Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

TIỂU LUẬN CAO học vai trò, ý nghĩa của đánh giá kiểm soát quản lý công (phân tích, đánh giá và đưa ra giải pháp hoàn thiện hoạt động này)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.14 KB, 15 trang )

BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
……………………………….

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ

TÊN HỌC PHẦN: KIỂM SỐT QUẢN LÝ CƠNG
TÊN ĐỀ TÀI: VAI TRỊ, Ý NGHĨA CỦA ĐÁNH GIÁ KIỂM SỐT
QUẢN LÝ CƠNG (PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐƯA RA GIẢI
PHÁP HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG NÀY)

Họ tên học viên:
Lớp:
Ngành:
Giảng viên giảng dạy:

Khóa:

Hà Nội, tháng 01 năm 2022


BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
……………………………….

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ

TÊN HỌC PHẦN: KIỂM SỐT QUẢN LÝ CƠNG
TÊN ĐỀ TÀI: VAI TRỊ, Ý NGHĨA CỦA ĐÁNH GIÁ KIỂM SỐT


QUẢN LÝ CƠNG (PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐƯA RA GIẢI
PHÁP HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG NÀY)

Điểm bằng số

Điểm bằng chữ

Hà Nội, tháng 01 năm 2022


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
1.
Đánh giá kiểm sốt quản lý cơng
Vai trị, ý nghĩa của đánh giá kiểm sốt quản lý cơng
2.
3.
4.

Thực trạng cơng tác đánh giá kiểm sốt quản lý công
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đánh giá kiểm sốt quản lý

cơng
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1
2

2
4
5
6
10
11


4
MỞ ĐẦU
Đánh giá, kiểm soát là một quy luật tất yếu, một yêu cầu khách quan tự
thân của Nhà nước pháp quyền Việt Nam, khơng có đánh giá, kiểm sốt hoặc
đánh giá, kiểm sốt yếu thì hoạt động quản lý nhà nước tất yếu bị lạm dụng phục
vụ cho lợi ích riêng, lợi ích nhóm, quyền lực bị tha hóa dẫn đến quan liêu, tiêu
cực, tham nhũng; hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước, lãnh đạo, chỉ đạo, quản
lý, điều hành sẽ thấp. Vì vậy, đánh giá, kiểm sốt có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong việc hồn thiện hệ thống chính trị, bộ máy nhà nước, cơ chế, chính sách,
pháp luật và do đó về mặt pháp lý cũng như trên thực tiễn, vấn đề này luôn được
quy định là một nguyên tắc cơ bản của Hiến pháp.
Một đất nước phát triển bền vững là một đất nước có sự tăng trưởng liên
tục và vững chắc về kinh tế, có sự đảm bảo và ổn định về xã hội, văn hóa, có
mơi trường được bảo vệ, cái thiện, có nền an ninh vững chắc. Và muốn làm tốt
được điều đó cần phải làm tốt cơng tác đánh giá, kiểm sốt trong quản lý cơng.
Bởi vì quản lý cơng có vị trí đặc biệt quan trọng đối với một quốc gia, tác động
đến nhiều yếu tố, đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Do đó, nghiên cứu vấn
đề “Vai trò, ý nghĩa của đánh giá kiểm sốt quản lý cơng (Phân tích, đánh giá
và đưa ra giải pháp hoàn thiện hoạt động này)” làm đề tài tiểu luận có ý nghĩa
lý luận và thực tiễn sâu sắc.



5
NỘI DUNG
1. Đánh giá kiểm sốt quản lý cơng
Quản lý công là hoạt động quản lý được thực hiện trong quản lý hành
chính nhà nước, bao gồm các hoạt động thu thập phân tích xử lý các số liệu
thống kê của nhà nước giám sát quỹ hành chính Quốc gia, theo dõi sự phát triển
và thi hành các chính sách của nhà nước.
Người thực hiện quản lý công là cán bộ, cơng chức làm việc trong bộ máy
Nhà nước có thẩm quyền quản lý công.
Khái niệm quản lý công cũng được xem xét ở khía cạnh là một ngành học
trong hệ thống các ngành quản lý hành chính nhà nước. Học ngành quản lý công
người học sẽ được đào tạo về quản lý hành chính nhà nước và những vấn đề liên
quan đến đến chính trị.
Như đã giới thiệu ở trên, quản lý công là một nội dung của quản lý hành
chính nhà nước, do đó, quản lý cơng mang những đặc điểm của quản lý hành
chính nhà nước, bao gồm:
Quản lý cơng là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước. Điều này được
biểu hiện bằng việc các hủ thể có thẩm quyền được Nhà nước trao quyền để thực
hiện ý chí của Nhà nước.
Quản lý cơng được thực hiện bởi cơ quan, cán bộ, cơng chức có chức
năng hành pháp.
Quản lý cơng là hoạt động có tính thống nhất, được tổ chức chặt chẽ. Điều
này được lý giải bởi bộ máy các cơ quan hành pháp được tổ chức thành một
khối thống nhất từ Trung ương tới địa phương, nhờ đó các hoạt động của bộ máy
được chỉ đạo, điều hành thống nhất, phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan [1,
tr.89].


