được đưa ra theo hướng phức tạp dần, hệ thống kỹ năng
ngày càng tăng dần.
+ Phương pháp trò chơi:
 Phương pháp trò chơi là phương pháp giáo viên dùng trò chơi làm con đường
truyền thụ tri thức mới, củng cố mở rộng tri thức cũ, hoàn thiện các kỹ năng, kỹ
xảo và năng lực nhận thức cho trẻ. Việc sử dụng hợp lý phương pháp trò chơi sẽ
làm tăng hứng thú học tập của trẻ, làm cho việc học đối với trẻ trở nên thoải mái,
nhẹ nhàng hơn.
 Yêu cầu khi sử dụng phương pháp trò chơi:
13


 Trò chơi được đưa ra phù hợp với mục đích, nội dung bài dạy.
 Cần hướng dẫn trẻ rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với độ tuổi và tạo điều kiện để

trẻ tham gia chơi một cách tích cực, hứng thú.
 Cần sử dụng kết hợp với các phương pháp khác, khơng biến trị chơi thành
giờ học.
 Lựa chọn đồ dùng, đồ chơi thích hợp và hấp dẫn nhằm gây hứng thú, làm tăng
hiệu quả của trò chơi học tập.

1.8. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY TRẺ BIỂU TƯỢNG TỐN
Hình thức tổ chức dạy học là cách thức tổ chức quá trình học tập cho người học phù hợp
với mục đích, nội dung bài học, nhằm làm cho bài học đạt được kết quả tốt nhất.
Quá trình hình thành biểu tượng tốn cho trẻ ở trường mầm non có thể được diễn ra
dưới nhiều hình thức hoạt động: tiết học, trò chơi, tham quan, dạo chơi, trong sinh hoạt hàng
ngày... Tuy nhiên, có thể quy chúng về hai hình thức cơ bản:
Tổ chức dạy trong “tiết học”
Tổ chức dạy ngồi “tiết học”
Các hình thức này đều nhằm mục đích chung là hình thành kiến thức và kĩ năng cho trẻ.
Mỗi hình thức đều có mặt mạnh, mặt yếu. Nhiệm vụ của giáo viên là nắm vững và sử dụng kết
hợp hợp lý các hình thức đó để hồn thành mục đích dạy học.
1.8.1. Tổ chức hình thành biểu tượng tốn trong “tiết học”
Tiết học là hình thức học tập bắt buộc chung cho cả lớp, được tiến hành dưới sự chỉ đạo
sư phạm của giáo viên, là người tổ chức quá trình học tập. Thời gian dành cho tiết học trong
chế độ sinh hoạt hàng ngày được quy định.
a. Ý nghĩa
Đây là hình thức tổ chức khơng thể thiếu trong việc hình thành biểu tượng tốn ở trường
mầm non, nhằm:
+ Cung cấp cho trẻ hệ thống kiến thức, kĩ năng chính xác, đảm bảo tính khoa học.
+ Thực hiện một cách hệ thống nội dung chương trình cho trẻ làm quen với tốn được quy định
trong chương trình giáo dục mầm non.
+ Góp phần phát triển các năng lực cảm giác, hình thành các thao tác tư duy, phát triển ngôn
ngữ, phát triển hứng thú nhận biết... cho trẻ.
+ Góp phần hình thành những kĩ năng của hoạt động học tập như: chú ý lắng nghe, tích cực ghi

nhớ, giơ tay phát biểu, thực hiện nhiệm vụ được giao đúng thời gian quy định...
b. Đặc điểm
Trẻ lĩnh hội các tri thức và kĩ năng thơng qua q trình hoạt động với đồ vật (dưới hình
thức vui chơi hoặc các hoạt động mang yếu tố vui chơi). Trong quá trình hoạt động đó, trẻ đóng
vai trị chủ thể tích cực của hoạt động. Trẻ trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động với đồ
vật. Trẻ tự nêu lên nhận xét về những điều lĩnh hội được qua hoạt động. Trẻ tự kiểm tra, đánh
giá kết quả công việc của mình cũng như của bạn.
Giáo viên là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn trẻ hoạt động. Giáo viên chỉ cho trẻ biết
phải làm gì và làm như thế nào. Giáo viên chính xác hóa các nhận xét của trẻ, khái quát hóa kết
14


quả để hình thành tri thức mới. Giáo viên sử dụng hợp lý các phương pháp giảng dạy, tạo điều
kiện để trẻ tích cực, chủ động và phát huy hết năng lực của mình.
c. Cấu trúc và tiến trình của một “tiết học”
- Tổ chức lớp: (chuẩn bị bàn ghế, phân chia đồ dùng học tập, ổn định tổ
chức, kiểm tra tình hình chuẩn bị học tập, tư thế ngồi học, hình thức bên
ngồi và sự tập trung chú ý...).
- Tiến hành tiết học:
+ Phần 1: Ôn kiến thức cũ, làm quen với kiến thức mới: Trọng tâm ôn luyện là những kiến thức
có liên quan trực tiếp đến nội dung bài học sắp thực hiện, qua đó giáo viên hướng sự chú ý của
trẻ vào nhiệm vụ chuẩn bị phải giải quyết. Nội dung kiến thức giai đoạn này đơn giản, thời gian
tiến hành ngắn.
+ Phần 2: Hình thành tri thức, biểu tượng mới: Trẻ trực tiếp tham gia vào các hoạt động với đồ
vật dưới sự hướng dẫn của giáo viên, qua đó lĩnh hội tri thức mới. Trong quá trình trẻ hoạt
động với các đối tượng, giáo viên dùng các câu hỏi gợi mở để hướng trẻ chú ý tới dấu hiệu toán
học, mối quan hệ toán học cần nhận biết và dạy trẻ phản ánh chúng bằng lời nói. Sau từng hoạt
động, cơ hướng dẫn trẻ phân tích, đối chiếu, so sánh, khái quát những vấn đề cần lĩnh hội để
hình thành tri thức mới. Cơ chính xác hố, khái qt hố kết quả, nhấn mạnh những vấn đề
trọng tâm trẻ cần lĩnh hội để hình thành tri thức mới.

