Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty CPTM Tuấn Khanh.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.63 KB, 68 trang )

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
LỜI NÓI ĐẦU
LỜI NÓI ĐẦU
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một


nền sản xuất hàng hoá. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới,
nền sản xuất hàng hoá. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới,


nhưng đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe doạ cho các doanh
nhưng đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe doạ cho các doanh


nghiệp. Để có thể đứng vững trước qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ
nghiệp. Để có thể đứng vững trước qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ


chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi một
chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi một


hướng đi cho phù hợp.
hướng đi cho phù hợp.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng


tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi


tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi


phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở
phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở


giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế này: sản xuất cái gì? sản xuất
giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế này: sản xuất cái gì? sản xuất


như thế nào? và sản xuất cho ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề
như thế nào? và sản xuất cho ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề


nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh
nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh


nghiệp trong quá trình kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh
nghiệp trong quá trình kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh


doanh đang là một bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm
doanh đang là một bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm


đến. Vì vậy, qua quá trình thực tập ở Công ty CPTM Tuấn Khanh, với
đến. Vì vậy, qua quá trình thực tập ở Công ty CPTM Tuấn Khanh, với



những kiến thức đã tích luỹ được cùng với sự nhận thức được tầm quan
những kiến thức đã tích luỹ được cùng với sự nhận thức được tầm quan


trọng của vấn đề này cho nên em đã mạnh dạn chọn đề tài "
trọng của vấn đề này cho nên em đã mạnh dạn chọn đề tài "
Một số biện
Một số biện


pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty CPTM Tuấn Khanh"
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty CPTM Tuấn Khanh"


làm đề tài nghiên cứu của mình.
làm đề tài nghiên cứu của mình.
Nội dung chuyên đề bao gồm các phần sau:
Chương I: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp
Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh ở
Công ty CPTM Tuấn Khanh.

1
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh ở Công ty CPTM Tuấn Khanh.
Chuyên đề này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận
tình của Thầy giáo Ths. Nguyễn Mạnh Quân. Em xin

chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quí báu đó.
Sinh viên
Lê văn Linh

2
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Chương I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
TỚI HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.Khái niệm :
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế
được mọi người quan tâm tới. Có rất nhiều khái niệm khác
nhau về vấn đề này, chẳng hạn như:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là các chỉ tiêu được xác
định bằng tỷ lệ so sánh giữ kết quả với chi phí.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của
sản phẩm sản xuất ra tức là gía trị sử dụng của nó, hoặc là
doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau quá trình kinh
doanh.
Ngoài ra nó còn nhiều khái niệm khác nhau về vấn đề
này, nhưng khái niệm sau đay có thể là tổng quát nhất:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế
biểu hiện tập trung sự phát triển kinh tế theo chiều sâu,
phản ánh trình độ khai thác nguồn lực và trình độ chi phí
các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất kinh doanh là
một yếu tố quan trọng để đánh giá sự tăng trưởng và thực

hiện các mục tiêu về kinh tế doanh nghiệp trong từng thời.
2. Những quan điểm cơ bản về hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp:
2.1 Các quan điểm về kết quả và hiệu quả:

3
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Kết quả sản xuất kinh dóanh: Là một số tiền mà doanh
nghiệp thu được sau một quá trình sản xuất kinh doanh và
được xác định bằng công thức:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội:
+ Hiệu quả kinh tế: Là sự so sánh giữa kết quả kinh
doanh đạt được với tàon bộ chi phí mà doanh nghiệp phải
bỏ ra để được kết quả đó.
+ Hiệu quả xã hội: Phản ánh kết quả mà doanh nghiệp
đạt được về mặt xã hội: Mức độ ngân sách, tạo công ăn
việc làm cho người lao động, cả thiện môi trường ….
2.2 Sự cần thiết phải kết hợp giữa hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội:
Hiệu qủa kinh tế và hiệu quả xã hội là hai mặt của một vấn đề có
tác động biện chứng, qua lại lẫn nhau. Hiệu quả kinh tế quyết định
hiệu quả xã hội nhưng hiệu quả xã hội cũng có tác động trở lại đối
với hiệu quả kinh tế, góp phần làm tăng hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên
thực tế hiện nay nhiều doanh nghiệp có xu hướng quan tâm hơn tới
hiệu quả kinh tế, đó là doanh thu, lợi nhuận, … mà không chú trọng
quan tâm hơn hiệu quả xã hội, đó là chốn thuế, không quan tâm tơí
môi trường … những quan niệm đo hêt sức sai lầm, chỉ có nâng cao
hiệu quả kinh tế đi đôi với hiệu quả xã hội thì doanh nghiệp mới có

