Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

BÀI TIỂU LUẬN Môn Kinh tế chính trị Mác – Lênin ĐỀ TÀI TĂNG CƯỜNG VÀ QUẢN LÝ TÍCH LUỸ VỐN TRONG CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021 – 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.22 KB, 21 trang )

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ
----***----

BÀI TIỂU LUẬN
Mơn: Kinh tế chính trị Mác – Lênin
ĐỀ TÀI: TĂNG CƯỜNG VÀ QUẢN LÝ TÍCH LUỸ VỐN TRONG
CƠNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2021 – 2025

Họ và tên: Trần Đức Anh
MSSV: 2051040004
Lớp: Truyền thông đa phương tiện
Khoá: 40
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Khuyên

Hà Nội, tháng 12 năm 2021


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................2
NỘI DUNG.......................................................................................................5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÍCH LUỸ TƯ BẢN...5
1. Những vấn đề chung về tích luỹ tư bản.............................................6
2. Một số hệ quả của tích luỹ tư bản....................................................10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TÍCH LUỸ VỐN TRONG CƠNG
NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ Ở VIỆT NAM....................................12
1. Vai trị của tích luỹ vốn đối với Việt Nam........................................12
2. Thực trạng tích luỹ vốn trong cơng nghiệp hố, hiện đại hoá ở Việt
Nam..........................................................................................................14
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VÀ


QUẢN LÝ TÍCH LUỸ VỐN TRONG CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN
ĐẠI HOÁ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021 – 2025...............................15
1. Vai trị của tích luỹ vốn đối với Việt Nam........................................16
2. Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn.....................................................16
3. Tăng cường tích luỹ vốn trong nước và thu hút vốn nước ngoài...17
KẾT LUẬN.....................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................19

1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ trước đến nay, vốn luôn là nhân tố không thể thiếu, là bước đầu quyết
định các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Dựa vào nguồn vốn, người ta mới
xác định được quy mô làm ăn, mặt hàng sản xuất và trao đổi. Cũng từ cơ sở
vốn, những vấn đề liên quan như đầu tư vào tư liệu sản xuất, hay thuê nhân
công lao động mới được quyết định. Xét rộng ra, cơ cấu kinh tế của một quốc
gia phụ thuộc khơng ít vào vốn. Nguồn vốn ít hay nhiều quyết định phần lớn
quy mơ và sự phát triển của nền kinh tế. Nói cách khác, để kinh tế phát triển
không thể không kể đến vai trò của sự gia tăng vốn. Luận điểm này lại càng
được củng cố trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Thực tiễn cho thấy, việc tích luỹ vốn hay tích luỹ tư bản chính là giải pháp
hiệu quả làm gia tăng nguồn vốn và góp phần thực hiện thành cơng chiến lược
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Đây không phải là một khái niệm mới
đối với nền kinh tế thế giới cũng như Việt Nam. Các lý thuyết kinh tế từ Mác
cho đến những học thuyết kinh tế hiện đại đều kết luận rằng tích luỹ tư bản
giúp gia tăng đầu tư trong nền kinh tế và sẽ dẫn đến tăng trưởng kinh tế. Trong
khi đó, ở Việt Nam, tích luỹ vốn đã được nghiên cứu thực hiện từ sau đổi mới
và có tác động mạnh mẽ trở lại nền kinh tế trong 10 năm gần đây. Cụ thể,

GDP trong giai đoạn 2011 – 2015 đạt trên 5.9%/năm. Trong giai đoạn tiếp
theo, 2016 - 2019, chỉ số này tiếp tục đạt khá cao, ở mức trung bình
6,8%/năm. Đến năm 2020, mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề của đại dịch
Covid-19, thiên tai, lũ lụt nghiêm trọng ở miền Trung, tốc độ tăng trưởng bình
quân 5 năm 2016 – 2020 vẫn đạt khoảng 6%/năm và thuộc các nhóm nước
tăng trưởng cao nhất khu vực, thế giới. Khu vực công nghiệp, xây dựng và
2


dịch vụ tăng từ mức 82,6% tỷ trọng theo giá sản xuất trong GDP năm 2015 lên
84,8% năm 2020.
Có thể nói, tích luỹ vốn là chủ đề đáng bàn luận khi nói về q trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố và phát triển kinh tế của một quốc gia. Đặc biệt,
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 5 năm sắp tới, 2021 – 2025, Đảng
ta đã đề ra: “Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn mức bình quân của 5
năm, 2016 – 2020, đến năm 2025 là nước đang phát triển công nghiệp theo
hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp”; “Tốc độ tăng trưởng
tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân 5 năm khoảng 6,5% - 7%.” Để
đạt được những mục tiêu đó địi hỏi khơng chỉ số lượng vốn mà cịn ở những
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong quản lý tích luỹ vốn và
phân bổ nguồn vốn tích luỹ một cách hiệu quả. Đây là lý do em lựa chọn
nghiên cứu đề tài: “Tăng cường và quản lý tích luỹ vốn trong cơng nghiệp
hố, hiện đại hoá ở Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Như đã đề cập ở trên, tích luỹ vốn là một chủ đề được bàn luận khá sối
nổi, đặc biệt, bàn về tích luỹ vốn trong cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt
Nam, đã có nhiều cơng trình, đề tài nghiên cứu chun sâu, được đăng tải trên
các diễn đàn, tạp chí. Trong số đó, nổi bật nhất phải kể đến:
Thứ nhất, tác phẩm “Tích tụ và tập trung vốn trong nước để cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước” của tác giả Nguyễn Xuân Kiên, Nhà xuất bản