6
Hoạt động quản lý cơng có tính chấp hành và điều hành.

Tính chấp hành và điều hành của hoạt động quản lý công thể hiện trong
việc những hoạt động này được tiến hành trên cơ sở pháp luật và nhằm mục đích
thực hiện pháp luật, do đó hoạt động này không được vượt quá khuôn khổ pháp
luật, điều hành cấp dưới, trực tiếp áp dụng pháp luật hoặc tổ chức những hoạt
động thực tiễn.
Đánh giá, kiểm soát là những giai đoạn tiếp theo của quá trình quản lý.
Các giai đoạn này gồm những công việc như: truyền đạt quyết định; lập kế
hoạch tổ chức; điều chỉnh quyết định; kiểm tra việc thực hiện quyết định và tổng
kết tình hình thực hiện quyết định. Ở đây kiểm tra được hiểu là hình thức tác
động có hướng đích nhằm quan sát cả hệ thống để phát hiện những sai lệch so
với yêu cầu đề ra, tìm ra ngun nhân và từ đó có những giải pháp phù hợp đảm
bảo để đối tượng bị quản lý tự điều chỉnh hoạt động để đạt tới mục tiêu mà chủ
thể quản lý đã xác định.
Việc tìm ra và áp dụng các giải pháp phù hợp phụ thuộc rất nhiều yếu tố,
trong đó có yếu tố thuộc về chất lượng và hiệu quả của hoạt động đánh giá, kiểm
sốt. Muốn cho cơng việc đánh giá, kiểm sốt có kết quả, cần có những kế hoạch
rõ ràng, làm căn cứ cung cấp những chỉ tiêu xác đáng cho việc đánh giá, kiểm
soát; sắp xếp tổ chức khoa học, hợp lý nhằm xác định chính xác nhiệm vụ của
từng bộ phận, cá nhân trong việc thực hiện kế hoạch. Cần tiến hành thường
xuyên và kết hợp linh hoạt nhiều hình thức đánh giá, kiểm sốt: đánh giá, kiểm
sốt lường trước, đánh giá, kiểm soát những điểm trọng yếu, đánh giá, kiểm soát
trực tiếp, đánh giá, kiểm soát gián tiếp, đánh giá, kiểm soát định kỳ, đánh giá,
kiểm soát bất thường, đánh giá, kiểm soát từ trên xuống, kiểm tra từ dưới lên...
Trong một phạm vi, chừng mực nhất định nào đó, hoạt động đánh giá,
kiểm sốt quản lý cơng theo nghĩa thơng thường có thể đưa lại những thông tin
cần thiết, đáp ứng được yêu cầu của việc tìm ra giải pháp phù hợp. Nhưng ở một