thể phát triển bền vững được.
II Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh:

4
Kết quả = Tổng doanh thu –
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
1. Các nhân tố chủ quan.
Nhân tố chủ quan:
Con người là nhân tố quyết định cho mọi hoạt động trong
doanh nghiệp. Trong thời đại ngày nay, hàm lượng chất xám sản
phẩm ngày càng cao thì trình độ chuyên môn của người lao động có
ảnh hưởng rất lớn tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Nhất là
các cán bộ quản lý. Họ là những lao động gián tiếp tạo ra sản phẩm
nhưng lại rất quan trọng bởi họ là những người điều hành và định
hướng cho doanh nghiệp, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
Trên thực tế, mỗi một doanh nghiệp có một cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý khác nhau, trình độ chuyên môn của công nhân cũng có
ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công nhân
có tay nghề cao sẽ làm ra sản phẩm đạt chất lượng cao, tiết kiệm
thưòi gian và nguyên vật liệu, làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Vì vậy, trong nhân tố con người trình độ chuyên
môn có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều đó
đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch tỉ mỉ từ khâu tuyển dụng tới
việc đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trìng độ chuyên môn cho người lao
động, nhất là đội ngũ các cán bộ quản lý.
Nhân tố vốn:
Không một doanh nghiệp nào có thể tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh mà không có vốn. Vốn có ý nghĩa vô cùng quan
trọng, quyết định trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp. Vốn trong doanh nghiệp được hình thành từ 3 nguồn chính:
Vốn tự có, vốn ngân sách nhà nước cấp và vốn vay: được phân bổ

5
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
dưới hai hình thức là vốn cố định và vốn lưu động. Tuỳ đặc điểm của
từng doanh nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thì vốn ngân sách nhà
nước cấp là chủ yếu, doanh nghiệp tư nhân vốn chủ sở hửu và vốn
vay là chủ yếu.
Nhân tố về kỹ thuật:
Kỹ thuật và công nghệ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào
áp dụng kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, doanh nghiệp đó sẽ có lợi
thế cạnh tranh. Ngày nay vai trò của kỹ thuật và công nghệ được các
doanh nghiệp đánh giá cao. Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư vào lĩnh vực
này, nhất là đầu tư cho nghiên cứu và phát triển.
2. Các nhân tố khách quan:
Đó là những nhân tố tác động từ bên ngoài, có ảnh hưởng tích
cực hoặc tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, chúng ta có thể khái quát thành 2 nhóm:
- Môi trường vĩ mô: Bao gồm các yếu tố về điều kiện tự nhiên, về
dân số và lao động, xu hướng phát triển kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ
thuật, các chính sách của nhà nước và các yếu tố khác có liên quan.
- Môi trường vi mô: Bao gồm các yếu tố gắn liền với doanh
nghiệp như thị trường đầu vào và thị trường đầu ra.
Đối với nhân tố khách quan, không một doanh nghiệp nào có thể
loại bỏ hay thay đổỉ được, nhưng doanh nghiệp có thể tận dụng các
nhân tố có ảnh hưởng tích cực hoặc không hạn chế các nhân tố có

ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

6
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
nghiệp. Vấn đề này là tuỳ thuộc vào khả năng lãnh đạo của các nhà
quản lý ở từng doanh nghiệp.
III. CÁC BIỆN PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH VÀ HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ:
1. Các biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá, đo lường bằng kết
quả đầu ra và chi phí đầu vào trong một quá trình, ta có:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả sản xuất kinh doanh =
Chi phí đầu vào
Có 4 cách để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
đó là:
+ Giảm chi phí đầu vào, giữ nguyên kết quả đầu ra;
+ Giữ nguyên chi phí đầu vào, tăng kết quả đầu ra;
+ Giảm chi phí đầu vào, đồng thời tăng kết quả đầu ra;
+ Tăng chi phí đầu vào, tăng kết quả đầu ra nhưng tốc độ tăng
kết quả đầu ra lớn hơn tốc độ tăng chi
phí đầu vào.
Rõ ràng biện pháp thứ 3 là lý tưởng nhất, là mục tiêu để doanh
nghiệp phấn đấu không ngừng.
Các yếu tố tác động tới chi phí đầu vào:
+ Giá thành nguyên nhiên vật liệu;
+ Tiền lương cho người lao động;
+ Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp;
Chi phí về vốn (tiền lãi vay), khấu hao tài sản cố định;

+ Các yếu tố khác.

7
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Các yếu tố tác động tới kết quả đầu ra:
+ Sản phẩm (chất lượng, mẫu mã uy tín, giá thành);
+ Hệ thống kênh tiêu thụ;
+ Quảng cáo, xúc tiến bán hàng;
2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh:
2.1. Chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp:
Kết qủa đầu ra ( Tổng doanh thu)
Hiệu quả SXKD tổng hợp =
Chi phí đầu vào (Tổng chi phí)

ý nghĩa: Cứ 1 đồng chi phí đầu vào thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất LN theo DT =
Doanh thu thuần trong kỳ
ý nghĩa: Cứ một đồng doanh thu thuần thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận ròng.
2.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng nhân lực:
- Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân
Doanh thu thuần
NSLĐ bình quân =
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
ý nghĩa: Cứ 1 lao động thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
- Chỉ tiêu tỷ suất tiền lương tính theo doanh thu thuần


8
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Tổng quỹ lương
Tỷ suất tiền lương/DTT =
Doanh thu thuần trong kỳ
ý nghĩa: Để có 1 đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp phải trả bao
nhiêu đồng tiền lương.
- Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động.
Lợi nhuận sau thuế
Mức sinh lời bình quân của LĐ =
Tổng số lao động trong kỳ
ý nghĩa: Cứ một lao động tham gia thì sẽ tạo bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
2.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn:
- Chỉ tiêu tỷ suất doanh thu trên vốn kinh doanh
Doanh thu thuần
Tỷ suất DT/ vốn KD =
Tổng số vốn kinh doanh trong kỳ
ý nghĩa: Cứ một đồng vốn kinh doanh thì sẽ tạo bao nhiêu đồng
doanh thu thuần.
- Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động.
Doanh thu thuần
Số vòng quay vốn LĐ =
Vốn lưu động trong kỳ
ý nghĩa: Bình quân trong kỳ vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng.

9
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ

TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Chỉ tiêu kỳ thu tiền trung bình.
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình =
Doanh thu thuần bình quân 1 ngày trong kỳ
ý nghĩa: Thời gian thu tiền bán hàng kể từ lúc xuất giao hàng đến
khi thu tiền là bao nhiêu ngày.
- Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán hiện thời.
Vốn lưu động
Hệ số KNTTHT =
Vốn ngắn hạn trong kỳ
ý nghĩa: Phản ánh mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp.
2.4. Chỉ tiêu sử dụng hiệu quả chi phí:
- Chỉ tiêu tỷ suất doanh thu thuần trên chi phí
Doanh thu thuần
Tỷ suất DT/CP =
Tổng chi phí trong kỳ

10
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
ý nghĩa: Cứ 1 đồng chi phí thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
2.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất của doanh nghiệp:
Nhóm chỉ tiêu này chủ yếu được xem xét, phân tích bằng định
tính, rất khó có thể lượng hoá được; nhưng rõ ràng là chúng ta cũng
có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Những chỉ tiêu này là:
- Mức đóng góp cho ngân sách;
- Số lao động được giải quyết việc làm;

- Đáp ứng một phần nhu cầu của người tiêu dùng;
- Cải thiện môi trường.
ý nghĩa: Nếu hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp là cao, điều đó sẽ
góp phần làm tăng hiệu quả kinh tế, tạo uy tín cho doanh nghiệp,
làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển nhanh và bền vững.

