Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

thủ thuật nhớ tiếng anh tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.76 MB, 30 trang )



PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO PHÙ MỸ
Trường THPT Số 1 Thị Trấn Phù Mỹ



Đề tài:
Một số thủ thuật giúp học
sinh nhớ từ vựng môn Tiếng
Anh ở bậc Tiểu học






Giáo viên : Nguyễn Hồng Phương
Dạy môn : Tiếng Anh


Tháng 3 năm 2012


Phần I: MỞ ĐẦU
I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1. Cơ sở lý luận:
Nhằm bắt kịp với xu thế hội nhập toàn cầu, ngành giáo dục Việt Nam đang
ngày một hội nhập cùng thế giới. Hiểu rõ tầm quan trọng của giáo dục hiện đại là
đào tạo ra những con người có thể bắt kịp xu thế hội nhập toàn cầu. Ngoại ngữ nói
chung, Tiếng Anh nói riêng là công cụ đắc lực cho quá trình hội nhập. Nhiều công


ty nước ngoài đã đầu tư vào Việt Nam, số người nước ngoài đến du lịch, làm việc
ở nước ta ngày càng nhiều. Bên cạnh đó thì số học sinh Việt Nam du học nước
ngoài cũng tăng một cách đáng kể và theo một thống kê gần đây đã công bố rằng:
du học sinh của Việt Nam không kém các học sinh, sinh viên của nước khác về
tiếp nhận kiến thức, nghiên cứu khoa học, ý thứ tự học. Tuy nhiên, đa số du học
sinh Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn trong học tập và sinh hoạt ở nước ngoài do
vốn ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh, còn rất hạn chế. Thế nhưng làm thế nào để
chuẩn bị tốt kiến thức ngoại ngữ thì có lẽ đa số học sinh phải chuẩn bị Tiếng Anh
ngay từ khi ở bậc tiểu học.
Việc cải tiến phương pháp dạy học theo hướng tích cực, phát huy tính chủ
động sáng tạo và năng lực tự học của học sinh là giải pháp cơ bản để nâng cao giáo
dục. Chính vì vậy Bộ Giáo dục và Đào tạo đang tập trung đổi mới chương trình
dạy và học Tiếng Anh. Theo phương pháp cũ, giáo viên làm trung tâm, các em ghi
chép thụ động từ và mẫu câu rồi sau đó về nhà học thuộc lòng sẽ không tạo khả
năng tư duy và sáng tạo phong phú của các em. Bên cạnh việc nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên giảng dạy, việc thiết kế chương trình giảng dạy cũng phải phù
hợp cho từng đối tượng học sinh của từng bậc học. Như vậy, tạo được khả năng tư
duy và phát triển khả năng học tập một cách độc lập, tạo niềm say mê, thích thú
cho cả thầy và trò trong quá trình giảng day và học tập môn Tiếng Anh. Nhiều
phương pháp dạy-học được đưa ra trong ngành giáo dục nhằm khắc phục những
hạn chế mà ngành đang đối mặt. Song các vấn đề đã đưa ra còn mang nặng lý
thuyết chung chung và tập trung phần lớn ở các cấp học cao. Quan tâm tới phương
pháp dạy-học của bậc tiểu học đang là vấn đề cấp thiết mang tính nền tảng lâu dài
cho việc lên các cấp học sau này. Để trẻ học tốt môn Tiếng Anh và quan trọng là
vận dụng được để trẻ phát triển khả năng giao tiếp Tiếng Anh tốt trong các cấp học
sau này. Trong vài năm gần đây, một số trường cũng đã sử dung nhiều bộ sách
Tiếng Anh của Bộ GD-ĐT , Nhà xuất bản Singapore, Trường đại học Oxford … để
vừa phù hợp với khả năng thu nhập kinh tế của từng vùng và vừa phù hợp trình độ
tiếp thu của trẻ.
2. Cơ sở thực tiễn:

Việc giao tiếp của trẻ ở những vùng nông thôn vẫn còn nhiều hạn chế. Đồng
hành cùng với việc thay sách, đổi mới chương trình và phương pháp dạy và học,

tôi nhận thấy việc hạn chế trong giao tiếp của học sinh ở vùng nông thôn là do việc
ít được giao tiếp bằng Tiếng Anh nên các em ít nhớ được từ. Muốn giao tiếp được
bằng Tiếng Anh đòi hỏi học sinh song song với việc rèn luyện các kĩ năng là học
từ vựng và có vốn từ vựng nhất định. Đối với học sinh ở bậc tiểu học, nội dung
kiến thức và mẫu câu không nhiều, nhưng đòi hỏi các em phải có một lượng từ
vựng nhất định để thực hành và tham gia một số trò chơi. Tiếng Anh ở bậc tiểu học
vẫn là môn học tự chọn nên một số phụ huynh lẫn học sinh không quan tâm dẫn
đến việc các em ít học từ vựng và nhớ từ. Chính vì điều đó đã gây cho tôi sự trăn
trở là phải tìm ra phương pháp giúp đỡ các em học từ, nhớ từ lâu. Đó là lý do tôi
chọn đề tài “Một số thủ thuật giúp học sinh nhớ từ vựng môn Tiếng Anh ở bậc
tiểu học” với hy vọng góp một phần nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng học tập
bộ môn Tiếng Anh cho các em học sinh tiểu học.