+ Phần 3: Luyện tập, củng cố: Tổ chức cho trẻ vận dụng những điều vừa lĩnh hội được vào các
hoạt động đa dạng thông qua hệ thống các bài luyện tập từ đơn giản đến phức tạp, qua trò chơi
để củng cố hiểu biết và rèn luyện các kỹ năng vừa có, cho trẻ liên hệ với thực tế, cho trẻ tạo ra
sản phẩm mới bằng các phương tiện khác...
- Kết thúc tiết học: Giáo viên tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động học tập,
cùng trẻ phân tích cơng việc đã làm, đánh giá sự tham gia tích cực của
trẻ và kết quả đã đạt được.
d. Cấu trúc một giáo án
(Mẫu giáo án tham khảo)
GIÁO ÁN
Đề tài
Chủ điểm
Đối tượng
Thời gian
Ngày soạn
Người dạy

:
:
: (lứa tuổi, số lượng)
:
:
:

Tiết thứ:
Ngày dạy :

I. Mục đích, yêu cầu:
- Kiến thức: (những kiến thức cũ cần củng cố, ứng dụng và những kiến thức mới cần hình
hình thành)

- Kỹ năng : (những kĩ năng cũ cần luyện tập và những kĩ năng mới cần hình hình thành)
- Thái độ : (những thái độ cần giáo dục cho trẻ)
II. Chuẩn bị:
- Địa điểm tổ chức, đội hình dạy trẻ.
- Đồ dùng: ghi cụ thể tên, số lượng, kích thước,... các loại
15


-

1. Đồ dùng của cô:
2. Đồ dùng của trẻ:
Cách sắp đặt đồ dùng, đồ chơi, tranh ảnh,... để tiến hành hoạt động học cho trẻ.

III. Tổ chức thực hiện:
Thời gian
Hoạt động của giáo viên
Ổn định lớp :
Hoạt động 1 :
- Trình bày rõ trình tự các hoạt
động sẽ tiến hành với trẻ.
- Cách thức giáo viên hướng dẫn
trẻ thực hiện từng hoạt động,
thực hiện từng nhiệm vụ học
tập.
- Ghi rõ hệ thống các câu hỏi, lời
hướng dẫn, giảng giải của giáo
viên.
- Cách thức giáo viên thực hiện
hành động mẫu, trình bày vật

mẫu.
- Ghi rõ hệ thống các bài tập hay
các trò chơi và cách sử dụng
chúng khi dạy trẻ.
- Dự tính các tình huống có thể
xảy ra và cách xử lí.
Hoạt động 2 :
Hoạt động 3 :
................................................
Nhận xét, tuyên dương :

Hoạt động của trẻ

-

-

Trình bày rõ các hoạt động mà
trẻ cần tham gia.
Trình tự các hành động, các
thao tác mà trẻ cần thực hiện
dưới sự hướng dẫn hay theo
yêu cầu của giáo viên.
Dự kiến kết quả hành động cần
đạt được ở trẻ.
Dự kiến các câu trả lời cần đạt
được ở trẻ.
Dự kiến các tình huống có thể
xảy ra với trẻ.


1.8.2. Tổ chức hình thành biểu tượng tốn ngồi “tiết học”
- Ý nghĩa:
+ Đa dạng hóa các hình thức cho trẻ mầm non làm quen với toán trong trường mầm non.
+ Đảm bảo nguyên tắc “Học đi đôi với hành, giáo dục gắn liền với thực tiễn” trong quá trình
hình thành những biểu tượng toán học cho trẻ mầm non.
+ Tạo điều kiện củng cố và làm sâu sắc hơn những kiến thức, kĩ năng mà trẻ đã học được trong
các hoạt động học tốn có chủ đích.
+ Góp phần hình thành cho trẻ kĩ năng và thói quen vận dụng những điều đã học vào các tình
huống, hồn cảnh khác nhau của cuộc sống.
+ Giúp trẻ thấy được ý nghĩa của những kiến thức toán học và những kĩ năng nhận biết đã học
trong cuộc sống thực tế hằng ngày của trẻ, qua đó hình thành cho trẻ hứng thú đối với những
kiến thức, kĩ năng tốn học.
- Tiến hành:
Ngồi thời gian “tiết học”, giáo viên có thể sử dụng các hình thức dạy học khác nhau trong
các hoạt động khác nhau (trong hoạt động vui chơi, kết hợp với các hoạt động học tập khác, kết
hợp với đi dạo, tham quan, trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày) để hình thành biểu tượng
tốn học cho trẻ. Lồng ghép vào các hoạt động khác nhau đó, giáo viên có thể tổ chức và
16


hướng sự chú ý của trẻ vào các dấu hiệu toán học, các mối quan hệ toán học thể hiện trong các
sự vật, hiện tượng xung quanh, giao cho trẻ những nhiệm vụ đòi hỏi trẻ phải vận dụng các kiến
thức, kĩ năng toán học đã học vào thực tiễn.
Chương 2.
HÌNH THÀNH CÁC BIỂU TƯỢNG TẬP HỢP, SỐ LƯỢNG, CON SỐ VÀ DẠY ĐẾM

2.1.
2.1.1.
-


ĐẶC ĐIỂM NHẬN THỨC
Lứa tuổi nhà trẻ
Những cơ sở đầu tiên về tập hợp, số lượng được hình thành rất sớm ở trẻ.
Trẻ sớm phân biệt được một vật với nhiều vật, có phản ứng trước sự khác nhau về số lượng của
các nhóm vật.
Trẻ chưa nhận biết chính xác giới hạn của tập hợp cũng như các phần tử của tập hợp, biểu tượng
về số lượng cịn thiếu chính xác.
Bước đầu, ở trẻ đã diễn ra sự thiết lập tương ứng 1-1 một cách vô thức giữa từng đối tượng của
nhóm đồ vật với âm thanh mà trẻ phát ra.

2.1.2. Lứa tuổi mẫu giáo
a. Mẫu giáo bé
- Trẻ bắt đầu có khả năng nhận biết về tập hợp như một thể trọn vẹn. Tuy nhiên, trẻ thường chỉ
chú ý tới giới hạn của tập hợp, chưa chú ý tới từng phần tử của tập hợp.
- Nhu cầu so sánh số lượng giữa các nhóm vật bắt đầu nảy sinh. Bước đầu, trẻ đã biết thiết lập
tương ứng 1-1 giữa các vật trong các nhóm khác nhau bằng xếp chồng, xếp cạnh để xác định
mối quan hệ số lượng giữa chúng. Trẻ bắt đầu biết sử dụng các từ: bằng nhau, khơng bằng nhau,
nhiều hơn, ít hơn, để phản ánh mối quan hệ số lượng giữa các nhóm đối tượng.
- Việc nhận biết, so sánh số lượng giữa các nhóm vật dựa nhiều vào cảm tính, trực quan.
b. Mẫu giáo nhỡ
- Trẻ có khả năng nhận biết dấu hiệu chung của nhóm bất kì và biết bỏ qua những dấu hiệu khác
của chúng. Trẻ có khả năng phân tích rõ ràng từng phần tử của tập hợp, đánh giá độ lớn các tập
hợp theo số lượng các phần tử. Ảnh hưởng của các dấu hiệu bên ngoài như mầu sắc, hình dạng,
kích thước, sự phân bố trong không gian đến việc tri giác và đánh giá số lượng đã giảm.
- Trẻ có khả năng so sánh số lượng giữa hai nhóm đồ vật bằng cách thiết lập tương ứng 1-1 giữa
các đối tượng của hai nhóm.
- Trẻ đã có khả năng đếm. Khi được dạy, trẻ có thể nắm được phép đếm, phân biệt được quá trình
đếm và kết quả của phép đếm, hiểu được ý nghĩa của con số. Tuy nhiên, trẻ cịn khó khăn khi
phải đếm với số lượng lớn các vật.
c. Mẫu giáo lớn

