Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
LỜI MỞ ĐẦU
Cạnh tranh là cơ chế vận hành chủ yếu của kinh tế thị
trường, là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. Đối với mỗi
chủ thể kinh doanh, cạnh tranh tạo sức ép hoặc kích ứng
dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong sản xuất, cải tiến
công nghệ, thiết bị sản xuất và phương thức quản lý nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và giá bán
hàng hoá. Cạnh tranh với các tín hiệu giá cả và lợi nhuận sẽ
hướng người kinh doanh chuyển nguồn lực từ nơi sử dụng
có hiệu quả thấp hơn sang nơi sử dụng có hiệu quả cao hơn.
Đối với xã hội, cạnh tranh là động lực quan trọng nhất để
huy động nguồn lực của xã hội vào sản xuất kinhdoanh
hàng hoá, dịch vụ còn thiếu. Qua đó nâng cao năng lực sản
xuất của toàn xã hội. Do đó, việc nâng cao khả năng cạnh
tranh trong mỗi doanh nghiệp là rất cần thiết, nó giúp
doanh nghiệp chủ động hơn trong quá trình hoạt động của
sản xuất kinh doanh.
1
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Với đề tài: “Nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp xây dựng", kết hợp với quá trình thực tập tại
Công ty xây dựng CTGT 892 thuộc Tổng công ty xây dựng
công trình 892, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của
mình.
Kết cấu luận văn
Phần I- Những vấn đề chung về cạnh tranh
Chương I: Tổng quan về cạnh tranh
Chương II: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Phần III: Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh
của Công ty xây dựng CTGT 892
Chương I: Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp.
Chương II: Vận dụng các chỉ tiêu đánh giá khả năng
cạnh tranh vào thực trạng Công ty XDCTGT 892.
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nâng cao khả
năng cạnh tranh của Công ty xây dựng công trình giao
thông 892.
2
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của
thầy giáo Nghiêm Xuân Phượng và các cán bộ của Công ty
xây dựng công trình giao thông 892 đã giúp đỡ em hoàn
thành luận văn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2004
3
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Phần I: Những vấn đề chung về cạnh tranh
Chương I: Tổng quan về cạnh tranh
1.1- Khái niệm về cạnh tranh
Thuật ngữ “Cạnh tranh” có nguồn gốc từ tiếng La
Tinh với nghĩa chủ yếu là sự đấu tranh, ganh đua, thi đua
4
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
giữa các đối tượng cùng phẩm chất, cùng loại, đồng giá trị
nhằm đạt được những ưu thế, lợi thế, mục tiêu xác định.
Trong hình thái cạnh tranh thị trường, quan hệ ganh đua
xảy ra giữa hai chủ thể cùng (nhóm người bán), cũng như
chủ thể cầu (Nhóm người mua), cả hai nhóm này tiến tới
cạnh tranh với nhau và được liên kết với nhau bằng giá cả
thị trường.
Theo Samuelson: Cạnh tranh là sự kình địch giữa các
doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng.
Theo Kac-Marx: Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu
tranh gay gắt giữa các nhà tư bản để giành giật những điều
kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá đẻe thu
được lợi nhuận siêu ngạch.
Theo kinh tế Amô thì một thị trường cạnh tranh hoàn
hảo có rất nhiều người mua, người bán để cho không có
một người mua hoặc một người bán duy nhất nào có ảnh
hưởng, có ý nghĩa đối với giá cả.
Theo cuốn “Các vấn đề pháp lý và thể chế về chính
sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh” thì
5
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của kinh tế
thị trường, là năng lực phát triển của kinh tế thị trường.
Cạnh tranh là sự sống còn của mỗi doanh nghiệp, đó là sự
ganh đua giữa các nhà doanh nghiệp trong việc giành một
nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao lợi thế
của mình trên thị trường để đạt được một mục tiêu kinh
doanh cụ thể như lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần.
