Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

ĐÁNH GIÁ ƯU ĐIỂM, HẠN CHẾ CỦA TỪNG KIỂU PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO, TRÊN CƠ SỞ ĐÓ XÁC ĐỊNH CÁC CĂN CỨ LỰA CHỌN PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.77 KB, 21 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

ĐÁNH GIÁ ƯU ĐIỂM, HẠN CHẾ CỦA TỪNG KIỂU PHONG CÁCH
LÃNH ĐẠO, TRÊN CƠ SỞ ĐÓ XÁC ĐỊNH CÁC CĂN CỨ LỰA CHỌN
PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ

BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần: Tâm lý học quản lý

Hà Nội – 2022


LỜI CẢM ƠN
Bài tập lớn được thực hiện trên các quan điểm, thống kê một cách khách quan
nhằm đưa ra cái nhìn tổng thể nhất cho người đọc. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều
nhưng năng lực còn hạn chế nên sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em mong
thầy/cơ thơng cảm cho sự thiếu sót này.
Em xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2022
Người thực hiện


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài “Đánh giá ưu điểm, hạn chế của từng kiểu phong
cách lãnh đạo, trên cơ sở đó xác định các căn cứ lựa chọn phong cách lãnh đạo
của người quản lý” là bài của em. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là
trung thực, chính xác, được trích dẫn đầy đủ.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2022


Người thực hiện


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 5
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................ 5
2. Cấu trúc của bài tập lớn ............................................................................................... 5
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................................ 1
PHẦN 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐÁNH GIÁ ƯU ĐIỂM, HẠN CHẾ CỦA TỪNG KIỂU
PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO ........................................................................................... 1
1.1 Cơ sở lý luận đánh giá ưu điểm, hạn chế của từng kiểu phong cách lãnh đạo ...... 1
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản ........................................................................................ 1
1.1.1.1 Khái niệm ưu điểm ............................................................................................ 1
1.1.1.2 Khái niệm hạn chế ............................................................................................ 1
1.1.1.3 Khái niệm phong cách ...................................................................................... 1
1.1.1.4 Khái niệm lãnh đạo ........................................................................................... 2
1.1.1.5 Khái niệm phong cách lãnh đạo ....................................................................... 2
1.2 Dấu hiệu phong cách lãnh đạo....................................................................................... 3
PHẦN 2 ĐÁNH GIÁ ƯU ĐIỂM, HẠN CHẾ CỦA TỪNG KIỂU PHONG CÁCH
LÃNH ĐẠO ........................................................................................................................ 5
2.1 Phong cách lãnh đạo nhân chủ ................................................................................... 5
2.1.1 Ưu điểm, hạn chế của phong cách lãnh đạo dân chủ. ......................................... 5
2.1.2 Ví dụ điển hình về phong cách lãnh đạo dân chủ ................................................ 6
2.1.2.1 Henry Ford ....................................................................................................... 6
2.1.2.2 Steve Jobs .......................................................................................................... 7
2.2 Phong cách lãnh đạo độc đoán ................................................................................... 7
2.2.1 Ưu điểm và hạn chế của phong cách lãnh đạo độc đốn .................................... 7
2.2.2 Ví dụ điển hình phong cách lãnh đạo độc đốn ................................................... 8
2.3 Phong cách lãnh đạo tự do .......................................................................................... 9
2.3.1 Ưu điểm và hạn chế của phong cách lãnh đạo tự do ........................................... 9

2.3.2 Ví dụ điển hình phong cách lãnh đạo tự do ....................................................... 11
PHẦN 3 CÁC CĂN CỨ LỰA CHỌN PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO CỦA NGƯỜI
QUẢN LÝ ......................................................................................................................... 12
3. Các căn cứ lựa chọn phong cách lãnh đạo của người quản lý ................................ 12
PHẦN KẾT LUẬN .......................................................................................................... 15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 16


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một khái niệm hiện đại xuất hiện cùng sự thay đổi của thời địa, vịng xốy
kinh tế-quản trị. Quản trị đã làm thay đổi cách thức hoạt động nhiều tổ chức; sự phát
triển của công nghệ thông tin đã làm thay đổi các khái niệm truyền thống về tổ chức
và không gian làm việc, sự gia tăng cửa các tổ chức dịch vụ đã làm thay đổi cấu trúc
của nền kinh tế. Những thay đổi đó khiến những điều mà chỉ thời gian ngắn trước
đây vẫn được coi là những nguyên lý hay khn mẫu cho thành cơng, thì nay đã
khơng cịn thích hợp với quản trị hiện đại. Để thành công, các nhà quản trị hơm nay
và tương lai cần phải có những năng lực quản trị cần thiết để thích ứng với yêu cầu
của thời đại. Trong đó, năng lực lãnh đạo là một trong những yếu tố quan trọng quyết
định đến sự thành công của nhà quản trị. Khả năng lãnh đạo hiệu quả là chìa khóa
quan trọng để trở thành một nhà quản trị giỏi. Điều đó nói lên vai trò quan trọng của
lãnh đạo những lãnh đạo như thế nào để đạt được thành công là một câu hỏi lớn đối
với các nhà quản trị. Từ những lý do trên em đã chọn đề tài “Đánh giá ưu điểm,
hạn chế của từng kiểu phong cách lãnh đạo, trên cơ sở đó xác định các căn cứ
lựa chọn phong cách lãnh đạo của người quản lý”.
2. Cấu trúc của bài tập lớn
Bài tập lớn gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần
nội dung. Trong phần nội dung gồm những mục sau:
Phần 1: cơ sở lý luận đánh giá ưu điểm, hạn chế của từng kiểu phong cách
lãnh đạo.

Phần 2: đánh giá ưu điểm, hạn chế của từng kiểu phong cách lãnh đạo.
Phần 3: các căn cứ lựa chọn phong cách lãnh đạo của người quản lý.


