Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần sông đà 1 trong những năm gần đây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.28 KB, 46 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Thiệu Việt Phương
Mục lục
Lời nói đầu………………………………………………………………………3
Chương 1: Thực trạng hoạt đồng đầu tư tại công ty cổ phần Sông Đà 1………4
1.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Sông Đà
1……………………….4
1.1.1. Sự hình thành và phát triển…………………………………… 4
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của công
ty…………………………………… 5
1.1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty………………………
8
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của công ty xây
dựng….14
1.2.1. Năng lực thiết bị thi công, tình hình
tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp…………………… 14
1.2.2. Năng lực cán bộ chuyên môn và trình độ
công nhân kỹ thuật của Công ty cổ phần Sông Đà 1……………16
1.2.3. Năng lực tài chính của doanh nghiệp 17
1.3. Tình hình hoạt động đầu tư của Công ty cổ phần Sông Đà
1………….20
1.3.1. Đầu tư nâng cao năng lực máy móc thiết bị
của công ty trong một số năm gần đây………………………….20
1.3.2. Đầu tư vào nguồn nhân
lực 24
1.3.3. Đầu tư vào tài sản vô hình 26
1.3.4. Đầu tư vào công ty con, công ty liên
kết 27
1.4.Đánh giá tính hiệu quả công tác đầu tư
của Công ty xây dựng Sông Đà 28
1.4.1. Về hiệu quả đầu tư vào máy móc thiết bị
nâng cao năng lực thi công của đơn vị 28


1.4.2. Hoạt động đầu tư tác động trình độ
năng lực cán bộ công nhân viên…………………………………37
1.4.3. Kết quả của hoạt động đầu tư tới tốc độ phát triển
và thị phần của Công ty cổ phần Sông Đà 1 40
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Thiệu Việt Phương
Chương 2: Phương hướng và giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tại Công ty cổ phần Sông Đà 1………… 44
2.1. Nhóm giải pháp liên quan tới đầu tư vào máy móc
trang thiết bị, tài sản cố định…………………………………………… 44
2.2. Nhóm giải pháp liên quan tới đầu tư vào nguồn nhân lực………………
44
2.3. Nhóm giải pháp liên quan tới đầu tư vào tài sản vô
hình……………… 45
2.4. Nhóm giải pháp liên quan tới đầu tư tài
chính………………………… 45
Lời kết………………………………………………………………………… 47
Nhận xét của đơn vị thực tập……………………………………………………48
Tài liệu tham khảo………………………………………………………………49
Phụ lục………………………………………………………………………… 50
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Thiệu Việt Phương
Lời nói đầu
Trong quá trình học tập tại trường đại học, thời gian đi thực tập thực tế là rất
quan trọng, khoa Đầu tư thuộc trường Đại học Kinh tế Quốc dân cũng tạo điều
kiện cho sinh viên năm thứ 4 có được một kì thực tập giúp sinh viên có được cơ
hội tốt tìm hiểu điều kiện làm việc thực tế trước khi ra trường.
Với đề tài: “Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần
Sông Đà 1 trong những năm gần đây”, tôi mong muốn được tìm hiều về thực tế
hoạt động đầu tư phát triển tại doanh nghiệp từ đó từng bước hoàn thiện các kĩ

năng và các kiến thức cơ bản đã được tích lũy trong suốt gần 4 năm học chuyên
ngành Đầu tư tại trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Chuyên đề thực tập được hoàn thành gồm hai phần:
- Chương 1: Thực trạng hoạt đồng đầu tư tại công ty cổ phần Sông Đà 1.
- Chương 2: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư
tại Công ty cổ phần Sông Đà 1.
Được sự hướng dẫn tận tình của TS. Đinh Đào Ánh Thủy và sự giúp đỡ vô
cùng quý báu của quý Công ty Cổ phần Sông Đà 1, bước đầu tôi đã có được những
hiểu biết nhất định về hoạt động đầu tư tại quý công ty và từ đó hoàn thành báo
cáo thực tập tổng hợp này.
Do kiến thức thực tế và chuyên môn còn hạn hẹp, tôi vẫn chưa đáp ứng được
trọn vẹn yêu cầu của quá trình thực tập và do đó rất mong nhận được sự thông cảm
và giúp đỡ từ Giáo viên hướng dẫn và quý công ty.
Sinh viên
Thiệu Việt Phương
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Thiệu Việt Phương
Chương 1: Thực trạng hoạt đồng đầu tư tại
công ty cổ phần Sông Đà 1
1.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Sông Đà 1
1.1.1. Sự hình thành và phát triển
Tên công ty:
- Công ty Cổ phần Sông Đà 1
- Tên giao dịch quốc tế: SongDa No1 Joint Stock Company.
- Tên viết tắt: Sông Đà 1
- Địa chỉ trụ sở chính:Số 18/165 đường Cầu Giấy, phường Dịch Vọng, Quận
Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
Ngành nghề kinh doanh của công ty
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng.
- Xây dựng, khai thác và kinh doanh các nhà máy thủy điện.

- Xây dựng các công trình giao thông.
- Xuất nhập khẩu máy móc thiết bị và vật liệu xây dựng.
- Xây dựng đường dây và trạm điện.
- Khai thác và chế biến khoáng sản.
- Xử lý nền móng.
- Nhận ủy thác đầu tư của các cá nhân và tổ chức.
- Sản xuất kinh doanh vật tư vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh bất động sản.
- Kinh doanh hạ tầng dô thị và khu công nghiệp.
- Kinh doanh dịch vụ bất động sản.
- Tư vấn và quản lý bất động sản.
- Khoan, khai thác mỏ lộ thiên.
- Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để nổ mìn khai thác khoán sản và thì công
công trình.
Lịch sử hình thành doanh nghiệp:
- Quyết định số 130A/BXD-TCLD ngày 26/3/1993 của Bộ trưởng bộ xây
dựng: thành lập công ty xây dựng Sông Đà 1.
- Quyết định số 285/QĐ-BXD ngày 11/3/2002 của bộ trưởng bộ Xây dựng
về việc chuyển đổi công ty xây dựng Sông Đà 1 thành công ty TNHH nhà nước
một thành viên Sông Đà 1.
- Quyết định số 1446/QĐ-BXD ngày 4/12/2007 về việc chuyển đổi công ty
TNHH nhà nước một thành viên Sông Đà 1 thành Công ty cổ phần Sông Đà 1.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty.
1.1.2.1 .Đại hội đồng cổ đông.
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Thiệu Việt Phương
- Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao
gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết hoặc người được cổ đông có quyền
biểu quyết uỷ quyền. Đại hội đồng cổ đông có các quyền sau:
o Thông qua sửa đổi, bổ sung Điều lệ.

