Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Tiểu luận kinh tế chính trị. Quan điểm của chủ nghĩa Mác leenin vầ tiền công. Liên hệ thực tiễn trong việc cải cách tiền công khu vực hành chính ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.62 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC...............................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN ..................................................................
1. Các nhà kinh tế chính trị học tư sản bàn về tiền công............................................
2. Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về tiền công
2.1.Bản chất kinh tế của tiền cơng
.......................................................................................................................
2.2.Các hình thức cơ bản của tiền cơng
.......................................................................................................................
2.3.Tiền cơng danh nghĩa và tiền công thực tế - Xu hướng hạ thấp tiền công
.......................................................................................................................
2.4.Chức năng của tiền công
.......................................................................................................................
2.5.Nhân tố ảnh hưởng đến tiền công
.......................................................................................................................
PHẦN II: VẬN DỤNG LÝ LUẬN VÀO CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH TIỀN
LƯƠNG KHU VỰC HÀNH CHÍNH CỦA VIỆT NAM........................................
1. Thực trạng tiền lương khu vực hành chính ở Việt Nam
........................................................................................................................
1.1. Tiền lương tối thiểu (Mức lương cơ sở)
1.2. Thang bảng lương
..............................................................................................................
1.3. Cách tính mức lương
..............................................................................................................
.
..............................................................................................................
1.4. Đánh giá chính sách tiền lương trong khu vực công
..............................................................................................................
2. Cải cách tiền lương khu vực hành chính ở Việt Nam
........................................................................................................................


2.1. Một số đặc điểm cần lưu ý
..............................................................................................................
2.2. Các nguyên tắc cải cách tiền lương
..............................................................................................................


KẾT LUẬN.............................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................

2


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nguồn lao động là tài sản quý giá và to lớn của quốc gia, là một trong
những điều kiện tiên quyết thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, việc đào
tạo, phát triển và những chính sách đãi ngộ đối với người lao động ở nước ta vẫn
còn nhiểu bất cập, đặc biệt là chính sách tiền cơng. Tất cả các hoạt sản xuất kinh
doanh của con người đều vì lợi ích kinh tế. Vì vậy, tiền cơng là một yếu tố vơ
cùng quan trọng. Một số chế định tiền lương thích hợp sẽ tạo động lực lớn, kích
thích người lao động hăng say sáng tạo và đạt được hiệu quả cao trong cơng việc.
Chính sách tiền cơng ở nước ta đã trải qua 4 lần cải cách (năm 1960, năm 1985,
năm 1993 và năm 2003), nhưng vẫn còn nhiều bất cập, ảnh hưởng không nhỏ tới
hoạt động của các cơ quan Nhà nước cũng như sự phát triển kinh tế xã hội nói
chung. Do đó, thực hiện một chế độ, chính sách tiền công phù hợp là một vấn đề
quan trọng hàng đầu trong từng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta.
Để đạt được mục tiêu bên trên thì việc hiểu và vận dụng đúng những nguyên lý
về tiền lương của Mác trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay
là rất cần thiết về cả lý luận và thực tiễn. Cải cách chính sách tiền lương sẽ ảnh
hưởng như thế nào đến lợi ích của người lao động, và nên tiến hành cải cách như

thế nào để đảm bảo được lợi ích người lao động, đến lợi ích của tồn quốc gia...?
Đây là vấn đề đã thu hút được sự quan tâm của đông đảo người lao động và
chuyên gia nghiên cứu. Xuất phát từ tầm quan trọng của tiền công đối với người
lao động nói riêng và cả xã hội nói chung, em xin chọn đề tài: “Lý luận của chủ
nghĩa Mác – Lênin về tiền cơng. Vận dụng phân tích chính sách tiền công ở Việt
Nam.”

2. Tổng quan đề tài
Từ trước đền nay, “tiền lương” (tiền công) luôn là vấn đề cấp thiết đối với
lao động. Tuy nhiên, chính sách về tiền cơng của Việt Nam vẫn cịn tồn tại nhiều
hạn chế. Vấn đề này đã nhiều lần được nhắc tới trên các bài báo và các trang
thơng tin.

3. Mục đích của đề tài
Trong tiểu luận này, em xin trình bày và đánh giá chính sách tiền cơng của
nước ta, từ đó đề ra một số giải pháp để khắc phục và nâng cao.

4. Phạm vi nghiên cứu
3


Dựa trên cơ sở là lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, phân tích những cải
cách trong chính sách tiền công của nước ta từ năm 2003.

5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về tiền
công trong chủ nghĩa tư bản, phân tích, tổng kết dựa trên những số liệu thực tế.

6. Cấu trúc bài tập lớn
Bài tập lớn gồm 3 phần:

- Phần mở đầu: Lời mở đầu
- Phần nội dung:
+ Cơ sở lí luận
+ Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam
- Phần kết luận
Ngồi ra cịn có phần Mục lục và Tài liệu tham khảo

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.

Các nhà kinh tế chính trị học tư sản cổ điển bàn về tiền công

Trong lịch sử học thuyết kinh tế, Mác không phải là người đầu tiên nghiên
cứu về tiền lương dưới chế độ tư bản. Các nhà kinh tế đã nghiên cứu lý thuyết
4


tiền lương từ lâu. W. Petty có thể được coi là người đi tiên phong. Ông đã lấy
học thuyết giá trị làm cơ sở cho học thuyết tiền lương. Ông xác định tiền lương
là giá trị sinh hoạt cần thiết tối thiểu của người lao động. Ông cho rằng: Tiền
lương tỷ lệ nghịch với giá trị sinh kế (trái với kết luận sau này của Mác rằng
tiền lương tỷ lệ thuận với giá trị sức lao động). Ông là người đầu tiên trong lịch
sử đặt nền tảng lý luận cho “quy luật sắt về tiền lương”. Theo ông: tiền lương
không được vượt quá những tư liệu cần thiết tối thiểu, và nếu lương cao thì
người lao động khơng muốn làm việc, vì vậy, nếu người lao động muốn làm
việc chăm chỉ thì giải pháp là giữ tiền lương ở mức tối thiểu. Đồng thời, ơng
cũng chỉ trích việc tăng lương là quá cao. Như vậy, mặc dù còn sai lầm, nhưng
W.Petty đã nêu được sơ sở khoa học của tiền lương là giá trị các tư liệu sinh
hoạt.
Sau W. Petty, A.Smith - nhà kinh tế chính trị tư sản người Anh - đã có

