Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

quá trình ra đời, hình thành và phát triển đường lối đổi mới của đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.48 KB, 18 trang )

THÀNH VIÊN NHÓM
1. LÊ THỊ NHƯ HỒNG
2. LÊ THỊ NGỌC NHI
3. TÔN NỮ DIỆU THOAN
4. CHÂU THỊ HẢI TIẾN
5. NGUYỄN HOÀNG BẢO TRÂN
6. DƯƠNG THỊ UYÊN
7. NGUYỄN THỊ NGỌC YẾN


MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................................................2
I.GIỚI THIỆU CHUNG:...................................................................................................................................3
II. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI, HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI CỦA ĐẢNG:............................3
1.Đại hội VI(12/1986)...................................................................................................................................3
2.Đại hội VII:...............................................................................................................................................7
4.Đại hội IX:................................................................................................................................................12
5.Đại hội lần thứ X:....................................................................................................................................13
6.Đại hội XI.................................................................................................................................................14
Kết LUẬN :..................................................................................................................................................16


I.GIỚI THIỆU CHUNG:
Trên cơ sở đổi mới tư duy lý luận, nhận thức rõ hơn về CNXH và về thời kỳ quá
độ lên CNXH, dựa vào những kết quả bước đầu của sự đổi mới từng phần, lắng
nghe, tổng kết sáng kiến, kinh nghiệm của nhân dân, của các địa phương và cơ sở,
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI Đảng Cộng sản Việt Nam (12-1986) đã
hoạch định đường lối đổi mới. Trong quá trình tổ chức thực hiện đường lối đổi mới
do Đại hội VI đề ra, nhiều Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và
đặc biệt Đại hội VII (6-1991) với Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội, Đại hội VIII (6-1996) và Đại hội IX (4-2001),Đại hội


X(4-2006),Đại hội XI(1-2011) đã không ngừng bổ sung, phát triển, hoàn thiện
đường lối đổi mới, làm rõ hơn nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn của công cuộc đổi
mới và xây dựng CNXH ở Việt Nam.
II. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI, HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG LỐI
ĐỔI MỚI CỦA ĐẢNG:
1.Đại hội VI(12/1986)
a.Bối cảnh lịch sử:
Vào cuối những năm 70 của thế kỷ XX do những điều kiện khắc nghiệt của hoàn
cảnh đất nước và cả do những khuyết điểm chủ quan trong lãnh đạo và quản lý mà
đất nước lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã hội, đời sống nhân dân gặp nhiều khó


khăn. Trong bối cảnh đó Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã từng bước thử nghiệm
tìm tịi con đường đổi mới để đưa đất nước phát triển. .Trên thê giới cuộc cải tổ,cải
cách-thực chất là sửa chữa mơ hìnhCNXH trong các nước XHCN,sự điều chỉnh có
hiệu quả của CNTB trước xu thế mới của cuộc cách mạng khoa học –công nghệ…
càng làm cho cuộc đổi mới trở thành nhu cầu khách quan của đất nước.
b.Quá trình hình thành đường lối đổi mới của Đảng
-Trước khi ra đời đường lối đổi mới tồn diện tại Đại hội VI,Đảng đã có những đột
phá cục bộ về đổi mới tư duy kinh tế.Mở đầu là hội nghị trung ương khóa
IV(8/1979)chủ trương và quyết tâm mở đường cho sản xuất.Bước đột phá thứ 2 là
hội nghị trung ương khóa V (6/1985) chủ trương dứt khốt xóa bỏ cơ chế tập
trung,quan liêu,bao cấp,thực hiện cơ chế một giá,xóa bỏ chế độ cung cấp hiện vật
theo giá thấp,chuyển mọi hoạt động sản xuất kinh doanh sang cơ chế hạch toán
kinh doanh.Nếu hội nghị trung ương VI mở đầu cho q trình dân chủ hóa kinh tếxã hội thì hội nghị trung ương VIII đã thừa nhận sản xuất hàng hóa và những quy
luật của sản xuất hàng hóa.Bước đột phá thứ 3 là “Kết luận đối với một số vấn đề
thuộc quan điểm kinh tế,của hội nghị bộ chính trị (8/1986).Những vấn đề về cơ cấu
kinh tế,cơ cấu đầu tư,về cơ chế quản lí kinh tế,về cải tạo XHCN…..đã được nhìn
nhận,xem xét ở tầm tư tưởng,lý luận trên quan điểm mới.Đến đây về cơ bản tư duy
đổi mới của Đảng đã được hình thành.