7
cấp độ cao hơn của công tác quản lý Nhà nước, hoạt động đánh giá, kiểm sốt

quản lý cơng theo nghĩa thông thường chưa đáp ứng được yêu cầu của việc tìm
giải pháp phù hợp đó. Thực tiễn điều hành, quản lý nói chung và quản lý Nhà
nước trong lĩnh vực hành chính nói riêng địi hỏi trong nhiều trường hợp phải có
một phương thức kiểm tra khác với nghĩa kiểm tra thơng thường. Phương thức
đánh giá, kiểm sốt này không chỉ dừng lại ở chỗ phát hiện sai lệch của đối
tượng bị quản lý so với yêu cầu đề ra mà cịn phải tìm ra những ngun nhân
chủ quan, khách quan của sự sai lệch đó. Trong q trình thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước, các cơ quan quản lý Nhà nước nhất thiết phải tiến hành hoạt
động đánh giá, kiểm sốt quản lý cơng đối với việc thực hiện các quyết định mà
mình đã ban hành. Đó là một khâu khơng thể thiếu được trong q trình hoạt
động quản lý Nhà nước. Chính vì vậy đánh giá, kiểm sốt quản lý cơng được
xác định là chức năng thiết yếu của quản lý Nhà nước.
2. Vai trò, ý nghĩa của đánh giá kiểm sốt quản lý cơng
Năng lực, chất lượng của nền hành chính biểu hiện ở sự kết hợp hài hòa
các yếu tố thể chế, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ công chức; sự ủng hộ của nhân
dân đối với nhà nước nói chung và hành chính nói riêng. Sự tín nhiệm của dân
đối với cơ quan hành chính càng lớn thì hoạt động quản lý của bộ máy hành chính
nhà nước càng dễ dàng đạt được mục tiêu; đặc điểm tổ chức và nguyên tắc vận
hành của hệ thống chính trị. Hiệu lực quản lý của bộ máy hành chính phụ thuộc
vào nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng, sự phân công rành mạch giữa các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp và giữa các cơ quan nhà nước với nhau.
Hiệu lực, hiệu quả của quản lý công chị ảnh hưởng của nhiều yếu tố trong
đó khơng thể khơng kể đến vai trị của đánh giá, kiểm sốt quản lý cơng. Điều
này được thể hiện:
Trước hết ta thấy trong quá trình hoạt động, đánh giá, kiểm soát sẽ quy
định các nhân tố, hoạt động trong kiểm sốt quản lý cơng như: chủ thể quản lý,


8
đối tượng quản lý, môi trường quản lý, nội dung quản lý, mục đích quản lý,

nguồn lực trong quản lý… Đánh giá, kiểm soát là cơ sở quan trọng cao nhất cho
tồn bộ phận hoạt động quản lý cơng. Đánh giá, kiểm soát sẽ định vị phạm vi
hoạt động của quản lý công. Lĩnh vực nào quản lý công thực hiện, thực hiện ở
mức nào, lĩnh vực nào xã hội hóa, lĩnh vực tư thực hiện. Tuy nhiên những khn
khổ này không phải là bất biến mà thay đổi phát triển theo sự pháp triển xã hội.
Để đảm bảo mục tiêu kiểm sốt quản lý cơng được thống nhất thì các yếu
tố cấu thành mục tiêu cũng phải thống nhất như tổ chức bộ máy (tính hệ thống,
thực thi nhiệm vụ, quy chế làm việc), đều đảm bảo tính thống nhất theo pháp
luật. Chất lượng của đánh giá, kiểm soát ảnh hưởng đến động lực của những
người tổ chức thực hiện kiểm sốt quản lý cơng. Nếu chất lượng của luật tốt thì
sẽ tác động tốt đến người thực hiện quản lý cơng và ngược lại.
Kiểm sốt quản lý cơng là công cụ nâng cao hiệu quả các công cụ quản lý
khác của quản lý công. Công cụ là phương tiện mà chủ thể quản lý công sử dụng
để thực thi kiểm sốt quản lý cơng. Quản lý cơng sử dụng nhiều cơng cụ pháp
luật, chính sách, kế hoạch, kinh tế, tài chính, phương tiện thong tin, thanh tra,
kiểm tra… Thông thương, Pháp luật thể chế các công cụ khác. Muốn cụ thể hóa
các cơng cụ khác phải thơng qua pháp luật. Cơng cụ khác nếu khơng có pháp
luật thì khơng phát huy được sức mạnh của nó. Để có tính mệnh lệnh và được
đảm bảo bởi nhà nước. Do vậy, có thể thấy rằng, đánh giá, kiểm sốt quản lý
cơng góp phần nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực quản lý cơng, tìm ra mặt hạn
chế để trên cơ sở đó đề ra giải pháp khắc phục. Đánh giá, kiểm sốt cũng có tính
dự báo, giúp quản lý cơng có giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động.
3. Thực trạng cơng tác đánh giá kiểm sốt quản lý cơng
Những năm qua, Nhà nước đã chú trọng đổi mới và nâng cao chất lượng
cung ứng dịch vụ hành chính cơng, nâng cao hiệu quản lý cơng, coi đó là một
khâu quan trọng trong thực hiện chương trình cải cách nền hành chính nhà nước