II/ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI:
Trong việc dạy Tiếng Anh, giúp học sinh học từ, nhớ từ là một hoạt động
dạy không thể thiếu trong một tiết học nào. Việc học từ và nhớ từ không chỉ đơn
thuần là việc giúp học sinh nhớ nghĩa của từ mà còn là việc giúp các em nghe từ,
phát âm từ một cách chính xác và áp dụng từ trong giao tiếp bằng Tiếng Anh. Vì
vậy, việc tìm ra những cách thức giúp các em học từ và nhớ từ lâu là nhiệm vụ của
mỗi giáo viên với mục đích giúp học sinh hiểu từ, sử dụng được từ vào trong câu
theo từng ngữ cảnh và nhớ được từ lâu.
* Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài bao gồm các vấn đề sau:
a/ Tìm hiểu thực trạng việc dạy Tiếng Anh trước khi vận dụng đề tài.
b/ Công tác chuẩn bị trước khi dạy từ.
e/ Các bước cơ bản dạy từ vựng.
c/ Thủ thuật vận dụng các trò chơi vào các tiết học.
d/ Thủ thuật giúp học sinh học từ và ôn từ khi ở nhà.


III/ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp đối thoại, phỏng vấn.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp điều tra, thống kê.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động của học sinh.

IV/CƠ SỞ, THỜI GIAN VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU :
1/ Cơ sở nghiên cứu:
* Để tiến hành nghiên cứu đề tài này, tôi dựa vào:
- Yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục trong giảng dạy năm học 2010 –
2011

- Đúc kết kinh nghiệm qua thực tế giảng dạy trong thời gian qua.
- Tham khảo một số tài liệu giảng dạy môn Tiếng Anh.
- Chương trình sách giáo khoa và sách giáo viên Let’s Go 1A, 1B, 2A.
- Kết quả chất lượng môn Tiếng Anh của trường.
- Trao đổi, rút kinh nghiệm từ đồng nghiệp các trường trong và ngoài
huyện.
- Tham gia các lớp bồi dưỡng cho giáo viên Tiếng Anh ở bậc tiểu học do
Sở tổ chức.
2/ Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2008 đến tháng 01/2011
- Tháng 9/2008: Nghiên cứu tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Tháng 10-12/2009: Xây dựng bộ đề khảo sát chất lượng lần thứ nhất; tổ
chức khảo sát chất lượng học tập môn Tiếng Anh của học sinh lớp 3,4,5.
- Tháng 01-5/2010: Xây dựng bộ đề khảo sát chất lượng lần thứ hai; tiến
hành tổ chức khảo sát chất lượng học tập môn Tiếng Anh của học sinh lớp 3,4,5.
-Tháng 12/2010: Xây dựng bộ đề khảo sát lần thứ ba; tiến hành tổ chức khảo
sát chất lượng học tập môn Tiếng Anh của học sinh lớp 3,4,5.

- Giữa tháng 01/2011: Tiến hành viết đề tài.
3/ Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh trường tiểu học số 1 Thị trấn Phù Mỹ (khối 3,4,5).
- Khối 3 (3A,3B,3C,3D). Tổng số: 103 học sinh.
- Khối 4 (4A,4B,4C). Tổng số: 96 học sinh.
- Khối 5 (5A,5B,5C,5D). Tổng số: 123 học sinh.

PHẦN II: KẾT QUẢ

I. Thực trạng, sự việc hiện tại:
1/ Thuận lợi:
- Trường tiểu học số 1 Thị trấn Phù Mỹ được công nhận trường học đạt
chuẩn quốc gia giai đoạn 1 và được phụ huynh học sinh nhiệt tình ủng hộ trong
việc nâng cao dân trí.
- Chương trình sách giáo khoa có nội dung kiến thức phù hợp với thực tế
cuộc sống học sinh và có nhiều tranh ảnh đẹp, dễ bắt mắt, tạo niềm hứng thú cho
học sinh.
- Sự phát triển của công nghệ thông tin giúp giáo viên có được nhiều nguồn
tư liệu, hình ảnh qua mạng Internet.
- Giáo viên nhiệt tình, có trách nhiệm trong công tác giảng dạy môn Tiếng
Anh.