- Trẻ có khả năng phân tích chính xác từng đối tượng trong một nhóm cũng như các nhóm nhỏ
trong nhóm lớn. Trên cơ sở đó, trẻ có thể hình dung được phần tử của tập hợp không phải chỉ là
từng vật riêng lẻ mà có thể là từng nhóm gồm một số đồ vật. Việc đánh giá tập hợp về mặt số
lượng khơng cịn chịu ảnh hưởng của các dấu hiệu bên ngồi.
- Trẻ rất có hứng thú với hoạt động đếm. Phần lớn trẻ đã nắm được trình tự của các số tự nhiên từ
1 đến 10, biết thiết lập tương ứng 1-1 trong quá trình đếm giữa tập hợp số từ và tập hợp các đối
tượng cần đếm.
- Kĩ năng đếm của trẻ ngày càng thuần thục: không chỉ đếm đúng số lượng các nhóm vật mà cả
số lượng âm thanh, động tác; không chỉ đếm từng vật riêng lẻ mà cịn đếm từng nhóm vật;
khơng những đếm xi mà cịn có khả năng đếm ngược.
17


2.2. PHƯƠNG PHÁP HÌNH THÀNH BIỂU TƯỢNG TẬP HỢP, SỐ LƯỢNG, CON SỐ VÀ
DẠY ĐẾM CHO TRẺ MẦM NON
2.2.1. Trẻ mẫu giáo bé
a. Hình thành biểu tượng “một”, “nhiều”
Việc dạy trẻ phân biệt, nhận biết và làm quen với các mối quan hệ giữa “một” và “nhiều” được bắt
đầu ngay ở các tiết học đầu tiên khi hình thành biểu tượng tập hợp cho trẻ. Trong tiết học, giáo viên
hướng trẻ tới việc phân biệt và nhận biết các nhóm gồm các vật giống nhau và phản ánh số lượng của
chúng bằng các từ “một”, “nhiều”.
Cách thức tiến hành:
+ Cho trẻ làm quen với số lượng “một”.
+ Cho trẻ gộp các đối tượng riêng rẽ cùng loại (“một”) thành một nhóm nhiều đối tượng, phản ánh số
lượng của nhóm bằng từ “nhiều”.
+ Cho trẻ tách một nhóm nhiều đối tượng thành các đối tượng riêng rẽ.
 Lưu ý:
+ Cần chú ý hướng dẫn trẻ nhặt vật, xếp vật bằng tay phải.
+ Sau khi trẻ tạo được nhóm vật, giáo viên nên sử dụng các câu hỏi để hướng trẻ chú ý tới mặt số lượng
của nhóm vật vừa tạo ra (“Chúng mình vừa cắm được bao nhiêu bơng hoa?”) và tập để trẻ trả lời chính

xác, đầy đủ (“Nhiều bơng hoa”).
b. Tạo nhóm theo dấu hiệu chung
Khi trẻ đã biết tạo nhóm đồ vật và trả lời câu hỏi “Bao nhiêu?” bằng các từ “một”, “nhiều”, giáo
viên bắt đầu dạy trẻ tạo các tập hợp theo các dấu hiệu: màu sắc, kích thước, hình dạng và diễn đạt số
lượng phần tử của tập hợp tạo ra bằng từ “nhiều” (nhiều con mèo, nhiều bông hoa).
Cách thức tiến hành:
+ Ban đầu, giáo viên sử dụng các nhóm vật chỉ khác nhau về một dấu hiệu và cho trẻ tạo nhóm đồ vật
theo dấu hiệu đó.
+ Tiếp theo, nhiệm vụ tạo nhóm đồ vật theo dấu hiệu chung được phức tạp dần với những nhóm vật có
hai dấu hiệu khác nhau. Tuy nhiên, chỉ cho trẻ tạo nhóm đồ vật theo một dấu hiệu.
+ Tiếp theo, yêu cầu trẻ tạo nhóm đồ vật theo nhiều dấu hiệu (thường chỉ nên dừng ở hai dấu hiệu).
 Lưu ý: Khi giao nhiệm vụ cho trẻ, giáo viên cần sử dụng các từ nhấn mạnh ý nghĩa “trọn
vẹn” của tập hợp, như: nhặt hết, nhặt tất cả, chỉ toàn là... và hướng dẫn trẻ sử dụng các
từ đó để nhận xét nhóm vật được tạo thành.
c. Tìm một và nhiều vật trong mơi trường xung quanh
Việc dạy trẻ tìm một vật, nhiều vật trong mơi trường xung quanh có tác dụng tập cho trẻ hình dung
tất cả các vật cùng loại vào một thể trọn vẹn ngay cả khi chúng ở các vị trí khác nhau trong không gian.
Cách thức tiến hành:
+ Bước 1: Cho trẻ luyện tập tạo nhóm đồ vật có số lượng là một hoặc nhiều.
+ Bước 2: Dạy trẻ tìm một và nhiều vật trong hồn cảnh tạo sẵn. Các nhóm đồ vật được sắp đặt để trẻ
dễ nhìn thấy, rồi dần dần được sắp đặt ở những vị trí khác nhau trong lớp học. Để giúp trẻ dễ dàng thực
hiện được nhiệm vụ, giáo viên có thể hướng trẻ chú ý tới các khu vực không gian cụ thể.
+ Bước 3: Dạy trẻ tìm một và nhiều vật trong hồn cảnh tự nhiên. Để giúp trẻ dễ dàng thực hiện được
nhiệm vụ, giáo viên có thể hướng trẻ chú ý tới các khu vực không gian cụ thể.
 Lưu ý: Sau khi thực hiện xong nhiệm vụ, giáo viên yêu cầu trẻ trả lời các câu hỏi về tên
gọi đồ vật, số lượng, vị trí xắp đặt.
d. Nhận biết các tập hợp bằng các giác quan khác nhau
Dạy trẻ cảm thụ các tập hợp bằng các giác quan khác nhau có vai trị:
+ Cho trẻ được làm quen với sự đa dạng, phong phú của các tập hợp xung quanh trẻ.
+ Rèn luyện khả năng cảm thụ của các giác quan.