9
theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp. Nhiều nơi đã áp dụng các phương tiện kỹ

thuật điện tử, tin học hiện đại để nâng cao chất lượng dịch vụ công, như cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, cấp phép đầu tư, cấp đăng ký xe máy, chứng
minh thư nhân dân…; tổ chức đấu thầu các dự án chi tiêu công; rà sốt để loại
bỏ những thủ tục hành chính khơng cần thiết, các giấy phép còn gây phiền hà
cho người dân khi tiếp cận dịch vụ hành chính cơng, rút ngắn thời gian cung ứng
dịch vụ…, đặc biệt là sáp nhập các đơn vị hành chính theo hướng tinh gọn.
Song hành với những cải cách về kinh tế và những đổi mới quan trọng
trong hệ thống chính trị thì vấn đề cải cách quản lý công luôn được Đảng và Nhà
nước ta xác định là một khâu quan trọng mang tính đột phá, nhằm thực hiện chủ
trương của Đảng và Nhà nước trong việc xây dựng nền hành chính cơng vững
mạnh, chuyên nghiệp hóa, muốn đạt được mục tiêu đó phải cải cách nền hành
chính quốc gia. Điều này được phản ánh khá rõ nét qua việc triển khai Chương
trình tổng thể cacir cách hành chính nhà nước nhà nước giai đoạn 2011 - 2020
với những nội dung cơ bản: từ cải cách thể chế, tổ chức bộ máy hành chính, xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức đến cải cách tài chính
cơng và hiện đại hóa nền hành chính cơng.
Tuy nhiên bên cạnh kết quả đã đạt được, cơng tác đnahs giá kiểm sốt
quản lý cơng vẫn cịn những tồn tại. Quản lý cơng hoạt động kém hiệu quả do
chịu sự cản trở và tác động của chính các yếu tố của bộ máy quan liêu chậm
được đổi mới, chẳng hạn: thủ tục hành chính phức tạp, phiền hà; quy trình cung
ứng dịch vụ qua nhiều tầng nấc, phịng, ban, các quy trình khác nhau; sự cửa
quyền, nhũng nhiễu, quan liêu của những người trực tiếp cung ứng dịch vụ…
Các thông tin cần thiết về thủ tục cũng như cách thức và quy trình thực
hiện dịch vụ hành chính cơng, các thơng tin về quy hoạch, đất đai, tài nguyên…
chưa được công khai rõ ràng, minh bạch, do đó dễ bị những người cung ứng
dịch vụ lợi dụng để sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà. Các đơn vị, tổ chức và
người dân chưa thực sự dễ dàng, thuận tiện khi tiếp cận các thông tin trên và tiếp


10

cận dịch vụ hành chính cơng. Hiện nay, sự phức tạp, rườm rà, thậm chí chồng
chéo của các dịch vụ hành chính cơng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng đang tạo
nên gánh nặng rất lớn cho các doanh nghiệp, cũng như làm mất cơ hội đầu tư,
gây rủi ro cho doanh nghiệp. Sự phân công, phân cấp trong việc cung ứng dịch
vụ công chưa thực sự được đẩy mạnh theo hướng “một công việc chỉ do một cơ
quan giải quyết” và chịu trách nhiệm mà vẫn cịn tình trạng cấp trên ôm đồm,
chưa muốn giao quyền hoặc chưa tin tưởng vào khả năng giải quyết công việc
của cấp dưới… [2, tr.71]. Những hạn chế đặt ra yêu cầu cần nâng cao hiệu quả
đánh giá kiểm sốt quản lý cơng thời gian tới.
4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đánh giá kiểm
sốt quản lý cơng
Một là, tiếp tục đơn giản hoá hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của Nhà nước ta đã được đơn giản
hoá một bước kể từ khi ban hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015 nhưng vẫn còn gần 20 loại văn bản khác nhau, trong đó có tình trạng
một số cơ quan được ban hành nhiều loại văn bản khác nhau; mỗi loại văn bản
lại có thể do nhiều cơ quan có thẩm quyền ban hành. Hệ thống văn bản quy
phạm pháp luât càng được quy định đơn giản thì càng tạo thuận lợi trong việc
bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật. Ở nước ta trước đây, theo quy
định của Hiến pháp năm 1946, các cơ quan Nhà nước cũng chỉ ban hành văn bản
quy phạm pháp luật với các hình thức Hiến pháp, luật, sắc luật, sắc lệnh, nghị
qêt. Khơng những thế, nhiều hình thức văn bản đồng thời vừa được dùng để
ban hành văn bản quy phạm lại vừa được dùng để ban hành văn bản áp dụng
pháp luật khi giải quyết các vụ việc cụ thể.
Những thực tế trên đây làm cho hệ thống văn bản quy phạm pháp luật rất
phức tạp, việc theo dõi, áp dụng và xác định thứ bậc hiệu lực của văn bản quy
phạm pháp luật gặp khơng ít khó khăn. Việc quy định khá nhiều chủ thể có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật cũng làm cho hệ thống văn bản quy