PHẦN NỘI DUNG
PHẦN 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐÁNH GIÁ ƯU ĐIỂM, HẠN CHẾ CỦA TỪNG
KIỂU PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO
1.1 Cơ sở lý luận đánh giá ưu điểm, hạn chế của từng kiểu phong cách lãnh
đạo
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm ưu điểm
“Ưu điểm” theo định nghĩa của từ điển tiếng Việt là “Chỗ tốt, chỗ hay”, theo
định nghĩa của từ điển Cambridge “ advantage is a condition that helps you or gives
you a greater chance of success ” tạm dịch “ ưu điểm là điều kiện giúp bạn hoặc
mang lại cho bạn cơ hội thành công lớn hơn”. Từ những khái niệm trên ta có thể
hiểu ưu điểm là điểm mạnh của mọi người, hoặc một sự vật sự việc nào đó, mang
tính chất có lợi và đi theo hướng tích cực, mang đến nhiều sự thuận lợi cho một cá
nhân hay một tổ chức. Ưu điểm mang đầy đủ những thế mạnh, điểm mạnh vượt trội
của một ai đó.
1.1.1.2 Khái niệm hạn chế
Hạn chế theo định nghĩa của từ điển tiếng Việt là “Giữ lại, ngăn lại trong một
giới hạn nhất định, không để cho vượt qua”. Theo định nghĩa của từ điển Cambridge
là “disadvantage is a condition or situation that causes problems, especially one
that causes something or someone to be less successful than other things or people”
tạm dịch “Hạn chế là một điều kiện hoặc tình huống gây ra vấn đề, đặc biệt là một
vấn đề gây ra một cái gì đó hoặc một người nào đó kém thành cơng hơn những điều
hoặc con người khác”. Từ những khái niệm trên, ta hiểu nôm na hạn chế là giới hạn
của bản thân.
1.1.1.3 Khái niệm phong cách
Theo Andre Maurois: “Phong cách là dấu hiệu của một tính khí đã được định

hình, như dấu vân tay của mỗi người vậy”. Theo giáo trình Tâm lý học quản lý của
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội: “Phong cách là những lối, những cung cách sinh
hoạt, làm việc, hoạt động, xử sự, tạo nên cái riêng của một người hay là một loại
người nào đó”. Theo từ điển Cambridge “style is a way of doing something,
especially one that is typical of a person, group of people, place, or period” tạm dịch
“phong cách là một cách thực hiện điều gì đó, đặc biệt là một cách tiêu biểu của
một người, một nhóm người, địa điểm hoặc thời kỳ.”
Từ những khái niệm trên ta có thể hiểu nơm na phong cách là tính phổ quát,
ổn định về cách thức để thực hiện một hoạt động nào đó của một cá nhân hay một
nhóm người có cùng tính chất hoạt động. Mỗi cá nhân khi thực hiện bất kỳ một hoạt
1


động nào đều theo một phong cách nhất định. Mỗi một tình huống khác nhau, con
người thường đi theo một hướng ứng xử nhất định mà bản thân người đó đã định
hướng rõ ràng để thực hiện những mục tiêu và dần trở thành một lối sống cho riêng
mình, tạo ra phong cách riêng.
1.1.1.4 Khái niệm lãnh đạo
Khái niệm lãnh đạo là thuật ngữ dùng khi đối tượng quản lý là con người. Chủ
thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý là con người thì quá trình này có thể gọi
là q trình quản lý xã hội hay còn gọi là lãnh đạo.
Lãnh đạo là việc định ra chủ trương, đường lối, mục đích, tính chất, nguyên
tác hoạt động của một hệ thống và tổ chức động viên thực hiện chúng trong những
điều kiện, môi trường nhất định.
Lãnh đạo là một hệ thống tổ chức gồm các yếu tố: người lãnh đạo, người bị
lãnh đão, mục đích, các nguồn lực (ngồi con người) và mơi trường (hồn cảnh).
Lãnh đạo gắn liền với sự phục tùng của người dưới quyền một cách tự nguyện.
Như vậy, lãnh đạo là một q trình mà một người có vai trị dẫn đầu, định
hướng cho những cá nhân trong tập thể làm điều đúng đắn, xây dựng tập thể gắn
kết, hoạt động nhịp nhàng để cùng phát triển đạt được mục tiêu chung.

1.1.1.5 Khái niệm phong cách lãnh đạo
Phong cách lãnh đạo là một khái niệm thường gặp, còn hay gọi là kiểu lãnh
đạo hay lối làm việc của người lãnh đạo. Có quan niệm rằng phong cách lãnh đạo
được giải thích như là một hệ thống các mục đích, các phương pháp mà người lãnh
đạo sử dụng trong công tác quản lý.
Phong cách lãnh đạo là hệ thống các nguyên tắc, tiêu chuẩn, phương pháp,
phương tiện lãnh đạo quen thuộc, ổn định đặc trưng cho người lãnh đạo.
Theo giáo trình tâm lý học quản lý của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, phong
cách lãnh đạo là kiểu hoạt động lãnh đạo đặc thù, được hình thành trên cơ sở kết
hợp chặt chẽ và tác động qua lại biện chứng giữa yếu tố tâm lý chủ quan của nhà
quản lý và yếu tố môi trường (đặc biệt là môi trường xã hội) trong hệ thống quản lý.
Theo Newstrom, Davis (1993) phong cách lãnh đạo là phương pháp và cách
tiếp cận của một nhà quản lý nhằm đề ra các phương hướng và thực hiện việc hoạch
định và tạo động lực cho nhân viên. Theo quan điểm của một nhân viên, phong cách
này thường được thể hiện thông qua các hành động rõ ràng hoặc ẩn ý từ lãnh đạo
của họ.