-Đại hội VI(12/1986) đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước bao gồm đổi mới
tư duy,đổi mới tổ chức,cán bộ,phương pháp lãnh đạo và phong cách công tác của
đảng đại hội nhấn mạnh phải đổi mới tư duy,trước hết là tư duy kinh tế,nắm vững
quy luật khách quan,lấy dân làm gốc.
-Đại hội đổi mới toàn diện cách thức xây dựng CNXH trên đát nước ta,điều chỉnh
bước đi cơng nghiệp hóa,tập trung sức phát triển nông nghiệp,chuyển hẳn sang cơ
chế hạch tốn-kinh doanh XHCN,thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành
phần;kết hợp chính sách kinh tế với chính sách xã hội-con người;nhấn mạnh việc
làm trong sạch;nâng cao sức chiến đấu,hiệu quả của bộ máy đảng,Nhà nước,đổi
mới quan hệ đảng lãnh đạo,nhân dân làm chủ;thực hiện dân chủ hóa trong đảng và
trong xã hội.Đại hội đánh dấu bước ngoặc trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở


nước ta,tạo ra bước đột lớn và toàn diện,đem lại l̀ng sinh khí mới cho xã
hội,xoay chuyển tình hình,đưa đát nước tiến lên.
-Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI Đảng Cộng sản Việt Nam (12-1986) đã chỉ
ra những sai lẩm trong nhận thức và chủ trương CNH thời kì 1960-1985, mà trực
tiếp là mười năm, từ năm 1975 đến năm 1985 và đã hoạch định đường lối đổi mới
với tinh thần “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật”.Ngay
từ Đại hội VI, Đảng ta đã nhận thức rằng, từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
phải trải qua một thời kỳ quá độ là một tất yếu khách quan và độ dài của thời kỳ đó
phụ thuộc vào điều kiện chính trị, kinh tế xã hội của mỗi nước. “Thời kỳ quá độ ở
nước ta, do tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội từ một nền sản xuất nhỏ, bỏ qua giai
đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, đương nhiên phải lâu dài và rất khó khăn”
- Quan điểm đổi mới về kinh tế:đã được hoàn thiện dần trong quá trình thực hiện.
Quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý
của Nhà nước, theo định hướng XHCN.Các đặc điểm cơ bản:
+Nhà nước chấp nhận sự tờn tại bình đẳng và hợp pháp của nhiều thành phần
kinh tế ( Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần IX quy định có

6 thành phần kinh tế: kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể tiểu chủ, kinh
tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản Nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi)
nhiều hình thức sở hữu (sở hữu tập đoàn, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, sở hữu
hỗn hợp). Tuy nhiên, kinh tế Nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo.
+Cơ chế kinh tế là kinh tế thị trường xã hội, một trường phái kinh tế học mà đại
biểu tiêu biểu của nó là Paul Samuelson- Nobel kinh tế năm 1970- với lý thuyết
nền kinh tế hỗn hợp. Luận điểm của nó là nền kinh tế thị trường nhưng có sự quản
lý của Nhà nước, nền kinh tế được vận hành bởi hai bàn tay: thị trường và Nhà
nước. Điều này có ưu điểm là nó phát huy tính tối ưu trong phân bổ ng̀n lực xã
hội để tối đa hóa lợi nhuận thơng qua cạnh tranh, mặt khác, sự quản lý của Nhà