+ Tạo điều kiện thiết lập mối quan hệ giữa các giác quan với nhau.
18


Cách thức tiến hành:
Giáo viên cho trẻ luyện tập cảm thụ các tập hợp đa dạng (đồ vật, âm thanh, động tác,..) bằng các
giác quan khác nhau (thính giác, thị giác, xúc giác,...). Các nhiệm vụ giao cho trẻ được phức tạp dần: từ
chỉ sử dụng một giác quan để cảm thụ đến kết hợp sự cảm thụ của nhiều giác quan, từ cảm thụ một dấu
hiệu đến cùng một lúc phải cảm thụ nhiều dấu hiệu.
e. Đếm số lượng trong phạm vi 5
Hoạt động đếm là được thực hiện trên một tập hữu hạn, cụ thể nhằm xác định số lượng đối tượng
của tập đó. Bản chất của hoạt động đếm là thiết lập tương ứng 1-1 từ tập hợp các vật cần đếm đến bộ
phận đầu tiên của dãy số tự nhiên bắt đầu từ 1. Một hoạt động đếm bao gồm quá trình đếm và xác định
kết quả đếm.
Cách thức tiến hành:
- Bước 1: Dạy trẻ nắm vững tên gọi và thứ tự các số tự nhiên trong dãy số bắt đầu từ 1 (tới 5).
quá trình này được tiến hành mọi lúc, mọi nơi trước khi cho trẻ đếm đúng trên tập hợp đồ vật cụ
thể.
- Bước 2: Dạy trẻ đếm đúng trên tập hợp đồ vật cụ thể với số lượng đối tượng tăng dần trong
phạm vi 5.
+ Cho trẻ đếm một nhóm có số lượng đã biết.
+ Thêm 1 đối tượng vào nhóm để được nhóm mới. Trẻ đếm số lượng nhóm mới được tạo thành.
+ Trẻ nhận xét cách tạo thành số mới (thêm 1) và so sánh số lượng của nhóm mới với số lượng của
nhóm cũ.
+ Dạy trẻ biết tách số từ cuối cùng ra khỏi quá trình đếm và xác định kết quả đếm bằng cách cho trẻ nói
số từ kèm theo tên đơn vị (một, hai, ba, có tất cả 3 con thỏ).
- Cho trẻ luyện tập kĩ năng đếm và vận dụng kĩ năng đếm trong các hoạt động hàng ngày.
 Lưu ý:
+ Giáo viên cần đếm mẫu và hướng dẫn trẻ đếm theo một trình tự nhất định (đếm theo hàng ngang từ
trái sang phải hay đếm theo hàng dọc từ dưới lên trên...).

+ Lưu ý trẻ đếm đúng (khơng bỏ sót vật, khơng đếm lặp...) bằng cách tập cho trẻ những thủ thuật cần
thiết để đếm chính xác (chỉ tay vào vật rồi đếm; đánh dấu trên vật rồi đếm; nhấc vật lên, đặt vật xuống
rồi mới đếm...).
+ Khi trẻ nói kết quả của phép đếm, tập để trẻ dùng các thao tác minh họa thể hiện kết quả đó ứng với
tồn bộ nhóm vật (khoanh trịn quanh tập hợp được đếm...).
f. Gộp hai nhóm đối tượng
- Khi trẻ chưa học đếm:
Lúc này, qua hoạt động gộp các nhóm đối tượng, giáo viên bước đầu giúp trẻ nhận biết một tập hợp
lớn trong đó có các tập hợp con:
Cách thức tiến hành:
+ Sử dụng các đồ vật có những dấu hiệu khác nhau.
+ Cho trẻ tạo các nhóm đồ vật theo những dấu hiệu riêng.
+ Cho trẻ hợp các nhóm đồ vật để tạo thành nhóm mới và nhận xét về thành phần nhóm mới (được tạo
thành từ các nhóm nhỏ hơn).
- Khi trẻ đã học đếm:
Cách thức tiến hành:
+ Cho trẻ đếm số lượng từng nhóm.
+ Trẻ gộp hai nhóm để thành một nhóm mới (cho vào cùng một chỗ, để chung vao một chỗ, dồn vào
cùng một nơi,...)
+ Đếm số lượng của nhóm mới tạo thành và nói kết quả đếm (2 bơng hoa và 3 bông hoa là 5 bông hoa)
g. Tách một nhóm thành hai nhóm
19


Ở lứa tuổi này, giáo viên tạo điều kiện để trẻ tách một nhóm đối tượng có số lượng đã biết thành hai
nhóm theo ý thích của trẻ.
Cách thức tiến hành:
+ Cho trẻ đếm số lượng nhóm ban đầu.
+ Trẻ chia nhóm đó thành hai nhóm
+ Trẻ đếm số lượng của từng nhóm vừa chia.

h. Thiết lập tương ứng 1 – 1 các đối tượng của 2 nhóm đồ vật
Xếp tương ứng 1-1 (ghép đôi) là một kĩ năng quan trọng trong nội dung làm quen với toán ở trường
mầm non. Nó là một biện pháp cơ bản để trẻ so sánh số lượng giữa hai nhóm đồ vật.
Cách thức tiến hành:
- Bước 1: Lựa chọn các nhóm đồ vật và tạo tình huống thực tiễn để ghép đơi các đối tượng của
hai nhóm.
- Bước 2: Thơng qua hành động mẫu kết hợp với lời giảng giải, giáo viên hướng dẫn trẻ thực hiện
so sánh số lượng bằng ghép đôi các đối tượng của hai nhóm đồ vật theo trình tự:
+ Xác định đối tượng của nhóm I. Xếp tất cả các đối tượng của nhóm I thành hàng ngang theo hướng
từ trái sang phải.
+ Xác định đối tượng của nhóm II. Xếp lần lượt mỗi đối tượng của nhóm II lên trên (xếp chồng) hoặc
bên cạnh (xếp kề) một đối tượng của nhóm I theo hướng từ trái sang phải cho đến hết.
- Bước 3: Luyện tập kĩ năng ghép đôi.
 Lưu ý:
+ Trước khi dạy trẻ các biện pháp ghép đôi, trẻ phải biết phân biệt tay phải, tay trái, chiều chuyển động
của tay từ trái sang phải.
+ Đối với trẻ nhỏ, biện pháp xếp cạnh phức tạp hơn biện pháp xếp chồng, do đó, trẻ chỉ học biện pháp
xếp cạnh khi đã nắm được biện pháp xếp chồng. Khi hình thành kiến thức mới, nên sử dụng biện pháp
xếp chồng theo hàng ngang hoặc hàng dọc để trẻ có hình ảnh rõ ràng khi so sánh số lượng phần tử của
hai nhóm.
+ Sau khi hướng dẫn trẻ bằng hành động mẫu và giảng giải, giáo viên tiếp tục cho trẻ thực hiện ghép
đôi qua các bài luyện tập khơng có sự làm mẫu mà chỉ dùng lời nói để hướng dẫn trẻ thao tác.
+ Về sử dụng đồ dùng, đồ chơi:
 Đồ dùng, đồ chơi dạy trẻ ghép đơi phải chọn sao cho việc ghép đơi có ý nghĩa thực tế.
 Nên sử dụng các nhóm đồ vật dễ xếp.
 Ban đầu, số đối tượng của nhóm II nên ít hơn hoặc bằng số đối tượng của nhóm I để tạo
tình huống buộc trẻ phải xếp hết các đối tượng của hai nhóm. Khi luyện tập, số đối tượng
của nhóm II có thể nhiều hơn của nhóm I và không nhất thiết phải xếp hết tất cả các đối
tượng của nhóm II.
 Nên tạo ra sự đa dạng của đồ dùng dạy học (nhằm thúc đẩy sự khái quát hoá những kiến