o Thông qua định hướng phát triển của Công ty, kế hoạch phát triển
ngắn hạn và dài hạn của Công ty, thông qua báo cáo tài chính kiểm toán hàng năm,
các báo cáo của Ban kiểm soát, của Hội đồng quản trị.
o Quyết định số lượng thành viên của Hội đồng quản trị.
o Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban
kiểm soát.
o Các quyền khác được quy định tại Điều lệ.
1.1.2.2. Hội đồng quản trị.
- Số thành viên HĐQT của Công ty gồm 04 thành viên. HĐQT là cơ quan
có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty, trừ những
thẩm quyền thuộc ĐHĐCĐ. HĐQT có các quyền sau:
o Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty.
o Thông qua chiến lược, định hướng phát triển, kế hoạch trung hạn và
kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách nhà nước.
o Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giám sát hoạt động của Ban Giám
đốc và các cán bộ quản lý Công ty.
o Đề xuất việc tái cơ cấu lại hoặc giải thể Công ty.
o Các quyền khác được quy định tại Điều lệ.
1.1.2.3. Ban kiểm soát.
- BKS do ĐHĐCĐ bầu ra gồm 03 thành viên để thực hiện giám sát HĐQT,
Giám đốc Công ty trong việc quản lý và điều hành Công ty. BKS chịu trách
nhiệm trước ĐHĐCĐ và pháp luật về những công việc thực hiện các nhiệm vụ
được giao, bao gồm:
o Kiểm tra, thẩm định các báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài
chính hàng năm, sáu tháng và hàng quý, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội
đồng quản trị và đệ trình lên Đại hội đồng cổ đông.
o Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng
trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán,
thống kê và lập báo cáo tài chính.
o Các quyền khác được quy định tại Điều lệ.

1.1.2.4. Tổng giám đốc.
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Thiệu Việt Phương
- Tổng Giám đốc do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước
Hội đồng Quản trị và Đại hội đồng Cổ đông về điều hành và quản lý mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phó Tổng Giám đốc có trách nhiệm giúp
đỡ Tổng Giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Ban
Giám đốc có nhiệm vụ:
o Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị và Đại hội
đồng cổ đông, kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty đã được Hội
đồng quản trị và Đại hội cổ đông thông qua.
o Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công
ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.
o Thực thi kế hoạch kinh doanh hàng năm được Đại hội đồng cổ đông
và Hội đồng quản trị thông qua.
o Đề xuất những biện pháp nâng cao hoạt động và quản lý của Công
ty.
o Chuẩn bị các bản dự toán dài hạn, hàng năm và hàng tháng của Công
ty phục vụ hoạt động quản lý dài hạn, hàng năm và hàng tháng của Công ty theo
kế hoạch kinh doanh. Bản dự toán hàng năm cho từng năm tài chính sẽ phải được
trình để Hội đồng quản trị thông qua và phải bao gồm những thông tin quy định tại
các quy chế của Công ty.
o Các nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ.
1.1.2.5. Các phòng ban công ty.
- Phòng tổ chức hành chính.
- Phòng tài chính kế toán.
- Phòng kinh tế - kế hoạch.
- Phòng quản lý kĩ thuật – thiết bị.
- Phòng dự án – đầu tư. (đây là phòng tiếp nhận thực tập). Chức năng nhiệm
vụ của phòng dự án – đầu tư là tham mưu giúp việc tổng giám đốc và ban lãnh đạo

công ty các công việc sau:
o Nghiên cứu cập nhật các thông tin về cơ chế, chính sách và quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản. Cập nhật các thông tin về giá cả vật tư, vật liệu, máy móc
thiết bị thi công phục vụ công tác đấu thầu góp phần tạo ra sự cạnh tranh và mang
lại hiệu quả.
o Nghiên cứu lập trình duyệt các dự án đầu tư.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Thiệu Việt Phương
o Quản lý các dự án đầu tư do công ty thực hiện (từ chuẩn bị tới thực
hiện và thanh quyết toán đầu tư).
o Chủ động tiếp thị, tổ chức thực hiện công tác đấu thầu, tìm kiếm việc
làm cho công ty nhằm đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh.
o Tham gia thương thảo, kí kết hợp đồng về đầu tư, các hợp đồng công
ty thắng thầu.
1.1.2.6. Các đơn vị trực thuộc công ty.
- Chi nhánh công ty tại Hà Nội.
- Chi nhánh công ty tại Quảng Ninh.
- Chi nhánh công ty tại Sơn La.
Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần Sông Đà 1
1.1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
1.1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm.
1.1.3.1.1.Sản xuất thiếu tính ổn định, có tính lưu động cao theo lãnh thổ.
Công ty Cổ phần Sông Đà 1 thi công các công trình như: Năm 2001-2002,
Chung cư 1 Bip- 1 Kép Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà cao tầng Nơ 2 Linh Đàm,
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Thiệu Việt Phương
Quốc lộ 18 gói R1 đoạn Nội Bài – Bắc Ninh, Quốc lộ 10 gói R1 đoạn Hải Phòng –
Quảng Ninh, Năm 2003- 2006, Thi công nhà ở cao tầng CT 2B khu đô thị Văn
Quán- Yên Phúc, Năm 2004-2008, khu nhà ở Đô Thị - Thống Nhất Quảng Ninh,
Năm 2005-2008,Thi công xây lắp các hạng mục thuộc dự án Thủy điện Sơn La…

Đặc điểm này kéo theo một loạt các tác động gây bất lợi sau:
- Thiết kế có thể thay đổi theo yêu cầu của chủ đầu tư về tính công dụng hoặc
trình độ kỹ thuật, các vật liệu.
- Các phương án công nghệ và tổ chức xây dựng phải luôn luôn biến đồi phù
hợp với thời gian và địa điểm xây dựng (phương pháp tổ chức sản xuất và
biệnpháp kỹ thuật cũng luôn thay đổi cho phù hợp với mỗi công trình xây dựng).
1.1.3.1.2.Thời gian xây dựng công trình dài, chi phí sản xuất lớn.
Công ty thi công các hạng mục của dự án Thủy điện Sơn La trong 4 năm với
tổng giá trị hợp đồng là 133,33 tỷ đồng, Tòa nhà cao tầng hỗn hợp CT4 Văn Khê-
Hà Đông trong 4 năm với giá trị hợp đồng là 328,744 tỷ đồng, Nhà máy xi măng
thuộc Tổng công ty Sông Đà trong 4 năm với tổng giá trị hợp đồng là 310,66 tỷ
đồng…
Đặc điểm này gây nên các tác động sau:
- Làm cho vốn đầu tư xây dựng của chủ đầu tư và vốn sản xuất của tổ chức
xây dựng thường bị động lâu tại công trình.
- Các tổ chức xây dựng dễ gặp phải các rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian và
thời tiết, chịu ảnh hưởng của sự biến động giá cả.
1.1.3.1.3.Quá trình sản xuất mang tính tổng hợp, cơ cấu sản xuất phức tạp
các công việc xen kẽ và ảnh hưởng lẫn nhau.
Quá trình sản xuất xây dựng thường có nhiều đơn vị tham gia xây lắp một
công trình. Do đó công tác tổ chức quản lý trên công trường rất phức tạp, thiếu ổn
định nên coi trọng công tác điều độ thi công, có tinh thần và trình độ tổ chức phối
hợp cao giữa đơn vị tham gia xây dựng công trình.
Tại công trình Thủy điện Sơn La do EVN là chủ đầu tư có hợp đồng xây lắp
giá trị 13.408 tỷ đồng, Tổ hợp nhà thầu do Tổng Cty Sông Đà làm tổng thầu, cùng
các nhà thầu Licogi, Lilama, Tổng Cty XD Trường Sơn. Trong đó Sông Đà thực
hiện 9.267 tỷ, Lilama 1.112 tỷ, Licogi 1.849 tỷ, Trường Sơn 1.197 tỷ đồng.
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Thiệu Việt Phương
1.1.3.1.4.Sản xuất xây dựng nói chung thực hiện ở ngoài trời nên chịu ảnh