11
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Ngoài các chỉ tiêu trên, còn rất nhiều chỉ tiêu khác để đánh giá
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên do điều
kiện có hạn, luận văn này chỉ giới hạn trong việc phân tích thực
trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Thương
mại Tuấn Khanh.
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CPTM TUẤN KHANH
I. NHỮNG NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CPTM
TUẤN KHANH.
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty CPTM Tuấn Khanh được Sở kế hoạch Đầu tư
Hà nội cấp giấy phép Kinh doanh và đi vào hoạt động ngày
01-03-1996. Trong buổi đầu thành lập công ty CPTM Tuấn
Khanh gồm có 7 thành viên đã thông qua điều lệ đâud tiên
vào ngày 01-01-1996.
Ngày 12-06-1999, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
Chủ nghĩa Việt nam đã thông qua Luật doanh nghiệp, thay
thế luật Công ty có hiệu lực kể từ ngày 01-01-2000. Thực
hiện tại điều 2- Khoản 1- Điều 123 Luật Doanh nghiệp,


12
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Công ty CPTM Tuấn Khanh tiến hành sửa đổi, bổ sung Bộ
điều lệ của Công ty đẻ nhanh chóng thích ứng và nắm bắt
kịp thời với sự đổi mới trong chính sách quản lý của nhà
nước nhằm từng bước kinh doanh có hiệu quả, ổn định phát
chuyển và hợp pháp.
Công ty CPTM Tuấn Khanh là một tổ chức kinh tế
pháp nhân, hoạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng,
được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp
luật. Công ty CPTM Tuấn Khanh được thành lập theo quy
tắc dân chủ, thống nhất nhằm mục đích phát triển kinh
doanh, giải quyết việc làm cho người lao động trong công
ty, đảm bảo nộp đầy đủ nghĩa vụ ngân sách tạo tích luỹ cho
công ty, nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty CPTM Tuấn
Khanh:
- Đại lý ký gửi hàng hoá
- Sản xuất và lắp ráp các sản phẩm cơ khí, kim khí,
điện tử, nhựa phục vụ cho công nông nghiệp, y tế,

13
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
giáo dục, quốc phòng, và các sản phẩm công ty kinh
doanh.
- In các loại bao bì
- Dịch vụ lữ hành nội địa
- Dịch vụ nhà hàng, khách sạn

Loại hình kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất
kinh doanh các mặt hàng nhựa phục vụ tiêu dùng, công
nông nghiệp, y tế trong nước. Từ chỗ ban đầu với một số ít
công nhân, việc sản xuất hoàn toàn bằng thủ công, máy
móc không có gì, kĩ thuật thấp kém.
Các sản phẩm chính của Công ty CPTM Tuấn Khanh:
- Đồ nhựa gia dụng.
- Chai, lọ các loại.
- Bao bì các loại.
- Đồ nội thất nhà tắm, mặt đồng hồ, nắp hộp xích...
- Các chi tiết xe máy.
- Ngoài ra còn có nhiều sản phẩm loại khác.

14
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty
a. Bộ máy quản lý và cơ chế điều hành của Công ty
a. Bộ máy quản lý và cơ chế điều hành của Công ty
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT CỦACÔNG TY CPTM
TUẤN KHANH
Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban:
- Ban giám đốc gồm 2 người: một giám đốc và một
phó giám đốc.