Thống Kê, Hà Nội, 1997. Tác phẩm đã chỉ rõ nhu cầu về vốn đối với nền kinh
tế quốc gia trong phát triển công nghiệp, đồng thời đưa ra một số giải pháp
khả thi thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung vốn trong nước.
Thứ hai, luận văn thạc sĩ kinh tế “Tăng cường nguồn vốn tích luỹ để cơng
nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020” của tác giả Nhan
Thanh. Trong tác phẩm này, tác giả đã có những nghiên cứu chuyên sâu về cơ
3


sở lý luận của tích luỹ vốn, kinh nghiệm tích luỹ vốn của các nước phát triển,
và thực trạng vốn tích luỹ ở Việt Nam giai đoạn từ sau đổi mới đến năm 2010,
qua đó, đưa ra những kiến nghị thiết thực về giải pháp tăng cường vốn tích luỹ
trong giai đoạn sau.
Các cơng trình trên đã đóng góp khơng nhỏ trong cung cấp cơ sở lý luận
và thực tiễn về tích luỹ vốn trong cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta.
Tuy nhiên, vì được thực hiện rất lâu về trước, những nghiên cứu này, trước sự
thay đổi trong hồn cảnh và q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố của đất
nước, chưa thể cung cấp cái nhìn sát thực và tổng quan về vấn đề này trong
giai đoạn 2021 – 2035, một giai đoạn được dự đoán là đầy biến động. Vì vậy,
trên cơ sở định hướng, kế thừa, vận dụng các cơng trình khoa học trước đây,
bài tiểu luận sẽ tìm ra các giải pháp tăng cường và quản lý nguồn vốn tích lũy
trong cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam giai đoạn 2021 – 2025.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu giải quyết các mục tiêu sau đây:
- Làm rõ cơ sở lý luận về tích luỹ vốn để cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
- Phân tích thực trạng tích luỹ vốn ở Việt Nam trong các giai đoạn trước
- Ðề xuất phương hướng và giải pháp để tăng cường và quản lý tích lũy
vốn giai đoạn 2021 - 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề tích luỹ vốn trong nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Phạm vi nghiên cứu là trên lãnh thổ nước Việt
Nam, từ thực trạng tích luỹ vốn ở Việt Nam các giai đoạn trước, phương
hướng và giải pháp tăng cường và quản lý tích luỹ vốn đến năm 2025.
5. Ý tưởng thực hiện đề tài
4


Đề tài được thực hiện bắt đầu từ những vấn đề lý luận về tích luỹ tư bản
hay tích luỹ vốn để áp dụng vào phân tích thực trạng tích luỹ vốn trong cơng
nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam trong những giai đoạn trước, từ đó, đúc
kết ra phương hướng cho giai đoạn tiếp theo, 2021 – 2025.
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm:
- Phương pháp duy vật biện chứng, trừu tượng hoá khoa học là phương
pháp chủ đạo.
- Phương pháp tổng hợp, thống kê
- Phương pháp đối chiếu so sánh
- Phương pháp logic – lịch sử
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo; nội dung của luận văn
gồm có 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về tích luỹ tư bản
- Chương 2: Thực trạng về tích luỹ vốn trong cơng nghiệp hố, hiện đại
hoá ở việt nam
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường và quản lý tích luỹ
vốn trong cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá ở việt nam giai đoạn 2021 –
2025

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÍCH LUỸ TƯ BẢN

Như đã đề cập, tích luỹ tư bản (vốn) là một chủ đề đáng bàn luận và đã
được nghiên cứu từ lâu, trong các học thuyết kinh tế chính trị Mác – Lênin
cũng như những học thuyết kinh tế hiện đại. Điểm chung về lý luận của những
học thuyết này là đều đi đến khẳng định rằng tích luỹ vốn sẽ góp phần đạt tăng
trưởng trong nền kinh tế. Tuy nhiên, xét về sự đầy đủ và logic trong lý luận,
5


cũng như những đòi hỏi của đất nước hiện nay, vận dụng và phát triển sáng
tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong mọi mặt của đời
sống, lý luận của Mác về tích luỹ tư bản sẽ được phân tích và áp dụng cho đề
tài.
1. Những vấn đề chung về tích luỹ tư bản
1.1.