thức của trẻ). Tuy nhiên, ban đầu nên lựa chọn các nhóm có các đồ vật giống nhau để
hướng sự chú ý của trẻ tới mặt số lượng của chúng.
+ Về q trình ghép đơi:
 Khi xếp theo đúng hướng từ trái sang phải.
 Khi xếp kề, chú ý đến vị trí, độ lớn và khoảng cách giữa các đối tượng để khơng xếp ra
ngồi giới hạn hoặc xếp vào khoảng giữa 2 đối tượng.
 Khi trẻ xếp, cô gợi ý để trẻ vừa xếp vừa nói “mỗi...với một...” nhằm khắc sâu bản chất của
việc ghép đôi. Sau khi trẻ xếp xong, giáo viên cho trẻ trả lời các câu hỏi như: “Cháu xếp
hình bằng tay nào?”, “Cháu xếp như thế nào?”... nhằm hình thành các thao tác đúng cho
trẻ, nhấn mạnh lại bản chất của ghép đơi, đồng thời qua đó giúp trẻ phát triển ngôn ngữ.
i. Nhận biết sự khác biệt rõ nét về số lượng các đối tượng giữa 2 nhóm đồ vật
20


Việc dạy trẻ nhận biết sự khác biệt về số lượng giữa hai nhóm đồ vật chủ yếu dựa vào trực giác; do
đó sự khác biệt về số lượng giữa hia nhóm phải thật rõ nét và khơng được sử dụng các nhóm đồ vật
chênh lệch q nhiều về kích thước.
Cách thức tiến hành: Giáo viên tổ chức các hoạt động thực tiễn sao cho kết quả của hoạt động
có được là do sự khác biệt về số lượng giữa 2 nhóm đồ vật. Qua kết quả của hoạt động, trẻ nhận biết
nhóm nào nhiều hơn, nhóm nào ít hơn.
 Lưu ý: Sau khi trẻ phát hiện ra nhóm nào nhiều hơn hoặc ít hơn qua hoạt động thực tiễn,
cơ kiểm tra lại kết quả bằng cách so sánh số lượng giữa hai nhóm nhờ biện pháp xếp
tương ứng 1 - 1 để trẻ nhìn thấy kết quả cụ thể, chỉ cho trẻ thấy phần thừa của nhóm
nhiều hơn hoặc phần cịn thiếu của nhóm ít hơn. Trên cơ sở đó, trẻ hiểu được ý nghĩa
của từ “nhiều hơn”, “ít hơn”. Việc ghép đôi là phương tiện để giáo viên giúp trẻ kiểm tra
và khẳng định kết quả tìm được bằng trực giác.
j. Biện pháp so sánh số lượng các nhóm đối tượng bằng thiết lập tương ứng 1-1
Trên cơ sở trẻ đã có biểu tượng về tập hợp trọn vẹn, biết phản ánh số lượng của chúng bằng các từ
“một”, “nhiều”, trẻ đã có kỹ năng phân tích dấu hiệu chung của nhóm vật, giáo viên bắt đầu dạy trẻ
nhận biết mối quan hệ số lượng giữa các nhóm vật và diễn dạt mối quan hệ số lượng bằng lời nói như

“nhiều hơn”, “ít hơn”, “bằng nhau” thơng qua hai biện pháp ghép đôi cơ bản xếp chồng và xếp kề.
Cách thức tiến hành:
- Bước 1: Giúp trẻ thấy được ý nghĩa thực tiễn của các biện pháp so sánh qua các ví dụ cụ thể
hoặc các tình huống có vấn đề.
- Bước 2: Cho trẻ thực hiện ghép đơi các đối tượng của hai nhóm đồ vật.
- Bước 3: Tập cho trẻ nhận biết và diễn đạt bằng lời mối quan hệ số lượng giữa hai nhóm bằng
các cụm từ: bằng nhau-khơng bằng nhau, nhiều hơn-ít hơn, bao nhiêu-bấy nhiêu, mỗi với một...
- Bước 4: Luyện tập kĩ năng so sánh số lượng bằng ghép đôi.
 Lưu ý:
+ Khi so sánh hai nhóm có số lượng khơng bằng nhau, cần yêu cầu trẻ chỉ ra phần thừa ra của nhóm
nhiều hơn hay vị trí cịn thiếu của nhóm ít hơn.
+ Sau khi hướng dẫn trẻ bằng hành động mẫu và giảng giải, giáo viên tiếp tục cho trẻ thực hiện ghép
đơi qua các bài luyện tập khơng có sự làm mẫu mà chỉ dùng lời nói để hướng dẫn trẻ thao tác.
2.2.2. Trẻ mẫu giáo nhỡ
a. Phát triển kĩ năng so sánh số lượng các nhóm đối tượng bằng thiết lập tương ứng 1-1
Cách thức tiến hành:
- Ôn tập kĩ năng so sánh số lượng bằng xếp chồng, xếp kề và kĩ năng nhận biết, diễn đạt mối
quan hệ số lượng giữa các nhóm đối tượng:
Đầu lớp mẫu giáo nhỡ, trẻ cần được ôn lại kĩ năng so sánh số lượng các nhóm đối tượng bằng thiết
lập tương ứng 1-1, kĩ năng nhận biết và diễn đạt mối quan hệ số lượng giữa hai nhóm đối tượng. Để
thực hiện điều này, giáo viên tổ chức cho trẻ thực hành so sánh số lượng các nhóm đồ vật có những đặc
điểm khác nhau bằng các biện pháp xếp chồng, xếp cạnh. Việc xếp chồng hay xếp cạnh có thể theo
những cách khác nhau với sự sắp xếp các nhóm đồ vật khác nhau trong không gian.
- Dạy trẻ các biện pháp so sánh mới (nối tương ứng các vật của hai nhóm, sử dụng nhóm đồ vật
thay thế):
Các biện pháp so sánh mới được thực hiện trong hoạt động học có chủ đích theo các bước sau:
+ Bước 1: Nêu tình huống có vấn đề dẫn tới sự cần thiết phải sử dụng biện pháp so sánh mới.
+ Bước 2: Giáo viên dùng hành động mẫu kết hợp lời nói để hướng dẫn biện pháp so sánh mới.
+ Bước 3: Tổ chức cho trẻ thực hành so sánh theo hành động mẫu của cô.
+ Bước 4: Tổ chức cho trẻ thực hành luyện tập kĩ năng so sánh số lượng bằng các biện pháp mới qua