15
Ban giám
đốc
Phòng kế
toán

Phòng kinh
doanh Tổng
hợp
Phòng bán
h ngà
Phân
xưởng sản
xuất
Phân xưởng
gia công
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
+ Giám đốc công ty: Là người điều hành hoạt động
kinh doanh hàng ngày của Công ty. Giám đốc có các quyền
sau đây:
Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động
hàng ngày của Công ty, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh
doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty, ban hành quy chế
quản lý nội bộ. Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức các chức
danh quản lý trong Công ty, ký kết hợp đồng nhân danh
Công ty, bố trí cơ cấu tổ chức của Công ty, kiến nghị
phương án sử dụng lợi nhuận hoặc sử lý các khoản lỗ trong
kinh doanh, tuyển dụng lao động.
Giám đốc là người chỉ đạo công tác chuẩn bị hoạch
định chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Giám đốc trực tiếp
thiết kế bộ máy quản trị, chỉ đạo công tác tuyển dụng nhân
sự, bố trí nhân sự và thiết lập mối quan hệ làm việc trong
bộ máy, chỉ huy điều hành toàn bộ công tác tổ chức quá
trình kinh doanh. Giám đốc trực tiếp tổ chức chỉ đạo công
tác kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.


16
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
+ Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc và
thay quyền giám đốc lúc giám đốc vắng mặt. Có trách
nhiệm giúp Giám đốc chỉ đạo và giải quyết các công việc
của Công ty. Phó giám đốc Công ty có quyền điều hành
các hoạt động kinh doanh thuộc trách nhiệm của mình hoặc
những hoạt động được Giám đốc uỷ quyền.
Phó giám đốc Công ty có quyền đại diện Công ty
trước cơ quan Nhà nước và tài phán khi được uỷ quyền, và
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trước Giám
đốc Công ty, có nhiệm vụ đề xuất định hướng phương thức
kinh doanh, khai thác tìm nguồn hàng gắn với địa chỉ tiêu
thụ hàng hoá.
- Các bộ phận phòng ban chức năng: bao gồm 3
phòng ban và 2 phân xưởng, 2 kho.
+ Phòng kế toán: gồm 2 người.
Thực hiện các hoạt động về nghiệp vụ kế toán tài
chính của công ty. Có chức năng giúp Giám đốc công ty
quản lý, sử dụng vốn, xác định kế hoạch kinh doanh, kế

17
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
hoạch tài chính hàng năm. Thực hiện hạch toán kế toán
theo pháp lệnh kế toán thống kê và văn bản pháp quy của
Nhà nước. Quản lý quỹ tiền mặt và Ngân phiếu.
+ Phòng kinh doanh tổng hợp: gồm 3 người có chức

năng giúp giám đốc Công ty chuẩn bị triển khai các hợp
đồng kinh tế. Khai thác nguồn hàng gắn với địa điểm tiêu
thụ hàng hoá. Phát triển mạng lưới bán hàng của Công ty,
triển khai Công tác kinh doanh, mở rộng mạng lưới kinh
doanh của Công ty.
+ Phòng bán hàng: gồm 5 người tổ chức thực hiện
các hoạt động marketing, chào hàng bán hàng, các hoạt
động tiêu thụ và hậu mãi.
+ Kho của Công ty: gồm 2 thủ kho có chức năng tiếp
nhận bảo quản xuất hàng cho đội ngũ bán hàng.
+ Phân xưởng sản xuất nhựa: Thực hiện sản xuất ra
sản phẩm theo các kế hoạch đặt ra của công ty.