Bản chất của tích luỹ tư bản
Từ xưa đến nay, để tồn tại, con người đều cần được đáp ứng những nhu

cầu vật chất và tinh thần. Để có đầy đủ tư liệu đáp ứng những nhu cầu ấy,
chúng ta đều phải sản xuất, và theo đó, vì xã hội lồi người khơng thể ngừng
nhu cầu, nên cũng không thể ngừng lại quá trình sản xuất. Các quá trình sản
xuất xã hội, xét theo tiến trình đổi mới khơng ngừng của nó, đồng thời cũng là
quá trình tái sản xuất. Quá trình này là tất yếu khách quan theo hai hình thức:
tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Tái sản xuất giản đơn là quá trình tái sản xuất được lặp lại với quy mô như
cũ, đặc trưng cho nền sản xuất nhỏ. Tái sản xuất mở rộng là quá trình sản xuất
lặp lại với quy mơ lớn hơn trước, đặc trưng cho nền sản xuất lớn.
Chủ nghĩa tư bản từ trước đến nay luôn hướng tới sự lớn mạnh về quy mô
và sự gia tăng về giá trị. Ắt hẳn, tái sản xuất giản đơn khơng phải là hình thức
tái sản xuất điển hình của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, mà phải là tái sản xuất

mở rộng.
Mặt khác, trong tái sản xuất mở rộng, nhà tư bản không thể dùng hết giá
tri thặng dư cho tiêu dùng cá nhân, mà phải dùng một phần giá trị thặng dư để
tăng quy mô đầu tư so với năm trước, gọi là tư bản phụ thêm. “Việc sử dụng
giá trị thặng dư làm tư bản hay sự chuyển hóa hay sự chuyển hóa giá trị thặng
dư trở lại thành tư bản gọi là tích lũy tư bản”. Nói tựu chung, tích lũy tư bản
là sự chuyển hóa một phần giá trị thăng dư trở lại thành tư bản, hay là q
trình tư bản hóa giá trị thặng dư.
6


Ta có thể minh hoạ tích luỹ tư bản và tái sản xuất tư bản chủ nghĩa bằng ví
dụ sau:
Một nhà tư bản năm thứ nhất có quy mơ sản xuất là 50c+20v+10m. Trong
đó, 10m khơng bị tiêu dùng tất cả cho cá nhân mà được phân thành 5m1+5m2,
5m2 dùng để tích luỹ, tiếp tục chia thành 2c2+2v2. Khi đó, quy mô sản xuất
của năm sau sẽ là 52c+22v+12m. Như vậy vào năm thứ hai, quy mô tư bản bất
biến và tư bản khả biến tăng đều lên tương ứng.
Qua đó, ta nhận thức được rằng nguồn gốc duy nhất của tích luỹ tư bản
chính là giá trị thặng dư. Điều này đồng thời cũng vạch rỏ bản chất bóc lột của
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, bởi:
Trong quá tình tái sản xuất, một phần của lãi được chuyển vào vốn, vốn
càng lớn thì lãi càng lớn, do đó lao động khơng được trả cơng của người cơng
nhân trong quá khứ lại trở thành phương tiện để bóc lột chính người cơng
nhân.
Q trình tích lũy đã làm cho quyền sở hữu trong nền kinh tế hàng hóa
biến thành quyền chiếm đoạt tư bản chủ nghĩa. Nhà tư bản không những
chiếm đoạt một phần lao động của công nhân, mà cịn sở hữu hợp pháp lao
động khơng cơng đó.
1.2.


Động lực của tích luỹ tư bản
Có thể nói, động lực của tích luỹ tư bản bắt nguồn từ tham vọng của giai

cấp tư bản, luôn hướng tới sự gia tăng không ngừng của giá trị, chủ yếu qua
hai quy luật kinh tế khách quan.
Trước hết là quy luật giá trị thặng dư, một trong những quy luật kinh tế cơ
bản của chủ nghĩa tư bản, có nội dung là sản xuất nhiều và ngày càng nhiều
hơn giá trị thặng dư bằng cách tăng cường độ bóc lột cơng nhân làm thuê.
Thật vậy, ham muốn về giá trị thặng dư và lợi nhuận là vơ hạn. Trong khi đó,
giá trị thặng dư không phải do buôn rẻ bán đắt, mà sinh ra trong quá trình sản
7


xuất, là lao động không công của người công nhân. Muốn có càng nhiều giá trị
thặng dư thì phải liên tục tái sản xuất và tái sản xuất với số vốn tăng, mở rộng
quy mơ bóc lột sức lao động.
Thứ hai, trong nền sản xuất hàng hoá tư bản chủ nghĩa, sự cạnh tranh giữa
những người sản xuất hàng hóa, giữa người sản xuất và người tiêu dùng là
một tất yếu khách quan, là yêu cầu thường xuyên đối với nhà sản xuất. Theo
đó, quy luật cạnh tranh địi hỏi bất cứ ai muốn thao túng, hưởng lợi từ thị
trường phải mở rộng quy mô sản xuất. Để quy mô được mở rộng, vốn đóng
vai trị quyết định. Đặc biệt, trong thời kì khoa học kĩ thuật phát triển như hiện
nay, các nhà tư bản chạy đua đổi mới thiết bị máy móc, khiến u cầu về vốn
ln được đặt lên hàng đầu.
Ở cả hai quy luật trên, nhà tư bản đều cần đến nguồn vốn. Ắt hẳn, phương
án vay vốn sẽ được cân nhắc. Tuy nhiên, tái sản xuất là một q trình liên tục,
và mở rộng quy mơ sản xuất cần một lượng vốn không hề nhỏ, nếu đi vay, chủ
sản xuất, sau đó, sẽ phải trả lại khơng chỉ số tiền mình đã vay mà thậm chí cịn
phần lãi. Vậy nếu các nhà tư bản muốn có vốn của riêng mình, cách duy nhất

chính là tích luỹ tư bản.
1.3.