nước giúp tránh được những thất bại của thị trường như lạm phát, phân hóa giàu
nghèo, khủng hoảng kinh tế...
+Định hướng CNXH: Theo quan điểm trước Đổi Mới, Nhà nước Việt Nam cho
rằng kinh tế thị trường là nền kinh tế của CNTB và hoạt động không tốt. Sau Đổi
Mới, quan điểm của Nhà nước Việt Nam là kinh tế thị trường là thành tựu chung
của lồi người, khơng mâu thuẫn với CNXH. Định hướng XHCN được hiểu là vẫn
giữ vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước trong nền kinh tế, vì theo quan điểm
của chủ nghĩa Marx về chủ nghĩa xã hội thì mọi tư liệu sản xuất đều thuộc sở hữu
toàn dân và Nhà nước xã hội chủ nghĩa là Nhà nước đại diện cho nhân dân.
+Nền kinh tế chuyển từ khép kín, đóng cửa, sang mở cửa, hội nhập với thế
giới.
- Quan điểm Đổi Mới về chính trị:
+Theo quan điểm của Đảng Cộng Sản VN thì Đổi Mới khơng phải là từ bỏ
việc thực hiện CNXH, Đảng Cộng sản Việt Nam vẫn giữ quyền lãnh đạo duy nhất.
Đổi Mới chỉ là thời kì quá độ đi lên CNXH.
Trên lĩnh vực đối ngoại,Việt Nam chuyển từ chú trọng quan hệ hợp tác với các
nước XHCN sang chú trọng quan hệ hợp tác đa phương, làm bạn với tất cả các
nước, trên quan điểm bình đẳng, cùng có lợi, khơng can thiệp vào cơng việc nội bộ

của nhau. Việt Nam đã bình thường hóa quan hệ với Mỹ, gia nhập các tổ chức khu
vực ASEAN, APEC,…. Tại Đại hội VI (12-1986), Đảng ta đã nêu rõ chủ trương:
khuyến khích nước ngồi đầu tư vào nước ta dưới nhiều hình thức, nhất là đối với
các ngành và cơ sở địi hỏi kỹ thuật cao. Đi đơi với cơng bố luật đầu tư, cần có các
chính sách và biện pháp tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài và Việt kiều
vào nước ta để hợp tác kinh doanh
- Quan điểm Đổi Mới trên các mặt khác
Đổi Mới trên các mặt khác vẫn đang diễn ra và vẫn chưa có những tổng kết
khoa học về vấn đề này. Ví dụ như Việt Nam đang thực hiện Đổi Mới giáo dục:


chuyển từ lối giáo dục truyền thống sang phương pháp giáo dục mới là lấy người
học làm trung tâm, tăng tính chủ động cho học sinh và tấn cơng vào căn bệnh
thành tích.
Tại Việt Nam, có thể hiểu khái qt: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa là kinh tế thị trường, vừa tuân thủ theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa
phải theo định hướng của chủ nghĩa xã hội. Có nghĩa là, trong khi chú ý tới tăng
trưởng kinh tế, thì hết sức coi trọng tới vấn đề xã hội, bảo đảm công bằng xã hội,
hạn chế sự chênh lệch giàu-nghèo, phấn đấu để có nhiều người giàu nhưng đồng
thời cũng hạn chế tối đa, tiến tới xóa bỏ tình trạng đói nghèo trong nhân dân.
2.Đại hội VII:
a.Bối cảnh lịch sử
-Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam VII diễn ra trong bối cảnh đất nước đang thực
hiện công cuộc Đổi mới được đề ra từ Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam VI và đạt
được những thắng lợi bước đầu, được nhân dân và quốc tế ủng hộ. tình hình quốc
tế và trong nước lúc bấy giờ có nhiều biến chuyển, nhất là sự sụp đổ của
khối Đông Âu và cuộc khủng hỏang trầm trọng của Liên Xô
-Đại hội VII(6/1991) diễn ra khi cuộc cải tổ,cải cách ở Liên Xô và các nước
XHCN Trung - Đông Âu đang chao đảo,thất bại,gây những hệ quả cực kỳ nặng
nề.Cuộc đổi mới ở Việt Nam có nguy cơ mất định hướng.

