Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 45 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

TÊN ĐỀ TÀI : CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần: Phương pháp nghiên cứu khoa học

Hà Nội – 2022


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài “Công tác quản lý nhà nước đối với phát triển công
nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội” là cơng trình nghiên cứu của em. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực, chính xác, được trích dẫn đầy đủ.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày 4 tháng 3 năm 2022
Người thực hiện


LỜI CẢM ƠN
Bài tiểu luận được thực hiện trên các quan điểm, thống kê một cách khách
quan nhằm đưa ra cái nhìn tổng thể nhất cho người đọc. Mặc dù đã cố gắng rất
nhiều nhưng khả năng nghiên cứu còn hạn chế nên sẽ khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Em mong thầy/cơ thơng cảm cho sự thiếu sót này.
Em xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 4 tháng 3 năm 2022
Người thực hiện



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CNHT

Công nghiệp hỗ trợ

QLNN

Quản lý nhà nước


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài ..........................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................3
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ........................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.................................................................5
7. Cấu trúc của tiểu luận ...............................................................................................5
CHƯƠNG 1 ....................................................................................................................6
CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..........................................6
1.1 Cơ sở lý luận công tác quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ
tại thành phố Hà Nội .....................................................................................................6
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản ....................................................................................6

1.1.1.1 Khái niệm công nghiệp .................................................................................6
1.1.1.2 Khái niệm hỗ trợ ...........................................................................................6
1.1.1.3 Khái niệm về phát triển.................................................................................6
1.1.1.4 Khái niệm công nghiệp hỗ trợ ......................................................................7
1.1.1.5 Khái niệm quản lý, quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về phát triển hỗ
trợ công nghiệp .........................................................................................................8
1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp hỗ trợ ...............................8
1.1.2.1 Dung lượng thị trường ..................................................................................8
1.1.2.2 Chất lượng nguồn nhân lực công nghiệp .....................................................9
1.1.2.3 Hệ thống cơ sở hạ tầng .................................................................................9
1.1.2.4 Hệ thống thơng tin ........................................................................................9
1.1.2.5 Tình hình dịch bệnh ....................................................................................10
1.1.3 Nội dung quản lý nhà nước về phát triển công nghiệp hỗ trợ .......................10
1.1.4 Các cơ sở pháp lý về phát triển công nghiệp hỗ trợ .......................................12
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ..............................................................................................14
CHƯƠNG 2 ..................................................................................................................15
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI .....................................................15
2.1 Khái quát chung về thành phố Hà Nội ................................................................15
2.1.1 Vị trí địa lí .........................................................................................................15
2.1.2. Đặc điểm khí hậu ............................................................................................15
2.1.3 Đặc điểm dân cư ...............................................................................................15


2.1.4 Giao thông vận tải ............................................................................................16
2.2 Công tác quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành
phố Hà Nội ....................................................................................................................16
2.2.1 Cơ chế chính sách của Đảng bộ, chính quyền địa phương đối với việc phát
triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội .......................................................16
2.2.2 Đội ngũ nhân lực làm công tác phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố

Hà Nội ........................................................................................................................18
2.2.3 Các hoạt động trong việc phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội
....................................................................................................................................19
2.2.3.1 Thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại trong lĩnh vực
công nghiệp hỗ trợ ..................................................................................................19
2.2.3.2 Thực hiện hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ ............................20
2.3 Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ
tại thành phố Hà Nội ...................................................................................................21
2.3.1 Những thành tựu .............................................................................................21
2.3.2 Những tồn tại ...................................................................................................22
2.3.3 Nguyên nhân của tồn tại..................................................................................23
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ..............................................................................................24
CHƯƠNG 3:.................................................................................................................25
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI THÀNH PHỐ
HÀ NỘI .........................................................................................................................25
3.1 Hoàn thiện hệ thống văn bản về công nghiệp hỗ trợ ..........................................25
3.2 Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về chính sách phát
triển CNHT ..................................................................................................................26
3.3 Tăng cường thu hút đầu tư vào công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội .....26
3.4 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp hỗ trợ tại
thành phố Hà Nội.........................................................................................................27
3.5 Tăng cường hỗ trợ từ phía UBND thành phố cho các doanh nghiệp phát triển
công nghiệp hỗ trợ .......................................................................................................28
3.6 Thanh tra, kiểm tra đối với công nghiệp hỗ trợ .................................................29
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ..............................................................................................31
KẾT LUẬN ..................................................................................................................32
PHỤ LỤC .......................................................................................................................1
DANH MỤC TÀI LIỆU ................................................................................................6