2/ Khó khăn:
Qua thực tế giảng dạy môn Tiếng Anh ở bậc tiểu học trong năm năm qua, tôi
nhận thấy chất lượng môn học này vẫn còn thấp. Qua thăm dò điều tra, hỏi ý kiến
của học sinh, tôi nhận thấy một số nguyên nhân của việc hạn chế như sau:
a/ Trang thiết bị dạy học còn nhiều hạn chế:
Với bản chất tò mò, ham học hỏi, cùng với khả năng cảm nhận thế giới từ

trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, tất cả học sinh cùng chung một ý kiến
rằng các em rất thích giáo viên sử dụng giáo cụ trực quan trong các giờ dạy Tiếng
Anh. Nhưng trong thực tế giảng dạy, một số tiết học cần đến vật thật hoặc tranh
ảnh minh họa cho các em vẫn còn nhiều hạn chế. Vì đây là lứa tuổi rất năng động,
các em rất thích khám phá đồ vật bằng mắt thấy, tai nghe nên đồ dùng trực quan
ảnh hưởng rất lớn đến việc học Tiếng Anh. Bên cạnh đó trường tôi vẫn chưa có
phòng Lab, phòng nghe-nhìn dành riêng cho bộ môn Tiếng Anh. Việc mua sắm
trang thiết bị gia đình phục vụ công việc tự học Tiếng Anh tại gia đình của các em
không phải ai cũng có được.
b/ Cơ hội thực hành Tiếng Anh ít:
Trường nơi tôi đang dạy ở thị trấn, tuy nhiên học sinh chưa được ứng dụng
thực tế những gì mình học trong giao tiếp hằng ngày. Các em không có cơ hội tiếp
xúc với người nước ngoài để có thể chào hỏi xã giao vài câu Tiếng Anh. Phạm vi
học và thực hành Tiếng Anh chỉ có được trong lớp học. Chính vì thế mà học sinh
cảm thấy học như bị bắt buộc, học để lấy điểm cao là chủ yếu, các em chưa ý thức
được học Tiếng Anh để có thể sử dụng làm phương tiện giao tiếp sau này.
c/ Hạn chế về thời gian và các hình thức trò chơi:
Học sinh ở bậc tiểu học còn nhỏ nên tốc độ viết của các em còn chậm. Đây
là một lí do chủ yếu dẫn đến việc hạn chế thời gian tổ chức các trò chơi. Bên cạnh
đó các hình thức trò chơi vẫn chưa được tổ chức phong phú. Đặc biệt là học sinh
tiểu học rất thích học Tiếng Anh có lồng ghép vào các trò chơi. Điều này là rất tốt
vì phần nào giáo viên đã làm được việc: Học mà chơi, chơi mà học.
d/ Động cơ và ý thức học tập chưa cao:
Môn Tiếng Anh ở bậc tiểu học vẫn là môn học tự chọn nên một số phụ
huynh và học sinh chưa ý thức được tầm quan trọng của môn học này. Một số học
sinh lên lớp là vì bắt buộc phải lên chứ các em không có một động cơ học tập nào.
Đối tượng học sinh yếu kém nên các em này rất ngại thực hành giao tiếp. Vì khả
năng tiếp thu chậm, sợ thực hành sai, sợ những nhận xét không tốt của giáo viên.
Một số ít khác là đối tượng khá, giỏi, các em ngại giao tiếp không phải vì khả năng
tiếp thu chậm mà các em bị hạn chế về mặt tâm lí, ngại thực hành trước đám đông.

Ở lứa tuổi này các em rất ham chơi nên ý thức học tập chưa cao. Thêm vào đó các
em rất ít chú trọng vào việc học và rất lười học bài nhất là từ vựng Tiếng Anh.



II. NỘI DUNG GIẢI PHÁP MỚI:
Từ thực tế việc dạy Tiếng Anh nói trên, tôi đưa ra một số thủ thuật giúp học
sinh học và nhớ từ cho học sinh ở bậc tiểu học. Các thủ thuật trong đề tài này cũng
đã được đề cập nhiều trong các tài liệu hướng dẫn giảng dạy ở bộ môn Tiếng Anh.
Tuy nhiên làm thế nào để áp dụng các thủ thuật đó một cách có hiệu quả thì đòi hỏi
giáo viên phải biết cách chọn lọc và tổ chức thực hiện các thủ thuật ấy một cách
linh hoạt. Có thể thủ thuật này phù hợp với bài dạy này nhưng lại không hiệu quả
đối với bài học khác. Tuy nhiên để áp dụng vào thực tế cho phù hợp, sinh động và
hiệu quả cao thì còn tùy thuộc vào phương tiện giảng dạy của từng tiết học và sự
linh hoạt của giáo viên để biến mỗi hoạt động trở thành trò chơi lí thú, dễ lôi cuống
học sinh, gây cho các em sự hứng thú học tập và nhớ từ. Một số thủ thuật trò chơi
sẽ thuận tiện hơn và hấp dẫn hơn nếu giáo viên dạy có hỗ trợ của công nghệ thông
tin. Đối với các tiết dạy truyền thống thì giáo viên cần chuẩn bị nhiều hơn bằng các
giáo cụ trực quan như bảng phụ, vật thật, hình ảnh, mô hình…. Mỗi thủ thuật có
những thuận lợi khi được giáo viên vận dụng vào thực tiễn. Sự chọn lọc các thủ
thuật cho phù hợp từng mục đích dạy, từng bài dạy, từng phương tiện đồ dùng dạy
học tránh việc nhàm chán trong hoạt động là một nội dung quan trọng được đề cập
đến trong đề tài này.
I/ Công tác chuẩn bị trước khi dạy từ:
Để việc dạy từ và giúp học sinh nhớ từ lâu, giáo viên phải chuẩn bị những
việc sau đây:
- Lập kế hoạch dạy từ vựng sẽ được học hoặc ôn tập theo đặc trưng của
từng tiết học.
- Lựa chọn trò chơi và thủ thuật cho phù hợp theo từng nội dung bài.
- Chuẩn bị một số đồ dùng dạy học ( bảng phụ dạy từ, bút lông, tranh, vật