Các nhân tố quyết định quy mơ tích luỹ tư bản
Khối lượng giá trị thặng dư và tỉ lệ phân chia giá trị thặng dư thành tư bản

phụ thêm và thu nhập là hai yếu tố quyết định chủ yếu quy mơ của tích luỹ tư
bản.
Cụ thể, đối với tỷ lệ phân chia, nếu khối lượng giá trị thặng dư vào tiêu
dùng cá nhân tăng thì khối lượng giá trị dành cho tích lũy sẽ ít đi, khi đó quy
mơ tích lũy sẽ giảm đi, và ngược lại.
Trong trường hợp tỉ lệ phân chia đã được xác định thì quy mơ của tích lũy
tư bản phụ thuộc hết vào khối lượng giá trị thặng dư. Lúc này, những nhân tố
8


quyết định quy mơ tích lũy chính là những nhân tố quyết định quy mơ của
khối lượng gía trị thặng dư, bao gồm:
1.3.1. Trình độ khai thác sức lao động
Trình độ này được phản ảnh qua tỷ suất giá trị thặng dư. Mặt khác, tỷ suất
giá trị thặng dư sẽ tạo tiền đề để tăng quy mô giá trị thặng dư, từ đó, tạo điều
kiện để tăng quy mơ tích luỹ. Để nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư, các phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối và tương đối được nhà bản sử dụng.
Thực tế, công nhân bị nhà tư bản chiếm đoạt không chỉ thời gian lao động
thặng dư mà còn một phần lao động tất yếu bằng cách cắt xén tiền công, tăng
cường độ lao động hơn gấp đôi, gấp ba sức lực của họ.
Bên cạnh những lợ ích thu được từ sức lao động, hao mịn vơ hình và chi
phí bảo quản máy móc, thiết bị được giảm đáng kể bởi nhà tư bản chưa cần
ứng thêm tư bản để tiếp tục mua máy móc mà chỉ cần mua nguyên nhiên liệu
là có thể tăng được khối lượng sản xuất.

1.3.2. Năng suất lao động xã hội
Khi năng suất lao động xã hội tăng lên, thời gian lao động tất yếu sẽ giảm
xuống, khiến lương của công nhân cũng giảm theo, kéo theo cả sự giảm giá trị
của sức lao động. Giá cả tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng vì vậy mà cũng
đồng thời giảm. Từ đó, nhà tư bản thu được nhiểu giá trị thặng dư hơn. Phần
dành cho tích luỹ có thể tăng lên trong khi tiêu dùng của các nhà tư bản khơng
giảm, thậm chí cịn cao hơn trước đây, góp phần làm tăng quy mơ của tích luỹ.
1.3.3. Sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng
Trong quá trình sản xuất, tư liệu lao động tham gia tồn bộ vào q trình
sản xuất, song giá trị của chúng chỉ được tính dần vào gái trị của sản phẩm
qua khấu hao. Vì vậy, có sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu
dùng.
9


Mặc dù đã mất dần giá trị như vậy, nhưng trong suốt thời gian hoạt động,
máy móc vẫn có tác dụng như khi cịn đủ giá trị. Do đó, nếu khơng kể đến
phần giá trị của máy móc chuyển vào sản phẩm trong từng thời gian, thì máy
móc phục vụ khơng cơng chẳng khác gì lực lượng tự nhiên. Sự phục vụ khơng
cơng của máy móc càng lớn, tư bản lợi dụng được những thành tựu của lao
động quá khứ càng nhiều. Sự phục vụ khơng cơng đó được lao động sống nắm
lấy và làm cho chúng hoạt động. Chúng được tích luỹ lại cùng với tăng quy
mơ tích luỹ tư bản.
Đồng thời, sự lớn lên không ngừng của quỹ khấu hao trong khi chưa cần
thiết phải đổi mới tư bản cố định cũng trở thành nguồn tài chính có thể sử
dụng để mở rộng sản xuất.
1.3.4. Quy mô của tư bản ứng trước
Trong một thị trường thuận lợi, hàng hố ln bán được, tư bản ứng trước
càng lớn sẽ là tiền đề cho tăng quy mơ tích luỹ.
Cụ thể, với trình độ khai thác sức lao động khơng thay đổi, khối lượng giá

trị thặng dư được quyết định bởi lượng tư bản ứng trước, đặc biệt là tư bản
khả biến. Bộ phận tư bản khả biến càng lớn, thì khối lượng giá trị thặng dư
bóc lột được càng lớn, do đó tạo điều kiện tăng thêm quy mơ của tích luỹ tư
bản.
Từ bốn nhân tố quyết định quy mơ của tích luỹ tư bản, ta thấy để tăng quy
mơ tích luỹ tư bản, cần khai thác tốt nhất lực lượng lao động xã hội, tăng năng
suất lao động, sử dụng triệt để cơng suất của máy móc, thiết bị và tăng quy mô
vốn đầu tư ban đầu.
2. Một số hệ quả của tích luỹ tư bản
2.1.