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hơn 10 năm qua, tăng trưởng kinh tế tại Việt nam đang có dấu hiệu
chậm lại. Mặc dù tốc độ tăng trưởng GDP đã có xu hướng hồi phục trong những
năm gần đây nhưng mơ hình tăng trưởng của Việt Nam vẫn thể hiện sự bất ổn về
mặt kinh tế. Tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam có sự bất ổn như vậy vì phụ thuộc
nhiều vào vốn đầu tư từ nhà nước và doanh nghiệp nước ngoài, năng suất lao động
thấp; tăng trưởng các ngành sản xuất công nghiệp chế biến chế tạo chủ yếu dựa
vào lĩnh vực gia công, lắp ráp, trong khi ngành công nghiệp hỗ trợ kém triển …
Cơng nghiệp hỗ trợ đóng vai trị to lớn trong việc thay đổi cơ cấu ngành
công nghiệp. Những năm qua, Hà Nội đã có nhiều nỗ lực để thúc đẩy lĩnh vực
này. Cụ thể ngày 27-9-2017, thành phố đã ban hành Quyết định số 6743/QĐUBND phê duyệt "Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố giai
đoạn 2017-2020, định huớng đến năm 2025". Theo đó, định hướng phát triển công
nghiệp hỗ trợ của Hà Nội sẽ tập trung phát triển các lĩnh vực dựa trên lợi thế phát
triển của Hà Nội, định hướng phát triển công nghiệp của thành phố, bao gồm ba
lĩnh vực chủ chốt là sản xuất linh kiện phụ tùng, công nghiệp hỗ trợ phục vụ các
ngành công nghiệp công nghệ cao và công nghiệp hỗ trợ cho ngành Dệt may – Da
giày. Hinh thành mạng lưới sản xuất với nhiều lớp cung ứng, kết nối với các tập
đoàn đa quốc gia, doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp tại Hà Nội và các địa phương
khác trên cả nước,..
Kinh tế Thủ đô đang đi theo chiều hướng tích cực nhớ những đi đúng hướng
do những bước đi đúng hướng của nhà nước. Các nhóm ngành và sản phẩm cơng
nghiệp hỗ trợ có thế mạnh của Hà Nội như sản xuất linh kiện ô tô, xe máy, bao
bì, linh kiện điện tử,… dần thay thế các phụ tùng, linh kiện nhập khẩu từ đó nâng
cao tỉ lệ nội địa hóa, tạo sức cạnh tranh cho các sản phẩm công nghiệp trong nước.

1



Mặc dù công nghiệp hỗ trợ đang trên đà phát triển nhưng vẫn chưa tương
xứng thế mạnh của Hà Nội. Hiện nay, giá trị sản xuất của các doanh nghiệp công
nghiệp hỗ trợ mới chỉ chiếm khoảng 10% tổng giá trị sản xuất cơng nghiệp trên
địa bàn. Đó là do chưa có sự quan tâm đúng mức của các cơ quan quản lý nhà
nước đối với việc phát triển công nghiệp hỗ trợ trong chuỗi cung ứng, do đó em
xin chọn đề tài: “Công tác quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp hỗ
trợ tại thành phố Hà Nội”
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Công nghiệp hỗ trợ là cụm từ khá phổ biến tại những nước phát triển và
đang phát triển vì nó ảnh hưởng khơng nhỏ tới sự phát triển kinh tế của những
nước đó. Vì vậy, ngày càng có nhiều nhà nghiên cứu, các tổ chức xã hội quan tâm
tới đề tài “Công nghiệp hỗ trợ”.
Đã có những cơng trình nghiên cứu về vấn đề phát triển cơng nghiệp hỗ trợ
và chính sách nhằm phát triển ngành cơng nghiệp hỗ trợ ở nhiều góc nhìn khác
nhau:
Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hợp quốc (UNIDO) (2020), “Industrial
Development Report 2020” đã nêu rõ được lí do tại sao chúng ta nên quan tâm tới
ngành công nghiệp và ai là người đã tạo ra ngành công nghiệp. Bài báo cáo đã
phân tích và chỉ ra ngành cơng nghiệp ảnh hưởng tới môi trường sống của con
người như thế nào và cung cấp một cách khách quan nhất về mặt tích cực và tiêu
cực của ngành cơng nghiệp.
Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) (1995), “Investigation for
industrial development: Supporting industry sector”, Tokyo. Bài báo cáo đã chỉ
ra tầm quan trọng của ngành công nghiệp hỗ trợ tại Nhật Bản, tính liên kết trong
sản xuất sản phẩm, những yêu cầu nhằm thúc đẩy công nghiệp hỗ trợ và nền kinh
tế tại Nhật Bản.
Luận án Tiến sỹ Kinh tế “Phát triển công nghiệp hỗ trợ: nghiên cứu trường
hợp ngành giầy da, dệt may, điện tử tại tỉnh Bình Dương” (2018) của tác giả Đỗ
2



Văn Thắng đã nêu được những đặc điểm, tiêu chí đánh giá,yếu tố ảnh hưởng và
thực của ngành công nghiệp hỗ trợ tại tỉnh Bình Dương.
Luận án Tiến sỹ Kinh tế “Phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Nhật Bản, Hàn
Quốc, Đài Loan và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” (2018) của tác giả Vũ Chí
Hùng đã khái quát hóa thực trạng ngành cơng nghiệp hỗ trợ tại Nhật Bản, Hàn
Quốc và Đài Loan. Qua việc khái quát thực trạng, tác giả đã đưa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao, phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam.
Luận văn Thạc sỹ “Phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên” (2018) của tác giả Hồng Văn Bình đã nêu ra thực tiễn và giải pháp về
phát triển công nghiệp hỗ trợ tại tỉnh Thái Nguyên nhằm nâng cao kinh tế, giúp
đồng bào tại đây có thể cải thiện được cuộc sống.
Sách “Biến động kinh tế Đơng Á và con đường cơng nghiệp hóa Việt Nam”
của tác giả Trần Văn Thọ, Tác giả đã đặt Việt Nam trong sự đối chiếu với các nền
kinh tế Đơng Á để tìm ra những lợi thế so sánh; phân tích những thách thức đến
từ các nước trong khu vực, đặc biệt là từ Trung Quốc, từ đó tìm ra những chiến
lược cạnh tranh thích hợp; khẳng định những yếu tố then chốt trong phát triển
kinh tế như vốn, công nghệ, tri thức quản lý, thị trường, tác giả đã phác họa toàn
cảnh bức tranh kinh tế Việt Nam hiện nay theo cách tiếp cận riêng của mình.
Phần lớn các đề tài, cơng trình nghiên cứu khoa học trên đều đề cập đến vấn
đề phát triển công nghiệp hỗ trợ ở tầm vĩ mơ. Những cơng trình nghiên cứu trên
là những cơ sở lý thuyết, cơ sở thực tiễn và cung cấp thông tin để em nghiên cứu
đề tài “Công tác quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ tại
thành phố Hà Nội”
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Từ việc khảo sát thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với phát triển công
nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội, em đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao

3



hiệu quả công tác quản lý đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà
Nội.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa những cơ sở khoa học về công tác quản lý nhà nước đối với
việc phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội.
Khảo sát thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với việc phát triển công
nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội.
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối
với việc phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý nhà nước đối với việc phát triển công nghiệp hỗ trợ tại
thành phố Hà Nội.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: thành phố Hà Nội
Phạm vi thời gian: 2016 - 2021
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu, thu thập thông tin, xử lý tài liệu, số liệu
Thu thập tài liệu, tổng hợp những thông tin từ các văn bản, văn kiện của
Đảng, của thành phố Hà Nội, những tạp chí liên quan về công nghiệp hỗ trợ (cổng
thông tin điện tử cơng nghiệp hỗ trợ của Bộ Cơng thương, tạp chí Cộng sản, tạp
chí Cơng thương, cổng thơng tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,…), báo cáo
công tác về phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội… để làm luận cứ,
luận chứng lý thuyết cho đề tài.
5.2 Phương pháp tiếp cận lịch sử

4



Phân tích các số liệu, tư liệu thu thập được nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động
quản lý về phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội. Qua các giai đoạn
khác nhau sẽ có những hoạt động, thành tựu, hạn chế của từng giai đoạn, công tác
về phát triển công nghiệp hỗ trợ cần tăng cường và thay đổi sao cho phù hợp với
tình hình hiện tại
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1 Ý nghĩa khoa học
Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lí luận liên quan đến quản lý nhà nước
nói chung và quản lý nhà nước về phát triển cơng nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà
Nội nói riêng.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Những giải pháp được đề xuất trong tiểu luận có thể ứng dụng vào thực tiễn
quản lý nhà nước một cách hiệu quả của nhà nước nói chung và của thành phố Hà
Nội nói riêng.
Tiểu luận có thể trở thành tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu về quản
lí nhà nước.
7. Cấu trúc của tiểu luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận,phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, bài tiểu
luận gồm:
Chương 1: cơ sở lý luận công tác quản lý nhà nước đối với phát triển công
nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội.
Chương 2: thực trạng quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp hỗ
trợ tại thành phố Hà Nội.
Chương 3: một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước
đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội.

5



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.1 Cơ sở lý luận công tác quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp
hỗ trợ tại thành phố Hà Nội
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm công nghiệp
“Công nghiệp” theo từ điển Tiếng Việt được định nghĩa “ngành chủ đạo của
nền kinh tế quốc dân hiện đại, có nhiệm vụ khai thác tài nguyên thiên nhiên, chế
biến tài nguyên và các sản phẩm nông nghiệp thành tư liệu sản xuất và tư liệu
tiêu dùng”.[18] Theo từ điển Cambridge “Industry is the companies and activities
involved in the process of producing goods for sale, especially in a factory or
special area” [17] tạm dịch “Công nghiệp là các công ty và các hoạt động liên
quan đến q trình sản xuất hàng hóa để bán, đặc biệt là trong một nhà máy hoặc
khu vực đặc biệt”.
Từ các khái niệm trên, ta có thể hiểu nơm na: cơng nghiệp là những hoạt
động liên quan đến quá trình sản xuất hàng hóa nhằm để bán. Những hoạt động
này chỉ có thể thực hiện trong một nhà máy hoặc nơi được cấp phép hoạt động.
1.1.1.2 Khái niệm hỗ trợ
“Hỗ trợ” theo từ điển Tiếng Việt được định nghĩa “giúp đỡ nhau, giúp thêm
vào: hỗ trợ bạn bè, hỗ trợ cho đồng đội kịp thời”.[18] Theo từ điển Cambridge
“Support means you agree with and give encouragement to someone or something
because you want him, her, or it to succeed” [17] tạm dịch “Hỗ trợ là bạn đồng
ý và khuyến khích ai đó hoặc điều gì đó vì bạn muốn người đó thành cơng”.
Từ những khái niệm trên, ta có thể hiểu nơm na: hỗ trợ là bạn đồng ý một ý
tưởng của nhóm hoặc cá nhân và thường giúp đỡ họ vì bạn muốn họ thành công.
1.1.1.3 Khái niệm về phát triển
“Phát triển” theo định nghĩa từ điển Tiếng Việt “mở mang từ nhỏ thành to,
từ yếu thành mạnh”. [17] Theo từ điển Cambridge “Develop means (cause
something to) grow or change into a more advanced, larger, or stronger form”

