Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

phan tich bctc công ty cổ phần khoáng sản bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.4 KB, 79 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Lý do chọn đề tài
2.Mục tiêu nghiên cứu
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.Phương pháp nghiên cứu
PHẦN II:NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương I: CƠ SỞ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
ChươngII: PHÂN TÍCH BCTC CÔNG TY CP KHOÁNG SẢN BÌNH ĐỊNH
I.Tổng quan về công ty
1.Lịch sử hình thành và quá trình phát triền
2.Lĩnh vực kinh doanh và địa bàn hoạt động
3.Sơ đồ tổ chức và bộ máy quản lý
4.Định hướng phát triển của công ty
II.Phân tích khái quát báo cáo tài chính của công ty
1.Phân tích tình hình tài chính qua Bảng CĐKT
2. Phân tích tình hình tài chính qua Báo Cáo KQHDKD
3. Phân tích tình hình tài chính qua Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
4 Phân tích tình hình tài chính qua các chỉ số tài chính
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP
1.Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty
2.Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của công ty.
PHẨN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Lý do chọn đề tài
Có thể nói rằng nền kinh tế nước ta qua những năm thăng trầm từ nền kinh tế tập trung
chuyển sang nền kinh tế thị trường. Bất kỳ nền kinh tế nào muốn phát triển vững mạnh
đều phải quan tâm đặc biệt tới tam giác: tăng trưởng, thất nghiệp và lạm phát. Chúng liên
kết hay đối lập, chúng liên hợp những nhịp độ của tăng trưởng, sự tăng lên hay tụt xuống
của những lớp thất nghiệp dưới làm sóng lạm phát. Đó là hiện tượng mất cân bằng kinh
tế phổ biến, là căn bệnh kinh niên của kinh tế thị trường, hơn nữa sự thăng trầm hay phát


triển của mỗi nghành đều ảnh hướng sâu sắc đến nền kinh tế của nước nhà. Trong nền
kinh tế sôi động cùng với sự cạnh tranh khốc liệt nhằm tìm kiếm lợi nhuân tối đa, hợp lý
nhất và có thể hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính để giành cho mình một chỗ đứng
vững chắc trước sự cạnh tranh khắc nghiệt mà đầy hấp dẫn của một cơ chế được coi là tất
yếu qua nhiều thời đại
Đặc biệt,khi Việt Nam gia nhập WTO ,để có được sự phát triển lớn mạnh và bền
vững đòi hỏi các doanh nghiệp phải hòa mình vào dòng thay đổi cơ chế kinh tế của đất
nước và cả thế giới, phải nhanh chóng tiếp cận, nắm bắt được mọi vấn đề của nền kinh tế
đòi hỏi phải có sự đầu tư lớn về thời gian, trí tuệ mới đạt được mong muốn khả quan.
Đảm bảo sự ổn định, giữ vững kinh tế, nâng cao đời sống là mục tiêu hết sức quan trọng.
Để biết mọi sự nổ lực khẳng định vị thế cùng với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của doanh
nghiệp có đạt dược kết quả khả quan hay không và có sức hút cho các nhà dầu tư hay
không thì tất cả được thể hiện qua báo cáo tài chính của chính doanh nghiệp đó.
Từ tầm quan trọng của các báo cáo tài chính cùng với lý thuyết đã được cô tận tình
truyền đạt ở trường, tôi chọn đề tài “phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần
Khoáng sản Bình Định” làm bài tập lớn của mình. Nhằm xác định giá trị kinh tế, đánh giá
mặt mạnh, mặt yếu của công ty, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, đưa ra
những giải pháp nhằm nâng cao liệu quả sử dụng vốn, góp phần làm cho tình hình tài
chính của công ty càng vững mạnh.
2. Mục đích nghiên cứu:
Báo cáo tài chính (BCTC) rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là
nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người ngoài doanh nghiệp. BCTC
không những cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo mà
còn cho thấy những kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được trong hoàn cảnh đó.
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình kiểm tra, xem xét, đối chiếu, so sánh các số liệu
về tài sản, công nợ, nguồn vốn và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông qua đó
mà đánh giá được tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh, những nguyên nhân
ảnh hưởng và đưa ra những quyết định phù hợp với mục tiêu của từng đối tượng.
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp được nhiều đối tượng quan tâm như chủ doanh
nghiệp, các nhà đầu tư, người cho vay, người cung cấp. Khách hàng, hội đồng quản trị,