hưởng nhiều của điều kiện thiên nhiên tới các hoạt động lao động.
Các biện pháp có thể làm giảm mức độ ảnh hưởng của yếu tố này là:
- Khi lập kế hoạch xây dựng phải đặc biệt chú ý đến yếu tố thời tiết và mùa
màng trong năm, có các biện pháp tranh thủ mùa khô và tránh mùa mưa bão, áp
dụng các loại kết cấu lắp ghép chế tạo sản một cách hợp lý, nâng cao trình độ cơ
giới hoá xây dựng độ giảm thời gian thi công ở hiện trường.
- Phải đảm bảo độ bền chắc và độ tin cậy của các thiết bị, máy móc xây dựng.
- Phải chú ý cải thiện điều kiện lao động cho người lao động.
- Phải quan tâm phát triển phương pháp xây dựng trong điều kiện khí hậu
nhiệt đới tìm ra các biện pháp thi công hợp lý, phối hợp các công việc thi công
trong nhà và ngoài trời. Kịp thời điều chỉnh tiến độ thi công bằng các phương pháp
kỹ thuật hiện đại trong quản lý.
1.1.3.1.5.Sản phẩm của ngành Xây dựng thường sản xuất theo phương
pháp đơn chiếc, thi công công trình thường theo đơn đặt hàng của chủ đầu tư.
Doanh nghiệp phải nhận được đơn đặt hàng trước khi sản xuất nghĩa là doanh
nghiệp đã biết trước khách hàng và có quan hệ với khách hàng của mình, để có
được hợp đồng thì doanh nghiệp phải tạo niềm tin, được khách hàng chấm điểm
cao bằng chính năng lực thi công và uy tín của mình.
Đặc điểm này gây nên một số tác dộng đến quá trình sản xuất xây dựng như:
- Sản xuất xây dựng của các tổ chức xây dựng có tính bị động và rủi ro cao vì
nó phụ thuộc vào kết quả đấu thầu.
- Việc thống nhất hoá, điển hình hoá các mẫu sản phẩm và công nghệ chế tạo
sản phẩm xây dựng gặp nhiều khó khăn.
- Không thể xác định thống nhất giá cả cho một đơn vị sản phẩm cuối cùng.
Ngoài ra, ở Việt Nam và cũng là tình hình chung của công ty cũng tồn tại
những đặc điểm khác xuất phát từ hoàn cảnh kinh tế xã hội tác động không nhỏ tới
công tác tổ chức sản xuất:
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Thiệu Việt Phương
- Lực lượng xây dựng nước ta rất đông đảo, song còn phân tán manh mún,

thiếu công nhân lành nghề.
- Trình độ trang bị máy móc thiết bị tiên tiến còn rất hạn chế.
- Trình độ tổ chức thi công và quản lý xây dựng kém.
1.1.3.2. Đặc điểm về quy trình xây dựng công trình
Việc thi công các công trình ở công ty gần giống nhau cho mọi dự án và nó
được thiết kế trước khi giao cho các đội thực thi, hoặc do tự các đội thiết kế rồi
công ty duyệt thông qua. Mô hình tổng quát quy trình thực hiện công trình có thể
biểu diễn qua sơ đồ sau:
Sơ đồ : Quy trình thực hiện công trình xây dựng
Ở mỗi bước và tùy vào đặc tính của từng công trình mà có sự tham gia của
mỗi phòng ban vào quy trình xây dựng, điều này phụ thuộc vào chức năng nhiệm
vụ được giao của từng phòng ban mà nó sẽ có những đóng góp nhất định trong quy
trình thực hiện công trình.
- Phòng Dự án đầu tư: Tổ chức thực hiện công tác đấu thầu từ việc mua hồ sơ
mời thầu, lập hồ sơ dự thầu, thương thảo trong quá trình đấu thầu, ký kết hợp đồng
kinh tế khi trúng thầu với các đối tác. Cập nhật các thông tin về cơ chế, chính sách
và quản lý đầu tư xây dựng cơ bản; Cập nhật các thông tin về giá cả vật tư vật liệu,
máy móc thiết bị thi công phục vụ công tác đấu thầu tạo ra sức cạnh tranh và mang
lại hiệu quả kinh tế cho Công ty.
- Phòng Kinh tế kế hoạch: Tham gia xây dựng và theo dõi thực hiện các định
mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá nội bộ, dự toán thi công. Quản lý chi phí, giá thành
các công trình, sản phẩm và dự án đầu tư của Công ty. Nắm vững, quản lý đầy đủ
10
1.
Công
tác đấu
thầu
2.Khảo
sát
thiết kế

công
trình
3.Lập dự
án khả
thi và lựa
chọn
4.Tổ
chức thi
công xây
lắp
5.Tổ
chức
nghiệm
thu và
bàn giao
6.Thanh
quyết
toán và
bảo hành
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Thiệu Việt Phương
các đơn giá, định mức của Bộ, ngành, các địa phương trong cả nước, các chế độ
chính sách, các thông tư hướng dẫn điều chỉnh lập dự toán để chủ động lập dự toán
thiết kế, xác định đầu thu. Kiểm tra dự toán để lập kế hoạch về vật tư, nhân công,
năng lực máy móc thiết bị, kế hoạch vốn đảm bảo việc đầu tư vốn hiệu quả theo
từng giai đoạn tác nghiệp. Xác lập và thanh lý các hợp đồng kinh tế.
- Phòng quản lý kĩ thuật: Kết hợp với các đơn vị trực thuộc được giao nhiệm
vụ thi công lập thuyết minh, bản vẽ BPTCTC đấu thầu dự án. Bóc tách, so sánh
khối lượng trong hồ sơ dự thầu. Kết hợp với phòng QLCG tham mưu cho ban
Tổng giám đốc ứng dụng khoa học công nghệ, sử dụng những máy móc tiên tiến
nhằm giảm giá chào thầu. Phối hợp với đơn vị thi công xây dựng phương án tổ