2


Theo Genov (Bungari) phong cách lãnh đạo là một hệ thống các nguyên tắc,
tiêu chuẩn, biện pháp và phương tiện của một nhà lãnh đạo trong việc tổ chức và
động viên những người dưới quyền đạt mục tiêu cụ thể.
Tác giả Trần Ngọc Khuê: phong cách lãnh đạo là nói đến hệ thống hành vi
cá nhân của người lãnh đạo, quản lý trong việc sử dụng những quyền hạn, quyền
lực, tri thức và trách nhiệm được giao.
Từ những khái niệm trên, ta có thể hiểu nơm na phong cách lãnh đạo là tổng
thể các nguyên tắc, phương pháp và hình thức thể hiện trong việc thực hiện nhiệm
vụ quản lí nhằm đạt được mục tiêu lãnh đạo.
1.2 Dấu hiệu phong cách lãnh đạo

Tác phong làm việc dân chủ: là đặc trưng cơ bản, nó khơi dậy được mọi sự
tham gia nhiệt tình và những đóng góp sáng tạo của quần chúng trong việc tạo ra các
quyết định, chỉ thi, trong việc tổ chức thực hiện những đường lối, chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước ở cơ sở có hiệu quả.
Tác phong làm việc khoa học: thể hiện đặc điểm nghiệp vụ tổ chức của các
cấp. Người lãnh đạo hiện nay cần thiết phải có trình độ chun mơn, trí tuệ, là cấp
tổ chức thực hiện nên địi hỏi người lãnh đạo quản lý phải có năng lực tổ chức, kỹ
năng giao tiếp, am hiểu con người và sử dụng con người đúng việc, đúng chỗ.
Tác phong làm việc hiệu quả, thiết thực: đây là tiêu chí đánh giá tài-đức của
cán bộ lãnh đạo, đánh giá sự phù hợp của phong cách lãnh đạo. Cấp cơ sở là nơi
thực hiện hóa, đưa đường lối của chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nước vào cuộc sống, vì vậy địi hỏi tác phong làm việc hiệu quả và thiết thực khi đưa
ra các quyết định quản lý và tổ chức thực hiện.
Tác phong đi sâu đi sát quần chúng: là đặc trưng riêng biệt của phong cách
lãnh đạo cơ sở. Có đi sâu đi sát quần chúng mới có được tác phong khoa học, dân
chủ, hiệu quả và thiết thực.
Tác phong tôn trọng và lắng nghe ý kiến quần chúng không chỉ là đặc trưng
cơ bản của phong cách lãnh đạo cấp cơ sở mà còn là nguyên tắc làm việc, nguyên
tắc ứng xử của người lãnh đạo.
Tác phong khiêm tốn học hỏi và thực sự cầu thị giúp cho cán bộ lãnh đạo,
quản lý cấp cơ sở tiến bộ, có thêm kinh nghiệm, tri thức, kỹ năng để hoành thành tốt
nhiệm vụ được giao. Tác phong này giúp các nhà quản lý dễ gần quần chúng, chiếm
được sự cảm tình, tơn trọng của quần chúng.

3


Tác phong làm việc năng động và sáng tạo: nhạy bén trong việc phát hiện cái
mới, ủng hộ những cái mới tích cực nhân nó lên thành diện rộng, thành phong trào
để đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ở cơ sở ngày càng được cải thiện, đổi

mới, văn minh hơn.
Tác phong làm việc gương mẫu và tiên phong: là yếu tố đảm bảo vai trò lãnh
đạo của Đảng đối với xã hội, tạo được sự tín nhiệm, niềm tin của nhân dân. Để tạo
ra bước chuyển mới trong đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa… rất cần đến tác
phong gương mẫu, tiên phong của những người cán bộ lãnh đạo, quản lý để qua đó
người dân mến phục, noi theo và tin tưởng.

4


PHẦN 2 ĐÁNH GIÁ ƯU ĐIỂM, HẠN CHẾ CỦA TỪNG KIỂU PHONG
CÁCH LÃNH ĐẠO
Phong cách lãnh đạo cá nhân của một nhà lãnh đạo là dạng hành vi cụ thể mà
nhà lãnh đạo sử dụng để gây ảnh hưởng đến người khác. Phong cách lãnh đạo cá
nhân của nhà lãnh đạo bị ảnh hưởng cùng lúc bởi nhiều yếu tố như: đặc điểm cá
nhân của họ, triết lý của họ khi lãnh đạo, niềm tin vào năng lực bản thân, cách thức
họ đối xử và điều hành nhân viên,...Theo nghiên cứu của Kurt Lewin, có ba dạng
phong cách lãnh đạo cơ bản: phong cách độc đoán, phong cách dân chủ, phong cách
tự do.
2.1 Phong cách lãnh đạo nhân chủ
Còn được gọi là phong cách lãnh đạo tập thể, phong cách lãnh đạo bạn bè,
thân mật.
Người quản lý sử dụng phong cách lãnh đạo dân chủ tạo cơ hội cho cấp dưới
tham gia vào quá trình ra quyết định quản lý bằng việc trưng cầu ý kiến của cấp
dưới. Người quản lý giải thích cho mọi người biết ý đồ, dự định của mình, thơng báo
cho mọi người biết được sự thay đổi liên quan đến họ và tranh thủ sự đồng tình của
người dưới quyền trước khi thi hành một chủ trương, biện pháp trong tổ chức.
Người quản lý luôn dành cho nhân viên điều kiện phát huy tính độc lập sáng
tạo trong cơng việc. Khuyến khích, động viên kịp thời những sáng kiến thành tích
của tập thể và cá nhân, tạo động lực để nhân viên không ngừng nỗ lực. Hay nói cách