các bài luyện tập với nhiệm vụ phức tạp dần (số lượng vật trong nhóm tăng dần; số nhóm so sánh tăng
từ 2 nhóm lên 3 nhóm; so sánh các nhóm gồm những vật đồng nhất tới so sánh các nhóm có nhiều dấu
21


hiệu khác nhau;...) và tạo điều kiện để trẻ được ứng dụng kĩ năng so sánh trong các hoạt động hàng
ngày của trẻ.
b. Đếm số lượng trong phạm vi 10
Hoạt động đếm đã được trẻ làm quen ở mẫu giáo bé. Ở mẫu giáo nhỡ, trẻ tiếp tục được học đếm
trong phạm vi lớn hơn. Cách thức tiến hành tương tự như với mẫu giáo bé.
c. Gộp hai nhóm đối tượng
Hoạt động này được thức tiến hành tương tự như với mẫu giáo bé nhưng với phạm vi số lượng lớn
hơn và có thể sử dụng thẻ số để phản ánh số lượng.
d. Nhận biết số lượng trong phạm vi 5
Hoạt động đếm là phương tiện để dạy trẻ hiểu ý nghĩa số lượng của số. Số mới được dạy cho trẻ
dựa trên nguyên tắc: So sánh nhóm có số lượng là số mới với nhóm có số lượng là số liền trước đã biết.
Hình thành biểu tượng một số lượng nào đó theo trình tự:
- Bước 1: Hình thành biểu tượng ban đầu về số lượng:
+ Cho trẻ xếp tất cả các đối tượng của nhóm có số lượng là số mới thành hàng ngang (chưa cho đếm).
+ Xếp chồng hoặc xếp kề mỗi đối tượng của nhóm có số lượng là số liền trước đã biết với một đối
tượng của nhóm mới. Đếm số lượng của nhóm này.
+ Trẻ so sánh, nhận xét sự khác biệt giữa hai nhóm: Nhóm nào nhiều hơn (ít hơn), nhiều hơn (ít hơn)
bao nhiêu?
+ Trẻ tạo sự bằng nhau giữa 2 nhóm bằng cách thêm vào một đối tượng cho nhóm có số lượng là số
liền trước để có số lượng bằng số lượng nhóm mới. Cơ đếm trước hoặc cơ cùng trẻ đếm nhiều lần
nhóm cũ sau khi bổ xung thêm một đối tượng để gọi số mới. Từ đó, cho trẻ thấy nguyên tắc lập số:
Nhóm mới được thành lập bằng cách bổ xung vào nhóm cũ một đối tượng, số mới bằng số cũ thêm vào
một đơn vị.
+ Trẻ đếm lại cả 2 nhóm và so sánh số lượng 2 nhóm bằng kết quả của phép đếm, trẻ thấy 2 nhóm có số
lượng nhiều bằng nhau và được gọi bằng cùng một số là số mới.

- Bước 2: Củng cố, rèn luyện kĩ năng đếm và nhận biết số lượng:
Củng cố, rèn luyện kĩ năng đếm và nhận biết số lượng cho trẻ bằng các bài tập đếm đa dạng với các
nhóm đối tượng có số lượng bằng số mới. Các nhóm đối tượng được đếm có các dấu hiệu khác nhau,
được xắp xếp theo các cách khác nhau trong không gian, được đếm theo nhiều hướng khác nhau.
e. Nhận biết con số chỉ số lượng trong phạm vi 5
Cách thức tiến hành:
+ Đếm số lượng của nhóm thứ nhất.
+ Giới thiệu con số biểu thị số lượng đó. (có thể dựa vào kinh nghiệm của trẻ). Khi giới thiệu con số,
cần cho trẻ nhìn, sờ theo nét của con số để cảm nhận về hình dạng của con số. Giáo viên có thể phân
tích và lưu ý trẻ những đặc điểm nổi bật của một số chữ số nhất định.
+ Đếm số lượng của nhóm thứ hai có cùng số lượng với nhóm ban đầu.
+ Sắp xếp lại vị trí của các đối tượng trong nhóm thứ hai và đếm để kiểm tra lại số lượng của nhóm.
+ Dùng thẻ số đặt vào nhóm đối tượng.
+ Cho trẻ so sánh 2 thẻ số biểu thị số lượng hai nhóm (giống nhau)
 Lưu ý:
+ Để giúp trẻ phân biệt và nhận biết được các chữ số, cần cho trẻ sử dụng thường xuyên các thẻ số
trong các giờ học khi nói về kết quả đếm hoặc các phép biến đổi số trong các trị chơi có luật, thay các
bìa chấm trịn bằng các bìa số.
f. Biến đổi số lượng và mối quan hệ số lượng giữa các nhóm vật bằng cách thêm, bớt

22


Khi trẻ đã nắm được nguyên tắc lập một số mới, có kĩ năng đếm và nhận biết số lượng các nhóm
đối tượng trong phạm vi số đã lập, giáo viên hướng sự chú ý của trẻ tới sự biến đổi số lượng và mối
quan hệ số lượng giữa các nhóm đối tượng bằng cách thêm, bớt.
Cách thức tiến hành:
Cho trẻ thực hiện các bài tập biến đổi thêm, bớt số lượng đối tượng của các nhóm vật:
- Với một nhóm vật:
+ Cho trẻ đếm xác định số lượng của một nhóm đồ vật cho trước.