nhiều đóng góp trong việc nghiên cứu tiền lương. Ơng có hai quan điểm về
tiền lương: 1. Tiền lương ngang bằng với sản phẩm của lao động; 2. Tiền lương
là sản phẩm của người lao động và do sức lao động của họ tạo ra. Coi tiền
lương là sản phẩm của sức lao động là coi tiền lương là giá cả của sức lao
động. Trái ngược với quan điểm của W. Petty, ông cho rằng: Người lao động
muốn được trả lương càng nhiều càng tốt, và người sử dụng lao động muốn
được trả ít nhất có thể. Theo ông, không thể giảm lương quá giới hạn nhất định
vì người lao động khó sống tự lập. Ơng cho rằng trả lương cao sẽ làm tăng sự
giàu có và dẫn đến gia tăng dân số. A.Smith cũng cho rằng tiền lương của
những người lao động cấp thấp được xác định bởi hai yếu tố: lượng cầu lao
động và giá lương thực bình thường hay trung bình. Tiền lương bị ảnh hưởng
bởi nhân khẩu và quy mô tư bản quyết định tiền lương. Ơng là người phân biệt
giữa tiền cơng danh nghĩa và tiền công thực tế (giá cả bằng tiền và giá cả sức
lao động thực tế). Tuy nhiên, dù đã cố gắng nhiều, A.Smith đã mắc sai lầm
trong lý thuyết tiền lương, như coi tiền lương là giá cả của sức lao động, một
phạm trù đặc trưng cho các giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau.
D. Ricardo - nhà kinh tế chính trị tư sản cổ điển người Anh - đã tiếp thu và
kế thừa một cách có chọn lọc quan điểm của W. Petty và A.Smith, đóng góp to
lớn vào lý thuyết tiền lương. Ơng đã đưa ra những kết luận quan trọng về sự
đối đầu giữa tiền lương và lợi nhuận; ông quan sát quy luật tư bản: năng suất
lao động tăng, tiền lương giảm, lợi nhuận tăng. D.Ricardo phân tích tiền lương
thực tế và định nghĩa chúng như một phạm trù kinh tế: Người lao động có thể
5


mua được bao nhiêu hàng hóa bằng tiền cơng của mình phụ thuộc vào mối
tương quan giữa tiền lương và lợi nhuận. Ơng nói: “Lương cao có thể làm gia
tăng dân số nhanh chóng, khiến cung lao động vượt xa cầu lao động, và việc
hạ lương sẽ khiến cuộc sống của người lao động trở nên tồi tệ hơn”.
Theo lý luận của các nhà kinh tế học tiểu tư sản: Tiền cơng phụ thuộc vào

tích lũy tư bản vào số lượng công nhân, cung - cầu về lao động. Thất nghiệp là
hiện tượng thường xuyên do sự gia tăng của tiền công và dân số. Nguyên nhân
trực tiếp của đời sống công nhân giảm sút là do giảm giá lao động, do áp dụng
máy móc tối tân. Như vậy, về thực chất, họ cũng không hiểu bản chất tiền
lương.
Như vậy, lý luận về tiền công đã được nhiều nhà kinh tế học trước C.Mác
nghiên cứu, nhưng những quan điểm của họ không làm rõ được bản chất của
tiền công, các luận điểm cịn mang tính chất phiến diện, thiếu cơ sở khoa học,
mang tính chất chủ quan xa rời thực tiễn. Không hiểu bản chất tiền công nên
những lý luận về tiền công của họ không phản ánh đúng bản chất của nền kinh
tế TBCN cũng như bản chất của nền sản xuất hàng hóa.
2. Lý luận của CN Mác – Lênin về tiền công
2.1. Bản chất kinh tế của tiền cơng
Biểu hiện bên ngồi của đời sống xã hội tư bản, công nhân làm việc cho
nhà tư bản môt thời gian nhất định, sản xuất ra một lượng hàng hóa hay hồn
thành một số cơng việc nào đó thì nhà tư bản trả cho công nhân một số tiền
nhất định gọi là tiền cơng (tiền lương). Hiện tượng đó là cho người ta nhầm
tưởng tiền công là giá cả của lao động. Tuy nhiên, sự thật không phải như vậy.
Tiền công không phải là giá cả hay giá trị của lao động vì lao động khơng phải
là hàng hóa. Sở dĩ nói như vậy vì:
- Nếu lao động là hàng hóa thì nó phải có trước, phải được vật hóa trong
một hình thức cụ thể nào đó. Tiền đề để cho lao động vật hóa được là
phải có tư liệu sản xuất. Nhưng người lao động có tư liệu sản xuất thì
họ sẽ bán hàng hóa do mình sản xuất ra chứ không bán “lao động”.
- Việc thừa nhận lao động là hàng hóa dẫn tới một trong hay mâu thuẫn
về lý luận sau:
Thứ nhất, nếu lao động là hàng hóa và nó được trao đổi ngang giá, thì nhà
tư bản không thu được lợi nhuận (giá trị thặng dư); điều này phủ nhận sự tồn
tại của quy luật giá trị thặng dư trong chủ nghĩ tư bản.
6