các cổ đông, người lao động v.v Mỗi đối tượng quan tâm đến báo cáo tài chính ở một
góc độ khác nha
+Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: mối quan tâm hàng đầu
của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ để đảm bảo sự tồn tại và phát triển
doanh nghiệp. Ngoài ra, các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến các mục tiêu
khác như tạo công ăn việc làm nâng cao chất lượng sản phẩm, đóng góp phúc lợi xã hội,
bảo vệ môi trường v.v Điều đó chỉ thực hiện được khi kinh doanh có lãi và thanh toán
được nợ nần.
+Đối với các chủ ngân hàng, những người cho vay, mối quan tâm của họ chủ yếu hướng
vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, quan tâm đến báo cáo tài chính của doanh
nghiệp họ đặc biệt chú ý đến số lượng tiền tạo ra và các tài sản có thể chuyển đối nhanh
thành tiền. Ngoài ra, họ còn quan tâm đến số lượng vốn của chủ sở hữu để đảm bảo chắc
chắn rằng các khoản vay có thể và sẽ được thanh toán khi đến hạn.
+Đối với các nhà đầu tư, sự quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như rủi ro, thời gian
hoàn vốn, mức tăng trưởng, khả năng thanh toán vốn v.v Vì vậy họ để ý đến báo cáo
tài chính là để tìm hiểu những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết
quả kinh doanh, khả năng sinh lời hiện tại và tương lai
+Đối với nhà cung cấp họ phải quyết định xem có cho phép doanh nghiệp sắp tới có
được mua hàng chịu hay không. Vì vậy họ phải biết được khả năng thanh toán của
doanh nghiệp hiện tại và thời gian sắp tới.
+Đối với các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước, các cổ đông, người lao động
v.v mối quan tâm cũng giống như các đối tượng kể trên ở góc độ này hay góc độ khác.
Mối quan tâm của các đối tượng cũng như các quyết định của từng đối tượng chỉ phù
hợp và được đáp ứng khi tiến hành phân tích báo cáo tài chính.Có thể nói mục đích
chính của phân tích báo cáo tài chính là giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá
đúng sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp từ đó đưa ra
các quyết định đúng đắn phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm.
Mục đích của việc chọn đề tài này là nhằm đánh giá tình hình tài chính của công ty Cổ
phần khoáng sản Bình Định thông qua các chỉ tiêu tài chính, dựa vào số liệu trên bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và một số tài liệu khác có liên quan

Qua đó thấy được thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp trong hiện tại cũng như xu
hứng phát
triển trong tương lai, tù đó đưa ra những giải pháp có tính tham khảo góp phần làm lành
mạnh tình hình tài chính, đưa Chi nhánh phát triển một cách tồn diện hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
a.Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Tình hình tài chính của Công ty cổ phần Khoáng sản
Bình Định trên:Bảng cân đối kế toán, Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng
báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
-Đối tượng của phân tích BCTC trước hết là hệ thống chỉ tiêu thông tin kế toán được
trình bày trên hệ thống BCTC , nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử
dụng thông tin ở bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
-Đối tượng của phân tích BCTC còn là mối liên hệ giữa các chỉ tiêu thông tin kế toán trên
từng BCTC, giữa các BCTC. Hệ thống thông tin trình bày trên BCTC bao gồm thông tin
trình bày trên bảng CĐKT, báo cáo KQHĐSXKĐ, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng
thuyết minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp.Phân tích những thông tin này nhằm
phản ánh sự biến động (tăng hay giảm) về quy mô,cơ cấu tài sản, nguồn vốn của doanh
nghiệp. Phân tích tình hình biến động quy mô kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp đầy đủ nhất và toàn diện
nhất những thông tin, cơ sơ đánh giá được đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đồng thời đê nắm được một cách đầy đủ thực trạng tài chính
và hoạt động SXKD cũng như tình hình sử dụng tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp cần
phải đi sâu phân tích mối quan hệ và tình hình biến động các khoản, các mục tiêu trên
từng BCTC và các BCTC với nhau.
b.Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi phân tích là đánh giá tình hình tài chính của công ty cổ phần khoáng sản Bình
Định qua 2 năm 2011 và 2012. Qua đó, có cơ sở so sánh, đánh giá được một cách tương
đối tình hình tài chính ở những năm gần nhất, từ đó đưa ra những biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, góp phần cải thiện hơn tình hình tài chính của công ty.
Nghiên cứu báo cáo tài chính qua 2 năm 2011 - 2012 gồm:

Phân tích kết quả bảng cân đối kế toán:
Phân tích kết quả báo kết quả hoạt dộng sản xuất kinh doanh
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Phân tích các chỉ số tài chính
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp luận theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sứ để nhìn
nhận sự việc theo sư vận động và phát triển của nó.
- Phương pháp tổng hợp số liệu dựa trên: các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập các số
liệu lưu trữ tại Công ty cổ phần Khoáng Sản Bình Định.
- Phương pháp so sánh: theo thời gian, theo chỉ tiêu
- Phương pháp liên hệ cân đối: dựa vào các mối liên hệ về lượng, về mức độ biến động
giữa hai mặt của một yếu tố và quá trình quản lý.