Tích luỹ tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ tư bản
Theo C.Mác, “Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo giá trị được quyết định

bởi cấu tạo kỹ thuật và phản ánh sự biến đối của cấu tạo kỹ thuật của tư bản
10


(ký hiện c/v)”. Cũng theo ông, sản xuất bao giờ cũng là tổn tại hai hai yếu tố:
tư liệu sản xuất và sức lao động. Mối quan hệ giữa chúng dưới hình thái hiện
vật, thơng qua tỷ lệ giữa số lượng tư liệu sản xuất và số lượng sức lao động
gọi là cấu tạo kỹ thuật.
Cấu tạo kỹ thuật, nếu quan sát qua hình thái giá trị, phản ảnh ở mối quan
hệ tỷ lệ giữa tư bản bất biến và tư bản khả biến, gọi là cấu tạo hữu cơ. Cùng
với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản và tác động thường xuyên của tiến bộ
khoa học, cấu tạo hữu cơ của tư bản cũng không ngừng biến đổi theo hướng
ngày càng tăng lên, do cấu tạo kỹ thuật cũng vận động theo xu hướng tăng về
lượng.
Vì vậy, quá trình tích luỹ tư bản khơng ngừng làm tăng cấu tạo hữu cơ của
tư bản.

2.2.

Tích luỹ tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản
Tích tụ và tập trung tư bản là quy luật phát triển của nền sản xuất lớn tư

bản chủ nghĩa. Trong quá trình tái sản xuất tư bản chủ nghĩa, quy mô của tư
bản cá biệt tăng lên thơng qua q trình tích tụ và tập trung tư bản.
Tích tụ tư bản là việc tăng quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tích lũy
của từng nhà tư bản riêng rẽ, nó là kết quả trực tiếp của tích lũy tư bản. Tích tụ
tư bản một mặt là yêu cầu của việc mở rộng sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật, mặt khác là sự tăng lên của khối lượng giá trị thặng dư trong quá trình
phát triển của sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Tập trung tư bản là sự tăng lên của quy mô tư bản cá biệt mà không làm
tăng quy mô tư bản xã hội thông qua việc hợp nhất các tư bản cá biệt vào một
chỉnh thể tạo thành một tư bản cá biệt lớn hơn hợp nhất một số tư bản nhỏ
thành một tư bản lớn cá biệt. Tập trung tư bản có thể được thực hiện thơng qua
sáp nhập các tư bản cá biệt với nhau.
11


Tích tụ và tập trung tư bản giống nhau ở chỗ đều làm tăng quy mô của tư
bản cá biệt, nhưng khác nhau ở chỗ nguồn tích tụ tư bản là giá trị thặng dư tư
bản hóa, cịn nguồn tập trung tư bản là hình thành trong xã hội. Do tích tụ tư
bản mà tư bản cá biệt tăng lên, làm cho tư bản xã hội cũng tăng theo. Còn tập
trung tư bản chỉ là sự bố trí lại các tư bản đã có quy mơ tư bản xã hội vẫn như
cũ.
Đây là hai hệ quả tất yếu của tích luỹ tư bản. Kết quả của hai quá trình này
là làm tổng vốn tăng lên, đồng thời làm tăng chênh lệch giàu nghèo. Hơn nữa,
nó cũng làm thay đổi kết cấu vốn c/v, cụ thể làm cấu tạo hữu cơ của tư bản
ngày càng tăng lên.

2.3.

Q trình tích luỹ tư bản là q trình bần cùng hố giai cấp vơ sản
Xét chung trên toàn bộ nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, thu nhập của các nhà

tư bản luôn lớn hơn rất nhiều so với thu nhập dưới dạng tiền công của người
lao động làm thuê. Đây được gọi là sự bần cùng hố người lao động.
Những phân tích trên cho thấy, cùng với sự gia tăng quy mô sản xuất và
cấu tạo hữu cơ của tư bản, tư bản khả biến có xu hướng giảm tương đối so với
tư bản bất biến, gây ra nguy cơ thừa nhận khẩu.
Bần cùng hóa giai cấp cơng nhân là hậu quả tất nhiên của q trình tích
lũy tư bản. Bần cùng hóa tồn tại dưới hai dạng: bần cùng hóa tuyệt đối và bần
cùng hóa tương đối. Bần cùng hóa tuyệt đối của công nhân biểu hiện mức
sống bị giảm sút. Sự giảm sút này không chỉ xảy ra trong trường hợp tiêu dùng
cá nhân tụt xuống tuyệt, mà còn khi tiêu dùng cá nhân tăng lên, nhưng mức
tăng đó chậm hơn mức tăng nhu cầu. Bần cùng hoá tuyệt đối thường xuất hiện
đối với bộ phận giai cấp công nhận làm thuê đang thất nghiệp và đối với toàn
bộ giai cấp công nhân làm thuê trong các điều kiện kinh tế khó khăn, đặc biệt
trong khủng hoảng kinh tế.
12