6


[18] tạm dịch “Phát triển có nghĩa là (khiến một cái gì đó) phát triển hoặc thay
đổi thành một hình thức nâng cao hơn, lớn hơn hoặc mạnh mẽ hơn”.
Từ những khái niệm trên, ta có thể hiểu: phát triển là quá trình vận động của
một đối tượng đi từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ khơng hồn hảo
đến hồn hảo hơn.
1.1.1.4 Khái niệm cơng nghiệp hỗ trợ
Khái niệm công nghiệp hỗ trợ được định nghĩa khác nhau ở các quốc gia
khác nhau. Các quốc gia và tổ chức khác nhau sẽ có tầm nhìn và mục tiêu khác
nhau về phát triển ngành công nghiệp.
Ở Nhật Bản, thuật ngữ công nghiệp hỗ trợ ban đầu được dùng để chỉ: các
doanh nghiệp vừa và nhỏ có đóng góp cho sự phát triển cơ sở hạ tầng cơng nghiệp
ở các nước Châu Á trong trung và dài hạn. Sau đó, định nghĩa chính thức của quốc
gia về cơng nghiệp hỗ trợ được Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật
Bản (METI) đưa ra vào năm 1993: Công nghiệp hỗ trợ là các ngành công nghiệp
cung cấp các yếu tố cần thiết như nguyên vật liệu thô, linh kiện và vốn… cho các
ngành công nghiệp lắp ráp (bao gồm ơ tơ, điện và điện tử).
Theo Văn phịng phát triển công nghiệp hỗ trợ Thái Lan (Bureau of
Supporting Industries Development – BSID): Công nghiệp hỗ trợ là các ngành
công nghiệp cung cấp linh kiện, phụ kiện, máy móc, dịch vụ đóng gói và dịch vụ
kiểm tra cho các ngành cơng nghiệp cơ bản (nhấn mạnh các ngành cơ khí, máy
móc, linh kiện cho ơ tơ, điện và điện tử là những công nghiệp hỗ trợ quan trọng).
Theo định nghĩa tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm
2015 của Chính phủ, Cơng nghiệp hỗ trợ là “các ngành công nghiệp sản xuất
nguyên liệu, vật liệu, linh kiện và phụ tùng để cung cấp cho sản xuất sản phẩm
hoàn chỉnh”.
Từ những quan niệm trên ta có thể hiểu: cơng nghiệp hỗ trợ là các ngành
công nghiệp cung cấp linh kiện, phụ kiện và máy móc nhằm cung cấp cho việc

sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh.
7


1.1.1.5 Khái niệm quản lý, quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về phát triển
hỗ trợ công nghiệp
Khái niệm quản lý
Là việc quản trị của một tổ chức, doanh nghiệp, tổ chức phi lợi nhuận hoặc
cơ quan chính phủ. Quản lý bao gồm các hoạt động thiết lập chiến lược của một
tổ chức và điều phối các nỗ lực của nhân viên để hoàn thành các mục tiêu của
mình thơng qua việc áp dụng các nguồn lực sẵn có như tài chính, tự nhiên, cơng
nghệ và nhân lực.
Khái niệm quản lý nhà nước:
Là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước thực
hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định và phát triển xã hội theo những mục tiêu
mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi. Bao gồm toàn bộ hoạt động của cả bộ máy nhà
nước từ lập pháp, hành pháp đến tư pháp vận hành như một thực thể thống nhất.
Khái niệm quản lý nhà nước về phát triển công nghiệp hỗ trợ:
Là sự tác động có mục đích của nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển
của xã hội thơng qua chính sách, pháp luật, tổ chức bộ máy nhằm nâng cao, giúp
đỡ ngành công nghiệp hỗ trợ ngày một phát triển. [2 tr.10]
1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp hỗ trợ
1.1.2.1 Dung lượng thị trường
Dung lượng thị trường đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc phát triển
công nghiệp hỗ trợ bởi dung lượng thị trường là số lượng khách hàng đang quan
tâm về một sản phẩm mà bạn đang cung cấp ( chính xác hơn đó là cầu ). Dung
lượng thị trường càng cao thì sự ảnh hường tới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của
công nghiệp hỗ trợ càng lớn. Dung lượng thị trường lớn là yếu tố cần thiết để giảm
chi phí sản xuất đồng thời thu hút các nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp đầu tư vào
ngành cơng nghiệp hỗ trợ. Cơng nghiệp hỗ trợ ln địi hỏi phải có số lượng đặt

hàng tương đối lớn thì mới có thể tham gia thị trường.

8


1.1.2.2 Chất lượng nguồn nhân lực công nghiệp
Chất lượng nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quyết định thành
công của một doanh nghiệp hoặc một công ty. Như vậy, chất lượng nguồn nhân
lực cơng nghiệp có ảnh hưởng không nhỏ tới sự thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của
phát triển công nghiệp hỗ trợ. Theo Diễn đàn phát triển Việt Nam (2007), khi vấn
đề về đề về dung lượng thị trường được giải quyết thì yếu tố quan trọng nhất cho
sự phát triển lâu dài của các ngành cơng nghiệp chế tạo là nguồn lao động có kỹ
năng cao. Khi thiếu hụt nguồn nhân lực đáp ứng đủ điều kiện thì kể cả doanh
nghiệp có đầu tư máy móc, cơng nghệ hiện đại thì cũng khơng có đủ nhân lực để
vận hành, quản lý, bảo trì, bảo dưỡng đúng kỹ thuật cũng sẽ dẫn đến hỏng hóc,
lãng phí,... theo đó, các doanh nghiệp cơng nghiệp hỗ trợ cũng khó có thể hình
thành và phát triển. Đồng thời, chất lượng nguồn nhân lực kém cũng sẽ khiến năng
suất, hiệu quả của nền kinh tế chậm được cải thiện.
1.1.2.3 Hệ thống cơ sở hạ tầng
Hệ thống cơ sở hạ tầng tốt sẽ ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của cơng
nghiệp hỗ trợ bởi nó sẽ thu hút, định hướng và duy trì dịng vốn đầu tư, đặc biệt
là FDI, thúc đấy sự liên kết thơng qua việc hình thành các cụm liên kết, các khu
công nghiệp,… Khi đáp ứng được đầy đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng như hệ thống
khu, cụm công nghiệp, đường giao thông, hệ thống internet,… sẽ trờ thành những
địn bẩy tích cực để thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp hỗ trợ ngành điện tử
nói riêng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nói chung.
1.1.2.4 Hệ thống thơng tin
Để có thể phát triển cơng nghiệp hỗ trợ cần phải có một hệ thống cung cấp
thơng tin kịp thời và đầy đủ thì các doanh nghiệp mới có thể nắm bắt được thơng
tin về nhu cầu của thị trường linh kiện, các cơ hội hợp tác sản xuất, kinh