Thứ hai, nếu “hàng hóa lao động” được trao đổi khơng ngang giá để có giá
trị thặng dư cho nhà tư bản thì phải phủ nhận quy luật giá trị.
- Nếu lao động là hàng hóa thì hàng hóa đó cũng phải có giá trị. Nhưng
lao động là thực tế và là thước đo nội tại của giá trị, bản thân lao động
thì khơng có giá trị.
Vì thế, lao động khơng phải hàng hóa, cái mà cơng nhân bán cho nhà tư
bản chính là sức lao động. Do đó, tiền công mà nhà tư bản trả cho công nhân
là giá cả của sức lao động.
 Bản chất của tiền công trong chủ nghĩa tư bản là hình thức biểu hiện bằng
tiền của giá trị sức lao động, hay giá cả của sức lao động, nhưng lại biểu
hiện ra bên ngoài thành giá cả của lao động.
2.2. Các hình thức cơ bản của tiền công:
a) Tiền công theo thời gian:
Tiền công theo thời gian là hình thức tiền cơng mà số lượng của nó ít hay
nhiều tùy theo thời gian lao động của công nhân (giờ, ngày, tháng) dài hay
ngắn. Đơn vị tiền cơng tính theo thời gian trung bình được tính bằng cơng
thức:
Tiền cơng theo giờ =
Cần phân biệt tiền công giờ, tiền công ngày, tiền công tuần, tiền công
tháng. Tiền cơng ngày và tiền cơng tuần chưa nói rõ đươc mức tiền cơng đó
cao hay thấp, vì nó cịn tùy thuộc vào ngày lao động dài hay ngắn. Do đó,
muốn đánh giá chính xác mức tiền cơng khơng chỉ căn cứ vào tiền công ngày
mà phải căn cứ vào độ dài của ngày lao động và cường độ lao động.
Thực tế, dựa vào chế độ tiền lương theo thời gian, nhà tư bản có thể khơng
thay đổi lương ngày, lương tuần mà vẫn hạ thấp được giá cả lao động. Đó là
kéo dài thời gian ngày lao động hoặc tăng cường độ lao động. Trả lương theo
thời gian còn có lợi cho nhà tư bản, khi tình hình thị trường thuận lợi, hàng
hóa tiêu thụ dễ dàng, nhà tư bản sẽ thực hiện lối làm việc thêm giờ tức là làm

việc ngoài số giờ quy định của ngày lao động. Cịn khi thị trường khơng thuận
lợi buộc phải thu hẹp sản xuất, nhà tư bản sẽ rút ngắn ngày lao động và thực
hiện lối trả công theo giờ, do đó hạ thấp tiền lương xuống rất nhiều. Như vậy,
cơng nhân khơng những bị thiệt thịi khi ngày lao động bị kéo dài quá độ, mà
còn bị thiệt hại cả khi phải làm việc bớt giờ. Do vậy, giá cả của một giờ lao
động là thức đo chính xác mức tiền cơng theo thời gian.
b) Tiền cơng tính theo sản phẩm
7


Tiền cơng tính theo sản phẩm là hình thức tiền cơng mà số lượng của nó
phụ thuộc vào số lượng sản phẩm hay số lượng những bộ phận của sản phẩm
mà công nhân đã sản xuất ra hoặc là số lượng cơng việc hồn thành. Mỗi sản
phẩm được trả cơng theo một đơn giá nhất định. Đơn giá tiền công được xác
định như sau:
Đơn giá tiền công =
Thực chất, đơn giá tiền công là tiền công trả cho thời gian cần thiết sản
xuất ra một sản phẩm. Vì thế, tiền cơng tính theo sản phẩm là hình thức biến
tướng của tiền cơng tính theo thời gian.
Tiền cơng tính theo sản phẩm là hình thức tiền cơng kích thích người lao
động và dễ quản lý hơn đói với phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Hình
thức tiền cơng này tạo điều kiện thực hiện việc gia công của những người lao
động làm việc tại nhà, nhưng đồng thời cũng tạo điều kiện cho những cai thầu
ăn bớt tiền công của những người nhận gia cơng.
Trong hình thức tiền cơng tính theo sản phẩm, lợi ích cá nhân kích thích
người lao động làm việc với cường độ lao động cao nhất và kéo dài ngày để
tăng thu nhập. Điều đó tạo điều kiện cho người sử dụng lao động nâng cao
mức cường độ lao động, tức ngay cả khi tiền công tính theo sản phẩm giữ
ngun thì tự thân nó cũng bao hàm sự giảm sút giá cả của sức lao động.
2.3. Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế. Xu hướng hạ thấp tiền công

a) Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế
Tiền công danh nghĩa là tổng số tiền mà người công nhân nhận được do
bán sức lao động của mình cho nhà tư bản. Nó là giá cả sức lao động. Nó tăng
giảm theo sự biến động trọng quan hệ cung – cầu về hàng hóa sức lao động
trên thị trường. Đối với người công nhân, điều quan trọng không chỉ ở số tiền
nhận được dưới hình thức tiền cơng mà cịn ở chỗ có thể mua được những gì
bằng số tiền cơng đó. Điều này phụ thuộc vào giá cả vật phẩm tiêu dùng và
dịch vụ.
Tiền cơng thực tế là số lượng hàng hóa và dịch vụ mà cơng nhân có thể
mua được bằng tiền công danh nghĩa. Rõ ràng, nếu điều kiện khác không thay
đổi, tiền công thực tỷ lệ thuận với tiền công danh nghĩa và tỷ lệ nghịch với giá
cả vật phẩm tiêu dùng và dịch vụ.
b) Xu hướng hạ thấp tiền công:
Nghiên cứu sự vận động của tiền lương dưới chủ nghĩa tư bản, C.Mác tìm
ra xu hướng chung có tình quy luật của sự vận động tiền công dưới chủ nghĩa
tư bản: Tiền lương danh nghĩa có xu hướng tăng lên, nhưng mức tăng của nó
8


nhiều khi không theo kịp với mức tăng của giá cả tư liệu sinh hoạt và dịch vụ.
Khi đó, tiền lương thực tế có xu hướng hạ thấp.
Chừng nào mà tiền lương còn là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao
động, thì sự vận động của nó vẫn gắn liền với giá trị của sức lao động. Lượng
giá trị của nó do ảnh hưởng của một loạt nhân tố quyết định. Một nhân tố tác
động là tăng lượng giá trị sức lao động, một nhân tố khác tác động lại làm
giảm giá trị của nó. Sự tác động qua lại của tất cả các nhân tố dẫn tới quá trình
phức tạp của sự biến đổi giá trị sức lao động, làm cho sự giảm sút của tiền
cơng có tính xu hướng.
2.4. Chức năng của tiền cơng
 Chức năng thước đo giá trị