chức thi công. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật thi công nhằm tiết kiệm về chi phí
vật tư, thiết bị, nhân công và phát hiện những khiếm khuyết của thiết kế (nếu có),
đề xuất biện pháp khắc phục đảm bảo tổ chức thi công đem lại hiệu quả cao nhất.
Quản lý khối lượng hoàn thành, xác nhận khối lượng để tạm ứng, thanh toán vốn
cho các đơn vị thi công. Phối hợp với các phòng ban chức năng công ty tham gia
trong. Giám sát các đơn vị, công trường trực thuộc công ty trong quá trình thi công
công trình, tham gia giải quyết các vướng mắc về kỹ thuật, tiến độ, chất lượng của
công trình theo yêu cầu của đơn vị. Lập, giám sát kiểm tra đôn đốc các đơn vị về
tiến độ thi công.
- Phòng quản lý cơ giới: Quản lý toàn bộ số lượng và chất lượng phương tiện,
xe, máy thi công của Công ty. Lập báo cáo cân đối xe máy. Tổ chức điều động xe
máy, thiết bị, phương tiện trong nội bộ Công ty.
- Phòng tài chính- kế toán: Đàm phán, dự thảo các hợp đồng tín dụng. Xây
dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch tín dụng theo tháng quý năm. Đảm bảo
vốn thực hiện thi công các dự án.
1.1.3.3. Đặc điểm về lao động.
Do đặc điểm của sản phẩm cộng với điều kiện sản xuất luôn thay đổi, điều
kiện sinh hoạt của người lao động cũng không ổn định. Do đó, Công ty duy trì bộ
máy quản lý gọn nhẹ với các cán bộ được đào tạo chuyên môn, những công nhân
lành nghề có kinh nghiệm lâu năm trong ngành xây dựng trong biên chế lao động
kết hợp với lực lượng lao động theo hợp đồng thời vụ. Đây là đặc trưng về cách sử
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Thiệu Việt Phương
dụng lao động tại các công ty xây dựng tại Việt Nam trong những năm gần đây,
thay vì phải quản lý một số lượng lớn công nhân trực tiếp trong biên chế công ty
cố định như thời kì trước đó.
1.1.3.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất kĩ thuật, tài sản cố định.
Cơ sở vật chất kĩ thuật, tài sản cố định của các doanh nghiệp thuộc ngành xây
dựng có các đặc điểm nổi bật như sau:
- Tài sản cố định như: Máy thi công, phương tiện vận tải cơ giới chiếm tỷ

trọng cao trong cơ cấu giá trị tài sản của doanh nghiệp, tỷ lệ khấu hao hàng năm
cao hơn so với các loại tài sản cố định khác như: văn phòng, nhà xưởng…
- Các phương tiện máy móc thường có giá trị lớn, đắt tiền nhưng hoạt động lộ
thiên ngoài công trường nơi có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt nên ngoài chi phí
nhiên liệu, chi phí bảo dưỡng, khắc phục sự cố xảy ra thường xuyên và chiếm tỷ
trọng cao trong tổng giá trị thiết bị.
- Vì giá trị của tài sản cố định lớn nên nguồn vốn đầu tư cho loại tài sản này
thường là vay thương mại.
1.1.3.5. Đặc điểm về thị trường.
- Sản phẩm xây dựng có tính cá biệt cao, giá trị lớn, sản xuất đơn chiếc theo
đơn đặt hàng, không có thời gian lưu kho chờ bán.
- Quá trình mua bán sản phẩm trong xây dựng diễn ra trước quá trình sản
xuất, và thông qua việc đấu thầu, ký hợp đồng. Sau đó quá trình mua bán này còn
tiếp diễn thông qua các đợt thanh toán trung gian cho tới khi bàn giao và quyết
toán công trình.
- Việc tiêu thụ sản phẩm được tiến hành trực tiếp giữa người bán và người
mua không qua khâu trung gian.
- Người mua (chủ đầu tư) thường là các chủ đơn vị sản xuất và dịch vụ, do đó
họ chưa phải là người tiêu dùng ở cấp cuối cùng, chỉ trừ người mua công trình chỉ
để phục vụ cho sinh hoạt chứ không phải để sản xuất - kinh doanh (như nhà ở).
- Số người tham gia quá trình mua bán sản phẩm xây dựng thường nhiều. Ý
định của người mua quyết định chất lượng, giá cả của sản phẩm và quyết định của
người bán sản phẩm xây dựng. Người mua phải tạm ứng trước một số tiền cho
người bán để tiến hành sản xuất sản phẩm.
- Quy luật cạnh tranh trong thị trường xây dựng xảy ra phổ biến dưới hình
thức đấu thầu.
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Thiệu Việt Phương
- Quá trình cung cầu trong xây dựng xảy ra tương đối không liên tục như các
ngành khác, vì vậy việc xây dựng các công trình chỉ xảy ra một cách gián đoạn và

phụ thuộc vào chu kỳ khủng hoảng kinh tế. Thị trường xây dựng phụ thuộc vào thị
trường đầu tư, nhất là lãi suất vay tín dụng để đầu tư và vào mức thu lợi đạt được
của đầu tư.
- Trong xây dựng không có giá thống nhất cho sản phẩm toàn vẹn. Chiến
lược và chính sách giá cả của các nhà thầu xây dựng khó linh hoạt. Có ý kiến cho
rằng vai trò của chiến lược giá cả trong xây dựng không quan trọng bằng các
ngành khác.
- Marketing trong xây dựng được tiến hành cá biệt cho từng trường hợp tranh
thầu và không tiến hành hằng loạt. Quảng cáo xây dựng được tiến hành chủ yếu
thông qua các thành tích đã đạt được của các chủ thầu xây dựng trong việc xây
dựng các công trình.
- Vai trò của Nhà nước đối với ngành xây dựng tương đối lớn hơn so với các
ngành khác, vì xây dựng có liên quan đến vấn đề sử dụng đất đai, bảo vệ môi
trường và nguồn vốn đầu tư của Nhà nước cho các công trình phục vụ công cộng
tương đối lớn.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của công ty xây
dựng.
1.2.1. Năng lực thiết bị thi công, tình hình tài sản cố định hữu hình
của doanh nghiệp.
Khác với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực như: ngân hàng, bảo
hiểm, phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ…tỷ trọng tài sản cố định (mà phần
lớn giá trị là các máy móc thiết bị thi công) trong tổng tài sản của các doanh
nghiệp xây dựng thường chiếm tỷ phần cao dao động từ 30% tới 50%.
Đối với một doanh nghiệp xây dựng hiện đại thì hồ sơ năng lực máy móc
thiết bị thi công luôn chiếm một vị trí quan trọng trong hồ sơ năng lực nhà thầu của
đơn vị. Trong quá trình thi công xây dựng, vật liệu mà các nhà thầu sử dụng
thường có giá trị và chất lượng tương đương, tuy nhiên biện pháp thi công, thời
gian hoàn thành, chất lượng công trình lại phụ thuộc đặc biệt vào các máy móc mà
từng nhà thầu sử dụng.
13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Thiệu Việt Phương
Với các dự án khai thác đá nổ mìn, xây dựng cao ốc, nhà máy thủy điện…thì
sức người không thể đánh đổi bằng năng suất của máy xúc, vận thăng, máy trộn bê
tông… hay sự chính xác của thiết bị quan trắc, đo đạc.
Chính vì giá trị máy móc thiết bị thi công có giá trị lớn, thường xuyên họat
động không tập trung tại một địa điểm nên thông thường tại các doanh nghiệp xây
dựng có thành lập phòng quản lý thiết bị cơ giới. Đây chính là bộ phận quản lý
thiết bị, sắp xếp cân đối nhu cầu máy móc phục vụ cho họat động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tổng hợp tóm tắt từ Báo cáo chi tiết kiểm kê tài sản cố định của doanh
nghiệp vào ngày 31 tháng 12 năm 2008 ta có các con số như sau:
TT Tên loại TSCĐ Giá trị theo sổ sách kế toán (đv: trđ)
Nguyên giá Khấu hao 1
năm
Giá trị còn lại
1 Nhà cửa vật kiến trúc 8.312
536
7.278
2 Máy móc thiết bị 88.192
12.148
26.319
Tổng 96.504
12.684
33.597
Bảng đánh giá giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp (tổng hợp từ Báo cáo kiểm
kê định kì tài sản cố định vào ngày 31 tháng 12 năm 2008).
Nguồn: Phòng quản lý thiết bị cơ giới – Công ty cổ phần Sông Đà 1.
1.2.2. Năng lực cán bộ chuyên môn và trình độ công nhân kỹ thuật của
công ty.
Công ty là doanh nghiệp xây dựng đã được thành lập từ năm 1993, mặt khác

đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty đều được rèn luyện và trưởng thành
từ Tổng công ty xây dựng Sông Đà- một doanh nghiệp lớn của nhà nước, đơn vị
đứng đầu ngành xây dựng với bề dày kinh nghiệm qua các công trình lịch sử:
Thủy điện Hòa Bình,Yaly, Vĩnh Sơn – Sông Hinh, sân vận động quốc gia Mỹ
Đình… Do đó, đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty đều có bề dày thành
tích và kinh nghiệm.
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Thiệu Việt Phương
Với đặc thù sản phẩm của ngành xây dựng như: sản xuất ở ngoài trời, có tính
lưu họat cao theo lãnh thổ, thời gian sản xuất kéo dài có khi lên tới nhiều năm…
Do vậy để thích ứng với các điều kiện đó, công ty đã sử dụng một lực lượng lao
động theo thời vụ của địa phương, số lượng và loại hình lao động theo thời vụ như
vậy tùy thuộc vào loại hình và khối lượng công việc. Cách thức sử dụng thêm loại
hình lao động như vậy có những ưu điểm và hạn chế như sau:
a. Ưu điểm:
- Tạo ra tính linh hoạt trong quá trình sản xuất: số lượng công nhân biến thiên
tùy theo tình hình và chu kì sản xuất kinh doanh của đơn vị, dễ dàng điều động
công nhân, đáp ứng nhu cầu công nhân tại các công trình ở xa (Sơn La, Tuyên
Quang ).
b. Nhược điểm:
- Phần lớn lao động thuê ngoài tới từ các vùng nông thôn do đó vào những
thời kì mùa vụ nông nghiệp, các dịp lễ tết thì trong nhiều trường hợp doanh
nghiệp không thể huy động được số lượng công nhân cần thiết, do vậy dễ dàng dẫn
tới tình trạng chậm tiến độ công trình.
- Lao động thuê ngoài bên cạnh trình độ tay nghề còn hạn chế mà ý thức lao
động chấp hành kỉ luật nội quy cũng kém, dễ dàng vi phạm hợp đồng lao động, vi
phạm các hình thức bảo hộ an toàn lao động.
1.2.3. Năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Theo số liệu của 4 năm gần đây, doanh nghiệp năm nào cũng đạt lợi nhuận
dương, tuy nhiên sự tăng trưởng lợi nhuận là không đều, có thể nói là chưa bền

vững.
TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Tổng tài sản 189,2 256 302,2 333,1
2 Tổng nợ phải trả 182,2 247,3 285,5 309,1
3 Vốn chủ sở hữu 7 7,8 15,9 24,1
4 Vốn lưu động thường xuyên -36,7 -41,2 -20,25 -91,6
5 Doanh thu 104 184,9 204,8 249,3
6 Lợi nhuận trước thuế 5,920 5,7 2,7 5,1
7 Lợi nhuận sau thuế 5,92 4,13 2 2,63
Bảng tổng kết một vài số liệu tài chính qua các năm tại Công ty cổ phần Sông Đà 1
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Thiệu Việt Phương
(đơn vị tỷ đồng Việt Nam). Nguồn: Phòng tài chính- kế toán qua các năm.
Như vậy, tổng tài sản của đơn vị trong 4 năm đã tăng 143,9 tỷ đồng, tính
trung bình tốc độ tăng tài sản là: 19%/năm. Tuy nhiên, đi kèm vào đó là tốc độ
tăng nợ phải trả cũng tương đương xấp xỉ 18%/năm.
Vốn chủ sở hữu có sự gia tăng đáng kể vào cuối năm 2007 thời điểm doanh
nghiệp chuyển đổi chính thức từ công ty TNHH nhà nước chuyển sang mô hình
doanh nghiệp doanh nghiệp cổ phần. (Vào thời điểm 31 tháng 12 năm 2007, vốn
cổ phần là 15 tỷ đồng và thặng dư vốn cổ phần là 9 tỷ đồng). Như vậy với việc
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đã tăng lên
gấp 3 lần trước đó. Việc gia tăng vốn chủ sở hữu góp phần cải thiện năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp vì công ty là một doanh nghiệp trong ngành xây dựng nên
đòi hỏi một lượng vốn lớn để đầu tư cho tài sản cố định, hơn nữa vốn chủ sở hữu
tăng cũng làm tăng hạn mức tín dụng của doanh nghiệp trong quan hệ vay mượn
với ngân hàng.
Vốn lưu động thường xuyên được tính bằng hiệu số của nguồn vốn dài hạn
và Tài sản dài hạn. Vốn lưu động thường xuyên nhận giá trị <0 phản ánh nguồn
vốn dài hạn không đủ đầu tư cho TSCĐ. Doanh nghiệp phải đầu tư vào TSCĐ bởi
một phần nguồn vốn ngắn hạn, Tài sản lưu động không đáp ứng đủ nhu cầu thanh

toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của doanh nghiệp mất cân bằng nghiêm
trọng (năm 2008 đã tới -91,6 tỷ đồng), doanh nghiệp phải dùng một phần Tài sản
cố định để thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả. Trong trường hợp như vậy giải
pháp của doanh nghiệp là tăng cương huy động vốn ngắn hạn hoặc giảm quy mô
đầu tư dài hạn. Và nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp năm 2009 được đặt ra là
thu hồi vốn và công nợ, cải thiện tình hình vốn căng thẳng như hiện nay.
Doanh thu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã tăng 245,3 tỷ trong 4
năm, tỷ lệ tăng trưởng doanh thu hàng năm trung bình là 35%/năm. Tuy nhiên,
việc tăng trưởng doanh thu với tốc độ cao như vậy lại không đi kèm với lợi nhuận
tăng. Quan hệ giữa tăng trưởng doanh thu và tăng trưởng lợi nhuận không gắn kết
mật thiết. Con số lợi nhuận trước thuế hàng năm khoảng 5 tỷ đồng (cá biệt năm
2007, lợi nhuận chỉ là 2,7 tỷ).
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Thiệu Việt Phương
Bảng tính một số chỉ tiêu phân tích tài chính của công ty cổ phần Sông Đà 1
17
STT Chỉ tiêu Cách tính
A Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
1 Hệ số thanh toán ngắn hạn TSLĐ/Nợ ngắn hạn 0,66
2 Hệ số thanh toán nhanh (Tiền + Phải thu)/Nợ ngắn hạn 0,31
B Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
3 Hệ số nợ tổng tài sản Nợ phải trả/Tổng tài sản 0,92
4 Hệ số nợ vốn cổ phần Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu 12,9
5 Hệ số khả năng thanh tóan lãi vay (Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay)/Lãi vay 1,34
6 Hệ số cơ cấu tài sản TSCĐ/Tổng tài sản 0,38
7 Hệ số cơ cấu nguồn vốn Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn 0,07
C Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động
8 Vòng quay hàng tồn kho Giá vốn hàng bán/hàng tồn kho bq 2,29
9 Vòng quay vốn lưu động Doanh thu thuần/TSLĐ bq 1,21
10 Hiệu suất sử dụng TSCĐ Doanh thu thuần/ TSCĐ bq 2,93