11
phạm pháp luật dễ bị chồng chéo, mâu thuẫn, thiếu sự phân cơng, phân nhiệm rõ
ràng về thẩm quyền.
Vì vậy, cần thu gọn các loại văn bản chứa quy phạm pháp luật, nhất là các
văn bản pháp luật liên quan đến kiểm sốt quản lý cơng nhằm làm cho hệ thống
pháp luật đơn giản hơn, tạo thuận lợi cho việc bảo đảm tính thống nhất của hệ
thống pháp luật, làm cho hệ thống pháp luật dễ tiếp cận, thuận lợi cho công tác
thi hành và áp dụng pháp luật. Việc đơn giản hố các hình thức văn bản quy
phạm pháp luật giúp cho việc phân biệt rõ hơn văn bản quy phạm pháp luật với
các loại văn bản pháp luật khác (văn bản điều hành, văn bản áp dụng, văn bản
hành chính); đồng thời, tạo điều kiện cho việc xác định rõ trật tự hiệu lực pháp
lý của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật, đáp ứng yêu cầu
hội nhập quốc tế và phù hợp với thơng lệ lập pháp quốc tế. Theo đó, tiếp tục đơn
giản hoá hệ thống văn bản pháp luật theo nguyên tắc mỗi cơ quan chỉ nên ban
hành một loại hình văn bản quy phạm pháp luật cụ thể: Quốc hội ngồi Hiến
pháp thì ban hành Luật; Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉ ban hành pháp lệnh và
về lâu dài nên bỏ hình thức ban hành pháp lệnh của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ ban hành Quyết định … [3, tr.48].
Hai là, đẩy mạnh cải cách cơng vụ, cơng chức. Trong đó cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm và xây dựng đội ngũ cán
bộ, cơng chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín đáp ứng u cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới. Đây là u cầu có tính cốt lõi, quyết định sự
thành công cho sự phát triển nhanh, bền vững đất nước. Chú trọng xây dựng cơ
chế khuyến khích, khơi dậy tinh thần cống hiến vì đất nước, tạo động lực để mọi
cán bộ, công chức, viên chức tận tụy phục vụ nhân dân và hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm
nêu gương người đứng đầu và của đội ngũ công chức, viên chức; đây là yêu cầu
quan trọng nhất để có thể áp dụng được các thành tựu của cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ 4 cho những cố gắng thực hiện cải cách hành chính của chúng ta;
kinh nghiệm của các nước, đặc biệt cải cách theo mơ hình nhà nước kiến tạo



12
phát triển Đông Bắc Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan cho thấy một đội
ngũ hành chính - cơng vụ tinh hoa là điều kiện không thể thiếu để đất nước có
thể phát triển vượt bậc và trở nên cường thịnh. Đây là yếu tố cơ bản để nâng cao
hiệu lực, hiệu quả kiểm sốt quản lý cơng.
Trong giai đoạn tới chúng ta cần thúc đẩy những cải cách cần thiết để có
được một đội ngũ hành chính - công vụ, trước hết là đội ngũ công chức, viên
chức chuyên nghiệp, trách nhiệm, tâm huyết và tài năng hơn. Tất cả bắt đầu từ
cơ chế, nhất là cơ chế lựa chọn, thu hút, trọng dụng nhân tài; cơ chế khuyến
khích, bảo vệ cán bộ đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, dám
chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; cơ chế, chính sách tuyển chọn đầu vào và tổ
chức các kỳ thi cấp quốc gia hiệu quả như Nhật Bản để tuyển chọn công chức là
một kinh nghiệm hay cần tham khảo.v.v. Ngoài ra, bảo đảm cơ hội thăng tiến
của cơng chức, phải theo thành tích, sản phẩm công việc thực tế và phẩm chất
đạo đức, uy tín của người cơng chức.
Ba là, nâng cao hiệu quả quản lý cơng. Chủ động rà sốt, sắp xếp lại các
đơn vị sự nghiệp các cấp, khắc phục tình trạng cát cứ, phân tán nguồn lực đầu tư
từ ngân sách nhà nước. Thực hiện việc phân cấp, ủy quyền hợp lý, rành mạch
trên cơ sở xác định rõ nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi cấp; ban hành
quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các sở và
tương đương theo nguyên tắc sắp xếp tinh gọn nhưng vẫn bảo đảm đầy đủ,
khơng bỏ sót chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước; ủy quyền cho các sở,
ngành giải quyết một số thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy
ban nhân dân các cấp để rút ngắn quy trình giải quyết các thủ tục hành chính…
Tích cực tiến hành rà sốt, đơn giản hóa, rút ngắn thời gian giải quyết đối với
các thủ tục hành chính và thí điểm thực hiện kết nối, tích hợp với Cổng dịch vụ
cơng quốc gia…
Bốn là, cần sớm xây dựng một đạo luật về tổ chức và hoạt động giám sát