Đối với xã hội, cạnh tranh là động lực quan trọng nhất
để huy động nguồn lực của xã hội vào sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ còn thiếu. Qua đó nâng cao năng lực sản
xuất của toàn xã hội. Trong cạnh tranh, các doanh nghieưẹp
yếu kém bị đào thải, doanh nghiệp mới xuất hiện. Doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả sẽ tiếp tục tồn tại và phát triển,
nhờ đó nguồn lực xã hội được sử dụng hợp lý, là cơ sở, tiền
đề cho sự thành công trong việc tăng trưởng nền kinh tế ở
mỗi quốc gia.
1.2- Các loại hình cạnh tranh
1.2.1- Căn cứ vào đối tượng cạnh tranh: 2 loại
1.2.1.1- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau
6
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Là cuộc cạnh tranh chính và khốc liệt nhất trong nền
kinh tế thị trường. Nó có ý nghĩa sống còn đối với các chủ
doanh nghiệp. Cạnh tranh giữa những người bán điều chỉnh
cung cầu hàng hoá trên thị trường. Khi cung một hàng hoá
nào đó lớn hơn cầu thì cạnh tranh giữa những người bán
làm cho giá cả hàng hoá đó giảm xuống, chỉ những doanh
nghiệp nào đủ khả năng cải tiến công nghệ, trang bị kỹ
thuật, phương thức quản lý và hạ được giá bán sản phẩm
mới có thể tồn tại. Kết quả để đánh giá doanh nghiệp nào
chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này là tăng lợi nhuận,
tăng doanh số và thị phần. Trong nền kinh tế thị trường,
việc cạnh tranh là hiện tượng tất yếu không thể tránh khỏi
đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.
Thực tết cho thấy cạnh tranh giữa những người bán
với nhau sẽ đem lại lợi ích cho người mua và trong quá
trình ấy những doanh nghiệp nào không có chiến lược cạnh
tranh thích hợp thì sẽ bị gạt ra khỏi thị trường và đi đến phá
sản. Nhưng mặt khác sẽ có những doanh nghiệp ngày càng
7
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
lớn mạnh nhờ nắm chắc “Vũ khí” cạnh tranh thị trường và
dám chấp nhận “luật chơi” phát triển.
1.2.1.2- Cạnh tranh giữa những người mua
Là cuộc cạnh tranh trên cơ sở quy luật cung cầu, khi
một loại hàng hoá, dịch vụ nào đó mà mức cung nhỏ hơn
mức cầu thì cuộc cạnh tranh càng trở nên quyết liệt và giá
hàng hoá, dịch vụ đó sẽ càng tăng. Kết quả cuối cùng là
người bán thu được lợi nhuận cao, còn người mua phải mất
thêm một số tiền. Khi đó người kinh doanh sẽ đầu tư vốn
xây dựng thêm cơ sở sản xuất mới hoặc nâng cao năng lực
sản xuất của những cơ sở sản xuất sẵn có. Đó là động lực
quan trọng nhất làm tăng thêm lượng vốn đầu tư cho sản
xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất trong toàn xã
hội. Điều quan trọng là động lực đó hoàn toàn tự nhiên,
không theo và không cần bất kỳ một mệnh lệnh hành chính
nào của các cơ quan quản lý Nhà nước.
1.2.2- Căn cứ vào mức độ cạnh tranh trên thị trường: 3
loại
1.2.2.1- Cạnh tranh hoàn hảo
8
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có rất
nhiều người bán, họ đều quá nhỏ lẻ nên không ảnh hưởng
đến giá cả thị trường. Điều đó có nghĩa là không cần biết
sản xuất được bao nhiêu, họ đều có thể bán tất cả sản phẩm
của mình tại mức giá thị trường hiện hành. Vì vậy mặt
hàng trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo không có lý do
gì để bán rẻ hơn mức giá thị trường. Đồng thời hàng năm
cũng không tăng giá của mình lên cao hơn giá thị trường vì
nếu tăng giá thì hãng sẽ không bán được hàng, do người
tiêu dùng sẽ đi mua hàng với mức giá hợp lý từ các đối thủ
cạnh tranh của hãng . Do đó các hãng sản xuất sẽ luôn tìm
các biện pháp để giảm chi phí sản xuất đến mức tối đa, nhờ
đó để có thể tăng lợi nhuận.