Như đã nêu, tiền công là sự thể hiện bằng tiền của giá trị sức lao động,
được biểu hiện ra bên ngoài như giá cả của sức lao động. Vì vậy, tiền cơng
chính là thước đo giá trị của sức lao động, được biểu hiện như giá trị lao động
cụ thể của việc làm được trả công. Nói cách khác, giá trị của việc làm được
phản ảnh thơng qua tiền lương. Nếu việc làm có giá trị thì mức lương càng
lớn.
 Duy trì và phát triển sức lao động:
Theo C.Mác, tiền công là biểu hiện của giá trị sức lao động, đó là giá trị củ
những tư liệu sinh hoạt cần thiết để duy trì cuộc sống của người lao đông theo
điều kiện kinh tế, xã hội và trình độ văn minh mỗi nước. Giá trị sức lao động
bao hàm yếu tố lịch sử, vật chất và tinh thần. Ngồi ra, để duy trì và phát triển
sức lao động thì người lao động phải sinh con (sức lao động tiềm tàng), phải
nuôi dưỡng con, cho nên những tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất ra sức
lao động phải gồm có cả tư liệu sinh hoạt cho con cái. Như vậy, chức năng cơ
bản của tiền cơng cịn là duy trì và phát triển sức lao động.
 Kích thích lao động và phát triển nguồn nhân lực
Tiền lương là bộ phận thu nhập chính đáng của người lao động nhằm thỏa
mãn phần lớn các nhu cầu về vật chất cùng như tinh thần của người lao động.
Do vậy, các mức tiền lương là các đòn bẩy kinh tế quan trọng để định hướng
sự quan tâm và động cơ trong lao động của người lao động. Vì số lượng tiền
công phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất của cơng ty nói chung và của cá nhân
người lao động nói riêng nên họ sẽ quan tâm đến việc không ngừng nâng cao
năng suất và chất lượng công việc.
 Thúc đẩy sự phân công lao động của xã hội phát triển
Nâng cao hiệu quả lao động, năng suất lao động suy cho cùng là nguồn gốc
để tăng thu nhập, tăng khả năng thỏa mãn các nhu cầu của người lao động.

9



Khác với hàng hóa bình thường, cầu về sức lao động khơng phải cầu cho
bản thân nó mà là cầu dẫn xuất, tức là phụ thuộc vào khả năng tiêu thụ của sản
phẩm do lao động tạo ra và mức giá cả của hàng hóa ấy. Tổng mức tiền cơng
quyết định tổng cầu về hàng hóa và dịch vụ cần thiết phải sản xuất cũng như
giá cả của nó. Việc tăng năng suất lao động luôn dẫn đến sự tái phân bố lao
động. Theo quy luật thị trường, lao động sẽ tái phân bố vào các khu vực có
năng suất cao hơn để nhận các mức lương cao hơn.
 Chức năng xã hội của tiền cơng
Cùng với việc kích thích khơng ngừng nâng cao năng suất lao động, tiền
cơng cịn là yếu tố kích thích việc hồn thiện các mối quan hệ lao động. Thực
tế cho thấy, việc duy trì các mức tiền công cao và tăng không ngừng chỉ được
thực hiện trên cơ sở hài hòa các mối quan hệ lao động. Việc gắn tiền lương
với hiệu quả của người lao động và đơn vị kinh tế sẽ thúc đẩy quan hệ hợp
tác, giúp đỡ lẫn nhau, nâng cao hiệu quả cạnh tranh của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, tạo tiền đề cho sự phát triển toàn diện của con người và thức đẩy xã
hội phát triển theo hướng dân chủ và văn minh.
2.5. Nhân tố ảnh hưởng đến tiền cơng
 Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động: Cung-cầu lao động ảnh hưởng
trực tiếp đến tiền công
 Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền cơng có xu
hướng giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền
cơng có xu hướng tang, còn khi cung về lao động bằng với cầu lao động
thì thị trường đạt tới sự cân bằng. Tiền công lúc này là tiền công cân
bằng, mức tiền công này bị phá vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng tới cung
cầu về lao động thay đổi.
 Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hố, dịch vụ thay đổi sẽ
kéo theo tiền công thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì
tiền cơng thực tế sẽ giảm. Như vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp
phải tăng tiền công danh nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc
sống cho người lao động, đảm bảo tiền công thực tế không bị giảm.

 Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền công giữa các khu vực tư
nhân, Nhà nước, liên doanh … chênh lệch giữa các ngành, giữa các
công việc có mức độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động
cũng khác nhau. Do vậy, Nhà nước cần có những biện pháp điều tiết
tiền cơng cho hợp lý.
 Nhóm nhân tố thuộc mơi trường doanh nghiệp:

10


 Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lương, phụ cấp, giá
thành…được áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
 Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền cơng.
Với doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền cơng
cho người lao động sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng
tài chính khơng vững thì tiền cơng của người lao động sẽ rất bấp bênh.
 Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền
công. Việc quản lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao
động ra sao để giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo
trong sản xuất của người lao động để tăng hiệu quả, năng suất lao động
góp phần tăng tiền cơng.
 Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động:
 Trình độ lao động: Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập
cao hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ
đó người lao động phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào
tạo đó. Có thể đào tạo dài hạn ở trường lớp cũng có thể đào tạo tại
doanh nghiệp. Để làm được những công việc địi hỏi phải có hàm lượng
kiến thức, trình độ cao mới thực hiện được, đem lại hiệu quả kinh tế cao
cho doanh nghiệp thì việc hưởng lương cao là tất yếu.

 Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau.
Một người qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm,
hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra trong cơng việc, nâng cao bản
lĩnh trách nhiệm của mình trước cơng việc đạt năng suất chất lượng cao
vì thế mà thu nhập của họ sẽ ngày càng tăng lên.
 Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay
không đều ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động.
 Nhóm nhân tố thuộc giá trị cơng việc:
 Mức hấp dẫn của cơng việc: cơng việc có sức hấp dẫn cao thu hút được
nhiều lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương,
ngược lại với công việc kém hấp dẫn để thu hút được lao động doanh
nghiệp phải có biện pháp đặt mức lương cao hơn.
 Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của cơng việc càng
cao thì định mức tiền cơng cho cơng việc đó càng cao. Độ phức tạp của
cơng việc có thể là những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về
điều kiện làm việc, mức độ nguy hiểm cho người thực hiện do đó mà
tiền công sẽ cao hơn so với công việc giản đơn.
 Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác
định phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách
11


thức làm việc với máy móc, mơi trường thực hiện khó khăn hay dễ
dàng đều quyết định đến tiền cơng.
 Yêu cầu của công việc đối với người thực hiện là cần thiết, rất cần thiết
hay chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lương phù
hợp.
 Các nhân tố khác:
Ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ tuổi, thành thị và
nơng thơn, ở đó có sự chênh lệch về tiền cơng rất lớn, không phản ánh được

mức lao động thực tế của người lao động đã bỏ ra, không đảm bảo nguyên tắc
trả công nào cả nhưng trên thực tế vẫn tồn tại.
Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng ảnh hưởng tới tiền
lương của lao động.

12


PHẦN II: VẬN DỤNG LÝ LUẬN VÀO CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH
TIỀN LƯƠNG KHU VỰC HÀNH CHÍNH CỦA VIỆT NAM
1. Thực trạng tiền cơng khu vực hành chính ở Việt Nam
1.1. Tiền lương tối thiếu (Mức lương cơ sở)
Từ tháng 01/2003 đến nay, mức lương tối thiểu đã qua nhiều lần điều chỉnh
và mới đây nhất là 1.490.000 đồng/tháng từ 01/07/2019 theo Nghị định
38/2019/NĐ-CP. Việc điều chỉnh này linh hoạt theo mức tăng trưởng kinh tế,
chỉ số giá tiêu dùng và khả năng của ngân sách Nhà nước. Tiền lương danh
nghĩa của cán bộ, cơng chức, viên chức có xu hướng tăng do nhiều lần điều
chỉnh mức lương tối thiểu chung trên cơ sở bù trượt giá và tăng trưởng.
Theo kết quả điều tra của Cơng đồn Viên chức Việt Nam, tiền lương cứng
của cán bộ, công chức, viên chức khá thấp. Phần lớn hưởng lương ở mức cán
sự và chuyên viên, chiếm khoảng 73% (cán sự chiếm 32% và chuyên viên
41%), cịn ở mức chun viên chính là 24% và chuyên viên cao cấp là 3%.
Trong khi tiền lương không đủ sống, thì thu nhập ngồi lương lại rất cao (phụ
thuộc vào vị trí, chức danh cơng việc, lĩnh vực quản lý, vùng, miền…) và
khơng có giới hạn, khơng minh bạch, cũng khơng kiểm sốt được. Trong phần
thu nhập ngồi lương cho đến nay khơng ai có thể thống kê, đánh giá, định
lượng được, có thể có phần chính đáng, song chủ yếu là khơng chính đáng do
lợi dụng quyền lực để tham nhũng, tiêu cực trong thi hành công vụ (từ biếu
xén, cơ chế xin –cho, cơ chế ăn chia…).
1.2. Thang bảng lương

Qua lần cải cách năm 2004, số lượng bảng lương khu vực hành chính Nhà
nước đã được rút bớt từ 21 xuống 7 bảng lương, số lượng các bậc trong các
bảng lương không nhiều. Quan hệ tiền lương được xác định theo quan hệ: tối
thiểu - trung bình - tối đa theo các chức danh: nhân viên tạp vụ - chuyên viên
tốt nghiệp đại học hết tập sự - chủ tịch nước, tương ứng là 1 - 2,34 - 13,0.
Đồng thời, trong xây dựng bảng lương cho các ngạch cơng chức, đã sử dụng
phương pháp phân tích, chuyên gia để xác định mức độ phức tạp lao động của
các chức danh. Các mức tiền lương là thang giá trị, làm căn cứ trả lương cho
công chức và tính tốn các khoản chịu thuế, đóng bảo hiểm xã hội.
Cán bộ, công chức bổ nhiệm trong các cơ quan hành chính, bầu cử, tư
pháp, Đảng, đồn thể được xếp theo bảng lương chuyên môn nghiệp vụ, phần
tiền lương chức vụ không nằm trong cơ cấu bảng lương mà được quy định
bằng phụ cấp chức vụ tương ứng (hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo tính so với
tiền lương tối thiểu) cho đến khi thơi ở vị trí lãnh đạo.
1.3. Cách tính mức lương
13


Cán bộ cơng chức, viên chức nói chung và cơng chức hàng chính Nhà
nước nói riêng hiện nay đang được trả lương theo hình thức trả lương thời
gian đơn giản. Hình thức trả lương này căn cứ vào mức lương theo thang bảng
lương do Nhà nước ban hànhvà nguồn để trả lương lấy từ ngân sách Nhà
nước.
Theo khoản 1 Điều 3 Thơng tư 04/2019/TT-BNV, cơng thức tính tiền
lương cho cơng chức hành chính Nhà nước là:
Mức lương thực hiện từ
=
ngày 01 tháng 7 năm 2019