doanh,…Nếu một doanh nghiệp nào đó khơng nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị
trường sẽ khó khăn trong việc tìm nguồn hỗ trợ về vốn từ nhà nước cũng như là
các nhà đầu tư từ nước ngoài, dễ dẫn đến việc bị lỗ vốn, phá sản. Như vậy, khả
năng tiếp cận thông tin là một trong những yếu tố quan trọng cho sự phát triển
công nghiệp hỗ trợ, đồng thời thức đấy tác động tích cực của phát triển cơng
9


nghiệp hỗ trợ đến tăng trưởng kinh tế thông qua nâng cao hiệu quả chung cho tồn
nền kinh tế.
1.1.2.5 Tình hình dịch bệnh
Theo khảo sát của Hiệp hội Doanh nghiệp ngành công nghiệp hỗ trợ TP.Hà
Nội (HANSIBA) cho thấy, ảnh hưởng của dịch COVID-19 đã khiến gần 90% số
doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ thuộc hiệp hội bị giảm doanh số; 50% số doanh
nghiệp hoạt động cầm chừng và một số doanh nghiệp đã phải chuyển hướng sản
xuất. Cùng với đó, hiện tượng đứt gãy chuỗi cung ứng tồn cầu đã xuất hiện, ảnh
hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ tham gia chuỗi sản xuất
cung ứng cho các tập đồn, tổng cơng ty đa quốc gia như: Samsung, Canon,
Toyota, Ford,… Dịch bệnh cũng ảnh hưởng đến tiến độ, quá trình triển khai và
phát triển các nhà máy, xí nghiệp, những dự án mới của doanh nghiệp. Tại Khu
cơng nghiệp hỗ trợ Nam Hà Nội có khá nhiều các doanh nghiệp công nghiệp hỗ
trợ của Hà Nội quan tâm đăng ký thuê đất để lập nhà máy, nhưng do dịch bệnh
mà các chuyên gia nước ngoài, các đối tác liên doanh không sang được Hà Nội
để cùng triển khai, khiến doanh nghiệp mất đi cơ hội thu hút và sản xuất đáp ứng
các đơn hàng quốc tế mới. Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng các doanh nghiệp
công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố đã chủ động chuyển đổi mơ hình, thay
đổi chiến lược, ứng phó linh hoạt, đồng thời cũng nhanh chóng phục hồi khi tình
hình dịch bệnh cơ bản được kiểm sốt. Như vậy, tình hình dịch bệnh cũng đã ảnh
hưởng khơng nhỏ tới sự phát triển của công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội.[8]
1.1.3 Nội dung quản lý nhà nước về phát triển công nghiệp hỗ trợ

Công tác quản lý nhà nước về phát triển công nghiệp hỗ trợ cần đảm bảo
thực hiện tốt các nội dung sau:
Xây dựng chiến lược phát triển công nghiệp hỗ trợ
Chiến lược là một chương trình hành động tổng quát, triển khai các giải
pháp để đạt được các mục tiêu toàn diện về phát triển trong một khoảng thời gian
tương đối dài ( 10 năm, 20 năm ).

10


Chiến lược phát triển công nghiệp hỗ trợ được thực hiện bới các cơ quan
xây dựng quản lý nhà nước về xây dựng chiến lược đề ra các mục tiêu, quan điểm
và giải pháp mang tính chiến lược trong phát triển công nghiệp hỗ trợ.Sau khi xây
dựng chiến lược phát triển cơng nghiệp hỗ trợ được phê chuẩn thì nó sẽ trở thành
căn cứ pháp lý để hướng dẫn và đanh giá hoạt động của các chủ thể tham gia thực
thi chiến lược đã được đề ra. Như vậy chiến lược là một trong những công cụ quan
trọng trong việc phát triển cơng nghiệp hỗ trợ.
Xây dựng chính sách về phát triển cơng nghiệp hỗ trợ
Chính sách là cơng cụ chủ yếu để thực hiện quản lý nhà nước đối với các
quá trình phát triển kinh tế xã hội. Việc xây dựng và ban hành chính sách bao gồm
tồn bộ quá trình nghiên cứu để hình thành các nội dung của chính sách và trình
cơ quan có thẩm quyền thơng qua chính sách đó. Chính sách thường được thể chế
hóa bằng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh hành vi của các chủ
thể phù hợp với mục tiêu của chính sách. Các văn bản quy phạm pháp luật sẽ tạo
thành hành lang pháp lý cho việc tác động vào mối quan hệ sản xuất, quan hệ lao
động và quản lý để điều chỉnh, định hướng cho sự phát triển phù hợp với mục tiêu
chung của đất nước. Như vậy, xây dựng chính sách là một trong những yếu tố
quan trọng trong việc phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Hỗ trợ trong việc thành lập, đầu tư vào ngành công nghiệp hỗ trợ
Việc hỗ trợ trong việc thành lập, đầu tư phát triển cơng nghiệp hỗ trợ của

chính quyền cấp thành phố, trung ương cho thấy chính quyền thực sự coi trong
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp hỗ trợ.
Tổ chức bộ máy quản lý
Tổ chức bộ máy làm công tác quản lý được xác định là một yếu tố, là một
trong các cơng cụ quan trọng góp phần đảm bảo hiệu quả của quản lý nhà nước
đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ. Tổ chức bộ máy được cấu trúc hợp lý, phù
hợp và ổn định sẽ phát huy được sức mạnh của nó và nâng cao được hiệu quả