thật, thẻ bìa… ).
- Chuẩn bị máy tính, đèn chiếu nếu tiết dạy có sự hỗ trợ của việc ứng dụng
công nghệ thông tin.
- Chuẩn bị, sắp xếp lớp học để tổ chức cho học sinh một số trò chơi có hiệu
quả.
II/ Tiến trình thực hiện các thủ thuật:
- Có nhiều cách giúp học sinh nhớ từ lâu. Tuy nhiên mỗi bài học có những
đặc trưng riêng. Tùy vào từng nội dung bài dạy mà giáo viên có thể lựa chọn cách
thức lựa chọn cho phù hợp. Giáo viên có thể thực hiện trong phần Warm up, Free-
Practice hoặc ngay sau khi dạy xong từ vựng.
- Giáo viên thực hiện các trò chơi hợp lý tạo không khí lớp học vui vẻ và
sinh động giúp cho học sinh có một tâm lý thoải mái để nhớ từ trong bài. Có thể
thực hiện dưới hình thức các trò chơi tập thể, nhóm, cặp hoặc cá nhân. Tuy nhiên,
dù thực hiện dưới hình thức nào, giáo viên cũng cần tổ chức cho tất cả học sinh
trong lớp theo dõi, nhận xét để các em cùng thực hiện.

- Sau đây là một số thủ thuật mà tôi đúc kết trong quá trình giảng dạy,
nghiên cứu tài liệu nhằm giúp cho các em gia tăng vốn từ vựng Tiếng Anh một
cách tự nhiên.
III/ Các bước cơ bản dạy từ vựng:
A. Một số thủ thuật dạy từ vựng:
1/ Guess the picture
- Mục đích của trò chơi này giúp cho học sinh thực hành ôn và nói từ một
cách hiệu quả.
- Vẽ một số tranh đơn giản minh họa một số từ cần ôn tập trên giấy A4 và
xếp thành một chồng. (Có thể sử dụng những phiếu tranh dạy từ).
- Cho một học sinh lên chọn một bức tranh (không cho những học sinh khác
nhìn thấy nội dung của tranh).
- Những học sinh khác đoán xem đó là tranh gì bằng cách đặt câu hỏi:
“ Is this a/an……… ?”

- Học sinh nào đoán đúng sẽ được khuyến khích bằng điểm hoặc vỗ tay cổ
vũ động viên.

Ví dụ: Ôn các từ về dụng cụ học tập. (Let’s Learn - Unit 1- Let’s Go 1A.)












S1: Is this a crayon? S1: Is this a chair?
S2: No, it isn’t. S2: Yes, it is.
S1: Is this a cassette?
S2: Yes, it is.

2/ Pair Race
- Mục đích của trò chơi này giúp học sinh thể hiện sự năng động, sử dụng
được trò chơi này giúp các em vừa nhớ được từ vừa giúp các em phát âm từ đó một
cách chính xác.


- Tùy vào số lượng học sinh của lớp, giáo viên có thể xếp học sinh thành hai
hàng.
- Đặt một số phiếu giáo viên lên rãnh phấn trên bảng.

- Giáo viên đọc to một từ bất kỳ nào trong phiếu.
- Hai học sinh đứng đầu hai hàng chạy đua lên bảng chạm tay vào phiếu có
từ vừa gọi.
- Học sinh nào chạm tay vào trước và nói đúng từ đó thì được một điểm cho
đội của mình.
- Cứ như thế cho đến học sinh cuối cùng của hàng.
Ví dụ: Let’s Learn Some More- Unit 1- Let’s Go 2A.
Ôn các từ: spider, rabbit, tree, frog, cat, dog …






3/ Matching
- Mục đích giúp học sinh ôn từ khi kết hợp từ với tranh, từ với nghĩa, hoặc
từ với số….
- Tùy vào mục đích của từng bài, giáo viên có thể thiết kế hoạt động cho phù
hợp. Có thể sử dụng trong phần dạy từ, hoặc trong trò chơi củng cố từ….

Ví dụ1: Nối từ - tranh - số
( Let’s Learn Some More- Unit 3 - Let’s Go 1A.)

Five   4

Three   5

Four   1

One   3



Eight   8

spider

rabbit

cat

tree

frog

dog


Ví dụ2: Nối từ với nghĩa tiếng Việt:

1. Cloud a. con nhện
2. Puddle b. thời tiết
3. Flower c. đám mây
4. Bicycle d. vũng nước
5. Weather e. dây nhảy
6. Rabbit f. bông hoa
7. Tree g. cây
8. Car h. xe đạp
9. Spider i. xe hơi
10. Jump rope j. con thỏ


Đáp án:

1/c 2/d 3/f 4/h 5/b 6/j 7/g 8/i 9/a 10/e

Ví dụ 3: Nối tranh với từ tương ứng






















`
1.  ball
2. flower

3.  hit a ball
4.  rabbit
5.  kite
6.  cake

Matching


-Học sinh có thể sắp xếp lại bằng cách kẻ đường thẳng nối từ với từ, từ với
tranh… (hoặc đọc thứ tự kết nối). Học sinh có thể thực hiện theo nhóm, cặp hoặc
theo cá nhân trong trò chơi này.