khác, người quản lý sử dụng phong cách lãnh đạo dân chủ có thể phát huy trí tuệ tập
thể, tạo điều kiện nhân viên tham gia vào q trình ra quyết định quản lí.
Người quản lý lắng nghe ý kiến đóng góp của nhân viên để xây dựng, chương
trình, kế hoạch. Một quyết định đưa ra trên cơ sở ý kiến của nhiều người. Người
quản lý thực hiện công việc theo nguyên tắc “tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách”.
2.1.1 Ưu điểm, hạn chế của phong cách lãnh đạo dân chủ.
Ưu điểm
Phong cách lãnh đạo dân chủ cho phép khai thác những sáng kiến, kinh
nghiệm của những người dưới quyền, của tập thể. Từ đó nó tạo ra một sự thỏa mãn
lớn cho người dưới quyền vì tạo ra cảm giác được chấp nhận, được tham gia. Người
lao động cảm thấy thỏa mãn vì họ được thực hiện cơng việc do bản thân đề ra, thậm
chí được tham gia đính giá kết quả cơng việc
Nhược điểm
Phong cách lãnh đạo dân chủ thể hiện một số hạn chế như để có một quyết
định cần nhiều thời gian bàn bạc, lấy ý kiến, vì vậy trong một số trường hợp có thể
5


làm mất đi cơ hội, thời cơ. Việc lấy ý kiến rộng rãi trong tập thể dẫn đến tính bảo
mật thông tin không được đảm bảo, đồng thời phong cách này cũng hạn chế tính
quyết đốn cũng như bản lĩnh “dám làm, dám chịu trách nhiệm” của người quản lí.
Sử dụng phong cách lãnh đạo dân chủ đòi hỏi người quản lý phải thật sự có
năng lực tổ chức và sự điềm tĩnh để xử lý các thông tin trái chiều trong tập thể và
đưa ra các quyết định kịp thời.
2.1.2 Ví dụ điển hình về phong cách lãnh đạo dân chủ
Về phong cách lãnh đạo dân chủ, các tổ chức lớn, danh nhân lớn ở Mỹ được
xem là đi đầu trong xu hướng lãnh đạo này như: tổng thống George Washington,
Abraham Lincoln, đế chế thương mại điện tử Amazon.com, mạng xã hội Twitter….
Một ví dụ tiêu biểu như Google, một trong những cốt lõi của làm nên thành
công của tập đồn cơng nghệ này là các nhà quản lý thay vì giữ thái độ bề trên thì

phải tập trung vào việc chia sẻ quyền năng lãnh đạo, dẹp bỏ các rào cản và truyền
cảm hứng cho nhân viên để đạt được thành công.
Các nhân viên nếu muốn ý kiến có trọng lực với nhà lãnh đạo thì cần phải chủ
động học hỏi, tăng kỳ vọng về bản thân. Kết quả cho thấy những nhân tố này đóng
góp vào mức tăng 9% hiệu suất suất làm việc ở mỗi nhân viên Google.
Bên cạnh đó, tại Nhật Bản, đất nước đề cao sự bình đẳng đưa ra ý kiến của
mọi người dân và các thành viên trong tập thể. Người lãnh đạo tại Nhật Bản luôn ý
thức thiết lập mối quan hệ gần gũi với nhân viên, từ đó tao ra khơng khí làm việc
thoải mái, tin cậy lẫn nhau trong tập thể. Bên cạnh đó, việc khen phạt cũng nên rõ
ràng để tránh mất lòng nhau trong tập thể.
2.1.2.1 Henry Ford
Một trong những người áp dụng thành công và sáng tạo nhất với phong cách
lãnh đạo dân chủ là Henry Ford. Với những triết lý của mình, ơng gần như đã thay
đổi quan niệm về “lãnh đạo” của giới tư bản trong những năm 20-30 của thế kỷ XX,
khi các cơng ty tư bản chỉ biết bóc lột và tranh giành cơng nhân viên về phía mình.
Với ơng, mục tiêu cao nhất không phải là lợi nhuận, mà là “mức độ hài lịng
của mỗi người chứ khơng phải số tiền ghi trên bản sao kê”. Ông chú trọng xây dựng
mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng và, bên cạnh đó, quan tâm tới đời sống nhân
viên của mình. Trong công việc, khi thảo luận với nhân viên, Ford được đặt ở vị trí
trung gian, khích lệ nhân viên nêu ra các ý kiến, tranh luận, ai cũng có cơ hội được
nói. Điều đó làm cho nhân viên của ông cảm thấy được tơn trọng và có tinh thần
cống hiến vì tập thể hơn – khi thấy mình là một phần của đội.

6


2.1.2.2 Steve Jobs
Ban đầu, Steve Jobs là một người theo phong cách dân chủ thuần túy. Ông
trao quyền cho nhân viên quyết định, đóng vai trò dẫn dắt và điều phối với hình ảnh
chúng ta thường thấy: thuyết trình và nghe mọi người đóng góp về sản phẩm. Tuy

nhiên, một thời gian sau, Jobs có xu hướng thiên về phong cách độc đốn dẫn đến
câu chuyện từ chức của mình.
Mặc dù vậy, sau khi quay lại với Apple, Jobs đã chuyển đổi và quay trở về
phong cách dân chủ của mình. Những người được ơng mời về làm việc sẽ được trao
quyền để tự phát triển. Trong một số quyết định quan trọng, ông sẵn sàng để cho các
cộng sự: nhà thiết kế chính Jonathan Ive, chuyên gia sản xuất Tim Cook…ra quyết
định, trong khi đóng vai trò cố vấn cho họ.
2.2 Phong cách lãnh đạo độc đốn
Cịn được gọi là phong cách lãnh đạo uy quyền, phong cách lãnh đạo chuyên
quyền, phong cách lãnh đạo theo hành chính xử phạt, phong cách lãnh đạo theo chỉ
thị…. Đặc điểm của phong cách này cơng việc quản lí do một người quản lý chịu
trách nhiệm. Chính người quản lý đưa ra quyết định, điều chỉnh và kiểm tra hoạt
động của tổ chức. Việc khen thưởng, kỷ luật mang tính chủ quan, mệnh lệnh đưa ra
không theo hệ thống.
Người quản lý không cho phép hoặc rất hạn chế cấp dưới tham gia vào việc
quyết định và đề xuất các biện pháp quản lý.
Người quản lý cầm quyền bằng bàn tay sắt, không nhân nhượng, rất cứng rắn
và máy móc. Người quản lí giao việc cho cấp dưới chủ yếu bằng mệnh lệnh, điều
hành công việc chủ yếu bằng sử dụng qui chế hoặc điều lệ. Người quản lý qui định
nhiệm vụ, cách thức làm việc cấp dưới một cách chi tiết, ít dành khả năng sáng tạo.
Chất lượng quản lí phụ thuộc vào thông tin mà người quản lý thu nhận được,
phụ thuộc vào năng lực phân tích thơng tin của anh ta. Quyết định thường ngắn gọn,
rõ ràng. Việc quyết định quản lí phụ thuộc vào uy tín và năng lực thuyết phục của
người quản lý.
Phong cách lãnh đạo độc đoán trong một số tình huống có thể tiết kiệm thời
gian, công sức và đề cao trách nhiệm “dám nghĩ, dám làm” của người quản lí. Sử
dụng phong cách lãnh đạo độc đốn giúp người quản lí đảm bảo bí mật thơng tin khi
ra quyết định nhanh chóng, cấp thiết.
2.2.1 Ưu điểm và hạn chế của phong cách lãnh đạo độc đoán
Ưu điểm