11


quản lý và ngược lại. Như vậy, việc tổ chức tốt một bộ máy quản lý có tính quyết
định đến việc thực thi và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Thanh tra, kiểm tra, giám sát
Thanh tra, kiểm tra đối với việc phát triển công nghiệp hỗ trợ là nội dung
quan trọng và thiết yếu của quá trình quản lý nhà nước đối với phát triển công
nghiệp hỗ trợ. Ở đâu có hoạt động quản lý thì ở đó có hoạt động kiểm tra, giám
sát để đảm bảo công tác quản lý và các hoạt động khác tuân thủ theo đúng nguyên
tác và đúng pháp luật.
Thanh tra, kiểm tra có tác dụng thẩm đinh lại, đảm bảo cho kế hoạch được
thực hiện với hiệu quả cao, đảm bảo cho lãnh đạo kiểm sốt được nguồn lực để
có tác động kịp thời, giúp cho hoạt động quản lý nhà nước đối với phát triển cơng
nghiệp hỗ trợ theo sát và đối phó được sự thay đổi, tạo tiền đề cho quá trình hoàn
thiện và đổi mới đất nước.
1.1.4 Các cơ sở pháp lý về phát triển công nghiệp hỗ trợ
Đảng và Nhà nước đã có nhiều văn kiện liên quan đến cơng tác quản lý nhà
nước về phát triển công nghiệp hỗ trợ:
Nghị định về phát triển công nghiệp hỗ trợ số: 111/2015/NĐ-CP của Chính
phủ được ban hành vào ngày 03 tháng 11 năm 2015 có nêu rõ chính sách hỗ trợ
ngành công nghiệp này: “Hỗ trợ nâng cao năng lực doanh nghiệp: Quản trị doanh

nghiệp; quản trị sản xuất; tạo liên kết và kết nối các doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ với khách hàng, trở thành nhà cung ứng sản phẩm cho
các tập đoàn đa quốc gia và các nhà sản xuất công nghiệp hỗ trợ khác ở trong và
ngoài nước; xúc tiến, hỗ trợ thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp hỗ trợ;”.
Nghị quyết về các giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ số
115/NQ-CP của Chính phủ được ban hành vào ngày 06 tháng 8 năm 2020 nêu rõ
các nhiệm vụ, giải pháp chung; một số nhiệm vụ cẩn thực hiện gắn với trách nhiệm
Bộ, Ngành và địa phương nhằm nâng cao việc công tác quản lý nhà nước về phát
triển công nghiệp hỗ trợ.
12


Quyết định ban hành quy chế quản lý và thực hiện chương trình phát triển
cơng nghiệp hỗ trợ số: 10/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ được ban hành
vào ngày 03 tháng 4 năm 2017 đã nêu rõ những nguyên tắc hỗ trợ vay vốn cho
các doanh nghiệp, cách quản lý kinh phí của Chương trình (đề án hỗ trợ cho các
doanh nghiệp), hỗ trợ nghiên cứu phát triển, ứng dụng chuyển giao và đổi mới
công nghệ trong sản xuất thử nghiệm linh kiện, phụ tùng, nguyên liệu và vật liệu.
Quyết định về việc phê duyệt chương trình phát triển cơng nghiệp hỗ trợ năm
2021 số 3616/QĐ-BCT của Bộ Công Thương được ban hành vào ngày 31 tháng
12 năm 2020 có nội dung: phê duyệt danh mục đề án và kinh phí thực hiện Chương
trình phát triển cơng nghiệp hỗ trợ năm 2021, nêu rõ trách nhiệm của từng cục,
vụ nhằm phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ.
Với các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đã tạo cơ sở pháp lý cơ
bản cho các cấp các ngành trong việc quản lý và tổ chức các hoạt động nhằm phát
triển ngành công nghiệp hỗ trợ.

13



TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Ở chương 1, bài tiểu luận đã nhận diện được cơ sở lý luận công tác quản lý
nhà nước về phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà nội; bài tiểu luận đã
nêu được một số khái niệm cơ bản về công nghiệp, hỗ trợ, phát triển, công nghiệp
hỗ trợ, quản lý, quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về phát triển công nghiệp hỗ
trợ thơng qua đó bài tiểu luận cũng đã khái quát được những yếu tố ảnh hưởng tới
sự phát triển của ngành CNHT.