Đối với thị trường cạnh tranh hoàn hảo sẽ không có
những hiện tượng cung cầu giả tạo, không bị hạn chế bởi
các biện pháp hành chính Nhà nước, vì vậy trong thị trường
cạnh tranh hoàn hảo giá cả thị trường sẽ dần tới chi phí sản
xuất.
1.2.2.2 - Cạnh tranh không hoàn hảo
9
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Nếu một hàng có thể tác động đáng kể đến giá cả thị
trường đối với đầu ra của hãng ấy thì hãng ấy được liệt vào
“hàng cạnh tranh không hoản hảo”. Như vậy, cạnh tranh
không hoàn hảo là cạnh tranh trên thị trường không đồng
nhất với nhau. Mỗi loại sản phẩm có thể có nhiều nhãn hiệu
khác nhau mặc dù sự khác biệt giữa các sản phẩm là không
đáng kể. Mỗi loại sản phẩm lại có uy tín, hình ảnh khác
nhau, các điều kiện mua bán hàng cũng rất khác nhau.
Người bán có thể có uy tín độc đáo khác nhau đối với
người mua do nhiều lý do khác nhau như: Khách hàng
quen, gây được lòng tin từ trước... Người bán là kéo khách
về phía mình bằng nhiều cách: quảng cáo, khuyến mại,
phương thức bán hàng và cung cấp dịch vụ, tín dụng, chiết
khấu giá... Loại hình cạnh tranh không hoàn hảo hiện nay
rất phổ biến trong nền kinh tế thị trường.
1.2.2.3- Cạnh tranh độc quyền
Là cạnh tranh trên thị trường mà ở đó có một số người
bán một số sản phẩm thuần nhất hoặc nhiều người bán một
loại sản phẩm không đồng nhất. Họ có thể kiểm soát gần
10
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
như toàn bộ số lượng sản phẩm hay hàng hoá bán ra trên thị
trường. Thị trường này có pha trộn giữa độc quyền và cạnh
tranh, được gọi là thị trường cạnh tranh độc quyền. ở đây
xảy ra cạnh tranh giữa các nhà độc quyền. Điều kiện ra
nhập hoặc rút lui khỏi thị trường cạnh tranh độc quyền có
nhiều trở ngại do vốn đầu tư lớn hoặc do độc quyền về bí
quyết công nghệ. Thị trường này không có cạnh tranh về
giá cả, mà một số người bán toàn quyền quyết định giá cả.
Họ có thể định giá cao hơn, điều này tuỳ thuộc vào
đặc điểm tiêu dùng của từng sản phẩm, mục đích cuối cùng
là họ thu được lợi nhuận tối đa. Những doanh nghiệp nhỏ
tham gia thị trường này thường phải chấp nhận bán hàng
theo giá cả của Nhà độc quyền.
Trong thực tế có thể có tình trạng độc quyền xảy ra
nếu không có sản phẩm nào thay thế sản phẩm độc quyền
hoặc khi các nhà độc quyền liên kết với nhau. Độc quyền
gây trở ngại cho sự phát triển và làm thiệt hại đến người
tiêu dùng. Vì vậy, hiện nay ở một số nước đã có luật chống
11
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
độc quyền nhằm chống lại sự liên minh độc quyền giữa các
nhà kinh doanh.
1.2.3- Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế: 2 loại
1.2.3.1- Cạnh tranh trong nội bộ ngành
Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất
và tiêu thụ một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó. Trong
cuộc cạnh tranh này các chủ doanh nghiệp thôntính nhau.
Những doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt
động của mình trên thị trường. Những doanh nghiệp thu
cuộc sẽ phải thu hẹp kinh doanh, thậm chí bị phá sản.
1.2.3.2- Cạnh tranh giữa các ngành
Là sự cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp trong các
ngành kinh tế khác nhau nhằm giành lấy lợi nhuận lớn nhất.