7


Phong cách lãnh đạo độc đoán cho phép giải quyết nhiệm vụ một cách nhanh
chóng. Nhưng do người lãnh đạo không quan tâm đến ý kiến của người dưới quyền
và ra quyết định trên cơ sở những thông tin sẵn có nên người lãnh đạo sẽ khơng tận
dụng được sự sáng tạo, kinh nghiệm của người dưới quyền.
Nhược điểm
Phong cách lãnh đạo độc đoán về lâu dài cản trở tinh thần đoàn kết, tăng thêm
bộ máy quan liêu trong tổ chức thúc đẩy q trình hình thành các nhóm khơng chính
thức. Phong cách lãnh đạo độc đốn hạn chế tinh thần trách nhiệm của người dưới
quyền vì vậy người quản lí khơng huy động được trí tuệ của tập thể nhân viên dưới
quyền, đưa họ vào tình trạng thụ động và ỉ lại, không phát huy được sáng kiến của
các thành viên trong nhóm. Bởi vậy, bầu khơng khí tâm lý luôn căng thẳng, mối
quan hệ giữa người quản lý và nhân viên là một chiều từ trên xuống. Vị trí người
quản lý là ở ngồi nhóm.
Cách khắc phục nhược điểm
Lắng nghe các thành viên trong nhóm: mặc dù người lãnh đạo kiên quyết với
lựa chọn của mình nhưng cấp dưới vẫn cần cảm thấy muốn bày tỏ mối quan tâm của
họ. Vì vậy lắng nghe họ và cởi mở hơn để có thể giúp họ cảm thấy như họ đang đóng
góp quan trọng cho sứ mệnh của nhóm.Thiết lập các quy tắc rõ ràng: để khiến các
thành viên tuân theo quy tắc của bạn, trước tiên bạn cần đảm bảo rằng các nguyên
tắc này được thiết lập rõ ràng và mỗi người trong nhóm của bạn đều nhận thức đầy
đủ về chúng.Trở thành người lãnh đạo mà nhân viên có thể tin cậy, tin tưởng trao
quyền định đoạtCơng nhận thành tích của các thành viên
Tóm lại, phong cách lãnh đạo độc đốn vừa có những ưu và nhược điểm riêng.
Suy cho cùng, vì lợi ích của tập thể trong tình huống cấp bách, lãnh đạo độc đốn
nên được áp dụng vào đúng lúc và hướng tới phương án phổ biến ngày nay đó là
“phong cách lãnh đạo độc đoán mềm”, tức là mềm dẻo linh hoạt trong từng hoàn

cảnh.
2.2.2 Ví dụ điển hình phong cách lãnh đạo độc đốn
Tổng thống thứ 16 của Hoa Kỳ,Abraham Lincolnlà ví dụ tiêu biểu nhất của
phong cách lãnh đạo độc đốn vì nhiều quyết định tự trị mà ông đã đưa ra trong suốt
thời kỳ Nội chiến. Mặc dù ông không phải là một con người độc tài nhưng đặt vào
thời điểm lịch sử Hoa Kỳ rơi vào hoàn cảnh khó khăn (1861-1865) và yêu cầu có
một vị tổng thống táo bạo, người sẵn sàng đưa ra các quyết định táo bạo, Lincoln đã
vươn lên và trở thành nhà lãnh đạo độc đoán mà đất nước cần.
Trong lĩnh vực kinh doanh có thể kể đến những nhà sáng lập nổi tiếng như
Sam Walton của tập đoàn bán lẻ hàng đầu thế giới WalMart, Ray Kroc của hệ thống
8


thức ăn nhanh McDonald’s hay Larry Ellison của gã khổng lồ công nghệ Oracle….
Họ là những người lãnh đạo theo đuổi phong cách chuyên quyền từ các quy trình
sản xuất đến phát triển cơ sở khách hàng, nhờ vậy đã mở đường cho sự tồn tại và
phát triển cường thịnh như ngày nay.
Trong lĩnh vực truyền thông, chủ tịch của Fox News Channel, ông Roger Ailes
nổi tiếng là mộtnhà lãnh đạo độc đốntừ cuối những năm 1960, khi ơng làm cố vấn
cho Tổng thống Nixon. Mặc dù gây tranh cãi nhưng Ailes vẫn được đánh giá là một
nhà điều hành tài ba, người đã định nghĩa lại việc phát sóng tin tức cho thế kỷ 21
thông qua phong cách lãnh đạo độc đốn của mình.
2.3 Phong cách lãnh đạo tự do
Đặc trưng dễ nhận thấy ở phong cách này nằm ở chỗ người quản lý không
trực tiếp can thiệp vào công việc nhân viên mà thường cho phép họ tự lựa chọn cách
thức tiến hành công việc và lấy kết quả cơng việc làm thước đo năng lực mỗi người.
Có thể thấy phong cách lãnh đạo này chỉ phát huy hiệu quả đối với tổ chức phát triển
cao và các cá nhân trong tổ chức đó có ý thức tự giác cao độ, tính chủ động và năng
lực thực sự. Nó cũng chỉ phù hợp với một số lĩnh vực đặc thù như trong hoạt động
văn hóa nghệ thuật, các nhà nghiên cứu với các cơng trình nghiên cứu của họ.