14


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1 Khái quát chung về thành phố Hà Nội
Thủ đô Hà Nội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, là trung tâm
đầu não về chính trị, văn hố và khoa học kĩ thuật, đồng thời là trung tâm lớn về
giao dịch kinh tế và quốc tế của cả nước. Trải qua 1.000 năm hình thành và phát
triển, kể từ khi vua Lý Thái Tổ chọn khu đất Đại La bên cửa sông Tô Lịch làm
nơi định đô cho muôn đời. Hà Nội đã chứng kiến sự thăng trầm của hầu hết các
triều đại phong kiến Việt Nam từ Lý- Trần - Lê - Mạc - Nguyễn… kinh thành
Thăng Long là nơi bn bán, trung tâm văn hóa, giáo dục của cả miền Bắc. [12]
2.1.1 Vị trí địa lí
Nằm lệch về phía tây bắc của trung tâm vùng đồng bằng châu thổ sơng
Hồng, Hà Nội có vị trí từ 20°53′ đến 21°23′ vĩ độ Bắc và 105°44′ đến 106°02′
kinh độ Đông, tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía Bắc, Hà
Nam, Hịa Bình phía Nam, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng n phía Đơng, Hịa
Bình cùng Phú Thọ phía Tây. Hà Nội cách thành phố cảng Hải Phịng 120 km,
cách thành phố Nam Định 87 km tạo thành 3 cực chính của Đồng bằng sơng Hồng.
Sau đợt mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, thành phố có diện

tích 3.324,92 km2, nằm ở cả hai bên bờ sông Hồng, nhưng tập trung chủ yếu bên
hữu ngạn.
2.1.2. Đặc điểm khí hậu
Khí hậu Hà Nội mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Thời tiết có
sự khác biệt rõ ràng giữa mùa nóng và mùa lạnh và có thể phân ra thành 4 mùa:
xuân, hạ, thu, đơng. Mùa nóng bắt đầu từ cuối tháng 4 đến giữa tháng 9, khí hậu
nóng ẩm và mưa nhiều rồi mát mẻ, khô ráo vào tháng 10. Mùa lạnh bắt đầu từ
tháng 11 đến hết tháng 3.
2.1.3 Đặc điểm dân cư
Các thống kê trong lịch sử cho thấy dân số Hà Nội tăng nhanh trong nửa
thế kỷ gần đây. Vào thời điểm năm 1954, khi quân đội Việt Minh tiếp quản Hà
15


Nội, thành phố có 53 nghìn dân, trên một diện tích 152 km². Đến năm 1961, thành
phố được mở rộng, diện tích lên tới 584 km², dân số 91.000 người. Năm 1978,
Quốc hội quyết định mở rộng thủ đô lần thứ hai với diện tích đất tự nhiên 2.136
km², dân số 2,5 triệu người. Tới năm 1991, địa giới Hà Nội tiếp tục thay đổi, chỉ
còn 924 km², nhưng dân số vẫn ở mức hơn 2 triệu người. [12]
2.1.4 Giao thơng vận tải
Là thành phố thủ đơ và có vị trí ở khu vực trung tâm của miền Bắc, bên
cạnh con sông Hồng, giao thông từ Hà Nội đến các tỉnh khác của Việt Nam tương
đối thuận tiện, bao gồm cả đường không, đường bộ, đường thủy và đường sắt.
Giao thơng đường khơng, ngồi sân bay quốc tế Nội Bài cách trung tâm khoảng
35 km, thành phố cịn có sân bay Gia Lâm ở phía Đơng, thuộc quận Long Biên,
từng là sân bay chính của Hà Nội những năm 1970, hiện sân bay Gia Lâm chỉ
phục vụ cho các chuyến bay dịch vụ của trực thăng, gồm cả dịch vụ du lịch.
2.2 Công tác quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành
phố Hà Nội
2.2.1 Cơ chế chính sách của Đảng bộ, chính quyền địa phương đối với việc phát

triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội
Công nghiệp hỗ trợ luôn được coi là bộ phận cơng nghiệp quan trọng, đóng
vai trị to lớn trong thay đổi cơ cấu ngành công nghiệp. Những năm qua, Hà Nội
đã có nhiều nỗ lực để thúc đẩy lĩnh vực này. Ngày 27-9-2017, thành phố đã ban
hành Quyết định số 6743/QĐ-UBND phê duyệt “Đề án phát triển công nghiệp hỗ
trợ trên địa bàn thành phố giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2025".
Tiếp theo, ngày 9- 4-2019, Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch số
91/KH-UBND, về “Thực hiện chuơng trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa
bàn giai đoạn 2019 - 2020”. Theo đó, đến hết năm 2020, giá trị sản xuất công
nghiệp của CNHT chiếm khoảng 18% giá trị sản xuất công nghiệp ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo Hà Nội; chỉ số phát triển công nghiệp của lĩnh vực cơng
nghiệp hỗ trợ hằng năm tăng hơn 12%, góp phần thúc đẩy tốc độ tăng truởng giá
trị tăng thêm bình quân ngành công nghiệp 2 năm (2019 - 2020) đạt 9,78% 10,79%/năm để đạt mục tiêu cả giai đoạn 2016 - 2020 tăng 8,6-9%. [21]
16


Ngày 17-5-2021, Sở Công Thương Hà Nội ban hành Kế hoạch số 2143 về
việc “Thực hiện chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ thành phố Hà Nội năm
2021”. Kế hoạch này nhằm thực hiện có hiệu quả và hồn thành 100% các chỉ
tiêu, nhiệm vụ, nội dung hoạt động phát triển CNHT đề ra trong Kế hoạch số
49/KH-UBND, ngày 1-3-2021, của UBND thành phố Hà Nội về “Chương trình
phát triển công nghiệp hỗ trợ thành phố Hà Nội năm 2021”, góp phần nâng cao
hiệu quả các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp CNHT tại Hà Nội, nhằm khuyến
khích phát triển CNHT, đẩy mạnh sản xuất, thu hút đầu tư và hỗ trợ phát triển các
doanh nghiệp CNHT Hà Nội tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu. [21]
Thành phố Hà Nội đã ban hành Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 5/5/2020
của UBND Thành phố Hà Nội về chương trình phát triển CNHT thành phố Hà
Nội năm 2020 đã nêu mục tiêu như sau:
Khuyến khích phát triển cơng nghiệp hỗ trợ (CNHT), đẩy mạnh sản xuất
công nghiệp theo chuỗi giá trị toàn cầu. Phát triển các doanh nghiệp CNHT.