4/ Jumbled word
- Mục đích của trò chơi này nhằm giúp học sinh thực hành từ mới và chính
tả của từ.
- Viết một số từ lên bảng hoặc vào tờ giấy A4 với các chữ cái xếp không
theo thứ tự nhau.
- Yêu cầu học sinh sắp xếp lại các chữ cái để tạo thành từ có nghĩa.
- Học sinh có thể thực hiện thi đua giữa các nhóm, cặp hoặc cá nhân.
- Cho các em đọc lại các từ vừa sắp xếp.

Ví dụ1: Sắp xếp lại các chữ cái sau thành từ:
( Let’s Learn- Unit 3- Let’s Go 1A)

 betla

table
 nobokote

notebook

 onacry

crayon
 karrme

marker
 scasette

cassette

Ví dụ 2: Sắp xếp từ theo tranh:
( Let’s Learn – Unit 3 – Let’s Go 2A)


1. kins 2. uabthbt





__________ ___________







3.firgeratorer 4. iotlte





____________ __________

5/ Chain game
- Trò chơi này nhằm luyện trí nhớ cho học sinh. Hoc sinh khi tham gia trò
chơi này phải thật sự tập trung qua đó giúp học sinh nhớ từ lâu hơn. Ngoài ra, học
sinh có cơ hội nói, phát âm rõ ràng các từ đã học.
- Chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ ngồi quay mặt với nhau.
- Học sinh đầu tiên trong nhóm lặp lại câu của giáo viên.
- Học sinh thứ 2 lặp lại câu của học sinh thứ nhất và thêm vào từ khác.
- Học sinh thứ 3 lặp lại câu của học sinh thứ nhất, thứ 2 và thêm vào một từ
mới tiếp theo, cứ tiếp tục như vậy cho đến khi trở lại với học sinh thứ nhất trong
nhóm.

Ví dụ: Let’s Learn- Unit 3- Let’s Go 2A
 Giáo viên: In my house, there is a bed.
 HS 1 : In my house, there is a bed and a sofa.
 HS 2 : In my house, there is a bed, a sofa and a lamp.
 HS 3 : In my house, there is a bed, a sofa, a lamp and a sink.
 HS 4 : In my house, there is a bed, a sofa, a lamp, a sink and a TV.
 HS 5 : In my house, there is a bed, a sofa, a lamp, a sink, a TV and a
telephone….

6/ What and Where
- Mục đích của trò chơi này giúp học sinh nhớ nghĩa và cách đọc của từ. Thủ
thuật này được áp dụng cho tất cả các từ có trong bài, thường là những từ dài và
khó đọc.
- Viết một số từ lên bảng không theo một trật tự nào và khoanh tròn chúng

lại.
- Sau mỗi lần đọc giáo viên lại xóa đi một từ nhưng không xóa vòng tròn.
- Cho học sinh lặp lại các từ kể cả từ bị xóa.
- Khi xóa hết từ, giáo viên cho học sinh viết lại các từ vào đúng chỗ cũ.



 Nếu thực hiện dưới dạng thi đua giữa các đội, giáo viên cần chuẩn bị bảng
phụ có các vị trí giống bảng từ giáo viên vừa xóa lên bảng và phát cho các nhóm
có thể thực hiện trên bảng phụ.
Ví dụ:













7/ Bingo
- Đây là trò chơi nhằm giúp học sinh thực hành, ôn từ thông qua việc kết nối
âm vói cách viết của từ.
- Giáo viên yêu cầu lớp suy nghĩ 810 từ theo một chủ điểm nào đó mà
giáo viên yêu cầu và viết chúng lên bảng.
- Yêu cầu học sinh chọn 6 từ hoặc 9 từ bất kì và viết vào vở hoặc giấy.

- Giáo viên đọc từ tùy ý trong các từ đã viết ở trên bảng.
- Học sinh đánh dấu vào các từ đã chọn nếu nghe giáo viên đọc.
- Học sinh nào có 6 từ hoặc 9 từ được giáo viên đọc đầu tiên sẽ thắng trò
chơi và hô “Bingo”.