+ Trẻ thêm hoặc bớt một đối tượng, đếm lại để xác định số lượng của nhóm sau khi thêm hoặc bớt.
+ Diễn đạt bằng lời mối quan hệ về số lượng giữa số lượng trước và số lượng sau khi thêm, bớt.
- Với hai nhóm vật:
+ Sử dụng hai nhóm đồ vật hơn kém nhau một đơn vị.
+ Trẻ xếp chồng hoặc xếp kề hai nhóm, so sánh và phát biểu bằng lời quan hệ về số lượng giữa hai
nhóm.
+ Cho trẻ thực hiện thêm hoặc bớt một đối tượng của một nhóm để tạo ra sự bằng nhau hoặc hơn kém
nhau về số lượng.
+ Diễn đạt bằng lời mối quan hệ về số lượng giữa số lượng trước và số lượng sau khi thêm, bớt.
g. Nhận biết ý nghĩa thứ tự của số
Trẻ mầm non đã làm quen với ý nghĩa chỉ số lượng của số. Để giúp trẻ nhận biết ý nghĩa thứ tự của
số, việc cho trẻ làm quen với với ý nghĩa thứ tự được tiến hành cùng với hoạt động cho trẻ ôn lại ý
nghĩa số lượng.
Cách thức tiến hành:
+ Xếp các đối tượng của một nhóm thành hàng ngang hay hàng dọc. Đếm theo một hướng để xác định
số lượng của cả nhóm.
+ Cho trẻ nhận biết dấu hiệu của một đối tượng đặc biệt trong nhóm. Đếm lại theo đúng hướng cũ và
dừng lại sau khi đếm đối tượng có dấu hiệu đặc biệt.
+ Hướng dẫn trẻ diễn đạt kết quả đếm.
+ Cho trẻ tham gia các hoạt động địi hỏi có sự xắp sếp thứ tự và hướng dẫn trẻ sử dụng thẻ số để biểu
đạt thứ tự đó như: xếp các con số từ 1 đến 5 theo thứ tự của chúng trong dãy số; đếm và đánh số thứ tự
của các nhóm đối tượng được xếp theo hàng; sử dụng các trò chơi mang tính chất thi đua, xếp hạng;...
 Lưu ý:
+ Dạy trẻ đếm theo thứ tự, lúc đầu nên có từ “thứ” kèm với các số (thứ 1, thứ 2, thứ 3,...) sau đó nói
ngắn gọn như đếm số lượng: một, hai, ba...
+ Khi dạy đếm theo thứ tự, thường xuyên thay đổi các đồ dùng trực quan, vị trí đặt vật, hướng đếm để
giúp trẻ hiểu rõ hơn ý nghĩa thứ tự của số: Số thứ tự của số chỉ vị trí của một đối tượng trong tập hợp
sắp thứ tự theo một hướng nhất định.
2.2.3. Trẻ mẫu giáo lớn
a. Củng cố, phát triển biểu tượng tập hợp và luyện tập so sánh số lượng hai nhóm đối tượng

trong phạm vi 10 bằng cách xếp tương ứng 1-1
Vào đầu mẫu giáo lớn, giáo viên cho trẻ ôn tập, củng cố những kĩ năng đã học ở mẫu giáo bé và
nhỡ. Trên cơ sở đó, phát triển cho trẻ thêm các kĩ năng mới.
- Củng cố, phát triển biểu tượng tập hợp:
Cách thức tiến hành:
+ Cho trẻ luyện tập tạo nhóm vật theo các dấu hiệu khác nhau với mức độ từ dễ đến khó (theo 1 dấu
hiệu, 2 dấu hiệu rồi đến 3 dấu hiệu,...). Dấu hiệu chung của các đối tượng trong nhóm đa dạng hơn (loại
đồ chơi, loại con vật, loại quả,...).
+ Cho trẻ tập tìm đối tượng (1 đối tượng) khơng thuộc nhóm. Qua đó, phát triển ở trẻ khả năng phân
tích từng vật trong nhóm, khả năng so sánh để phát hiện ra những dấu hiệu giống và khác nhau của các
đối tượng,...
+ Cho trẻ ôn luyện việc đếm số lượng âm thanh, động tác.
23


-

Củng cố, phát triển kĩ năng so sánh số lượng hai nhóm đối tượng trong phạm vi 10 bằng xếp
tương ứng 1-1:
Cách thức tiến hành:
Cho trẻ luyện tập so sánh số lượng các nhóm đối tượng với các nhóm đối tượng: khác loại, cùng
loại được tách ra từ một nhóm chung, so sánh số lượng của nhóm nhỏ với số lượng của nhóm lớn chứa
nó... Trên cơ sở so sánh, giáo viên dạy trẻ sắp xếp thứ tự các nhóm đối tượng theo số lượng tăng dần
hoặc giảm dần.
b. Đếm, nhận biết số lượng và con số chỉ số lượng trong phạm vi 10
Ở mẫu giáo lớn, trẻ tiếp tục học đếm xác định số lượng trong phạm vi 10 và đếm theo khả năng,
nhận biết các chữ số từ 1 đến 10 và sử dụng chúng để biểu thị số lượng các nhóm đối tượng.
Việc dạy trẻ lập số mới ở lứa tuổi này tương tự như đối với mẫu giáo nhỡ. Tuy nhiên, giáo viên
không nhất thiết phải trình bày minh họa quá trình lập số mà chỉ nên dùng lời nói để hướng dẫn trẻ
nhằm phát huy tính tích cực, độc lập của trẻ.