Trong quá trình cạnh tranh này, các chủ doanh nghiệp luôn
say mê với những ngành đầu tư có lợi nhuận nên đã chuyển
vốn kinh doanh từ những ngành ít thu được lợi nhuận sang
những ngành có lợi nhuận cao hơn. Sự điều chỉnh này sau
một thời gian nhất định sẽ hình thành nên sự phân phối vốn
hợp lý giữa các ngành sản xuất. Kết quả cuối cùng là các
12
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
chủ doanh nghiệp đầu tư ở các ngành khác nhau với số vốn
bằng nhau và chỉ thu được lợi nhuận như nhau. Tức là hình
thành tỷ suất lợi nhuận bình quân cho tất cả các ngành.
1.3- Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh:
1.3.1- Các chỉ tiêu chung
- Hệ số vay nợ:
Tài sản nợ
Hệ số vay nợ =
Tổng tài sản
Hệ số này càng cao, khả năng tự chủ về mặt tài chính
của doanh nghiệp càng giảm.
- Hệ số thanh toán lãi vay
LN trước thuế + Lãi tiền vay
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lãi tiền vay
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán lãi vay của
doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ này quá thấp sẽ làm giảm khả năng
trả lãi, đồng thời lợi nhuận của doanh nghiệp cũng không
13
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
thể cao. Đây là một trong các căn cứ để Ngân hàng quyết
định có cung cấp các khoản cho vay tiếp theo hay không.
- Hệ số thanh toán hiện hành:
Tài sản lưu động
Hệ số thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
- Hệ số thanh toán nhanh:
Tài sản lưu động – hàng tồn
kho
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
- Hệ số thanh toán tức thời:
Tiền mặt
Hệ số thanh toán tức thòi =
Nợ ngắn hạn
- Hệ số doanh lợi:
Lợi nhuận trước thuế
14
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
+ Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu =
Doanh thu
Lợi nhuận trước thuế
+ Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn SXKD =
Vốn sản xuất kinh doanh
Hai hệ số trên phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nếu hệ số này càng cao thì hiệu quả
SXKD của doanh nghiệp càng lớn.
1.3.2- Những chỉ tiêu riêng đánh giá khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp
1.3.2.1- Giá trị trúng thầu và số lượng các công trình
thắng thầu
Chỉ tiêu này cho biết một cách khái quát tình hình kết
quả dự thầu của doanh nghiệp. Qua đó có thể đánh giá
được chất lượng, hiệu quả của côngtác dự thầu trong năm
và biết quy mô của các công trình mà doanh nghiệp đã
trúng thầu. Từ đó ta thấy được khả năng, tiềm lực của
doanh nghiệp.
15
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Xác xuất trúng thầu.
+ Tính theo số hợp đồng
∑Ltt
K1 = . 100%
∑Ldt
Trong đó: - K1 xác suất trúng thầu theo số hợp đồng
(%)
- ∑Ltt: Tổng số lần thắng thầu
- ∑Ldt: Tổng số lần tham gia dự thầu
+ Tính theo giá trị hợp đồng
∑Gtt
K2 = . 100%
∑ Gdt
Trong đó: - K2: Xác suất trúng thầu theo giá trị hợp
đồng (%)
- ∑Gtt: Tổng giá trị hợp đồng thắng thầu
- ∑Gdt: Tổng giá trị hợp đồng tham gia dự thầu
1.3.2.2.2- Thị phần và uy tín của doanh nghiệp
16
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Đây là chỉ tiêu đánh giá một cách khái quát khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong đó thị phần biểu hiện
thành hai mặt: Thịphần tuyệt đối và thị phần tương đối.
Z giá trị xây lắp của doanh
nghiệp
Phần thị trường tuyệt đối =
Z giá trị xây lắp toàn ngành
Z GTXL của doanh nghiệp
Hoặc: =
Z doanh thu xây lắp toàn
ngành
Thị phần tương đối: Được xác định trên cơ sở sự so
sánh phân thị trường tuyệt đối của doanh nghiệp với phần
thị trường tuyệt đối của một số đối thủ cạnh tranh nhất.
Uy tín của doanh nghiệp: Chỉ tiêu này liên quan đến
tất cả các chỉ tiêu trên và các yếu tố khác như: Chất lượng
17
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
công trình, tổ chức doanh nghiệp, tổ chức các dự án thi
công, markesting...