Với phong cách lãnh đạo này, người quản lý chỉ can thiệp khi nhận được yêu
cầu trợ giúp hoặc nhân viên gặp sai lầm trong quá trình làm việc. Với cách thức quản
lý này, nhân viên sẽ cảm thấy tự do, thoải mái sáng tạo với cơng việc của mình. Tuy
nhiên, với những tổ chức sơ cấp hoặc những người dưới quyền chưa thành thạo về
cơng việc thì lựa chọn phong cách lãnh đạo này sẽ làm cho nhân viên hoang mang,
lúng túng vì khơng nhận được sự chỉ dẫn về cách thức làm việc của cấp trên, hoặc
chính phong cách này sẽ làm cho một số người trở nên chây lười, kém sáng tạo mà
chỉ làm đối phó hoặc dựa vào kết quả của người khác.
2.3.1 Ưu điểm và hạn chế của phong cách lãnh đạo tự do
Ưu điểm
Giống như các phong cách lãnh đạo khác, phong cách lãnh đạo tự do cũng có
những ưu điểm riêng:
Khuyến khích phát triển cá nhân. Bởi vì các nhà lãnh đạo rất ít khi can thiệp
nên các nhân viên có nhiều cơ hội thực hành. Phong cách lãnh đạo này tạo ra một
môi trường thuận lợi cho các cá nhân trưởng thành và phát triển.
Khuyến khích sáng tạo và đổi mới. Phong cách lãnh đạo giúp đẩy nhanh quá
trình ra quyết định. Vì khơng bị quản lý nên nhân viên có quyền tự đưa ra quyết

9


định. Họ có thể ra quyết định nhanh chóng mà không cần chờ đợi hàng tuần để được
phê duyệt.
Tuy nhiên để có thể tận dụng được những lợi thế này, thì nhóm của bạn bắt
buộc phải đáp ứng một số điều kiện cơ bản. Ví dụ: Nếu nhóm của bạn gồm những
người có kỹ năng, giàu kinh nghiệm, có khả năng tự làm việc, thì phương pháp này
có thể hiệu quả. Bởi vì họ là các chun gia có khả năng làm việc độc lập, nên họ có
thể hồn thành nhiệm vụ mà khơng cần hướng dẫn rất nhiều.
Ngồi ra, phong cách này sẽ vô cùng hiệu quả nếu các thành viên trong nhóm
đều giỏi hơn người lãnh đạo về lĩnh vực họ đang làm.

Phong cách lãnh đạo tự do cũng cho phép các thành viên thể hiện kiến thức
và kỹ năng chun mơn của mình. Ngồi ra, quyền tự chủ này cũng làm cho họ cảm
thấy tự do và hài lòng khi làm việc. Thêm vào đó, phong cách tự do có thể hoạt động
tốt nhất nếu các thành viên trong tổ chức có động lực và đam mê với cơng việc.
Nhược điểm
Bởi vì phong cách tự do phụ thuộc quá nhiều vào khả năng cá nhân nên nếu
các thành viên thiếu kiến thức và kĩ năng thì chắc chắn hiệu suất công việc sẽ kém
đi.
Phong cách lãnh đạo này cũng không phù hợp nếu hiệu quả và năng suất cao
là mục tiêu chính. Vì nếu một số người khơng có kỹ năng làm việc độc lập thì khả
năng cao là các dự án sẽ đi chệch hướng và quá thời hạn. Điều này có thể dẫn đến
những hậu quả vô cùng khủng khiếp.
Dưới đây là một số nhược điểm của phong cách lãnh đạo tự do:
Vai trị khơng rõ ràng: Vì các thành viên trong nhóm thường khơng hoặc ít
được hướng dẫn nên trong một số tình huống, phong cách tự do làm cho họ cảm thấy
không thực sự chắc chắn về vai trị của mình trong nhóm.
Ít tham gia: Các nhà lãnh đạo tự do thường bị coi là thiếu trách nhiệm. Điều
này có thể dẫn đến thiếu sự gắn kết giữa các thành viên. Vì người lãnh đạo gần như
khơng quan tâm đến những gì đang xảy ra dẫn đến các thành viên đơi khi ít quan
tâm và lo lắng cho dự án.
Trách nhiệm giải trình thấp: Một số nhà lãnh đạo lợi dụng phong cách này
như một cách để trốn tránh trách nhiệm. Khi không đạt được mục tiêu, thì mọi
nguyên nhân đều được cho là do các thành viên chứ không phải do người lãnh đạo.
Thụ động: Ở mức độ tồi tệ nhất, lãnh đạo theo kiểu này thể hiện sự thụ động
hoặc thậm chí là hồn tồn né tránh trách nhiệm. Nhiều khi họ sẽ khơng làm gì cả,
10


không cố gắng thúc đẩy các thành viên mà cũng khơng cơng nhận nỗ lực của người
khác.

2.3.2 Ví dụ điển hình phong cách lãnh đạo tự do
Cựu Tổng thống Mỹ Herbert Hoover cũng nổi tiếng về phong cách lãnh đạo
tự do. Ơng cho phép các cố vấn có kinh nghiệm đảm nhận các nhiệm vụ mà ông
thiếu kiến thức và chuyên môn.
Trong ba phong cách đã nêu, phong cách lãnh đạo tự do sẽ xuất hiện ít nhất
bởi nó khơng đảm bảo được tính thống nhất trong cơng việc, dễ xảy ra trường hợp
sai sót hơn so với những phong cách lãnh đạo dân chủ và độc đoán. Như vậy, để trở
thành một nhà lãnh đạo đòi hỏi người đứng đầu phải có một nghệ thuật lãnh đạo cho
riêng mình, với phong cách lãnh đạo phù hợp với tính chất của tổ chức mình làm
việc. Nếu khơng xây dựng một phong cách lãnh đạo đúng đắn, nhà lãnh đạo có thể
bị chìm trong những lời chỉ trích và sự quay lưng đến từ những cấp dưới – lẽ ra sẽ
trở thành những cánh tay đắc lực, và đối mặt với sự thất bại.