b.Quá trình hình thành
-Đại hội VII đã khẳng định quyết tâm giữ vững định hướng cho cuộc đổi mới,độc
lập dân tộc gắn liền với CNXH,để ra một hệ thống giải pháp để giữ vững định
hướng.
-Đại hội khẳng định vai trò của lý luận Mác-Lênin,tư tưởng HCM,nền tảng tư
tưởng và kim chỉ nam cho toàn bộ hoạt động của Đảng;đã xem xét CNXH dưới
góc độ tổng thể của mơ hình,từ đó đề ra Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kì quá độ lên CNXH”Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế-xã hội đến năm
2000”.Trong đó đã hình dung rõ ràng trên những nét chủ yếu quan niệm về CNXH


và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam.Tiếp tục đường lối đối ngoại rộng mở của
Đại hội VI,Đại hội VII chủ trương muốn làm bạn với tất cả các nước trong cộng
đờng thế giới,phấn đấu vì hịa bình,độc lập và phát triển,tăng cường nội lực,ra sức
tranh thủ những yếu tố quốc tế,thời đại,tiếp tục đẩy mạnh cuộc đổi mới.
-Trong nhiệm kì Đại hội VII,Đảng đã làm rõ thêm mục tiêu xây dựng CNXH ở
nước ta là”dân giàu,nước mạnh,xã hội công bằng,dân chủ,văn minh”,chỉ ra những
nguy cơ phải vượt qua,đưa ra quan niệm về cơng nghiệp hóa,hiện đại hóa đất
nước,khẳng định xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam của nhân dân,do nhân
dân,vì nhân dân,xem phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm,xây dựng Đảng là
nhiệm vụ then chốt.
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội.
Bản cương lĩnh này được thơng qua tại Đại hội VII. Đây chính là tổng thể
những điểm chủ yếu về mục đích, đường lối, nhiệm vụ cơ bản của Đảng Cộng sản
Việt Nam trong thời kì tiếp tục đi lên đổi mới và xây dựng nền kinh tế thị trường.
- Kế hoạch 5 năm 1991- 1995
Xuất phát từ đặc điểm tình hình, căn cứ vào mục tiêu của chặng đừơng đầu htời
kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, Đại hội VII đề ra Kế hoạch 5 năm 1991- 1995 và
quyết định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế xã hội của Kế họach là:
+Đẩy lùi và kiểm sóat lạm phát

+Ổn định phát triển và nâng cao hiệu quả nền sản xúât xã hội
+Bước đầu ổn định và từng bước cải thiện đời sống vật chất và văn hóa của
nhân dân lao động.
+Bắt đầu có tích lũy từ nội bộ nền kinh tế
- Thành tựu:
+Nhịp độ phát triển kinh tế cao, những mục tiêu chủ yếu của kế họach hòan
thành vượt mức. Tổng sản phẩm trong nước tăng 8,2% /năm. Công nghiệp tăng


13,3% /năm. Sản lượng lương thực tăng 26%. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và
kinh tế nông thôn. Dịch vụ tăng 80%. Vận tải tăng 62%. Lạm phát từ
67.1% 1991 giảm còn 12.7% 1995.
+Kinh tế đối ngọai phát triển. xuất khẩu đạt 17 tỉ USD. Nhập khẩu 21 tỉ
USD. Có quan hệ buôn bán với hơn 100 nước. nhà nước mở rộng quyền xúât nhập
khẩu cho tư nhân. Vốn đầu tư nước ngòai tăng 50% đạy trên 19 tỉ USD.
+Khoa học cơng nghệ, văn hóa xã hội phát triển. thu nhập quốc dân tăng và
giải quyết được nạn đói.
+Chính trị xã hội, quốc phòng an ninh được củng cố
+Mở rộng quan hệ đối ngoại, khơng cịn bị bao vây do đã rút quân
khỏi Campuchia từ năm 1988. Bình thừơng quan hệ với Mỹ và gia nhập ASEAN
năm 1995.
-Hạn chế và khó khăn
+Việt Nam vẫn là nước nghèo. Kinh tế Việt Nam cịn mất cân đối, lạc hậu,
trình độ kém, thu nhập quốc dân, năng súât còn thấp, đời sống nhân dân khó khăn.
+Xã hội nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực tham nhũng, lãng phí, bn lậu
và nhiều tiêu cực cịn tờn tại trong nhà nước.
+Bắt đầu phân hóa giàu nghèo giữa các vùng và các tầng lớp dân cư.
3.Đại hội VIII:
a) Bối cảnh lịch sử:
-Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam VIII diễn ra trong bối cảnh đất nước đã trải