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I.CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
I.Khái niệm,mục đích,phương pháp phân tích tài chính
1. Khái niệm phân tích tài chính
- Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự phân chia, xem xét, nghiên cứu các sự
vật và hiện tượng trong mối quan hệ hữu cơ, biện chứng giữa các bộ phận cấu thành đa
sự vật và hiện tượng đó. Trên cơ sở, nhận thức được bản chất, tính chất và hình thức phát
triển của các sự vật và hiện tượng đang nghiên cứu trong mối quan hệ hữu cơ, biện
chứng giữa các sự vật và hiện tượng.
- Phân tích tài chính tổng hợp các phương pháp cho phép đánh giá tình hình tài chính
đã qua và hiện nay, cũng như dự đốn tình hình tài chính trong tương lai, giúp cho nhà
quản lý đưa ra các quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được công ty, đồng thời giúp
các đối tượng quan tâm đưa ra các quyết định hợp lý, phù hợp với mục tiêu mà họ quan
tâm.
2. Mục đích phân tích
- Cung cấp thông tin cho những đối tượng có liên quan như những nhà đầu tự, nhà
cho vay, thông tin phải tính tồn điện dùng cho những người có hiểu biết tương đối về

kinh doanh và các hoạt động kinh tế.
- Cung cấp thông tin cho các cấp quản lý như: Chính phủ, Sở Tài chính, tạo điều
kiện cho việc quản lý kinh tế trên tầm vi mô và vĩ mô.
- Cung cấp thông tin về các tiềm năng kinh tế của một xí nghiệp, hiệu quả của của các
công việc kinh doanh, điều trọng tâm được coi là thông tin về thu nhập và các bộ phận
cấu thành của nó, phân tích thu nhập cho thấy những đầu mối về sự thực hành quản lý,
thu nhập trong tương lai, những rủi ro liên quan tới việc cho vay và đầu tư vào trong xí
nghiệp.
- Cung cấp thông tin để giúp các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người khác
đánh giá các rủi ro, thời hạn của các kết quả đầu tư.
3. Ý nghĩa phân tích tài chính
-Hoạt động tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh có môi quan hệ gắn bó mật
thiết với nhau.
-Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, từ cung ứng vật tư đến sản xuất tiêu thụ sản phẩm đều ảnh hưởng trực
tiếp đến công tác tài chính của đợn vị. Ngược lại, công tác tài chính tốt hay xấu sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến sản lượng, kế hoạch khai thác các yếu tố của quá trình sản xuất, kế
hoạch giả thành, việc chuẩn bị một số vốn cẩn thiết tối thiểu kịp thời là nhiệm vụ hàng
đầu của kế hoạch. Do đó, kế hoạch tài chính không những có liên quan đến hoạt động tài
chính của doanh nghiệp khác thông qua các công tác thanh toán. Do vậy việc phân tích
tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố đến phạm vi rộng và phức
tạp, đòi hỏi người làm công tác tài chính phải nắm bắt được toàn bộ chế độ chính sách về
tài chính. Đồng thời, hiểu sâu sắc tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở mọi
thời điểm nhất định. Qua phân tích tài chính chúng ta có thể hiểu được việc tổ chức chu
chuyển vốn của doanh nghiệp phục vụ sản xuất có những khó khăn và thuận lợi. Những
hợp lý và bất hợp lý cho công tác chu chuyển vốn, xác định vốn ứ đọng và tiết kiệm ở
mỗi bộ phận. Do đó, công tác phân tích tài chính là vô cùng quan trọng.
II. Tài liệu dùng để phân tích
1. Tài liệu phân tích
- Bảng cân đối kế toán thông qua số số liệu thể hiện trên bảng cân đối. Kết cấu của

bảng cân đối như sau:
+ Phần tài sản: tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn; tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
+ Phần nguồn vốn: bao gồm nợ phải trảvà nguồn vốn chủ sở hữu.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, nội dung của báo cáo kết quả kinh doanh bao
gồm:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Doanh thu hoạt động tài chính.
+ Thu nhập khác.
+ Giá vốn hàng bán.
+ Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí tài chính.
+ Chi phí khác.
+ Lợi nhuận trước thuế.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận sau thuế.
2. Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích tài chính là cách thức, kỹ thuật để đánh giá tình hình tài chính
của Công ty ở quá khứ, hiện tại và dự đốn tài chính Công ty trong tương lai. Từ đó giúp
các đối tượng đưa ra các quyết định kinh tế phụ hợp với mục tiêu mong muốn của từng
đối tượng. Để đáp ứng mục tiêu của phân tích tài chính, thông thường người ta sử dụng
các phương pháp phân tích sau:
2.l. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế nói
chung và phân tích tài chính nói riêng được áp dụng từ khâu đầu đến khâu cuối của quá
trình phân tích: từ khi sưu tầm tài liệu đến khi kết thúc phân tích. Khi sử dụng phương
pháp phân tích so sánh cần có những điều kiện, kỹ thuật và chỉ tiêu so sánh.
- Điều kiện so sánh
+ Thứ nhất: phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng hoặc hai chỉ tiêu.
+ Thứ hai: các đại lượng, các chỉ tiêu phải thống nhất về nôi dung và phương pháp
tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.