11


PHẦN 3 CÁC CĂN CỨ LỰA CHỌN PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO CỦA
NGƯỜI QUẢN LÝ
3. Các căn cứ lựa chọn phong cách lãnh đạo của người quản lý
Môi trường làm việc
Môi trường làm việc ảnh hưởng rất nhiều đến phong cách làm việc của nhà
quản lý. Bởi lẽ, một môi trường làm việc đề cao tính sáng tạo, năng động và tinh
thần dân chủ thì việc lắng nghe nhiều hơn ý kiến của nhân viên là điều cần thiết.
Tính nhân văn
Helmut Maucher, một nhà quản lý kỳ cựu của công ty Nestle SA, đã đưa ra
câu trả lời về các đặc điểm của một nhà quản lý mạnh mẽ. Ông ta đã từng quan sát
và nhận thấy rằng: nhân cách, tinh thần trách nhiệm và sự thông minh - những yếu
tố đã được khẳng định trong suốt hơn một nghìn nǎm nay - vẫn là những đặc điểm
phổ biến của một nhà lãnh đạo. Thêm vào đó, ông Maucher cho rằng các tính cách
khác cũng có thể góp phần nâng cao kỹ nǎng quản trị: đầu tiên, đó là sự nhuần

nhuyễn giữa lịng quả cảm, tinh thần thép và sự bình tĩnh; và sau đó là khả nǎng
giao tiếp đối nội và đối ngoại. Alfred Herrhausen, một thành viên hội đồng quản trị
của ngân hàng Duetsche Bank AG, nói "Một nhà quản trị giỏi phải nói những điều
mình nghĩ, làm những điều mình nói, và đạt được điều mình muốn". Khi tính nhân
đạo được truyền đi từ cấp cao nhất, nó sẽ len lỏi vào tất cả mọi cấp bậc, ngóc ngách
và phát huy hiệu quả của mình.Nói một cách đơn giản, những nhà quản trị muốn
thành công trong một thế giới thơng tin, dựa trên kiến thức thì phải có khả nǎng giao
tiếp với những đồng nghiệp của mình.
Giao tiếp mở
Là một cơng ty tồn cầu có hoạt động rộng khắp trên cả nǎm châu lục, có bề
dày lịch sử và vǎn hoá, DaimlerChrysler đã xác định giao tiếp là một công cụ lãnh
đạo và là động lực trung tâm cho 420.000 nhân viên trên 5 châu lục của mình. Họ
có một chương trình truyền hình được phát bằng 7 thứ tiếng tới 452 địa điểm.
Chương trình 20 phút hàng ngày bao gồm những tin tức theo chủ đề và các lĩnh vực
khác nhau. Tại 260 địa điểm, họ chào những bản tin giấy bổ sung thơng qua truyền
hình. DaimlerChrysler nhận ra rằng công việc lãnh đạo phải cần tới những công cụ
truyền thông hiện đại như các kênh phân phối thông tin. Tuy vậy, xe ô tô lại chỉ là
một phần của những thông tin mà họ đưa ra. Những thơng tin phức tạp, khó hiểu
khơng thể thay thế được cho những ý nghĩ cá nhân và những thông điệp.Đơi lúc,
hồn tồn chân thật là điều khơng thể thực hiện được mặc dù mục đích ln ln là
hướng đến điều tốt nhất. Luật lệ trong các công ty dân chủ nhất giới hạn luồng thơng
tin trong suốt những tình huống kinh doanh bất thường. Trong thực tế, trong nhiều
12


trường hợp sáp nhập và khủng hoảng, các qui định đòi hỏi giới lãnh đạo phải giữ im
lặng. Tuy nhiên, tại những doanh nghiệp mà vǎn hố khơng được phổ biến cho tất
cả nhân viên, những nhân viên giỏi, những người thuộc cấp quản trị thứ 2, thứ 3 có
thể không chú ý nhiều đến các qui định về bảo mật thơng tin. Chương trình hành
động của họ, trong khi đó, lại mang tính cá nhân hơn rất nhiều: Họ cho rằng việc

thông báo cho phương tiện thông tin đại chúng trước sẽ đem lại cho những lợi thế
bằng cách hướng ý kiến của các phương tiện thông tin đó vào việc chống lại những
người thù địch mình. Một cơng ty càng lớn thì việc định hướng những giá trị chung
một cách rõ ràng càng trở nên khó khǎn hơn, sự chung thành với những nguyên tắc
cũng giảm hơn và sự tuân thủ các quy định cũng càng không được đảm bảo.
Giao tiếp hiệu quả
Người lãnh đạo một tổ chức phải có kỹ năng giao tiếp hiệu quả: biết nói, biết
im lặng và biết lắng nghe. Người lãnh đạo cần nói ngắn gọn, khúc triết, chính xác,
có khả năng trình bày quan điểm và truyền đạt thông tin một cách rõ ràng, hiệu quả,
điều đó hồn tồn khơng có nghĩa họ phải là nhà hùng biện. Người lãnh đạo không
thể khơng biết trình bày những điều cần thiết và một cách lưu loát và nhạy cảm với
những quan tâm của người khác. Phải biết gọi người khác đến nói chuyện, biết cách
giải trừ căng thẳng về tinh thần, biết nêu ra câu hỏi và biết đặt các câu hỏi cảm thơng,
biết cách “tước được vũ khí” của người đối diện. Trong nhiều trường hợp, người
lãnh đạo cũng cần có đức tính kiên nhẫn và khơng vội vàng bộc lộ bản thân. Im lặng
cũng là một phẩm chất lớn “ Lời nói là bạc, im lặng là vàng, lắng nghe là kim cương
".
Quyết đoán
Người lãnh đạo lớn là người quyết tâm hành động trong khi những người khác
e dè. Người lãnh đạo phải luôn ý thức về sứ mệnh chỉ huy của mình, sứ mệnh đại
diện cho quyền lực của tổ chức và phải làm cho những người dưới quyền tôn trọng
và chấp nhận quyền của mình. Là người đứng đầu, mọi nhân viên luôn trông chờ
người lãnh đạo đưa ra những quyết định kịp thời và phù hợp trong khi những người
khác thường cố gắng tránh xa nó. Cho dù những quyết định này đôi khi sẽ tạo ra
những tác động lớn ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa bạn và những người xung
quanh thì cũng phải chấp nhận điều đó. Sự cả nể, nhân nhượng trong cách đưa ra
quyết định có thể dẫn bạn đến những sai lầm khi tạo tiền lệ xấu dẫn đến việc làm
mất đi cái “uy” trong vị thế là người lãnh đạo.
Đôi khi, người lãnh đạo cũng cần “nhẫn tâm” một chút trong việc sa thải một
nhân viên nào đó vì hành động của anh ta gây tổn hại lớn đến lợi ích của tổ chức.