Ví dụ1:






5

6

2

4

7

9
farmer

shopkeeper

student


nurse
Bingo
Teacher

Ví dụ 2:


book


crayon

pencil

eraser

notebook

bag

pen

ruler

marker


8/ Charades
- Mục đích của trò chơi này giúp các em nhớ một số từ mang tính chất miêu

tả cảm xúc.
- Hoạt động này bao gồm nhiều dạng thức, nhưng tất cả đều dùng cử chỉ để
diễn tả nghĩa.
- Đặt một số phiếu từ hoặc phiếu tranh úp mặt xuống bàn.
- Một học sinh nhặt 1 phiếu lên nhưng không báo cho cả lớp biết đó là từ gì.
- Học sinh đó phải dùng cử chỉ hoặc điệu bộ thể hiện nghĩa của từ đó.
- Yêu cầu các học sinh còn lại trong lớp đoán từ.
- Giáo viên có thể khuyến khích học sinh đoán đúng từ bằng cách cho điểm.
- Cũng có cách đơn giản hơn là không dùng phiếu từ hoăc phiếu tranh, mà
giáo viên ghé tai nói thầm cho một học sinh một từ nào đó. Học sinh ấy làm như
trên.
Ví dụ: Ôn các từ: sad, tired, hot, cold, sick…
( Let’s Sing-Unit 2-Let’s Go 2A.)









sick cold tired hot

9/ Simon says
- Mục đích của trò chơi này nhằm giúp học sinh nhớ từ và thường được áp
dụng cho câu mệnh lệnh ngắn.
- Giáo viên hô to các mệnh lệnh.






- Học sinh chỉ làm theo các mệnh lệnh của giáo viên nếu giáo viên đọc câu
mệnh lệnh bắt đầu bằng câu:“Simon says”.
- Giáo viên đọc câu mệnh lệnh, không có câu “Simon says”. Học sinh không
được thực hiện mệnh lệnh đó. Nếu học sinh nào thực hiện sẽ bị loại ra khỏi cuộc
chơi.
- Trò chơi này được áp dụng cho cả lớp, không nên chia theo nhóm hoặc
cặp.
Ví dụ: Let’s Move- Unit1- Let’s Go 1A.
 Nếu giáo viên nói “Simon says: stand up!” học sinh sẽ đứng dậy.
 Nếu giáo viên nói: “stand up!” học sinh không được thực hiện mệnh
lệnh đó, nếu học sinh nào đứng dậy sẽ bị loại khỏi cuộc chơi.

10/ Group the words
- Mục đích của trò chơi này giúp học sinh nhớ nghĩa của từ và hiểu được
thuộc tính của từ.
- Giáo viên viết một số từ lên bảng.
- Học sinh làm việc theo nhóm để sắp xếp các từ theo từng chủ điểm mà
giáo viên đã yêu cầu.
- Trong khoảng thời gian nhất định, nhóm nào sắp xếp nhanh và đúng nhất
sẽ được khuyến khích bằng điểm.

Ví dụ1: Sắp xếp các từ sau vào cột tương ứng:
(Let’s Learn- Let’s Go 1B.)

Group the words into right column











Foods
(thøc ¨n)
Toys
(®å ch¬i)
ice cream, rice,……




kite, yo-yo,………
kite, ice cream, rice, yo-yo, ball, bread, jump rope, cake,
puzzle, robot, chicken, apple, doll, car, fish, pizza

Ví dụ 2: Hãy sắp xếp các từ trong khung cho đúng cột:







11/ Circle the words

- Mục đích của trò chơi này giúp các em nhớ nghĩa của từ và từ loại của từ.
- Mỗi hàng ngang có thể 3 hoặc 4 từ (trong đó có 1 từ khác với các từ còn
lại).
- Giáo viên yêu cầu học sinh khoanh tròn từ đó.
- Có thể tổ chức trò chơi này theo nhóm, sử dụng bảng phụ để thực hiện trò
chơi.
- Yêu cầu cả lớp đọc lại tất cả các từ.

Ví dụ: Khoanh tròn từ khác loại với các từ còn lại:
1/ fish pizza bread

2/ car kite doll

3/ read climb play

4/ what where how

5/ he it she

6/ play catch fly

7/ is are am

8/ puddle flower cloud

Adjectives
(tính từ)
Verbs
(động từ)
Nouns

(danh từ)
Round jump flower
………… …………. ………
………… …………. ……….
………… ………… ……….
milk

rabbit

cloud

round flower catch square
jump short puddle cloud
rabbit
read little throw
they
your
under

can

trees


12/ Symnonym and antonym
- Bên cạnh mục đích nhớ từ, hoạt động này còn giúp học sinh mở rộng vốn
từ và nhớ từ nhanh hơn.
- Giáo viên có thể đưa ra từ, yêu cầu học sinh tìm từ trái nghĩa hay đồng
nghĩa.
- Học sinh làm việc theo cặp hoặc nhóm để tìm từ.