18
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
+ Phân xưởng gia công: Thực hiện gia công sửa chữa
hoàn thiện các sản phẩm trước khi đem giao cho khách
hàng hoặc nhập kho.
Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu
quản lí sản xuất kinh doanh chịu sự lãnh đạo trực tiếp của
Ban giám đốc và trợ giúp cho Ban giám đốc lãnh đạo hoạt
động sản xuất kinh doanh thông suốt.
Đánh giá về bộ máy quản lý của Công ty
Đây là mô hình hệ thống quản trị kiểu trực tuyến.
Nó có ưu điểm chủ yếu là đảm bảo tính thống nhất. Mọi
phòng ban nhận lệnh trực tiếp từ giám đốc. Vì là doanh
nghiệp nhỏ nên mọi hoạt động đều phải được thông qua
ban giám đốc. Giúp việc cho Giám đốc có các Phó giám
đốc trực tiếp chỉ đạo kinh doanh và báo cáo tình hình

kinh doanh cùng với mọi hoạt động cho Giám đốc.
Do bộ máy quản lý đơn giản gọn nhẹ Công ty dễ
dàng khởi sự và hoạt động nhạy bén theo cơ chế thị

19
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
trường. Khi gặp khó khăn nội bộ Công ty dễ dàng bàn
bạc đi đến thống nhất.
b. Về tình hình tổ chức lao động
Hiện nay tổng số lao động của công ty gồm 50 người.
Trong số đó công nhân trực tiếp sản xuất là 38 người,
chiếm 76% tổng số công nhân viên toàn công ty, bộ phận
marketing bán hàng là 05 người chiếm 10%, và cán bộ
phòng ban và quản lý kỹ thuật 07 người.
Do tính chất đặc thù của nhiệm vụ chức năng hoạt
động của công ty nên công ty phải đảm nhiệm đội ngũ
lao động có trên 20% tốt nghiệp đại học trở lên. Cơ cấu
lao động của công ty được thể hiện như sau:
- Lao động nam chiếm 65,5%
- Lao động nữ chiếm 34,6%
- Lao động có trình độ đại học chiếm 20%
- Lao động có trình độ khác chiếm 80%
c. Nguồn vốn

20
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Quy mô vốn của công ty tính đến năm 1999 là 2 tỷ
đồng.

Trong đó: Vốn cố định: 900 000 000 đồng
Vốn lưu động: 1 100 000 000

đồng
Trong những năm gần đây do sự biến động của nền
kinh tế công ty cũng có những biến động về vốn thể hiện
như sau:
Bảng 1: Tình hình biến động vốn của Công ty những năm
qua
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
2001 2002 2003
Tổng vốn kinh
doanh
Vốn cố định
Vốn lưu động
Triệu
đồng
-
-
2.000
900
1.100
2.300
950
1.350
2.500
1.100
1.400
Nhìn vào biểu ta thấy, tổng số vốn của công ty từ năm

01 đến năm 03 tăng thêm 500 triệu đồng là do vốn cố định
tăng 200 triệu và vốn lưu động tăng thêm 300 triệu đồng.
Do nắm bắt dược nhu cầu thị trường, công ty đã đầu tư
thêm máy móc trang thiết bị kỹ thuật làm cơ cấu vốn cố
định trong tổng vốn tăng nhanh.

21
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Diện tích mặt bằng hiện tại là 1000m
2
, 3 phòng ban và
2 phân xưởng sản xuất.
d. Về qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm và tình
hình trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật
+ Về qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm:
Là qui trình sản xuất liên tục, sản phẩm qua nhiều giai
đoạn chế biến, song chu kì sản xuất ngắn, do đó việc sản
xuất một sản phẩm nằm khép kín trong một phân xưởng
(phân xưởng nhựa). Đây là điều kiện thuận lợi cho tốc độ
luân chuyển vốn của công ty nhanh. Mặc dù sản phẩm của
công ty rất đa dạng nhưng tất cả các sản phẩm đều có một
điểm chung đó là được sản xuất từ nhựa. Cho nên, qui trình
công nghệ sản xuất tương đối giống nhau.
+ Về trình độ trang bị kĩ thuật của công ty:
Do trước đây công ty sản xuất xen kẽ giữa cơ khí và
thủ công, đồng thời cùng với thời gian sử dụng đã lâu, máy
móc thiết bị rất cũ và lạc hậu. Vì vậy năng suất thấp, chất
lượng sản phẩm không cao.