Để củng cố và phát triển kĩ năng đếm, giáo viên cho trẻ thực hiện các bài tập đếm bằng nhiều cách
như: đếm theo hàng ngang hay hàng dọc, đếm theo các hướng khác nhau với nhóm đối tượng được sắp
xếp theo các cách khác nhau trong không gian, đếm bằng các giác quan khác nhau, đếm xi và đếm
ngược nhóm đối tượng...
c. So sánh số lượng, thêm, bớt nhằm biến đổi số lượng và mối quan hệ số lượng trong phạm vi
10
Ở mẫu giáo lớn, trẻ tiếp tục được học so sánh, nhận biết mối quan hệ về số lượng giữa hai nhóm đối
tượng trong phạm vi 10 bằng tất cả các biện pháp so sánh đã học (xếp chồng, xếp cạnh, sử dụng gạch
nối hay qua kết quả đếm).
Tiếp theo việc so sánh, giáo viên cho trẻ tiến hành thêm, bớt các nhóm đối tượng. Cách thức tiến
hành tương tự như mẫu giáo nhỡ.
d. Chia một nhóm đối tượng thành hai phần theo các cách khác nhau
Các bài luyện tập khác nhau mà trẻ phải thường xuyên thực hiện như: tạo các nhóm đối tượng theo
các dấu hiệu khác nhau; nhóm các nhóm đối tượng thành một nhóm lớn hơn hay tách từ một nhóm lớn
thành các nhóm nhỏ, so sánh, biến đổi, đếm số lượng của chúng... cung cấp cho trẻ những kiến thức, kỹ
năng cần thiết làm cơ sở để trẻ nắm được cách chia một nhóm đối tượng thành hai nhóm theo các cách
khác nhau, qua đó, trẻ hiểu được thành phần con số từ hai số nhỏ hơn.
Cách thức tiến hành:
+ Nêu tập hợp cần chia và cho trẻ đếm số lượng đối tượng của tập hợp.
+ Giáo viên làm mẫu việc chia một nhóm thành hai phần.
+ Cho trẻ chia tự do theo ý thích, sau đó đếm các nhóm thành phần để biết kết quả sau mỗi lần chia.
+ Giáo viên hướng dẫn trẻ tổng kết lại tất cả các cách chia có thể thực hiện được với nhóm đồ vật.
+ Cho trẻ chia một nhóm theo yêu cầu của giáo viên.
 Lưu ý:
+ Khi chia tự do, cần tạo điều kiện để mỗi trẻ được thực hành chia bằng tất cả các cách có thể và diễn
đạt kết quả các cách chia đó bằng lời nói.
+ Khi cho trẻ chia theo yêu cầu, giáo viên nên đưa ra yêu cầu dưới dạng nội dung các bài tốn để trẻ
được làm quen với bài tốn có lời văn. Giáo viên hướng dẫn trẻ biết diễn đạt cách làm và kết quả bằng
ngôn ngữ của các phép biến đổi thêm, bớt. Ví dụ: Chia 6 viên sỏi thành 2 phần: Cô yêu cầu “Chia sang
tay trái 2 viên sỏi, tay phải còn lại bao nhiêu viên sỏi?”. Cho trẻ xếp thành 2 nhóm và đếm lại.

+ Khơng nên cho trẻ thêm bớt quá 3 đơn vị.
+ Không cho trẻ tập làm toán trên tập hợp các chữ số mà khơng có các nhóm đồ vật tương ứng.
Chương 3.
HÌNH THÀNH BIỂU TƯỢNG VỀ KÍCH THƯỚC VẬT THỂ

24


3.1.
ĐẶC ĐIỂM NHẬN THỨC
3.1.1. Lứa tuổi nhà trẻ
- Ở trẻ đã diễn ra sự tích luỹ các kinh nghiệm tri giác và xác định kích thước vật thể, đã có những
phản ứng với những kích thước khác nhau của các vật và mối quan hệ về kích thước.
- Những biểu tượng về kích thước của trẻ cịn thiếu chính xác, chưa phong phú, mang tính cục
bộ, tuyệt đối, gắn liền với các đồ vật cụ thể, quen thuộc với trẻ.
3.1.2. Lứa tuổi mẫu giáo
a. Mẫu giáo bé
- Trẻ có thể nhận biết về một chiều kích thước của vật, có thể thực hiện được một số nhiệm vụ
liên quan tới việc nhận biết kích thước theo yêu cầu của người lớn.
- Khi tri giác kích thước, trẻ thường chỉ định hướng tới độ lớn chung của vật mà khơng có sự
phân tách từng chiều đo kích thước của vật.
- Trong ngôn ngữ thụ động của trẻ đã xuất hiện những từ diễn tả các kích thước khác nhau của
vật, song sử dụng chưa chính xác.
- Trẻ rất khó khăn để nắm được tính tương đối của kích thước.
- Trẻ thường khơng biết lựa chọn các vật có kích thước tương ứng với nhau.
- Trẻ chỉ có khả năng phân biệt kích thước của 2 vật cùng loại với độ chênh lệch lớn bằng thị
giác, khả năng so sánh kích thước các vật cịn rất kém.
-

-


b. Mẫu giáo nhỡ
Trẻ đã có khả năng phân biệt được kích thước theo 2 chiều của vật khi hai chiều có sự khác
nhau rõ rệt về kích thước.
Các hành động khảo sát bằng tay kết hợp với sự phát triển về ngôn ngữ đã giúp các cháu cảm
nhận đúng hơn từng biểu tượng kích thước cụ thể của đối tượng, diễn đạt các từ chỉ kích thước
của vật chính xác hơn.
Trẻ có khả năng phân biệt được kích thước của 2 – 3 vật có độ chênh lệch nhỏ bằng kĩ năng so
sánh. Khả năng so sánh, ước lượng bằng mắt về từng biểu tượng kích thước cụ thể tăng lên.
c. Mẫu giáo lớn
Trẻ có khả năng phân biệt 3 chiều đo kích thước.
Trẻ có khả năng dùng thước đo để đánh giá kích thước của vật, tuy nhiên chưa phân biệt được
công cụ đo với đơn vị đo mà con người sử dụng.
Trẻ hiểu được mối quan hệ phụ thuộc giữa “độ lớn” của thước với số đo kích thước của vật.
Dưới tác động của dạy học, trẻ bắt đầu biết sắp xếp 3 vật thành một dãy theo kích thước tăng
dần hay giảm dần.

3.2.
PHƯƠNG PHÁP HÌNH THÀNH BIỂU TƯỢNG KÍCH THƯỚC CHO TRẺ MẦM NON
3.2.1. Trẻ dưới 3 tuổi
Để tích luỹ kinh nghiệm cảm nhận kích thước cho trẻ, giáo viên cần thường xuyên tổ chức cho
trẻ hoạt động với các đồ vật, đồ chơi có kích thước to – nhỏ khác nhau. Trong quá trình trẻ chơi, cần
hướng sự chú ý của trẻ tới độ lớn của vật và sử dụng các từ: to – nhỏ để diễn đạt độ lớn của chúng.
3.2.2. Trẻ mẫu giáo bé
a. Nhận biết sự khác biệt rõ nét về kích thước giữa hai đối tượng
Cách thức tiến hành:
+ Giáo viên cho trẻ tham gia vào các hoạt động thực tiễn. Đó là những hoạt động mà trẻ khơng thể thực
hiện hết u cầu do có sự khác biệt về kích thước giữa hai đối tượng.
+ Dựa vào kết quả của hoạt động thực tiễn đã tiến hành và sự đánh giá bằng mắt của trẻ, giáo viên cho
trẻ nhận xét và tập diễn đạt sự khác biệt kích thước của hai đối tượng bằng lời.

25


×