qua việc thực hiện công cuộc Đổi mới được đề ra từ Đại hội Đảng Cộng Sản Việt
Nam VI hơn 10 năm và đạt được những thắng lợi to lớn, được nhân dân và quốc tế
ủng hộ.


-Đại hội VIII(6/1996) đánh dấu đất nước đã ra khủng hoảng kinh tế –xã hội,làm
rõ hơn quan niệm về chặng đường đầu tiên và chặng đường tiếp theo của thời kì
quá độ,đề ra mục tiêu đưa đất nước cơ bản thành nước cơng nghiệp vào năm
2020,làm rõ đặc trưng,tính chất của Nhà nước pháp quyền XHCN,khẳng định vị
trí quốc sách hàng đầu,khâu đột phá của giáo dục-đào tạo và khoa học cơng
nghệ trong cơng nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước.
-Những vấn đề xây dựng Nhà nước trong sạch ,vững mạnh,phát huy quyền làm
chủ của nhân dân,vấn đề cán bộ,vấn đề xây dựng,chống suy thối,tiêu cực,xây
dựng nền văn hóa tiên tiến,đậm đà bản sắc dân tộc…tiếp tục được làm rõ và
giải quyết trong các Hội nghị Trung ương sau Đại hội VIII.
b) Hoạt động:
Đại hội đã tổng kết đánh giá, kiểm điểm 10 năm thực hiện đừơng lối đổi mới
của đại hội VI và 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội 7, đề ra chủ trương, nhiệm
vụ nhằm kế thừa, phát huy những thành tựu, ưu điểm đã đạt được; điều chỉnh bổ
sung, phát triển đường lối đổi mới để tiếp tục đưa sự nghiệp đổi mới của đất nước
tiến lên[2]. Xúât phát từ đặc điểm tình hình đất nước và từ nhận định Việt Nam đã
thóat ra khỏi khủng hỏang kinh tế xã hội cũng như căn cứ vào Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, Đại hội khẳng định tiếp
tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa, nhấn mạnh nước ta đã chuyển sang thời kì phát triển mới, thời kì đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
-Kế họach 5 năm 1996-2000
Xuất phát từ đặc điểm tình hình, căn cứ vào mục tiêu của chặng đừơng đầu thời kì
quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, Đại hội VIII đề ra Kế hoạch 5 năm 1996-2000 và
quyết định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế xã hội của Kế hoạch là:

+Đẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách tịan diện và đờng bộ.
+Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.