Tai họa lớn nhất của người lãnh đạo là sợ nói và hành động như một nhà lãnh đạo.
Công bằng
13


Sự công bằng của người lãnh đạo sẽ tạo ra động cơ phấn đấu cho mọi nhân
viên trong tổ chức. Người lãnh đạo khơng nên để tình cảm riêng tư xen kẽ vào cơng
việc, cần có tấm lịng độ lượng, không định kiến và giúp nhân viên có cơ hội khắc
phục thiếu sót.
Phê bình và tiếp thu phê bình: nghiêm túc và địi hỏi cao ở nhân viên khơng
đồng nghĩa với bắt bẻ hay hạch sách nhân viên. Những đòi hỏi đúng mực và nghiêm
túc không hề gây ra sự thiếu thiện cảm với nhân viên dưới quyền, ngược lại, qua đó
lãnh đạo sẽ nâng cao được uy tín của mình.
Người lãnh đạo khơng nên tiết kiệm lời khen. Hãy khen thưởng nhân viên khi
họ xứng đáng được khen. Ngược lại, khi phạt cũng phải mang tính xây dựng, khơng
nên mắng mỏ. Cảnh cáo nên bắt đầu từ khen ngợi, sau đó chỉ cho nhân viên biết
khuyết điểm của họ.
Tâm lý nhà quản lý
Một nhà quản lý đã có kinh nghiệm và có tâm lý thoải mái khi đảm nhận chức
vụ đương nhiệm trong một thời gian dài thì thường mang một phong thái quản trị
thoải mái. Ngược lại, một người lãnh đạo khó phát huy thế mạnh của mình cũng gây
ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu suất làm việc của nhân viên.
Trình độ và năng lực nhà quản lý
Cách quản lý nhân sự bị ảnh hưởng một phần do trình độ và tiềm lực của nhà
quản trị. Trong trường hợp nhà quản lý là một người có chun mơn giỏi, làm chủ
được năng lực thì thường mong muốn nhân viên nghe theo ý kiến chủ quan của
mình.
Ngược lại, nếu bạn là người có khả năng chun mơn vừa phải trong một lĩnh
vực cụ thể thì lắng nghe ý kiến từ các thành viên trong đội nhóm sẽ giúp huy động
hiệu suất làm việc hiệu quả hơn.

Trình độ và năng lực của đội ngũ nhân viên
Năng lực làm việc của đội ngũ nhân cũng là một trong những yếu tố gây ảnh
hưởng đến phong cách quản trị. Bởi lẽ, nhân sự sở hữu kiến thức nghiệp vụ vững
chắc cùng hiệu suất làm việc cao thì bạn có thể giao việc và chỉ đưa ra góp ý khi cần
thiết.

14


PHẦN KẾT LUẬN
Như vậy, phong cách lãnh đạo là quá trình tạo ra những đổi mới để đạt được
kết quả tốt hơn so với ban đầu. Khơng có một phong cách lãnh đạo nào là đúng. Mỗi
phong cách lãnh đạo có thể thành cơng trong mỗi hồn cảnh và tổ chức nhất đinh.
Việc áp dụng phong cách quản lý và lãnh đạo cần căn cứ vào việc xác định đặc điểm
nhân viên, tính chất cơng việc, đặc điểm mơi trường, vị trí của người lãnh đạo trong
mỗi tổ chức. Trong mỗi tổ chức, nguồn nhân lực là tài sản quan trọng và quý giá
nhất, vì vậy, người lãnh đạo cần đặt trong tâm vào việc phát triển nhân viên, phát
huy cao nhất năng lực và sự nhiệt tình của họ. Xu hướng chuyển dịch từ quản lý lãnh
đạo ít sang xu hướng lãnh đạo và xu hướng lãnh đạo dân chủ chiếm ưu thế hơn so
với lãnh đạo độc đoán là tất yếu. Người quản lý và lãnh đạo thế kỉ XXI cần phải là
người có tầm nhìn, có tư duy chiến lược .

15


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Anthony Gell, Sách "Dẫn Dắt Bản Thân, Đội Nhóm Và Tổ Chức Vươn Xa."
2. John C.Maxwell, "Kỹ năng lãnh đạo."
3. Nguyễn Quang Uẩn ( chủ biên ), Giáo trình tâm lý học đại cương.
4. Nguyễn Thị Tuyết Mai, Tập bài giảng Tâm lý học quản lý.

5.Tạp chí Cơng Thương, Phong cách lãnh đạo tự do.
6. Tuấn Anh (Dịch từ CEO refresher), Nghệ thuật lãnh đạo.



×