11 Hiệu suất sử dụng Tổng tài sản Doanh thu thuần/Tổng tài sản bq 0,75
12 Kỳ thu tiền bình quân (đv: ngày) Các khoản phải thu/doanh thu bq ngày 116
D Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận
13 Hệ số sinh lợi /doanh thu LN sau thuế/doanh thu thuần 0,01
14 ROA (LN sau thuế+Lãi phải trả)/∑ TS 0,053
15 ROE LN sau thuế/Vốn chủ sở hữu 0,108
16 EBITDA (đơn vị: tỷ đồng) EBITDA = doanh thu - các khoản chi phí
(trừ tiền trả lãi, thuế, khấu hao)
33,1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Thiệu Việt Phương
1.3. Tình hình hoạt động đầu tư của Công ty cổ phần Sông Đà 1
trong những năm gần đây
1.3.1. Đầu tư nâng cao năng lực máy móc thiết bị.
Đối với quá trình đầu tư ở một doanh nghiệp xây dựng, đầu tư cho tài sản cố
định đặc biết là đầu tư vào máy móc thiết bị nâng cao năng lực thi công luôn giữ vị
trí trung tâm và chiếm giữ tỷ trọng rất cao so với các lĩnh vực khác (đầu tư vào
nguồn nhân lực, đầu tư vào tài sản vô hình, đầu tư vào công ty liên doanh liên
kết…). Khoản tiền đầu tư cho máy móc thiết bị ở các đơn vị trong ngành xây dựng
thường chiếm 90% tổng đầu tư hàng năm.
Tình hình thực hiện các dự án đầu tư nâng cao năng lực thi công của đơn vị
được thống kê trong bảng sau:
Năm Đơn vị Kế hoạch Thực hiện % thực hiện
2002 Triệu đ 45.517 9.449 20,8%
2003 Triệu đ 13.200 13.200 100%
2004 Triệu đ 24.655 4.016 16,3%
2005 Triệu đ 18.350 2.444 13,3%
2006 Triệu đ 14.647 11.746 80,2%
2007 Triệu đ 9.000 4.115 45,72%
2008 Triệu đ 37.600 7.967 21,2%
Bảng thống kê tình hình thực hiện và kế hoạch đầu tư các năm của Công ty

cổ phần Sông Đà 1 từ năm 2002 tới năm 2008. (Nguồn: Báo cáo thực hiện đầu tư.
Phòng Kinh tế - Kế hoạch, Công ty cổ phần Sông Đà 1).
Như vậy, trong thời kì 7 năm từ năm 2002 tới năm 2008 chỉ duy nhất có năm
2003 doanh nghiệp thực hiện được 100% kế hoạch đầu tư nâng cao năng lực thiết
bị thi công đã được lên kế hoạch và đây cũng là năm có giá trị thực hiện đầu tư cao
nhất là 13,2 tỷ đồng, các năm còn lại đều không đạt kế hoạch. Chính vì vậy, như
trên đã phân tích tình hình năng lực tài sản cố định và thiết bị thi công của đơn vị
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Thiệu Việt Phương
so với các doanh nghiệp cùng xây dựng cùng ngành khác các chỉ số TSCĐ/Nguyên
giá ; TSCĐ/Tổng tài sản đều rất thấp. Chính việc đầu tư thấp không đạt được các
mục tiêu như kế hoạch đã dẫn tới tình trạng năng lực thiết bị của đơn vị ngày một
yếu hơn so với các đơn vị xây dựng khác. Điều này ảnh hưởng rất xấu tới năng lực
cạnh tranh và tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Con số Tổng giá trị thực hiện đầu tư nâng cao năng lực thi công so với Tổng
kế hoạch trong 7 năm là 32,4%. Đây là con số rất thấp, thể hiện năng lực tài chính
của công ty hạn chế, thiếu vốn đầu tư trầm trọng. Năm 2008, khi doanh nghiệp
chuyển đổi mô hình hoạt động từ Công ty TNHH nhà nước một thành viên sang
loại hình công ty cổ phần, khi quy mô vốn chủ sở hữu tăng gấp 3,1 lần tình hình
thực hiện đầu tư so với kế hoạch cũng không được cải thiện. Giá trị đầu tư mới
không đủ bù đắp cho khấu hao, do vậy quá trình tái sản xuất trong chu kì kinh
doanh mới không thuận lợi. Máy móc thiết bị đầu tư mới không đủ đáp ứng cho
các kế hoạch sản xuất trong năm theo kế hoạch, dẫn tới việc công trình thi công
chậm tiến độ, vi phạm thời gian trong hợp đồng. Do đó, giá trị thực hiện sản xuất
kinh doanh các hầu như không khả thi, chỉ duy nhất có năm 2003 là tỷ lệ thực hiện
lên tới 92% (năm 2004 là 59%, năm 2005 là 62%, năm 2006 là 78%, năm 2007 là
71%, năm 2008 là 55%).
Một vài loại máy móc thiết bị tiêu biểu doanh nghiệp đã đầu tư:
TT Tên máy móc thiết bị Năm sử
dụng

Số
lượng
Nước sản
xuất
Nguyên giá
(đv:
trđ/chiếc)
1 Trạm nghiền đá PDSU 90 2002 1 Nga 2.264
2 Máy khoan cọc nhồi 2002 1 Nhật 2.662
3 Máy xúc Volvo 2002 1 Thụy Điển 2.122
4 Trạm trộn bê tông 2003 1 Việt Nam 1.430
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Thiệu Việt Phương
5 Máy ủi CATERPILLAR 2003 2 Hoa Kì 2.039
6 Máy xúc KOBELCO 2003 2 Nhật 2.150
7 Máy khoan cọc nhồi đá 2003 1 Trung Quốc 1.279
8 Đầu búa KOBELCO 2003 2 Nhật 2.072
9 Ôtô tự đổ Huyndai 2003 15 Hàn Quốc 740
10 Máy ủi CATERPILLAR 2004 2 Hoa Kì 2.068
11 Máy đầm rung RAND 2004 1 Hoa Kì 1.500
12 Máy xúc KOMATSU 2005 1 Nhật 3.326
13 Máy khoan thủy lực 2005 3 Nhật 700
14 Máy bơm bê tông Zoomlion 2006 2 Trung Quốc 1.250
15 Trục tháp TC5616 2006 1 Trung Quốc 2.340
16 Ô tô chuyên trộn bê tông 2006 2 Trung Quốc 884
17 Giáo chống và cốp pha 2007 Việt Nam 3.800
18 Máy xúc VOLVO 2008 1 Thụy Điển 4.059
19 Cốp pha 2008 Việt Nam 3.066
Một vài máy móc, thiết bị tiêu biểu phục vụ thi công do Công ty cổ phần
Sông Đà 1 đầu tư trong giai đoạn 2002-2008. Nguồn: Báo cáo Kiểm kê TSCĐ