+Phấn đấu đạt và vượt mục tiêu tăng trưởng knih tế nhanh, hiệu quả cao và
bền vững đi đôi với giải quyết những vấn đề bức xúc về xã hội.
+Cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao tích lũy từ nội bộ nền kinh tế
-Ý nghĩa:
Kế họach 5 năm 1995-2000 do Đại hội đề ra đã đạt nhiều thành tựu trên các
lĩnh vực của sự nghiệp đổi mới:
+Phát triển kinh tế vẫn giữ được nhịp độ cao, những mục tiêu chủ yếu của
kế họach hòan thành vượt mức. Tổng sản phẩm trong nước tăng 7% /năm. Công
nghiệp tăng 13,5% /năm. Cơ cấu kinh tế thay đổi, tỉ trọng công nghiệp tăng lên
36.6% và tỉ trọng nơng nghiệp giảm cịn 24.3%
+Kinh tế đối ngọai phát triển. xuất khẩu đạt 51.6 tỉ USD. Nhập khẩu 61 tỉ
USD. Có quan hệ bn bán với hơn 140 nước. nhà nước mở rộng quyền xúât nhập
khẩu cho tư nhân. Vốn đầu tư nước ngòai tăng, đạt trên 40 tỉ USD. Bắt đầu đầu tư
sang các nước khác.
+Khoa học cơng nghệ, văn hóa xã hội phát triển. 100% tỉnh thành đạt tiêu
chuẩn phổ cập giáo dục, xóa xong nạn mù chữ.thu nhập quốc dân tăng và giải
quyết được nạn đói.
+Chính trị xã hội, quốc phịng an ninh được củng cố, quan hệ đối ngoại
được mở rộng.
-Hạn chế và khó khăn:
+Kinh tế Việt Nam cịn phát triển chưa vững chắc, lạc hậu, trình độ kém,
thu nhập quốc dân, năng súât cịn thấp, đời sống nhân dân khó khăn, tỉ lệ thất
nghiệp và thiếu việc làm cao.
+Xã hội nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực tham nhũng, lãng phí, bn lậu
và nhiều tiêu cực cịn tờn tại trong nhà nước.



+Trình độ khoa học kĩ thuật kém khơng đáp ứng nhu cầu đất nước. Tình
trạng chảy máu chất xám xúât hiện.
4.Đại hội IX:
Đại hội IX(4/2001) đã nhìn lại tổng quát tiến trình cách mạng Việt Nam thế kỉ
XX,kiểm điểm việc thực hiện đường lối đổi mới và rút ra bài học kinh nghiệm qua
15 năm đổi mới,định ra chiến lược phát triển đất nước trong hai thập niên đàu thế
kỷ XXI với phương hướng tổng quát:phát huy sức mạnh toàn dân tộc,tiếp tục đổi
mới,đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,hiện đại hóa,xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam XHCN với mục tiêu chung”độc lập dân tộc gắn liền với CNXH,dân
giàu,nước mạnh,xã hội công bằng,dân chủ,văn minh”
Đại hội làm rõ, sâu sắc them vị trí, nội dung tư tưởng Hờ Chí Minh, tính khó
khăn, phức tạp và nội dung của thời kì qua độ và của đấu tranh giai cấp hiện nay,
khẳng định mơ hình kinh tế tổng qt của thời kì quá độ là nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN, làm rõ vai trò động lực to lớn của đại đồn kết tồn dân, của
dân chủ, việc quan tâm tính chính của con người…
Đại hội phát triển đường lối đối ngoại lên mức cao hơn, toàn diện “thực hiện
nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng
hóa các quan hệ quốc tế. Việt Nam sẵn sàng, là đối tác đáng tin cậy của các nước
trong cộng đờng quốc tế, phấn đấu vì hịa bình, độc lập và phát triển. Hội nghị
trung ương 8 khóa IX đã có cách nhìn nhận mới, thống nhất về đối tác, đối tượng,
tính định hướng cho chính sánh đối ngoại trong giai đoạn mới.
+ Trong các hội nghị TW tiếp theo Đảng đã tập trung thúc đẩy phát triển các
thành phần kinh tế, đẩy nhanh CNH HĐH nơng nghiệp nơng thơn, khẳng
định vị trí các vấn đề dân tộc, tơn giáo, đổi mới chính sách tơn giáo, phát
huy vai trò chiến lược, lâu dài và động lực cảu đại đoàn kết dân tộc. Hội
nghị TW 8 đưa ra chiến lược của đại đoàn kết dân tộc. Hội TW 8 đưa ra
chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới với những quan điểm tồn
diện và định hướng lớn. Những vấn đề về chất lượng tăng trưởng, hiệu quả
cạnh tranh của nền kinh tế, xây dựng đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định