- Về tiêu thức so sánh: tuỳ thuộc vào mục đích của cuộc phân tích, người ta có thể
chọn lựa một trong các tiêu thức sau đây:
+ Để đánh giá tình hình thực hiện lục tiêu đặt ra: tiến hành so sánh tài liệu thực tế này
với các tài liệu kế hoạch, dự toán hoặc định mức.
+ Để so sánh xu hướng cũng như tốc độ phát triển: tiến hành so sánh giữa số liệu thực
tế kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ trước.
+ Để xác định vị trí cũng như sức mạnh của Công ty: tiến hành so sánh giữa số liệu
của Chi nhánh với các doanh nghiệp khác cùng loại hình kinh doanh hoặc giá trị trung
bình của nghành kinh doanh.
Số liệu của một kỳ được chọn làm căn cứ so sánh được gọi là gốc so sánh.
- Kỹ thuật so sánh: thường người ta sử đụng các kỹ thuật so sánh sau:
+ So sánh về số tuyệt đối: là việc xác định chênh lệch giữa trị số của chỉ tiêu kỳ phân
tích với chỉ số của chỉ tiêu kỳ gốc (trị số của chỉ tiêu có thể đơn lẻ, có thể là số bình quân,
có thể là số điều chỉnh theo một hệ số hay tỷ lệ nào đó). Kết quả so sánh cho thấy sự biến
động về số tuyệt đối của hiện tượng kinh tế đang nghiên cứu.
+ So sánh bằng số tương đối là xác định số % tăng (giảm) giữa thực tế so với kỳ gốc
của chỉ tiêu phân tích cũng có khi tỷ trọng của một hiện tượng kinh tế trong tổng thể quy
mô chung được xác định. Kết quả tốc độ phát triển hoặc kết cấu, mức phổ biến của hiện
tượng kinh tế.
Khi phân tích các báo cáo tài chính có thể sử dụng phương pháp phân tích theo chiều
dọc hoặc phân tích theo chiều ngang.
Phân tích theo chiều ngang là việc so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối trên
cùng một hàng (cùng một chỉ tiêu) trên các báo cáo tài chính. Qua đó thấy sự biến động
của từng chỉ tiêu.
Phân tích theo chiều dọc và việc xem xét, xác định tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong
tổng thể quy mô chung. Qua đó, thấy được mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu trong
tổng thể. Vấn đề là xác định quy mô quan chung cho phù hợp với từng báo cáo và mối
quan hệ giữa chỉ tiêu xem xét với quy mô chung đó.
2.2. Phương pháp phân chia.
Là việc chia các hiện tượng kinh tế thành các bộ phận cấu thành trong mối quan hệ

biện chứng hữu cơ với các bộ phận khác và các hiện tượng khác. Tuỳ theo mục đích phân
tích có thể phân chia theo các tiêu thức khác nhau.
- Phân chia hiện tượng là sự kiện kinh tế theo thời gian là việc phân chia theo trình tự
thời gian phát sinh và phát triển của hiện tượng và sự kiện kinh tế đó như năm, tháng,
tuần, kỳ, Việc phân chia này cho phép đánh giá được tiến độ phát triển của chỉ tiêu kinh
tế đang nghiên cứu.
- Phân chia theo không gian là việc phân chia hiện tượng kinh tế theo địa điểm phát
sinh của hiện tượng đang nghiên cứu như công ty con A, B, bộ phận X, Y,…việc phân
chia này cho phép đánh giá vị trí và sức mạnh của từng bộ phận trong công ty.
- Phân chia theo yếu tố cấu thành là việc chia nhỏ hiện tượng kinh tế nghiên cứu để
nhận thức được bản chất, nội dung, quá trình hình thành và phát triển chỉ tiêu kinh tế.
2.3. Phương pháp phân tích nhân tố
Là kỹ thuật phân tích và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến chỉ
tiêu phân tích đang nghiên cứu.
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng, trước hết cần xác định mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích. Sau đó xem xét tính chất ảnh hưởng của từng nhân
tố và xu thế nhân tố đó trong tương lai sẽ vận động như thế nào. Từ đó, có dự toán chỉ
tiêu phân tích trong tương lai sẽ phát triển đến đâu.
Tuỳ thuộc mối quan hệ giữa các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi các nhân tố có
quan hệ với chỉ tiêu phân tích thể hiện dưới dạng phương trình tích hoặc thương.
2.4. Phương pháp phân tích Dupont các tỷ số tài chính
Các tỷ số tài chính được trình bày theo dạng phân số. Điều đó có nghĩa là một tỷ số tài
chính sẽ tăng hay giảm tùy thuộc vào hai nhân tố: là mẫu số và tử số của nhân tố đó. Mặt
khác, các tỷ số tài chính còn ảnh hưởng lẩn nhau. Hay nói cách khác, một tỷ số tài chính
lúc này được trình bày bằng tích một vài tỷ số tài chính khác.
2.5. Phương pháp hệ số chênh lệch
Là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích. Phương pháp này dùng trực tiếp, số chênh lệch của các nhân tố, để xác định
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
III.Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