Ví dụ: Let’s Learn Some More- Unit 4- Let’s Go 1A
 Give the antonym of the words
old # young
tall # short
pretty # ugly
thin # fat
Error! Not a valid link.Give the symnonym of the words:
beautifull: nice, pretty
small : litte
near : next to, by
13/ Noughts and crosses
- Ngoài việc ôn từ, trò chơi này còn giúp học sinh hiểu và vận dụng từ mới
vào trong câu.
- Giáo viên vẽ 9 ô có các từ mới lên bảng hoặc chuẩn bị trên bảng phụ.
- Chia học sinh thành 2 nhóm: một nhóm là “noughts” (o) và một nhóm là
“crosses” (x).
- Hai nhóm lần lược chọn các từ trong ô và đặt câu với từ đó. Sử dụng mẫu
câu:
I can/ can’t …………… .
He can/can’t ………… .
She can/can’t…………… .
- Nhóm nào đặt câu đúng sẽ được một (o) hoặc một (x).
- Nhóm nào có 3 (o) hoặc (x) trên một hàng ngang, dọc hoặc chéo sẽ thắng
cuộc.
Ví dụ:
o
climb a tree

throw a ball


use chopsticks

speak English
x
ride a pony

fly a kite

sing a song

write the alphabet


read a book
Group A: She can climb a tree.
Group B: I can’t ride a pony.

14/ Rub out and remember
- Mục đích của trò chơi này cũng giúp cho học sinh nhớ từ vựng lâu hơn,
cũng gần giống như “What and Where” tuy nhiên cần áp dụng thay thế cho nhau
để tránh sự nhàm chán cho học sinh.
- Sau khi viết một số từ đã học trong bài và nghĩa của chúng lên bảng, giáo
viên cho học sinh lặp lại và xóa dần các từ Tiếng Việt hay Tiếng Anh.
- Chỉ vào nghĩa Tiếng Việt yêu cầu học sinh nói lại từ bằng Tiếng Anh và
ngược lại.
- Cho học sinh viết lại từ Tiếng Anh bên cạnh nghĩa Tiếng Việt hoặc nghĩa
Tiếng Việt bên cạnh từ Tiếng Anh.
- Giáo viên nên khuyến khích bằng điểm đối với các em viết đúng từ.

Ví dụ: Let’s Learn-Unit 3-Let’s Go 2A

- house (n) : …………
- …………. (n) : nhà bếp
- dinning room (n) : ………….
- bathroom (n) : ………….
- ………… (n) : phòng khách
- bedroom (n) : …………

15/ Relay Race
- Cũng tương tự như “Pair Race”, nhưng trò chơi này mang tính tập thể
nhiều hơn.
- Chia lớp thành nhiều đội, mỗi đội ngồi theo một hàng ngang.
- Cho học sinh ngồi đầu mỗi hàng một từ, nhóm từ, hoặc câu.
- Học sinh đó nói thầm lại với người ngồi bên cạnh mình nghe.
- Cứ như thế cho đến khi từ đó đến với học sinh ngồi cuối hàng.
- Khi nhận được từ, học sinh cuối cùng này đứng dậy đọc to từ đó lên rồi
chạy nhanh lên bảng viết từ đó lên bảng.
- Đội nào hoàn thành trước sẽ thắng.

Ví dụ: wrong, find, hear, reach, see, bookshelf …
Let’s Sing-Unit 4- Let’s Go 2A

- wrong:

- find:

- hear:

16/ Dùng tranh nói từ
- Mục đích của trò chơi này cũng nhằm giúp học sinh ôn từ và ôn cả cách
dùng từ như danh từ số ít hoặc danh từ số nhiều.

- Cho học sinh quan sát tranh và hỏi, đáp.
- Sử dụng mẫu câu hỏi đáp: “What is this? – It’s a/an……….” hoặc
“What are these? – They’re……… ”
- Giáo viên đưa tranh và yêu cầu học sinh thực hiện theo cặp
Ví dụ:



HS1: What are these?
HS2: They’re pencils.




HS1: What are these?
HS2: They are pens.




HS1: What’s this?
HS2: It’s an eraser.






HS1: What is this?
HS2: It is a book.












17/ Networks
- Mục đích của trò chơi này nhằm giúp học sinh ôn lại hệ thống từ vựng.
Ngoài ra còn đặt các từ trong những bài khác nhau vào trong một ngữ cảnh giúp
học sinh nhớ từ tốt hơn.
- Giáo viên cho chủ điểm và yêu cầu học sinh viết từ tương ứng với chủ
điểm đó.
- Trò chơi này được thực hiện theo nhóm.
- Trong một khoảng thời gian quy định nếu đội nào viết được nhiều từ đúng
thì thắng cuộc.

Ví dụ:
book

pen eraser

ruler crayon


marker pencil


bag



grandfather
baby sister mother

brother grandmother


sister father





School objects

Family members

yellow blue
white orange

purple red

green pink

black gray brown




robot bat
bicycle puzzle

yo yo kite


ball doll
car jump rope

18/ Draw pictures
- Mục đích của hoạt động này ngoài việc ôn từ còn giúp cho học sinh nghe
từ và nhớ từ.
- Giáo viên đọc, yêu cầu học sinh lắng nghe và vẽ lại.
- Học sinh ở bậc tiểu, lượng từ vựng ít và khả năng nghe Tiếng Anh còn hạn
chế nên giáo viên chỉ đọc những câu đơn giản.
- Hoạt động này có thể thực hiện theo cá nhân, cặp hoặc nhóm.
- Sau khi hoàn thành bức tranh, giáo viên kiểm tra lại tranh một số học sinh
để xem mức độ nghe và hiểu của các em như thế nào.
- Qua những hình vẽ ngộ nghĩnh của các em giáo viên nhận xét, ôn bài sẽ
tạo cho các em sự hứng thú trong giờ học.
- Thủ thuật này rất thích hợp trong việc ôn lại các từ chỉ đồ vật trong nhà và
các giới từ.