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TÍCH LUỸ VỐN TRONG CƠNG
NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ Ở VIỆT NAM
1. Vai trị của tích luỹ vốn đối với Việt Nam
Từ văn kiện Đại hội Đảng VIII 1/7/1996 đến gần đây là Đại hội Đảng
XIII/2021, vấn đề tích luỹ vốn trong cơng nghiệp hố, hiện đại hố ln được
nhận mạnh, có tầm quan trọng đặc biệt cả về phương pháp lẫn nhận thức chỉ
đạo thực tiễn.
Vốn, như đã đề cập, luôn là yếu tố quyết định sự phát triển của nền kinh

tế, đặc biệt là khi chúng ta đang tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội từ điểm
xuất phát rất thấp và quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa lại địi hỏi đầu tư
về cơ sở hạ tầng, tư liệu sản xuất. Sau hơn 35 năm đổi mới, đất nước ta đã đã
thoát khỏi khủng hoảng và đạt được nhiều thành tựu đáng tự hào, tuy nhiên ta
vẫn là một nước chậm phát triển. Vì vậy, vấn đề tích lũy vốn là vấn đề có tầm
quan trọng đặc biệt, có ý nghĩa tiên quyết đối với tồn bộ q trình xây dựng.
Tại đại hội Đảng lần thứ VIII Đảng ta đã khẳng định: “luôn chủ trương tự lực
cánh sinh xây dựng, phát triển kinh tế, cơng nghiệp tích lũy vốn từ nội bộ kinh
tế là chủ yếu”. Việt Nam muốn phát triển và đạt tốc độ theo hướng rồng bay
thì phải nỗ lực huy động và tích lũy vốn trong nước, tăng cường có hiệu quả
với nguồn nước ngồi và đầu tư có hiệu quả cao. Để trở thành một nước cơng
nghiệp và vươn lên thu nhập trung bình cao, chúng ta cần một nguồn vốn vô
cùng lớn để đầu tư và phát triển. Nhưng đất nước ta đang đứng trước một vấn
đề nan giải. Đó là tình trạng thiếu vốn về mọi mặt (vốn lao động, vốn tín dụng,
vốn đầu tư phát triển) cần phải giải đáp của nền công nghiệp: muốn phát huy
tối đa nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, đào tạo bồi dưỡng nhân tài để phát
huy tối đa cho cơng cuộc cơng nghiệp hóa hiện đại hóa thì ta phải đầu tư cho
GDP đẩy nhanh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất cũng như xây
dựng cơ sở hạ tầng khơng thể thiếu vai trị của vốn.
13


Mặt khác chúng ta đang tiến tới hiệp định GEPT/AFTA (ASEAN) và tham
gia vào khu vực tự do hoá thương mại Châu Á TBD (APEC) để đứng vững
được chúng ta phải có sức cạnh tranh trên mọi thị trường trong và ngoài nước.
Theo Marx “sự cạnh tranh bắt buộc nhà tư bản, nếu muốn duy trì tư bản của
mình thì phải làm cho tư bản ngày càng tăng lên mãi và hẳn không thể nào
tiếp tục làm cho tư bản đó ngày một tăng lên được nếu khơng có một sự tích
lũy ngày càng nhiều thêm”.
2. Thực trạng tích luỹ vốn trong cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt

Nam
Trước đây, trong nền kinh tế quan liệu bao cấp, quá trình tích lũy vốn cịn
gặp rất nhiều trở ngại. Từ khi đổi mới sang nên kinh tế thị trường định hướng
tư bản chủ nghĩa, đời sống nhân dân đã được cải thiện, thu nhập quốc dân
tăng, tích luỹ vốn bước đầu được tiếp cận, tuy nhiên vẫn có nhiều tác động
đến nền kinh tế. Đó là bởi tích lũy vốn của ta chưa đáp ứng yêu cầu phát triển,
quy mô vốn của các doanh nghiệp còn thấp. Theo Tổng cục Thống kê, tính
đến năm 2004, cả nước có hơn 72.000 doanh nghiệp thực tế hoạt động với
tổng số vốn là hơn 1.700.000 tỷ đồng (chỉ tương đương với một tập đồn đa
quốc gia cỡ trung bình trên thế giới). Cụ thể, chiếm 59 % là doanh nghiệp nhà
nước, đứng thứ hai với 20% là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi chiếm 21%. Đối với mỗi doanh nghiệp riêng lẻ, vốn
còn rất nhỏ. Thực tế, tiềm năng có nhưng tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư thấp, nhiều
hộ gia đình và doanh nghiệp cịn đầu tư chưa hiệu quả, nguồn vốn không được
luân chuyển từ nơi thừa đến nơi thiếu. Đến năm 2018, nền kinh tế nước ta đã
đạt mức tăng trưởng cao nhất trong 11 năm qua với 7,08%. Năm 2019, ta vẫn
duy trì được mức tăng trưởng tốt với 7.02%. Hai năm trở lại đây, 2020 – 2021,
do chịu ảnh hưởng nặng nề từ đại dịch Covid-19 và đặc biệt là thiên tai, bão lũ
ở miền Trung trong năm 2020, kinh tế nước ta vẫn giữ mức tăng trưởng
14