Thông qua các báo cáo tài chính, ta đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì
sẽ xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để tận dụng triệt để những mặt mạnh,
khắc phục những mặt yếu kém. Phân tích báo cáo tài chính là làm sao cho con số trên các
báo cáo đó biết “nói” để những người sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình hình tài chính
của doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp hành động của nhà quản lý doanh
nghiệp đó.
Một số nội dung chủ yếu cần phân tích sau đây:
l. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán
1.1. Tình hình biến động của tài sản - nguồn vốn
Dùng các chỉ tiêu, xác định tỉ lệ tăng giảm về tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp giữa
các niên độ với nhau
Phần Tài sản phản ánh tình hình tài sản hiện có của doanh nghiệp.
-Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu thuộc phần tài sản của bảng cân đối kế toán thể hiện vốn
doanh nghiệp tại thời điểm lập BCĐKT.
-Xét về mặt pháp lý, đây là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Dựa vào các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài sản của bản cân đối kế toán, nhà quản trị có
thể đánh giá khái quát quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất với trình
độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2. Phân tích kết cấu tài sản - nguồn vốn
Phần nguồn vốn phản ánh các nguồn hình thành phần tài sản của doanh nghiệp bao gồm
nợ và vốn của doanh nghiệp.
Dựa vào việc phân tích kết cấu tài sản, có thể thấy được hướng đầu tư vốn của doanh
nghiệp đã hợp lí hay chưa thông qua việc phân tích kết cấu của tài sản cố định và tài sản
lưu động trong mối liên hệ với mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp chủ yếu là dựa vào vốn vay hay vốn sở hữu để từ
đó đưa ra kết luận về thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
-Phân tích theo chiều ngang: Phân tích chỉ nhằm phản ánh biến động tăng giảm của từng
chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán giữa các kỳ so sánh.
-Phân tích theo chiều dọc: Tất cả các khoản mục đều được đem ra so sánh với tổng nguồn
vốn, hoặc tổng tài sản để xác định kết cấu của từng khoản mục trong tổng số, đánh giá

biến động so với quy mô chung, giữa cuối kỳ so với đầu kỳ.
2. Phân tích tình hình tài chính qua bảng báo cáo hoạt động kinh doanh
2.1. Phân tích tình hình doanh thu
Doanh thu là dòng tiền vào hoặc dòng tiền vào trong tương lai của doanh nghiệp liến
quan đến các hoạt động sản xuất kinh doanh đang diễn ra của doah nghiệp.
Phân tích các chỉ tiêu liên quan với doanh thu như tổng doanh thu, giảm giá hàng bán
hàng bán bị trả lại khi phân tích cần phải xem xét những yếu tố làm tăng làm giảm của
doanh thu trong mối quan hệ với các loại chi phí kể cả việc tăng TSCĐ cũng như nhằm
mục đích hổ trợ cho việc tăng thêm khoái lượng hàng tiêu thụ.
Doanh thu phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau,do đó để có thể khai thác mọi tiền năng
tăng doanh thu của doanh nghiệp,cần phân tích thường xuyên,đều đặn.Phân tích tình hình
doanh thu giúp cho nhà quản lý thấy được những ưu,khuyết điểm trong quá trình thực
hiện doanh thu nhằm thấy được các yếu tố làm tăng,giảm doanh thu.từ đó,loại bỏ những
yếu tố tiêu cực,đẩy mạnh các yếu tố tích cực,phát huy thế mạnh của doanh nghiệp nhằm
tăng doanh thu,tạo lợi nhuận.
2.2.Phân tích tình hình chi phí
Chi phí là dòng tiền ra, dòng tiền ra trong tương lai hoặc phân bổ dòng tiền ra trong quá
khứ xuất phát từ các hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra trong doanh nghiệp.
-Giá vốn hàng bán:Là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị mua hàng hóa,giá
thành sản xuất hàng hóa dịch vụ đã bán.Giá vốn hàng bán là yếu tố quyết định khả năng
cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Trong trường hợp doanh
nghiệp có vấn vần đề về giá vốn hàng bán thì phải theo dõi và phấn tích từng cấu phần
của nó.
-Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm,hàng hóa ,dịch vụ
-chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý sản
xuất kinh doanh .quản lý hành chính và quản lý điều hành doanh nghiệp.
-Chi phí tài chính:Là tiến hành phân tích tiền lãi vay phải trả ,chi phí bản quyên,chi
phí hoạt động liên doanh phát sinh trong kì báo cáo của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp muốn lợi nhuận thì trước hết cần quan tấm đến vấn đề doanh thu.Tuy