định kì 31/12/2008, Phòng Quản lý thiết bị, Công ty cổ phần Sông Đà 1.
Nguồn vốn tài trợ cho đầu tư máy móc thiết bị của doanh nghiệp chủ yếu từ
nguồn tín dụng ngân hàng và vốn tự có (vốn tín dụng ngân hàng thường chiếm từ
30% tới 100% tổng giá trị đầu tư, chủ yếu các khoản vay đầu tư máy móc thiết bị
chiếm khoảng 90%) với thời hạn trả nợ từ 3-5 năm. Nguồn trả nợ hàng năm được
trích từ chi phí khấu hao thiết bị hàng năm. Do vậy với những thời kì thị trường
vốn căng thẳng như trong năm 2008, sẽ rất khó để huy động vốn đầu tư từ ngân
hàng, và nếu có vay được thì chi phí trả lãi vay khi này cũng sẽ rất cao. Thậm chí
ngay cả khi công ty có những dự án đầu tư trang thiết bị phục vụ thi công có tính
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Thiệu Việt Phương
khả thi tốt nhưng ngân hàng không cho vay thì cũng không thể đầu tư mua sắm
thiết bị phục vụ sản xuất được. Ví dụ như năm 2008 vừa rồi, công ty dự định đầu
tư 2 máy xúc và 2 máy khoan tự hành có tổng trị giá là 22 tỷ đồng phục vụ thi
công các công trình như: Nhà máy thủy định Nậm Công 3, kiến thiết mỏ đá vôi xi
măng Nghi Sơn…các chỉ tiêu IRR, NPV được tính toán đều đưa lại hiệu quả tốt
nhưng do không vay được vốn nên chỉ có thể đầu tư được 1 máy xúc trị giá 4,2 tỷ
đồng.
Mặt khác, nếu nhìn vào các chỉ số tài chính của doanh nghiệp như trong năm
2008, ROA của đơn vị là 10,8%, trong khi đó doanh nghiệp 80% trong tổng số tiền
7,9 tỷ đồng là từ vốn vay ngân hàng với lãi suất là 19%. Đây thực sự là một quyết
định đầu tư không hiệu quả, nếu như xét theo các lý thuyết tài chính doanh nghiệp.
Con số thực hiện đầu tư thấp trong nhiều năm vừa qua trong có thể giải thích
bởi 2 nguyên do:
- Thứ nhất, năng lực tài chính của doanh nghiệp hạn chế: thiếu vốn, vốn đầu
tư hầu hết vay mượn từ ngân hàng với chi phí sử dụng vốn cao.
- Thứ hai, chất lượng lập kế hoạch trong đầu tư thấp, đặt ra các mục tiêu quá
cao trong khi năng lực của đơn vị có hạn. Chính vì vậy dẫn đến tình trạng tuy
giành được nhiều hợp đồng thi công, nhưng không thể hoàn thành tiến độ đúng
thời hạn do năng lực thiết bị yếu và thiếu. Kết quả là giá trị xây dựng dở dang ngày

càng tăng. Ảnh hưởng xấu tới tên tuổi uy tín của doanh nghiệp.
Tuy doanh nghiệp là một doanh nghiệp cổ phần, hoạt động hạch toán độc lập
nhưng do một phần vốn lớn vẫn thuộc sở hữu nhà nước (Tổng công ty Sông Đà
nắm giữ trên 60%) nên các hoạt động mua sắm trang thiết bị với giá trị lớn được
điều chỉnh theo Luật Đấu thầu (các gói thầu lớn do tổng giám đốc trình Hội đồng
quản trị xem xét quyết định). Hình thức đấu thầu chủ yếu mà doanh nghiệp áp
dụng là đấu thầu hạn chế: trước tiên khảo sát đánh giá một số nhà thầu đủ một số
các điều kiện cơ bản: trình độ kĩ thuật, kinh nghiệm, uy tín trong quá trình họat
động…sau đó thông báo đấu thầu hạn chế trên các phương tiện đăng tải thông tin
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Thiệu Việt Phương
về đấu thầu. Hình thức đấu thầu hạn chế tiến hành ở doanh nghiệp như trên có một
số ưu điểm và hạn chế như sau:
a. Ưu điểm:
- Tránh được việc ưu tiên của các quan hệ giữa các cá nhân trong tổ chức
doanh nghiệp với bên ngoài để trục lợi.
- Vì chỉ xét chọn thông thường 5,6 nhà thầu nên tiết kiệm được nhiều thời
gian và nhân lực. (Tổ xét thầu gồm nhiều thành viên ở nhiều phòng ban khác nhau:
phó tổng giám đốc kĩ thuật, trưởng phòng tài chính kế toán, kinh tế kế hoạch, dự
án đầu tư…).
b. Hạn chế:
- Vì nhiều khi lạm dụng đấu thầu hạn chế nên nhiều khi chỉ những doanh
nghiệp có “quan hệ” với lãnh đạo doanh nghiệp mới được tham gia đấu thầu, bỏ lỡ
nhiều doanh nghiệp cung cấp sản phẩm hợp lý hơn. Điều này vi phạm nguyên tắc:
công bằng và hiệu quả.
1.3.2. Đầu tư vào nguồn nhân lực.
Như chúng ta đã biết con người hoạt động để tồn tại và phát triển, làm việc
để phục vụ nhu cầu vật chất còn giải trí là đáp ứng nhu cầu tinh thần, chung quy lại
mọi hoạt động là đều vì mục đích cuối cùng là con người. Do đó, con người là
nhân tố quan trọng nhất, trung tâm trong sự phát triển của một cộng đồng, một đất