Chương II: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp
2.1- Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.1- Các loại môi trường kinh doanh
Một doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây
dựng giao thông nói riêng khôpng thể ở thế khép kín, mà có
phải có một môi trường tồn tại nhất định. Nhất là trong nền
kinh tế thị trường, doanh nghiệp luôn luôn phải trao đổi
thường xuyên với những đốitượng có liên quan đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiêpj như: khách hàng, bạn
hàng, đối thủ cạnh tranh, cơ quan quản lý Nhà nước... Như
vậy, môi trường kinh doanh là toàn bộ các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường hoạt động của một doanh nghiệp có thể
chia thành 3 mức độ:
2.1.1.1- Môi trường vĩ mô
18
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Gồm các yếu tố nằm bên ngoài doanh nghiệp, định
hình và có ảnh hưởng đến các môi trường tác nghiệp và
môi trường nội bộ, tạo ra các cơ hội và nguy cơ đối với
doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng đến tất cả các ngành kinh
doanh, nhưng không nhất thiết phải theo.
2.1.1.2 - Môi trường tác nghiệp
Bao hàm các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp, định
hướng sự cạnh tranh trong ngành, được xác định đối với
một ngành cụ thể. Tất cả các doanh nghiệp trong ngành đều
chịu ảnh hưởng của môi trường này. Nhiều khi môi trường
vĩ mô và môi trường tác nghiệp kết hợp với nhau được gọi
là môi trường bên ngoài, nghĩa là nằm ngoài tầm kiểm soát
của doanh nghiệp.
2.1.1.3- Hoàn cảnh nội bộ (hay các yếu tố bên trong
của doanh nghiệp)
Bao gồm các yếu tố nội tại trong doanh nghiệp, đôi
khi hoàn cảnh nội bộ được gọi là môi trường nội bộ hoặc
môi trường kiểm soát được.
19
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
2.1.2- Phân tích môi trường và dự báo diễn biến môi
trường kinh doanh
Phân tích môi trường và dự báo diễn biến môi trường
kinh doanh nhằm khai thác triệt để những mặt mạnh và hạn
chế tối đa những yếu điểm của doanh nghiệp nhằm thực
hiện tốt nhất mục tiêu đã đề ra, đồng thời nắm bắt các cơ
hội và giảm thiểu các nguy cơ do môi trường tạo nên,
đặcbiệt là trong nền kinh tế thị trường đầy biến động hiện
nay.
Để có thể có được những quyết định đúng và kịp thời,
các nhà quản trị doanh nghiệp cần có hệ thống thông tin
thích hợp và đúng lúc. Nội dung chính của hệ thống này
gồm các bước:
- Thiết lập nhu cầu thông tin.
- Thiết lập hệ thống thu nhập thông tin.
- Dự báo diễn biến môi trường kinh doanh.
2.1.2.1- Thiết lập nhu cầu thông tin
20
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Bảng 2.1 - Mô hình hệ thống thông tin quản lý
a- Xác định nhu cầu thông tin
21
Xác định nhu cầu thông tin
Xác định các nguồn thông tin tổng quát
Xác định các nguồn thông tin cụ thể
Thiết lập hệ thống thông tin
Vận h nh hà ệ thống thu nhập thông tin để dự báo
Dự báo diễn biến môi trường kinh doanh
Lập bảng tổng hợp môi trường kinh doanh
Phân tích mặt mạnh, yếu, cơ hội, nguy cơ
Đề ra phản ứng chiến lược
Theo dõi v cà ập nhật hệ thống thông tin quản lý
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Doanh nghiệp cần phải xác định số lượng và loại
thông tin nào cần thu thập, thời gian và giới thiệu kinh phí
nhằm thoả mãn tốt nhất các nhu cầu cụ thể, khi soạn thảo
quyết định.
Cần thu thập các thông tin, dữ liệu sau:
- Bảng tổng hợp điều kiện môi trường vĩ mô
- Bảng tổng hợp môi trường tác nghiệp.
- Hoàn cảnh nội bộ
- Bảng thông tin về đối thủ cạnh tranh.