dương, lần lượt là 2,91% và 2.58% (ước đạt). Nền kinh tế đang trên đà khởi
sắc. Chất lượng tăng trưởng và môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện,
doanh nghiệp mới tăng mạnh. Xét chung trong toàn giai đoạn từ 2016 – 2020,
tích luỹ vốn ở Việt Nam đã cho thấy những tín hiệu đáng mừng. Tổng vốn đầu
tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2016 - 2020 ước đạt gần 9,2 triệu tỉ đồng,
bằng 33,5% GDP, đạt mục tiêu bình quân 5 năm (32 - 34%). Tỉ trọng đầu tư
của khu vực nhà nước giảm trong khi tỉ trọng vốn đầy tư từ khu vực kinh tế
nước ngoài tăng nhanh từ mức 38.3% năm 2015 lên mức 45.6% năm 2020,

phù hợp với định hướng phát triển của nền kinh tế. Đặc biệt, sau hơn 30 năm
đổi mới, khơng ngừng tăng cường và tích luỹ vốn, đến năm 2019, vốn đầu tư
của nền kinh tế đã đạt được cốt mốc đáng tự hào. Theo các chỉ số thống kê,
tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trong 9 tháng đầu năm 2019 thuộc loại
lớn, với tỷ lệ vốn đầu tư phát triển toàn xã hội/GDP đạt 33,4%, thuộc loại cao
trên thế giới. Tăng trưởng tổng vốn đầu tư phát triển trong 9 tháng đầu năm
2019 so với cùng kỳ năm trước đạt 10,3%. Đó cũng là tốc độ tăng thuộc loại
khá cao. Góp phần cho sự tăng trưởng kinh tế đó là quy mơ và tốc độ tăng cao
của vốn đầu tư phát triển toàn xã hội. Trong đó, khu vực nhà nước chiếm 31%
tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, nguồn vốn đầu tư của dân cư và
tư nhân chiếm tỷ trọng lớn nhất (45,3%), nguồn vốn đầu tư nước ngoài chiếm
23,7% tổng vốn đầu tư phát triển tồn xã hội và có tốc độ tăng là 23,5%.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VÀ
QUẢN LÝ TÍCH LUỸ VỐN TRONG CƠNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI
HOÁ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
Trước những khởi sắc trong tích luỹ vốn ở Việt Nam trong giai đoạn vừa
qua, ta cần chủ động duy trì mức phát triển này để cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước, bởi đây là một q trình lâu dài. Theo báo có chính trị tại Đại
hội Đảng XIII/2021, Đảng ta đã đề ra: “Tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh
15


quốc tế tạo ra và tiềm năng lợi thế của nước ta để rút ngắn q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với
phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh
tế và tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát triển mạnh các ngành và
sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức; kết hợp sử
dụng nguồn vốn của con người Việt Nam với tri thức mới nhất của nhân loại”.
Sau đây là một số phương hướng và giải pháp tăng cường và quản lý tích luỹ
vốn trong cơng nghiệp hố, hiện đại hoá ở Việt Nam giai đoạn 2021 – 2025:

1. Vai trị của tích luỹ vốn đối với Việt Nam
Mục tiêu của phát triển kinh tế là không ngừng tái sản xuất mở rộng, tăng
thêm sản phẩm xã hội, nâng cao mức sống của người dân, vì vậy chúng ta phải
xác định cho được mối tương quan giữa quỹ tích lũy và tiêu dùng. Cụ thể, mối
tương quan này được coi là tối ưu khi sử dụng được các tài sản hiện có, thực
hiện được mức tích lũy có thể đảm bảo phát triển sản xuất với tốc độ cao ổn
định, và cuối cùng, đảm bảo tăng tiêu dùng. Sự phân chia này tùy thuộc vào
nhu cầu nền kinh tế ở từng thời kỳ nhất định. Việc chúng ta có thể làm là
tuyên truyền, kêu gọi, nhắc nhở mọi người luôn tiết kiệm, tích luỹ. Đây chính
là một trong những chủ trương hàng đầu của Đảng ta.
2. Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
Hiện nay đất nước ta hầu như đã thốt khỏi tính trạng thiếu vốn tích luỹ,
tuy nhiên, do chưa dư dả nên cần phải sử dụng thật hiệu quả các nguồn vốn,
tránh lãng phí. Để làm được điều đó, cần phải xác định rõ từng đối tượng được
cấp vốn, từ đó phân bổ nguồn vốn một cách hợp lý cho các ngành nhằm tạo ra
hiệu quả sử dụng vốn cao hơn.
Đối với các doanh nghiệp nhà nước, không nên cấp vốn tồn bộ mà tiến
hành cổ phần hố doanh nghiệp để họ có trách nhiệm hơn đồng vốn mà sử
dụng nó thật hiệu quả, phát huy năng lực và khả năng quản lý. Bên cạnh đó,
16


việc vốn có được sử dụng hiệu quả hay khơng địi hỏi một đội ngũ cán bộ
quản lý có trình độ năng lực và trách nhiệm cao. Vì vậy, nhà nước cũng cần
phải xem xét lại mơ hình tổ chức quản lý, chú ý đến đội ngũ cán bộ, tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho họ có thể phát huy mọi năng lực của mình. Đặc biệt,
trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt nguồn vốn FDI trong khu vực cũng như
trên thế giới, việc thiết lập một cơ chế tổ chức gọn nhẹ khơng chồng chéo có
hiệu quả cũng tạo ra khả năng cạnh tranh lớn.
3. Tăng cường tích luỹ vốn trong nước và thu hút vốn nước ngoài