Mức lương cơ sở

1.490.000 đồng/tháng

x

Hệ số lương hiện
hưởng

Cách tính lương này có hạn chế là chưa phản ánh được mức độ phức tạp
cơng việc và tính trách nhiệm mà cơng việc địi hỏi, chưa phản ánh được hiệu
quả làmviệc của cán bộ, công chức.
Bảng 2.1.3: Mức độ hợp lý của chế độ tiền lương đối với cơng chức hành chính hiện nay
Đơn vị tính: % so với tổng số
STT
Cấp quản lý
Hồn tồn
Khơng hợp lý
Trung bình
Hợp lý
khơng hợp lý
1
Bộ, ngành ở TƯ
33,59
62,63
3,54
0,25
2
Sở, ngành cấp tỉnh
30,59
62,72
6,68

0,00
3
Phòng cấp huyện
22,74
63,36
11,04
2,87
4
Phòng cấp xã
23,81
59,33
15,87
0,99
(Nguồn: Biểu số 09/TH – CCHC, Kết quả điều tra CCHC Nhà nước đề tài độc lập cấp Nhà
nước mã số DTDL 2018 - G/58)

Cách tính trả lương khơng hợp lý này đã gây ra tiêu cực trong việc thực thi
nhiệm vụ và ảnh hưởng đến mức độ khai thác khả năng làm việc của cơng
chức hành chính cũng như tinh thần trách nhiệm của cán bộ công chức trong
công việc.
Số liệu ở bảng 2.1.3 cho thấy: Tỷ lệ số người được đánh giá ở mức độ
“trung bình” và “hợp lý” chiếm tỷ lệ rất thấp, số người đánh giá ở mức độ
‘không hợp lý” chiếm tỷ lệ cao nhất, ở tất cả các cấp quản lý được điều tra,
tiếp đến là mức độ đánh giá “hồn tồn khơng hợp lý”. Cụ thể, cơng chức
hành chính ở cấp quản lý càng cao thù mức độ đánh giá ở mức “trung bình”
càng thấp và ngược lại ở mức “thấp” và “rất thấp” có xu hướng tăng lên.
1.4. Đánh giá chính sách tiền lương trong khu vực công
a) Ưu điểm
- Về tiền lương tối thiểu, từ năm 2003 đến nay đã 12 lần điều chỉnh tăng
mức lương tối thiểu chung từ 210 nghìn đồng lên 1.490.000 đồng/tháng

14


(tăng thêm 609%, cao hơn mức tăng chỉ số giá tiêu dùng cùng kỳ là
308,58%).
- Thu gọn hệ thống bảng lương, rút bớt số bậc và mở rộng khoảng cách
giữa các bậc lương. Quy định bảng lương chuyên môn theo ngạch, bậc
đối với công chức, viên chức; quy định các chức danh lãnh đạo từ Thứ
trưởng và tương đương trở xuống thực hiện xếp lương ngạch, bậc và
hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, tạo thuận lợi cho việc điều động, luân
chuyển cán bộ trong hệ thống chính trị.
Bảng lương của lực lượng vũ trang được quy định riêng thể hiện rõ sự
ưu đãi của Nhà nước. Thực hiện nâng bậc lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức; xét thăng quân hàm đối với sĩ quan; nâng ngạch công
chức theo nguyên tắc cạnh tranh.
- Quy định phụ cấp theo 5 nhóm gồm: phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp
theo vùng; phụ cấp theo điều kiện lao động, ưu đãi nghề, công việc; phụ
cấp theo thời gian công tác; phụ cấp theo cơ quan.
- Từng bước đổi mới và tách riêng cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập
của cơ quan Nhà nước với đơn vị sự nghiệp công lập để tăng thêm thu
nhập cho cán bộ, công chức và viên chức; góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của cơ quan Nhà nước và chất lượng cung cấp dịch
vụ sự nghiệp công. Đổi mới giải pháp tạo nguồn cải cách tiền lương,
gồm 4 nguồn thay cho việc bảo đảm toàn bộ từ ngân sách Trung ương
như trước năm 2003.
b) Khuyết điểm:
- Tiền lương khu vực cơng cịn thấp, chưa đảm bảo nhu cầu đời sống của
cán bộ, cơng chức, viên chức và gia đình họ, thiết kế hệ thống bảng
lương còn phức tạp, chưa phù hợp với vị trí việc làm, chức danh và
chức vụ lãnh đạo, cịn mang tính bình qn, cào bằng, chưa thực sự tạo

được động lực để nâng cao hiệu quả làm việc của người lao động.
- Quy định mức lương bằng hệ số nhân với mức lương tối thiểu đã không
thể hiện rõ giá trị thực của tiền lương. Nhiều trường hợp tiền lương của
lãnh đạo cấp trên thấp hơn tiền lương của lãnh đạo cấp dưới, không thể
hiện rõ thứ bậc hành chính trong hoạt động cơng vụ. Có quá nhiều loại
phụ cấp, đặc biệt là phụ cấp theo nghề và hệ số tiền lương tăng thêm đã
phát sinh nhiều bất hợp lý.
- Tiền lương theo chế độ thấp nhưng nhiều trường hợp có các khoản
ngồi lương như bồi dưỡng họp, xây dựng đề án, đề tài... chiếm tỷ lệ
15