hướng XHCN, chủ động, khẩn trương hội nhập kinh tế, phát triển kinh tế,
văn hóa đờng bộ với tăng trưởng kinh tế, vấn đề xây dựng, chỉnh đốn Đảng,
được làm rõ và nhấn mạnh.
Đại hội IX (4-2001) tổng kết 15 năm đổi mới, khẳng định: “Xây dựng
chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tạo ra sự biến đổi về chất
của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, cho
nên phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều
hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất q độ. Trong các lĩnh vực của
đời sống xã hội diễn ra sự đan xen và đấu tranh giữa cái mới và cái cũ”
5.Đại hội lần thứ X:
Đại hội X (4/2006) đã đánh giá tổng quát 20 năm đổi mới (1986-2006),
khẳng định về mặt lý luận, nhận thức hệ thống quan điểm lý luận về công cuộc đổi
mới, về mục bản chất, đặc trưng của CNXH trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn
hóa, con người, dân tộc, về nhà nước, về đối ngoại, về con đường đi lên CNXH ở
Việt Nam đã hình thành nên những nét cơ bản. Đại hội bổ sung, phát triển phương
hướng đã nêu trong Cương lĩnh 1991: phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN, đẩy mạnh CNH, HĐH, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc làm nền tảng tinh thần xã hội, xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại
đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, đảm bảo vững chắc quốc
phòng và an ninh quốc gia, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
Từ sau đại hội Đảng tập trung lãnh đạo, hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN, đề ra chủ trương, chính sách lớn để kinh tế phát triển
nhanh, bền vững khi gia nhập WTO, đổi mới phương thức công tác, lãnh đạo của
Đảng với hệ thống chính trị, đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước, kiện toàn bộ máy nhà nước, tăng cường đấu tranh chống
tham nhũng, xây dựng giai cấp công nhân, đội ngũ tri thức trí thức, bgiair quyết
vấn đề nơng nghiệp, nơng thơn, nơng dân, nâng cao vai trị của thanh niên, phụ

nữ…
1/2009 Hội nghị đã kiểm điểm việc thực hiện nghị quyết đại hội X trong
nửa đầu nhiệm kỳ (2006-2008), tổng kết 10 năm thực hiện chiến lược cán bộ, kết
quả 2 năm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với việc phòng, chống tham nhũng,


lãng phí… Đề ra chủ trương, giải pháp tiếp thu hoàn thành thắng lợi nghị quyết đại
hội X, đưa sự nghiệp đổi mới, xây dựng bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN vững
bước tiến lên.
6.Đại hội XI
a) Quan điểm mới:
"Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
với quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp"
(Dự thảo là: "Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu").
b)Các bài học lớn:
+Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
+Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì
nhân dân.
+Ba là, khơng ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn
Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế - Đoàn kết,
đoàn kết, đại đồn kết - Thành cơng, thành cơng, đại thành công.
+Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh
trong nước với sức mạnh quốc tế.
+Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết
định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. 41114131131[14]
c)Cơ sở của cương lĩnh:
Cương lĩnh của Đại hội XI (bổ sung, phát triển của Đại hội VII và X) là
thành quả mà Đảng Cộng sản Việt Nam kết luận là công cuộc đổi mới,
trước hết là thành quả của đổi mới nhận thức lý luận về Chủ nghĩa Xã hội,

trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hờ Chí Minh,
phù hợp với thực tiễn Việt Nam trong điều kiện hiện nay. Đó cũng là thành