Để phát triển kinh tế và đất nước, nội lực và ngoại lực là hai yếu tố không
thể tách rời nhau. Đối với tích luỹ vốn cũng vậy. Để q trình tích luỹ được
diễn ra thuận lợi, ta cần vận dụng cả hai nguồn vốn một cách nhạy bén.
Cụ thể, đối với tích luỹ vốn trong nước, giải pháp hàng đầu là nguồn vốn
từ ngân sách nhà nước. Nguồn vốn này sẽ đóng vai trị quan trọng để giải
quyết các nhu cầu của nhà nước về chi thường xuyên, chi cho đầu tư phát triển
và cho phát triển cơng nghiệp. Vì vậy nâng cao hiệu quả tích luỹ, tích tụ và tập
trung vốn qua ngân sách nhà nước là hết sức cấp bách và có ý nghĩa thực tiễn.
Bên cạnh đó, các giải pháp về tăng cường lượng vốn thông qua các tổ chức tín
dụng và ngân hàng hay thu hút vốn thơng qua thị trường chứng khốn cũng là
những giải pháp mới nổi, cần được nghiên cứu, xem xét.
Ngoài nguồn vốn tích luỹ trong nước thì trong hồn cảnh hiện nay, nền
kinh tế mở cửa hội nhập vào nền kinh tế thế giới, một nguồn vốn có vai trị
quan trọng khác là nguồn vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm vốn đầu tư trực tiếp
và vốn đầu tư gián tiếp. Trong đó vốn đầu tư trực tiếp có ý nghĩa vơ cùng lớn
đối với sự phát triển của nền kinh tế trong nước. Vì thế mà chúng ta cần phải
tận dụng chính sách ngoại giao khơn khéo, thân thiện với nhiều quốc gia, đồng
thời, có những chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp, đặc biệt là vốn của các
nước phát triển.
17


KẾT LUẬN
Nền kinh tế Việt Nam hiện tại vẫn chủ yếu phát triển theo chiều rộng, tăng
trưởng còn phụ thuộc nhiều vào vốn, tài nguyên, lao động trình độ thấp, chưa
dựa nhiều vào tri thức, khoa học và công nghệ, lao động có kỹ năng, do đó rất
dễ bị tụt hậu so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Chúng ta đang rất
cố gắng trong công cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, hướng tới
mục tiêu trở thành nước công nghiệp trong năm 2030 và nước phát triển, thu
nhập trung bình cao năm 2045. Để thực hiện được mục tiêu đó, địi hỏi khơng

ít về vốn đầu tư. Trên cương vị là một nước đang phát triển, độc lập về kinh
tế, chính trị, Việt Nam đã chọn tích luỹ tư bản là giải pháp chủ yếu để tái sản
xuất mở rộng, tăng quy mô nền kinh tế. Gần đây, giải pháp này dường như đã
và đang có những ảnh hưởng tích cực khi nền kinh tế Việt Nam liên tục ghi
nhận tăng trưởng và số vốn đầu tư cũng theo đó gia tăng. Tuy nhiên, cơng
nghiệp hố, hiện đại hố là một q trình lâu dài, đặc biệt là khi nước ta xây
dựng chủ nghĩa xã hội từ điểm xuất phát thấp, nó địi hỏi sự bền bỉ về nguồn
vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng, tư liệu sản xuất, v.v Vì vậy, chúng ta cần duy trì
trạng thái hiện tại trong tích luỹ vốn, giải quyết những vấn đề mới nảy sinh
thông qua tăng cường, quản lý và phân bổ nguồn vốn hợp lý, hiệu quả.

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo (2021), “Giáo trình kinh tế chính trị Mác –
Lênin”, NXB Chinh trị quốc gia sự thật, tr.104 – 109
2. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam (2018), “Đến năm 2030, Việt Nam
hồn

thành

mục

tiêu

cơng

nghiệp


hố,

hiện

đại

hố”,

truy cập ngày
10/12/2021
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), “Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XIII”, NXB Sự thật, Hà Nội.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), “Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XII”, NXB Sự thật, Hà Nội.
5. Nguyễn Thị Thu Trà (2016), “Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với
phát triển kinh tế tri thức theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XII của
Đảng”, Tạp chí cộng sản
6. Nhan Thanh (2012), “Tăng cường nguồn vốn tích lũy để cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở việt nam giai đoạn 2011 – 2020”, Luận văn thác sĩ kinh tế
7. Quốc hội (2021), “Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2021 – 2025”, tr.1 – 2
8. Tổng cục thống kê, “Báo cáo tình hình kinh tế – xã hội quý iv và năm
2019”, truy cập ngày 20/12
19


9. Tổng cục thống kê, “Kinh tế Việt Nam 2020: Một năm tăng trưởng đầy
bản

lĩnh


”,

truy cập ngày 20/12

20



×