và phản biện xã hội của Nhân dân. Đồng thời, quy định trách nhiệm của các cơ


13
quan nhà nước trong việc tạo điều kiện cho công dân và các tổ chức chính trị, xã
hội, nghề nghiệp của công dân thực hiện quyền. Trong điều kiện hệ thống chính
trị một Đảng cầm quyền như nước ta, khơng hình thành được một cơ chế kiểm
sốt quyền lực nhà nước của công dân và các tổ chức đại diện của công dân
tham gia giám sát và phản biện một cách thực chất thì khó mà tránh khỏi tình
trạng tha hóa quyền lực nhà nước ngày càng trầm trọng.
Năm là, phát huy mạnh mẽ vai trò của các phương tiện thơng tin đại
chúng trong việc đánh giá kiểm sốt quản lý cơng. Luật Phịng, chống tham
nhũng cần có quy định pháp lý mở rộng, khuyến khích, khen thưởng, tạo mơi
trường pháp lý, dân chủ, khơng có vùng cấm trong việc báo chí đấu tranh chống
tiêu cực, tham nhũng của bất kỳ cá nhân, tổ chức nào trong hệ thống chính trị
nước ta, nhất là các quan chức cao cấp trong bộ máy nhà nước.
Quy định trách nhiệm giải trình của các quan chức đứng đầu tổ chức
Đảng, đứng đầu Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, chính quyền cấp xã,
phường trước cử tri của các tổ dân phố để nghe dân nói, dân phản ánh những
biểu hiện tiêu cực ngay tại nơi sinh sống của mình. Chính quyền các cấp của
nước ta, nhất là chính quyền cấp cơ sở cịn rất xa dân. Trách nhiệm giải trình của
các quan chức nhà nước trước dân được rất nhiều nước đề cao trong điều kiện
ngày nay và là một giải pháp phản ánh trực tiếp ý nguyện của dân [4, tr.137].

KẾT LUẬN
Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, việc tăng cường vai trị của
đánh giá kiểm sốt quản lý công được đặt ra như một tất yếu khách quan. Điều
đó khơng chỉ nhằm mục đích xây dựng một xã hội có trật tự, kỷ cương, văn
minh, mà cịn hướng đến bảo vệ và phát triển các giá trị chân chính, trong đó có
ý thức đạo đức, xây dựng nền hành chính tinh, ngọn, hiệu quả. Tuy vậy, đánh giá

kiểm sốt quản lý cơng khơng phải là chìa khóa vạn năng, nó có mối liên hệ mật


14
thiết với các công cụ khác, các lĩnh vực của đời sống xã hội như chính trị, kinh
tế, đạo đức, tập quán, tôn giáo… và chỉ đạt được hiệu quả cao nhất khi có sự
phối hợp nhịp nhàng, hỗ trợ giữa pháp luật với các cơng cụ đó.
Trong đánh giá kiểm sốt quản lý cơng thì vai trị pháp luật đặc biệt quan
trọng, nó tạo ra mơi trường, hành lang pháp lý trong hoạt động quản lý cơng,
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý công, giúp quản lý công thực hiện đúng
chức năng, nhiệm vụ qua đó góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.


15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thế Hưng, Quản lý công trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Tổ
chức nhà nước, số 167/2020.
2. Nguyễn Văn Kiên, Nâng cao hiệu quả kiểm sốt quản lý cơng hiện nay,
Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 56/2019.
3. Nguyễn Như Phát (2014), “Chính sách pháp luật và hệ thống pháp luật
cơ sở của việc xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật”, Tạp chí Nhà nước
và pháp luật, số 14/2017.
4. Nguyễn Thế Viễn, Quản lý công - Thực trạng và định hướng nâng cao
hiệu quả, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 121/2016.



×