22
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
e. Về nguồn cung ứng nguyên vật liệu
Cơ cấu mặt hàng sản xuất kinh doanh tương đối đa
dạng nên chủng loại nguyên vật liệu của công ty sử dụng
cũng đa dạng ( như PP, PE, HD...). Nguồn nguyên vật liệu
công ty dưa vào sản xuất là hoàn toàn ngoại nhập chủ yếu
là từ Hàn Quốc và các nước Đông Nam á thông qua các
doanh nghiệp chuyên nhập khẩu nhựa. Do vậy, sản phẩm
sản xuất ra có chất lượng tốt, độ bền cao. Tuy nhiên, do ảnh
hưởng của tỷ giá nên giá nguyên vật liệu còn biến động
nhiều gây khó khăn trong việc nhập nguyên liệu, sản xuất,
và tính giá thành sản phẩm.
f. Về sản phẩm của công ty
Hiện nay công ty đang thực hiện chiến lược đa dạng
hoá sản phẩm (gần 100 sản phẩm). Tuy nhiên số lượng sản
xuất và tiêu thụ của từng loại sản phẩm không lớn lắm. Các
loại sản phẩm của công ty có tỷ trọng cao là: bộ nội thất
nhà tắm, nắp bệt, vỏ tắc te, hộp đĩa CD, mắc áo nhựa, vỏ ắc
quy, linh kiện xe máy... Cụ thể như sau:

23
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Bảng 2: Số lượng sản phẩm của công ty trong những năm qua
Tên sản phẩm đơn
vị
Năm
2001

Năm 2002 Năm 2003
Bộ nội thất nhà
tắm
Bộ 1.319 1.346 1.481
Nắp bệt Chiếc 7.944 8.621 8.879
Vỏ tắc te Cái 978.427 1.142.545 1.162.520
Hộp đĩa CD Cái 51.377 54.958 56.734
Mắc áo nhựa Cái 1.776 2.052 2.015
Vỏ ác quy Cái 6.875 8.347 8.330
Linh kiện xe
máy
Chiếc 6.368 6.994 8.428
Qua bảng trên ta thấy sản phẩm của công ty đều tăng
qua các năm. Tuy nhiên các mặt hàng truyền thống như
mắc áo, hộp đĩa, vỏ tắc te có tăng nhưng tăng chậm. Các
sản phẩm như bộ nội thất, nắp bệt, linh kiện xe máy tăng
nhanh chứng tỏ sản phẩm của công ty đã dần có chỗ đứng
trên thị trường. Đối với các loại sản phẩm như bao bì, vật
liệu xây dựng (tấm ốp trần...) đòi hỏi phải lịch sự trang nhã,
mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, giá cả phải chăng. Còn đối với
những sản phẩm công nghiệp cao cấp như: vỏ ác quy, linh
kiện xe máy... là những mặt hàng sản xuất cho các hãng xe
máy thì lại đòi hỏi rất khắt khe về mặt chất lượng.
3. Những lợi thế và bất lợi của công ty
a. Thuận lợi

24
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Công ty CPTM Tuấn Khanh là một doanh nghiệp vừa

và nhỏ do vậy nó có những lợi thế của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ như:
Với đặc tính chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn Công
ty có thể mạnh dạn sử dụng vốn tự có và vốn vay mượn
để “Đánh nhanh, thắng nhanh và chuyển hướng
nhanh”.
Dễ phát huy bản chất hợp tác sản xuất, có một số sản
phẩm Công ty chỉ sản xuất một vài chi tiết, một vài công
đoạn của quá trình sản xuất một sản phẩm hoàn chỉnh,
nhưng Công ty dễ dàng hợp tác với các Công ty khác để
sản xuất các chi tiết còn lại.
Công ty có thể phát huy tiềm lực của thị trường trong
nước, có thể có cơ hội để lựa chọn các mặt hàng sản xuất
thay thế được hàng nhập khẩu, với chi phí thấp và vốn đầu
tư thấp. Sản phẩm của Công ty đảm bảo chất lượng nhưng
hợp với túi tiền của đại bộ phận dân cư.

25

×