Tập trung phát triển các lĩnh vực CNHT dựa trên nhu cầu và lợi thế phát
triển của Hà Nội, phù hợp với yêu cầu, định hướng phát triển công nghiệp của Hà
Nội và cả nước, bao gồm 03 lĩnh vực chủ chốt là: sản xuất linh kiện phụ tùng,
CNHT phục vụ các ngành công nghiệp công nghệ cao và CNHT cho ngành dệt
may - da giày. Đẩy mạnh liên kết cung ứng trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ.
Đẩy nhanh tốc độ phát triển các ngành CNHT Hà Nội thông qua việc nâng
cao năng lực doanh nghiệp sản xuất sản phẩm CNHT trên địa bàn.
Nâng cao hiệu quả các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp CNHT tại Hà Nội
nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu.
Thu hút đầu tư từ mọi thành phần kinh tế vào lĩnh vực CNHT nhằm gia
tăng số lượng và chất lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNHT.

17


2.2.2 Đội ngũ nhân lực làm công tác phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành
phố Hà Nội
Nhận thức được tầm quan trọng của ngàng công nghiệp hỗ trợ, chiều ngày
17 tháng 2, Cục Công nghiệp – Bộ Công Thương đã có buổi làm việc với Sở cơng
thương Hà Nội để bàn về cơ chế, chính sách nhằm phát triển ngành công nghiệp
hỗ trợ trong thời gian tới. Trong cuộc họp ơng Đàm Tiến Thắng – phó Giám đốc
Sở Cơng Thương Hà Nội nói rõ: “Đề nghị Cục Cơng nghiệp phối hợp thực hiện
Chương trình phát triển CNHT và tạo ra hệ sinh thái đủ lớn cho các doanh nghiệp
trong ngành cùng phát triển. Hà Nội có lợi thế về công nghệ và về con người.
Trong năm 2022, Hà Nội sẵn sàng đi trước, làm mẫu, làm điểm để rút ra những
bài học thành công và chưa thành công áp dụng cho các địa phương khác.”; điều
này thể hiện rõ nhà nước luôn chú trọng việc phát triển công nghiệp hỗ trợ tại
thành phố Hà Nội. Tại Hà Nội, Cục Công nhiệp – Bộ Công Thương, Sở Công
Thương, Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội luôn cố gắng phối hợp chặt chẽ với

nhau nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp phát triển: tăng
cường hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn cải tiến quy trình quản trị sản xuất,
chuyển đổi số, tập trung xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu của các doanh nghiệp
trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội.
Theo Quyết định số 10/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành quy chế quản lý và thực hiện chương trình phát triển cơng nghiệp hỗ trợ
có nêu rõ trách nhiệm của cơ quan các cấp:
Bộ Cơng Thương: có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa
phương, phê duyệt danh mục các đề án, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các đề
án, quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước giao để thực hiện
Chương trình phát triển cơng ngiệp hỗ trợ.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư: phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng Trung tâm phát triển công
nghiệp hỗ trợ.

18


Bộ Tài chính: xây dựng, ban hành văn bản hướng dẫn lập, quản lý và sử
dụng kinh phí Chương trình theo đề nghị của Bộ Công Thương.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: cung cấp đầy đủ tài liệu, thơng
tin chính xác liên quan đến tình hình thực hiện đề án và tạo điều kiện thuận lợi
cho việc kiểm tra, giám sát theo quy định.
Vì sự phân cấp rõ ràng trong cơ chế lý, phối hợp chặt chẽ, giao nhiệm vụ
cụ thể, sự chuẩn bị chu đáo, sự quản lý đồng bộ thống nhất từ cấp bộ xuống tới
Ủy ban nhân dân cấp thành phố cho nên ngành công nghiệp hỗ trợ sẽ ngày một
phát triển hơn nữa.
2.2.3 Các hoạt động trong việc phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà
Nội
2.2.3.1 Thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại trong lĩnh vực

công nghiệp hỗ trợ
Tổ chức cho các doanh nghiệp công nghiệp tại Hà Nội tham quan và giao
lưu với các doanh nghiệp nước ngoài: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài
Loan,… nhằm giúp cho các doanh nghiệp công nghiệp tại Hà Nội nắm rõ, nâng
cao trình độ về quản lý và hoạt động của các doanh nghiệp ở những nước công
nghiệp.
Tổ chức các Hội nghị tập huấn, hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận công nghệ
mới, hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm, các Hội nghị ứng dụng khoa học công
nghệ cho các doanh nghiệp, giới thiệu cho các doanh nghiệp những gói vay tín
dụng phù hợp…
Hợp tác với Viện Nghiên cứu chiến lược, chính sách cơng nghiệp – Bộ
Cơng Thương triển khai dự án “ Công nghiệp hỗ trợ Việt Nam hướng tới thị
trường châu Âu” tại khu vực Hà Nội và các tỉnh phía Bắc.
Các Bộ, các Cục, các ngành bắt tay triểu khai “Chương trình Phát triển
CNHT thành phố Hà Nội năm 2022” nhằm tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp cơng nghiệp hỗ trợ có thể phát triển giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế tại thành phố Hà Nội.
19


×