nhiên ,doanh nghiệp chỉ quan tâm đến doanh thu mà bỏ qua chi phí thì đó là một sai sót
quá lớn.Yếu tố chi phí thể hiện trong hiệu quả sản xuất,kinh doanh của doanh nghiệp.Nếu
chi phí bỏ ra quá lớn hoặc tốc độ tăng chi phí lớn hơn tốc độ tăng doanh thu,chứng tỏ
doanh nghiệp sử dụng ngồn lực không hiệu quả.
2.3.Phân tích lợi nhuận:
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả quá trình hoạt động kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp, Phân tích theo quy mô chung những khoản mục theo tỉ lệ kết
cấu xác định chiếm trong quy mô chung đó, Các phân tích báo cáo KQHĐKD theo quy
mô chung là một công cụ phân tích rất bổ ích để cung cấp thông tin có giá trị cho doanh
nghiệp.Nó phản ánh đầy đủ về mặt chất lượng,số lượng hoạt dộng kinh doanh của doanh
nghiệp,phản ánh kết quả sử dụng các yếu tố cơ bản như lao động,vật tư
Để thấy được bản chất của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là cao hay
thấp,đồi hỏi sau một kì hoạt động sản xuất kinh doanh,doanh nghiệp phải tiến hành phân
tích quan hệ giữa tổng doanh thu và tổng chi phí và mức lợi nhuận đạt được của doanh
nghiệp.
Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác,nhằm đánh giá hiệu quả của
các quá trình sản xuất inh doanh của doanh nghiệp,sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất
vào haotj động kinh doanh của doanh nghiệp.Mục đích củatất cả các doanh nghiệp là tạo
ra sản phẩm với giá thành thấp nhât và tạo ra lợi nhuận lớn nhất,tăng tích lũy mở rộng
sản xuất,nâng cáo đời sống cho người lao động.Ngược lại,nếu doanh nghiệp hoạt động
thua lỗ sẽ dẫn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp khó khăn,thiếu khả năng thanh
toán,tình trạng này kéo dài sẽ dẫn đến phá sản.
3.Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh
trong kì.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thực chất là một báo cáo cung cấp thông tin về những
sự kiện và nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của một doanh nghiệp
trong kì.
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua báo cáo lưu chuyển
tiền tệ,trước hết ta phải tiến hành so sánh lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động sản xuất
kinh doanh với các hoạt động khác.Đồng thời so sánh từng khoản mục tiền vào và chi ra

của các hoạt động để thấy được tiền vào chủ yếu từ các nguồn hoạt động nào, hoạt động
nào thu được nhiều nhất,hoạt dộng nào sửu dụng ít nhất. Điều này có ý nghĩa qua trọng
trong việc đánh giá khả năng tạo tiền cũng như sức mạnh tài chính của doanh nghiệp.Sức
mạnh tài chính của doanh nghiệp dựa vào khả năng tạo ra tiền của hoạt động sản xuất
kinh doanh chứ không phải tạo ra từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
Lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động đầu tư dương thể hiện quy mô của doanh
nghiệp thu hẹp vì đây là kết của của số tiền thu được do bán tài sản cố định và thu hồi
vốn đầu tư tài chính nhiều hơn số tiền chi ra để mở rộng đầu tư,mua sắm tài sản cố định
và tăng vốn đầu tư tài chính.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư tài chính dương thể hiện việc cung ứng
vốn từ bên ngoài tăng.Điều đó cho thấy tiền tạo ra từ hoạt động tài chính là do sự tài trợ
từ bên ngoài và doanh nghiệp có thể bị phụ thuộc vào người cung ứng tiền ở bên
ngoài.Sau đó, tiến hành so sánh ( cả số tương đối lẫn tuyệt đối) giữa kì này với kí trước
theo từng khoản mục,từng chỉ tiêu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ để thấy được sự biến
động về khả năng tạo tiền của các hoạt động từ sự biến động của từng khoản mục thu
chi.Điều này có ý nghĩa trong việc xác định xu hướng tạo tiền của các hoạt động trong
doanh nghiệp là tiền đề cho việc dự toán khả năng tạo tiền của doanh nghiệp trong tương
lai.
4. Phân tích tình hình tài chính qua các chỉ số tài chính
4.1. Tình hình và khả năng thanh toán:
4.l.1. Phân tích tình hình thanh toán
Quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp thường có quan hệ thanh toán với
nhiều đối tượng như khách hàng, người bán, Ngân sách Nhà nước, đơn vị trong nội bộ, cá
nhân trong đơn vị … về các khoản tiền bán hàng, mua hàng, các khoản phải thu, phải trả
trong nội bộ, các khoản nộp Ngân sách, trả lương cho công nhân viên Việc phân tích
tình hình thanh toán giúp ta thấy được tình hình chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp, từ đó có thể đánh giá được khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh
nghiệp.
a.Phân tích các khoản phải thu
Tỷ lệ giữa tổng giá trị các KPT=(Tổng giá trị các KPT/Tổng nguồn vốn)*100%