Ví dụ: Let’s Learn Some More- Unit 3-Let’s Go 2A
 Giáo viên đọc, học sinh nghe và vẽ tranh
“In my room, there is a table. There are two chairs. There is a TV behind the
table. There is a book on the table. There are two pencils next to the book.
There’s a cat under the table. There’s a picture on the wall… ”


Colors

Toys


















19/ Pass the card
- Mục đích của thủ thuật này khích lệ khả năng nhớ từ của học sinh.
- Học sinh đứng thành nhiều hàng.
- Giáo viên đưa cho học sinh đứng đầu mỗi hàng một phiếu tranh hoặc một
đồ vật.
- Học sinh đó phải gọi tên đồ vật, rồi chuyển phiếu hoặc đồ vật đó cho người
đứng ngay sau mình.
- Học sinh cuối cùng giơ cao phiếu tranh hoặc đồ vật và đọc to từ ấy lên.


Ví dụ: Let’s Learn Some More- Unit5- Let’s Go 1B.
big, little, long, short, round, square….







20/ Crossword
- Thủ thuật này sẽ thuận lợi hơn nhiều nếu giáo viên soạn giảng với sự hỗ trợ
của công nghệ thông tin. Tuy nhiên giáo viên cũng có thể thực hiện trò chơi này
qua bảng phụ. Trong thủ thuật này cách thức là việc giải ô chữ thế nhưng giáo viên
nên linh động thay đổi cách tiến hành để tránh gây nhàm chán cho các em.
big

little

long

short

round

square



- Giáo viên cho các em nhìn tranh và hoàn thành ô chữ.


Ví dụ 1: Khoanh tròn các từ:













Ví dụ 2: Tô màu các từ Tiếng Anh tìm được:

FINE
HOW
YOU
NAME
MEET
WHAT
NICE
ARE
LATER
THANKS






T F I N E W C T
H Y E A T H O W

A O N M S A R E
N U M E E T N N
K N I C E W B D
S W L A T E R U


car bicycle kites doll box robot ball


lion




bat


k j f s u b o x b d k i t e s v j

m c a r o n b r u b a t f

c w q m l i o n t r d o l l g y i

b i c y c l e k r o b o t w f k h
b a l l


Ví dụ 3:































B. Thủ thuật giúp học sinh học từ và ôn từ khi ở nhà:
1. Học từ:
a/ Luyện viết:
- Sau mỗi bài học, giáo viên yêu cầu học sinh về nhà luyện viết từ. Giáo viên
có thể yêu cầu các em viết một số từ khó học hoặc một số từ dài. Mỗi một lần học
sinh có thể viết 5 từ. Vì đây là học sinh tiểu học nên mục đích của việc luyện viết
từ vừa giúp cho học sinh nhớ từ đồng thời giúp cho các em rèn chữ viết.

Complete the crossword



B





I



G



O




R



S



M



C H A

I R




L



L












- Tiết học sau, học sinh mang vở cho giáo viên kiểm tra.
Ví dụ: Let’s Go 2A
refrigerator, telephone, alligator……

b/ Sau khi học từ vựng trên lớp, học sinh nên học từ ngay khi về nhà, không
nên để cho đến tiết học tiếp theo mới học. Học sinh nên học thường xuyên, mỗi
ngày học một hoặc ôn vài từ. Các em nên lập cho mình một thời gian biểu, quy
định một khoảng thời gian nhất định trong ngày để học từ.
c/ Mỗi học sinh nên trang bị cho mình một cái bảng nhỏ để có thể thường
xuyên viết từ. Các em nên viết một từ nhiều lần lên bảng (học sinh vừa viết kết hợp
với đọc từ) để nhớ từ được lâu.
d/ Học sinh cũng có thể học từ thông qua một số bài hát hoặc bài thơ mà
giáo viên đã dạy cho các em biết ở trường.

Ví dụ: Let’s Learn - Unit 2 - Let’s Go 1A
 Thông qua bài hát Lý ngựa ô (Dân ca Bình Định), học sinh học thuộc
những từ về màu sắc và mẫu câu hỏi màu sắc.
It is yellow. It is yellow.
What color is it?
It is red and white.
(Orange)
2
white, blue, brown and gray.

Error! Not a valid link. Thông qua bài hát Bắt kim thang học sinh học thuộc
và nhớ một số giới từ.
In on by under in on.
On in by in by under.
Where’s the kite? It’s in the tree.
Where’s the pen? It’s by the bag.
Where’s the doll? In on by under.
By under in on under under.
Error! Not a valid link. Thông qua bài hát Kìa con Bướm vàng học sinh học
thuộc và nhớ một số từ về địa danh.
He speaks English.
Error! Not a valid link
So does she.
Error! Not a valid link.
He was born in Sydney.
Error! Not a valid link.
Error! Not a valid link.
So did she.

2. Ôn từ:

×