lớn trong thu nhập của cán bộ, công chức, làm mất vai trị địn bẩy của
tiền lương. Chưa có giải pháp gắn cải cách tiền lương với sắp xếp tổ
chức bộ máy, tinh giản biên chế. Việc đổi mới tổ chức và quản lý, cơ
chế tài chính đối với khu vực sự nghiệp công lập chưa đáp ứng yêu cầu.
- Nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương cơ bản vẫn do ngân sách
Nhà nước bảo đảm (khoảng 98%) và chủ yếu từ ngân sách Trung ương
(khoảng 68%). Việc điều chỉnh giá, phí dịch vụ cơng nhiều lĩnh vực còn
chậm. Một số địa phương còn dư nguồn cải cách tiền lương nhưng
khơng được chi lương cao hơn. Chưa có cơ chế tiền thưởng gắn với kết
quả thực hiện nhiệm vụ. Công tác thông tin, báo cáo, thống kê và cơ sở
dữ liệu quốc gia về đối tượng và tiền lương trong khu vực cơng cịn hạn
chế.
2. Cải cách tiền lương khu vực hành chính ở Việt Nam
2.1. Một số đặc điểm cần lưu ý
- Nền kinh tế còn nhiều khó khăn, khoảng cách mức sống giữa nước ta
với nhiều nước khác vẫn còn rất lớn. Việc đổi mới các chính sách liên
quan như: việc làm, cải cách hành chính, tài chính cơng, nhà ở, bảo
hiểm xã hội, học tập, khám chữa bệnh... trong thời gian qua, tuy đã có

chuyển biến tích cực song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của nhân
dân.
- Đối tượng hưởng lương và trợ cấp từ ngân sách quá lớn và ngày càng
tăng (Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ưu đãi người có cơng đã bổ sung rất
nhiều đối tượng thụ hưởng) trong khi tiền lương của từng cá nhân còn
thấp nhưng tỉ trọng tiền lương và trợ cấp trong tổng chi ngân sách nhà
nước lại q lớn. Việc kiểm sốt thu nhập ngồi lương của người lao
động nói chung, của cán bộ, cơng chức vẫn chưa thực hiện được.
- Quá trình hội nhập quốc tế và khu vực cùng với những yêu cầu, cam kết
chung của Việt Nam với WTO đã đặt ra cho chúng ta nhiều bài tốn
khó khăn, thách thức trong q trình giải quyết thuộc lĩnh vực lao động,
tiền lương... Đặc biệt trong hai năm qua, khủng hoảng tài chính, suy
thối kinh tế thế giới do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đã tác động
đến mọi ngành, mọi lĩnh vực của đất nước làm cho q trình cải cách
chính sách tiền lương của Đảng, Nhà nước càng nhiều khó khăn.
2.2. Các nguyên tắc khi cải cách tiền lương

16


Một là: Cải cách tiền lương hành chính nhà nước dựa trên cơ sở các quy
luật khách quan của nền kinh tế thị trường và lý luận của C.Mác về tiền
công dưới CNTB. Tiền lương phải đáp ứng được yêu cầu tái sản xuất và hơn
thế là tái sản xuất mở rộng sức lao động trên các phương diện: thể lực, trí lực,
văn hóa tinh thần và chi phí đào tạo cho cả người lao động lẫn con cái họ.
Thực hiện tăng cả tiền lương danh nghĩa lẫn tiền lương thực tế, trong đó tăng
tiền lương thực tế là hướng trọng tâm.
Hai là: Cải cách tiền lương phải gắn liền với tốc độ tăng trưởng kinh tế và
tình hình kinh tế - xã hội của đất nước. Trong đó, một số chỉ tiêu quan trọng
cần tính đến trong thiết kế là tốc độ phát triển kinh tế, GDP/người, khả năng

tài chính của quốc gia, giá cả sức lao động trên thị trường lao động, chỉ số giá
sinh hoạt...
Ba là: Lương phải thể hiện sự đánh giá chính xác của xã hội đối với tài
năng, trí tuệ, năng lực, kết quả lao động và cống hiến của mỗi người. Tiền
lương phải thực hiện được vai trị kích thích tính năng động, sáng tạo, tính kỷ
luật, nâng cao hiệu quả và tăng năng xuất lao động đối với mỗi người, là giải
pháp tối ưu cho phòng, chống tham nhũng.
Bốn là: Cải cách chính sách tiền lương phải tiến tới bảo đảm cho cán bộ,
công chức, viên chức, người hưởng lương từ ngân sách nhà nước sống được
bằng tiền lương ở mức trung bình khá trong xã hội. Trên cơ sở đó, hình thành
các cơ chế tiền lương ngày càng phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định
hướng XHCN và tạo động lực nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức,
viên chức nhà nước.
Năm là: Cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi
người có cơng phải khắc phục được những bất hợp lý về quan hệ tiền lương
trong từng khu vực và giữa các khu vực: hành chính, sự nghiệp cơng lập,
doanh nghiệp, lực lượng vũ trang. Cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm
17


xã hội và ưu đãi người có cơng phải gắn với việc bảo đảm tốt hơn đời sống
của người nghèo, đồng bào dân tộc, các đối tượng chính sách xã hội.
2.3. Đề xuất một số biện pháp cải cách tiền lương trong khu vực hành chính
a) Giải pháp cơ bản của quá trình cải cách:
Thứ nhất, hằng năm, căn cứ chỉ số giá tiêu dùng, tăng trưởng kinh tế của
đất nước, thị trường lao động để điều chỉnh mức lương tối thiểu chung cho
hợp lý, làm căn cứ cho từng khu vực xây dựng mức lương tối thiểu ngành,
vùng...
Thứ hai, tiếp tục mở rộng quan hệ tiền lương (tối thiểu - trung bình - tối
đa) nhằm khắc phục hiện tượng bình qn trong chi trả lương, động viên