- Bảng tổng hợp thông tin về khách hàng.
- Bảng tổng hợp thông tin về người cung cấp hàng.
Việc xác định nhu cầu thông tin là cơ sở cho việc tìm
kiếm thông tin sau này, nó giúp giảm nhẹ tình trạng thiếu
thông tin hay thông tin không thích hợp cho việc ra quyết
định.
b- Xác định nguồn thông tin tổng quát:
Thông tin tổng quát gồm 4 nguồn:
- Nguồn thông tin thứ cập nội bộ.
- Nguồn thông tin thứ cấp bên ngoài.
22
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Nguồn thông tin sơ cấp nội bộ.
- Nguồn thông tin sơ cấp bên ngoài.
Thông tin thứ cấp là các thông tin được thu thập theo
một mục đích nào đó. Thông tin sơ cấp thu được từ các
nghiên cứu, khảo sát ban đầu. Các nguồn thông tin thứ cấp
nội bộ cần được thông tin quản lý. Sau đó lần lượt tham
khảo các thông tin thứ cấp bên ngoài, thông tin sơ cấp nội
bộ và cuối cùng là các thông tin sơ cấp bên ngoài vì lý do
thời gian và chi phí.
c- Xác định rõ các nguồn thông tin cụ thể:
Nguồn thông tin thứ cấp nội bộ là các chứng từ thu
tiền, biên lai bán hàng, các loại báo cáo, các kết quả khảo
sát trước đây, đánh giá về nhân sự...
Nguồn thông tin thứ cấp bên ngoài là các tài liệu được
công bố của Chính phủ Trung ương và địa phương, các
báo, tạp chí, văn bản, tài liệu của các tổ chức phát hành.
Nguồn thông tin sơ cấp nội bộ chính là khai thác từ
nội bộ, trọng tâm là nhân sự của doanh nghiệp trong mối
23
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
quan hệ tương tác với các yếu tố của mioi trường vĩ mô
cũng như môi trường tác nghiệp.
2.1.2.2- Thiết lập hệ thống thu thập thông tin
a- Xây dựng hệ thống thu thập thông tin:
Thu thập thông tin môi trường là quá trình tìm kiếm
thông tin về các điều kiện môi trường liên quan. Nội dung
của côn việc này là đề ra trách nhiệm, xây dựng một cơ chế
hữu hiẹu cho công tác thu thập thông tin và thông qua
quyết định để phổ biến thông tin trong toàn doanh nghiệp.
*Thông tin về cạnh tranh
Doanh nghiệp có thể có cái nhìn thấu suất bằng cách
theo dõi các tín hiệu thị trường của đối thủ cạnh tranh. Tín
hiệu thị trường là bất kỳ hành động nào của đối thủ cạnh
tranh, trực tiếp hoặc gián tiếp cho thấy ý định, động cơ,
mục đích hoặc tìnhhình nội bộ của họ. Có mấy loại tín hiệu
thị trường chủ yếu của đối thủ cạnh tranh:
- Thông báo trước
- Công bố sau
-Thảo luận hoặc nhận xét công khai.
24
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Tổ chức hội nghị
- Điều chỉnh căn bản do chệch hướng.
- Để lộ chiến thuật dự bị
- Đối phó chéo
- Đối diễn võ dương oai
- Kiện tụng
* Thông tin về nguồn nhân lực
Thông tin về nguồn nhân lực cung cấp cho nhà quản
trị về quy mô, đặc điểm của thị trường hiện có, đánh giá
năng lực và chi phí nhân công đối với các phương án chiến
lược khác nhau của doanh nghiệp.
* Thông tin sản xuất
Bộ phận sản xuất chịu trách nhiệm cung cấp nhiều
thông tin cho lãnh đạo doanh nghiệp, trước hết là các dữ
liệu liên quan đến giá thành sản xuất baogồm: Đánh giá
triển vọng giá thành dựa trên dự báo về điều kiện môi
trường liên quan, dự báo về chi phí căn cứ vào thay đổi nội
bộ đã được đề xuất và các chi phí liên quan căn cứ vào
25