nước nói chung và một cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Về nguồn nhân lực
phải chú trọng đến chất lượng đó chính là trình độ, sự hiểu biết, năng lực tay nghề.
Chất lượng nguồn nhân lực và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
luôn có quan hệ tương đồng.
Công ty cổ phần Sông Đà 1 là doanh nghiệp nhà nước lâu năm, do đó tỷ lệ
cán bộ công nhân viên có trình độ và qua đào tạo so với các đơn vị cùng ngành
khác luôn chiếm tỷ trọng cao (phần đặc điểm nguồn nhân lực đã có bảng so sánh).
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Thiệu Việt Phương
Với một đội ngũ nhân lực có kinh nghiệm và trình độ như vậy quỹ lương của
doanh nghiệp và chi phí quản lý doanh nghiệp hàng năm của đơn vị ngày càng cao.
TT Năm 2004 2005 2006 2007 2008
1 Chi phí quản lý doanh
nghiệp (đv: trđ)
- 4.633 13.191 16.420 17.428
2 Lương trung bình.
(đv: trđ/ng/tháng)
1,1 1,5 1,9 2,4 3,2
Bảng Chi phí quản lý doanh nghiệp và lương trung bình của người lao
động tại Công ty Cổ phần Sông Đà 1. Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng
năm và Báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh hàng năm, Phòng Tài chính kế toán
và Phòng Tổ chức hành chính.
Như vậy trong 5 năm, lương của người lao động đã tăng 191%, trung bình
mỗi năm tăng 38%. Các mức tăng trên tương đương với chủ trương chung của nhà
nước trong những năm gần đây là nâng dần lương cho người lao động. Mặt khác,
việc tăng lương cho người lao động cũng là để đảm bảo tính cạnh tranh của công
ty trong việc thu hút lao động có trình độ và kinh nghiệm ở lại tiếp tục cống hiến
cho công ty.
Phối hợp với việc tăng lương, công ty còn tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng
nghiệp vụ tay nghề cho cán bộ công nhân viên. Chi phí đào tạo của doanh nghiệp

trong 3 năm từ 2006 tới 2008 lần lượt là: 70 triệu, 85 triệu, 85 triệu. (chỉ tính chi
phí đào tạo, chưa tính tới các khoản như : lương tháng, phụ cấp người lao động
vẫn được hưởng như đang công tác bình thường). Công ty cũng thường xuyên gửi
người lao động đi đào tạo các khóa huấn luyện về an toàn lao động do Tổng công
ty Sông Đà tổ chức định kì hàng năm.
Bên cạnh đó, trong 3 năm gần đây công ty cũng duy trì quỹ khen thưởng
phúc lợi khá lớn: trên 700 triệu đồng. Theo báo cáo tài chính 2008, công ty đã
dành 9,4 % lợi nhuận của năm trích vào quỹ khen thưởng phúc lợi, trị giá 249 triệu
đồng.
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Thiệu Việt Phương
Năm Đơn vị 2003 2004 2006 2007 2008
Quỹ khen thưởng,
phúc lợi
Triệu đồng 103 81 731 710 715
Bảng Thống kê giá trị quỹ khen thưởng phúc lợi hàng năm tại Công ty Cổ
phần Sông Đà 1. Nguồn: Bảng cân đối kế toán hàng năm, Phòng Tài chính kế
toán. (Con số đưa ra là giá trị trung bình của đầu kì và cuối kì của Bảng cân đối
kế toán).
Cùng với các điều kiện về lương thưởng cho cán bộ nhân viên, công ty cũng
thường xuyên duy trì một số vốn đầu tư không nhỏ hàng năm để mua sắm các thiết
bị văn phòng: máy photocopy, bàn ghế, máy điều hòa, máy vi tính để tạo điều
kiện cho cán bộ nhân viên văn phòng có được điều kiện làm việc tốt. Năm 2004,
doanh nghiệp cũng đưa vào sử dụng tầng 13, 14 của tòa nhà Sông Đà (một công
trình do chính công ty đầu tư xây dựng), điều này vừa tạo ra một hình ảnh tốt cho
công ty trước các khách hàng, vừa tạo ra môi trường làm việc hiện đại, tiện nghi
cho cán bộ nhân viên.
1.3.3. Đầu tư vào các loại tài sản vô hình.
Vì trước đây đơn vị là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc một tổng công
ty lớn, cuối năm 2007 đầu năm 2008 mới chuyển đổi sang hình thức doanh nghiệp

cổ phần, nên trong thời gian trước năm 2008 doanh nghiệp chưa chú trọng vào
việc đầu tư vào tài sản vô hình (thực tế thì trong bảng cân đối kế toán từ năm 2003
tới nay chưa hề có giá trị tài sản trong mục tài sản vô hình do doanh nghiệp cũng
không nắm giữ các tài sản như: quyền sử dụng đất, giấy nhượng quyền sử dụng
phát minh sáng chế ). Doanh nghiệp cũng không chú trọng nhiều vào công tác
marketing để quảng bá tên tuổi doanh nghiệp (cũng chính vì vậy nên rất nhiều
khách hàng và đối tác nhầm lẫn Công ty cổ phần Sông Đà 1 với Công ty cổ phần
Sông Đà 101- một doanh nghiệp xây dựng khác đã được niêm yết trên sàn chứng
khoán). Theo đánh giá của cá nhân người nghiên cứu, chính thương hiệu Sông Đà
1 là tài sản vô hình hết sức có giá trị nhưng đó cũng chính là một trở lực lớn khi
doanh nghiệp muốn phát triển vươn lên vị trí nổi bật trong số các công ty khác
cùng hệ thống Tổng công ty Sông Đà. Chi phí marketing chủ yếu được biết trong
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Thiệu Việt Phương
đơn vị là: chi phí tiếp thị đấu thầu- tuy nhiên đây chủ yếu là chi phí tiếp
khách mỗi khi công ty dự định tham gia một gói thầu xây lắp nào đó. Tuy nhiên,
chi phí này cũng tương đối nhỏ và thất thường nên khó nghiên cứu tìm hiểu.
Năm 2009 công ty có kế hoạch niêm yết cổ phiếu tập trung trên trung tâm
giao dịch chứng khóan Hà Nội nên đã thuê công ty cổ phần chứng khoán Sao Việt
làm tư vấn cho quá trình niêm yết. Điều này sẽ tạo điều kiện cho công ty tăng vốn
điều lệ lên 40 tỷ đồng theo kế hoạch (hiện nay vốn điều lệ là 15 tỷ đồng, vốn chủ
sở hữu là 24 tỷ đồng).
Năm 2009, công ty dự tính đưa trang web: vào
hoạt động, điều này tạo thuận lợi cho việc cung cấp thông tin về tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty tới cổ đông và khách hàng quan tâm.
1.3.4. Đầu tư vào công ty con, công ty liên kết.
Với đặc điểm của quá trình sản xuất xây dựng có sự tham gia của nhiều đơn
vị trong một công trình (do tính chất công trình phức tạp, chi phí lớn). Do đó, trong
bối cảnh thị trường chứng khoán phát triển và hàng loạt các công ty xây dựng
chuyển đổi sang hình thức cổ phần việc công ty tiến hành các họat động đầu tư tài

chính sang các doanh nghiệp xây dựng liên quan là phù hợp với hoàn cảnh và góp
phần tìm kiém hợp đồng và khả năng tiếp cận thị trường của doanh nghiệp. Công
ty tiến hành đầu tư vào các công ty con, công ty liên kết từ năm 2003.
Năm Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Đầu tư tài chính dài hạn.
(đv: trđ)
5.100 9.950 6.200 7.650
Doanh thu từ hoạt động tài
chính (đv: trđ)
52 678 5.984 5.615
Bảng tổng hợp một vài số liệu liên quan tới họat động tài chính dài hạn của
công ty. (Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán
hàng năm- Phòng kinh tế- kế hoạch Công ty cổ phần Sông Đà 1.)
Do việc đầu tư tài chính sang các doanh nghiệp xây dựng khác nên trong thời
gian gần đây doanh nghiệp đã giành được nhiều hợp đồng đóng vai trò là chủ đầu
25

×