Chỉ tiêu này phản ánh với tổng nguồn vốn được huy động thì có bao nhiêu % vốn được
thực chất không tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh mức độ vốn bị chiếm
dụng của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ này càng tăng là biểu hiện không tốt.
So sánh tổng giá trị các khoản phải thu và giá trị tìm khoản phải thu cuối năm so với đầu
năm để thấy được sự tiến bộ trong việc thu hồi công nợ
b. Phân tích các khoản nợ phải trả.
Tỷ số nợ =Tỷ giá các khoản phải trả/ Tổng nguồn vốn
Phân tích tỷ số nợ cho thấy trong tổng tài sản thì doanh nghiệp thực chất sở hữu bao
nhiêu tài sản. Nếu tỷ số nợ tăng lên, mức độ nợ cần thanh toán tăng. Điều này ảnh hưởng
đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
So sánh tổng số nợ phải trả, từng khoản nợ phải trả giữa đầu năm và cuối năm để thấy
được khái quát tình hình chi trả công nợ.
Tỷ lệ này > l chứng tỏ doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn nhiều hơn là mình đi
chiếm dụng, tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ đơn vị bị chiếm dụng vốn càng nhiều và ngược
lại.
4.1.2. Phân tích khả năng thanh toán
Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả=(Tổng giá trị các khoản phải
thu/Tổng giá trị các khoản phải trả)*100%
Phân tích khả năng thanh toán là xem xét tài sản của doanh nghiệp có đủ trang trải các
khoản, công nợ hay không, qua đó mới đánh giá tình hình tài chính tốt hay xấu và mới
thấy hết được hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Để đo lường khả năng thanh toán của công ty, người ta dùng tỷ số khả năng thanh
toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh.
a. Tỷ số thanh toán hiện hành:
Chỉ tiêu này cho thấy công ty có bao nhiêu tài sản, có thể chuyển đổi thành tiền mặt
để đảm bảo thanh toán các khản nợ ngắn hạn. Tỷ số này đo lường khả năng trả nợ của
công ty
Tỷ số này được xác định bằng công thức tính:
Tỷ số khả năng thanh doán hiện hành=( Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn)
Nếu tỷ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng là dấu

hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Còn nếu tỷ số thanh toán hiện hành
cao điều đó có nghĩa là côngluôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu quá
cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động vì công ty đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động
hay nói cách khác việc quản lý tài sản lưu động không hiệu quả/
b. Tỷ số thanh toán nhanh:
Tỷ số thanh toán nhanh được tính toán dựa trên những tài sản lưu động có thể nhanh
chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng được gọi là “tài sản có tính thanh khoản”.
“Tài sản có tính thanh khoản” bao gồm tất cả tài sản lưu động trừ hàng tồn kho.
Tỷ số này dược xác định bằng công thức tính:
Tài sản ngắn hạn- hàng tồn kho
Tỷ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán thực sự của Công ty.
4.2. Phân tích các tỷ suất hoạt động
Các tỷ số về hiệu suất sử dụng vốn đo lường hoạt động kinh doanh của công ty. Để
nâng cao các tỷ số này, các nhà quản trị phải biết là những tài sản chưa dùng hoặc không
dùng không tạo ra thu nhập vì thế công ty cần phải biết cách sử dụng không có hiệu quả
hoặc loại bỏ chúng đi. Qua phân tích giúp ta xem xét công ty đã khai thác các nguồn lực
vào hoạt động sản xuất kinh doanh như thế nào.
Cụ thể ta đi phân tích một số chỉ tiêu sau:
4.2.l. Số vòng quay các khoản phải thu:
Số vòng quay các khoản phải thu được xem xét cẩn thận việc thanh toán các khoản
phải thu. Khi khách hàng thanh toán tất cả các hoá đơn của họ, lúc đó các khoản phải thu
quay được một vòng.
Doanh thu thuần
Số vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình quân
Tỷ số trên cho biết trong năm các khoản phải thu luân chuyển được bao nhiêu lần.
Ngoài ra tỷ số trên còn được thể hiện ở dạng khác đó là kỳ thu tiền bình quân: là thời
gian bình quân mà doanh nghiệp thu hồi được nợ.

Số ngày trong kì
Kỳ thu tiền bình quân =
Số vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu hoặc kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp phụ thuộc
vào chính sách bán chịu của công ty. Nếu vòng quay thấp thì hiệu quả sử dụng vốn kém
do vốn bị chiếm dụng nhiều. Nhưng nếu số vòng quay các khoản phải thu cao quá thì sẽ
giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm doanh thu. Khi phân tích cần phải xem xét kỹ lưỡng
từng khoản phải thu để phát hiện những khoản nợ đã quá hạn trả và có biện pháp xử lý.
3.2.2. Số vòng quay hàng tồn kho:
Đây là chỉ tiêu quan trọng trong quá trình dự trữ vật tư, hàng hóa phục vụ cho quy
trình sản xuất kinh doanh của đơn vị đạt được doanh lợi cao trên cơ sở đáp ứng nhu cầu
của thị trường.
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho
Chỉ tiêu trên cho ta biết được trong năm hàng tồn kho của công ty luân chuyển được
bao nhiêu vòng. Là một tiêu chuẩn đánh giá công ty sử dụng hàng tồn kho của mình hiệu
quả như thế nào.
3.2.3. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Tỷ số này nói lên một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Qua đó đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở công ty.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Tổng Tài sản cố định bình quân
3.2.4. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
Hiệu suất sử dụng tồn bộ tài sản đo lường một đồng tài sản tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản =
Tổng tài sản