khuyến khích người có tài, có trình độ n tâm cơng tác trong khu vực cơng
nói chung, đặc biệt là khắc phục triệt để tính bình qn trong chi trả lương
hiện nay(3), phát huy cao độ khả năng, trí tuệ của mọi người trong lao động,
sản xuất.
Thứ ba, cải cách tiền lương phải gắn với cải cách hành chính (tinh giản
biên chế, thu gọn tổ chức, bộ máy); nâng cao năng lực của cán bộ, công chức
và người lao động hưởng lương trong tất cả các khu vực.
Thứ tư, tạo nguồn bằng nhiều giải pháp. Bên cạnh những giải pháp: tiết
kiệm chi 10%, được sử dụng 50% tăng thu ngân sách của địa phương để chi
lương, tách khu vực sự nghiệp công ra khỏi đối tượng cán bộ, công chức... cần
cơ cấu lại chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển của Luật Ngân sách Nhà
nước. Hằng năm, Chính phủ chỉ đạo Bộ Tài chính chủ động xây dựng nguồn
tài chính dành cho cải cách chính sách tiền lương trình Quốc hội thơng qua.
b) Đối với khu vực hành chính cơng (cơ quan đảng, nhà nước, các đoàn thể)
và lực lượng vũ trang.
 Từng bước thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành
Trung ương khóa XII: Hồn thành việc xây dựng và ban hành chế độ tiền
lương mới theo nội dung cải cách chính sách tiền lương, gắn với lộ trình
cải cách hành chính, tinh giản biên chế; đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy
của hệ thống chính trị; đổi mới đơn vị sự nghiệp cơng lập theo Nghị quyết
của Trung ương.
 Thực hiện chế độ phụ cấp công vụ đối với cán bộ, công chức và lực lượng
vũ trang; căn cứ khả năng ngân sách nhà nước và điều tra mức sống trung
bình trong xã hội để xây dựng hệ số tiền lương tăng thêm đối với cán bộ,
cơng chức thuộc khu vực này hay nói cách khác là đặt tiền lương khu vực
nhà nước trong mối tương quan với các khu vực khác trong xã hội và phù
hợp với mức tiền lương trung bình trên thị trường sức lao động.
18



 Tiếp tục nghiên cứu áp dụng chế độ phụ cấp thâm niên nghề cho phù hợp
đối với một số ngành, nghề (đặc biệt là đối với các ban tham mưu của cấp
uỷ đảng các cấp) trong khả năng của ngân sách nhà nước cho phép.
 Tiếp tục phân cấp cho chính quyền địa phương về sử dụng biên chế gắn
với ngân sách trả lương đối với cán bộ, công chức trên địa bàn theo hướng
địa phương nào có nguồn thu, kinh tế phát triển thì ngồi quy định chung
được áp dụng thêm phụ cấp khoảng 30% - 50%.
 Giao quyền chủ động cho người đứng đầu tổ chức trong việc tuyển dụng,
bố trí, sắp xếp cơng chức thuộc quyền, từng bước chuyển dần những vị trí
khơng quan trọng sang hợp đồng lao động theo vị trí cơng việc, sử dụng
nhân lực dưới nhiều hình thức khác nhau, Nhà nước chỉ giữ lại hình thức
quản lý biên chế ở những khâu, những vị trí quan trọng.

19


KẾT LUẬN

Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, tiền lương khơng chỉ là
vấn đề kinh tế mà cịn là vấn đề xã hội chính trị sâu sắc. Chính sách tiền lương
cũng là một cơng cụ địn bẩy để Nhà nước điều tiết vĩ mơ nền kinh tế. Có
chính sách tiền lương hợp lý, sẽ góp phần to lớn giải quyết các vấn đề an sinh
xã hội nhất là giải quyết việc làm, tăng thu nhập, ổn định và từng bước nâng
cao đời sống nhân dân, góp phần ổn định chính trị xã hội.
Cải cách tiền lương hành chính nhà nước luôn là vấn đề phức tạp và nhạy
cảm trong bất cứ giai đoạn nào. Để thực hiện thành cơng, cải cách chính sách
tiền lương cần phải tiến hành đồng bộ với các nội dung cải cách khác trong hệ
thống hành chính nhà nước.
Cải cách chính sách tiền lương không đơn thuần là giải quyết vấn đề lương
tối thiểu, mà phải đạt tới sự công bằng và hợp lý trong việc trả lương cho công

chức thông qua việc trả lương căn cứ và cơ chế thị trường, dựa trên vị trí cơng
việc đảm nhận và theo kết quả cơng việc xây dựng lộ trình tổi thiểu và hệ
thống thang bảng lương phù hợp và ổn định lâu dài.
Trong thời gian tới địi hỏi chính sách tiền lương xây dựng phải trên cơ sở
các quy luật khách quan của cơ chế thị trường. Cơ chế, chính sách tiền lương
phải bảo đảm tính linh hoạt, mềm dẻo tránh áp đặt chủ quan, có sự phù hợp
tương đối giữa tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế. Chính sách tiền
lương phải trên cơ sở giá trị hàng hóa sức lao động, trả lương phải căn cứ vào
thời gian và chất lượng hiệu quả cơng việc. Đổi mới chính sách tiền lương
phải theo hướng bảo đảm bù đắp và không ngừng tái sản xuất ra sức lao động
với chất lượng ngày càng cao hơn.

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình kinh tế chính trị Mác Lênin, NXB.
Chính trị Quốc gia
2. Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác Lênin, NXB. Chính trị Quốc gia
3. Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình triết học Mác Lênin, NXB. Chính trị
Quốc gia
4. Nghị định 38/2019/NĐ-CP – 09/05/2019 - />5. Thông tư 04/2019/TT-BNV – 24/05/2019 - />6. Cải cách chính sách tiền lương để nâng cao đời sống cho CBCCVC, LLVT
và người lao động trong doanh nghiệp - 08/05/2018 />7. Cải cách chính sách tiền lương – 05/05/2011 -
8. Cách tính lương, phụ cấp lương cán bộ công chức viên chức 2022 –
Nguyễn Văn Phi – 05/01/2022 - />
21




×