Nếu chỉ số này cao cho thấy Công ty đang hoạt động gần hết công suất và rất khó để
mở rộng hoạt động nếu không đầu tư thêm vốn.
4.3 Phân tích đòn bẩy Tài chính
Phân tích các chỉ tiêu về đòn bẩy tài chính (kết cấu tài chính) là việc điều hành được
thông qua các khoản nợ vay để đạt được mục tiêu doanh lợi của đơn vị. Xem xét đòn cân
nợ nào là một trong những chỉ tiêu quan trọng của đơn vị trong quá trình sản xuất kinh
doanh trên thương trường có nhiều bên đối tác.
Trong nền kinh tế thị trường khi mà Nhà nước không còn chính sách bao cấp - tập
trung, lúc này các đơn vị tự vận động tìm cho mình một thị trường vốn, từ đó bắt buộc
các đơn vị huy dộng hết khả năng từ nhiều nguồn như: vốn tự có, vốn tín dụng vốn
khác nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và dịch vụ của đơn vị mình.
Nhưng làm như thế nào và phân phát các nguồn vốn với tỷ trọng như thế nào có hiệu
quả, đảm bảo đơn vị mình luôn đứng vững trong thương trường với nhiều thành phần
tham dự, mặt khác không ngừng nâng cao tỷ số doanh lợi, điều này phụ thuộc vào tài, sức
của người điều hành quản lý tài chính của đơn vị.
Trong phân tích tài chính đòn cân nợ được đùng để đo lường và giám sát sự góp vốn
của chủ sở hữu công ty và nợ vay (chủ nợ),
Ta xem xét một số tỷ số đòn cân nợ thông thường.
a. Tỷ số nợ trên nguồn vốn:
Tỷ số này cho thấy nguồn vốn vay của công ty chiếm tỷ trọng bao nhiêu phần trăm
trong tổng nguồn vốn.
Tỷ số này được xác định bằng công thức tính:
Tổng nợ phải trả
Tỷ số nợ =
Tổng tài sản
Tổng nợ: Bao gồm tồn bộ khoản nợ ngắn hạn và dài hạn tại thời điềm lập báo cáo tài
chính gồm: các khoản phải trả vay ngắn hạn, nợ dài hạn do đi vay hay phát hành trái
phiếu dài hạn.
Tổng nguồn vốn: Vốn của công ty tại thời điểm lập báo cáo.
b. Khả năng thanh toán lãi vay:

Lãi vay hàng năm là chi phí tài chính cố định và chúng ta muốn biết Chi nhánh sẵn
sàng trả lãnh đến mức nào. Cụ thể hơn chúng ta muốn biết rằng liệu số vốn đi vay có thể
sử dụng tốt đến mức nào, có thể đem lại khoản lợi nhuận bao nhiêu và bù đắp lãi vay hay
không.
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Khả năng thanh toan khoản vay =
Lãi vay
Lãi vay: Bao gồm tiền lãi trả cho các khoản vay ngắn hạn và dài hạn kể cả lãi do phát
hành trái phiếu.
Chỉ tiêu này dùng để đo mức độ mà lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn để đảm bảo
trả lãi hàng năm như thế nào, thông thường tỷ số này lớn hơn 2 được xem là đảm bảo cho
các khoản nợ dài hạn.
Tóm lai: Để nắm rõ hơn tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp, từ những cơ
sở lý luận trên, ta sẽ tiến hành đi phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần khoáng
sản Bình Đinh qua hai năm 2011-2012. Qua phân tích ta sẽ rút ra được những gì diễn ra
thực tế và đưa ra những kiến nghị, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài
chính tại công ty
4.4. Các tỷ suất doanh lợi:
Tỷ số sinh lợi đo lường thu nhập của công ty với các nhân tố khác tạo ra lợi nhuận như
doanh thu, tổng tài sản, vốn cổ phần
3.4.1. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS):
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá xu hướng biến động trong hoạt động của doanh nghiệp
qua các thời kỳ hoạt động khi so sánh tỷ số sinh lợi trên doanh thu của các kỳ.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu = *100
Doanh thu thuần
Qua đó cho ta biết được một đồng doanh thu sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
3.4.2. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA):
Chỉ tiêu này đo lường khả năng sỉnh lợi trên một đồng vốn đầu tư vào công ty
Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản = x 100

×