quả của sự kết hợp hài hòa giữa “cái phổ biến” và “cái đặc thù”, cái chung
và cái riêng để tạo nên một mơ hình: Chủ nghĩa Xã hội Việt Nam.
+Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (năm 1991) của Đảng, mô hình CNXH mà nhân dân ta xây dựng đã
được phác họa với sáu đặc trưng.
+Đại hội lần thứ X (2006) đã bổ sung, phát triển, làm cho mơ hình
CNXH Việt Nam tồn diện hơn, gờm tám đặc trưng.
+Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung và phát triển 2011) của Đại hội XI tiếp
tục xác định tám đặc trưng trên cơ sở kết hợp, bổ sung, phát triển những đặc
trưng của CNXH trong hai Đại hội VII và X.
d)Nội dung cương lĩnh:
-Đặc trưng của Chủ nghĩa Xã hội mà Việt Nam đang xây dựng:
+Đặc trưng thứ nhất: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh.
+Đặc trưng thứ hai: do nhân dân làm chủ.
+Đặc trưng thứ ba: có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng
sản xuất hiện đại là chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
+Đặc trưng thứ tư: có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+Đặc trưng thứ năm: con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
phúc, có điều kiện phát triển tồn diện.
+Đặc trưng thứ sáu: các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình
đẳng, đồn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển;
+Đặc trưng thứ bảy: có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
+Đặc trưng thứ tám: có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân
các nước trên thế giới.

-Các phương hướng cơ bản:


+Một là, đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước gắn với
phát triển kinh tế tri thức.
+Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
+Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia.
+Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp
tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
+Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn
kết toàn dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất.
+Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân.
+Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.

Kết LUẬN :
Có thể thấy rõ thành tựu của 20 năm đổi mới cả về thực tiễn và nhận thức lý
luận để vững tin vào con đường đã lựa chọn và sự phát triển của đất nước.
Về thực tiễn, nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội từ 1996, kinh tế tiếp
tục tăng trưởng khá nhanh (GDP bình quân 1986-1990 là 3,9%, 1991-1995 là
8,2%, 1996-2000 là 7% và 2001-2005 là 7,5%), nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa bước đầu được xây dựng, công nghiệp hố, hiện đại hóa được đẩy
mạnh, cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội tăng lên đáng kể. Hệ thống
chính trị và khối đại đồn kết dân tộc mà nền tảng là liên minh công nhân - nơng
dân - trí thức do Đảng lãnh đạo ngày càng được tăng cường và củng cố. Nền quốc
phịng tồn dân và an ninh nhân dân được giữ vững. Chính trị - xã hội ổn định.
Quan hệ đối ngoại được mở rộng. Vì thế nước ta trên thế giới được nâng cao. Sức
mạnh tổng hợp từ nguồn nội lực của đất nước tăng lên nhiều. Nhân dân tin tưởng ở

đường lối đổi mới và sự lãnh đạo, quản lý của Đảng và Nhà nước, tin tưởng ở
tương lai phát triển của đất nước.
Về lý luận, nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam ngày càng rõ hơn, “hệ thống quan điểm lý luận về công cuộc đổi


mới, về xã hội xã hội chủ nghĩa và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
đã bước đầu hình thành trên những nét cơ bản” (Văn kiện trình Đại hội X trang
11). Nhận thức rõ hơn về mục tiêu, mơ hình của xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam, rõ hơn về chặng đường, bước đi khi đã hoàn thành những nhiệm vụ đề ra cho
chặng đường đầu trên của thời kỳ quá độ, cho phép chuyển sang chặng đường đẩy
mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hóa đất nước, rõ hơn về những cơng cụ, giải pháp
để thực hiện mục tiêu phát triển đất nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội, rõ hơn về
những mối quan hệ đặt ra cần được giải quyết một cách đúng đắn trên con đường
đổi mới vì mục tiêu chủ nghĩa xã hội, mà trước hết làm cho dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
20 năm đổi mới đã có cơ sở để rút ra một số bài học lớn có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn. Đó là các bài học: trong q trình đổi mới phải kiên định mục tiêu độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hờ
Chí Minh; đổi mới tồn diện, đờng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách
làm phù hợp; đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai
trò chủ động, sáng tạo của nhân dân, xuất phát từ thực tiễn, nhạy bén với cái mới;
phát huy cao độ nội lực, đồng thời ra sức khai thác ngoại lực, kết hợp sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới; đổi mới và hoàn thiện phương
thức lãnh đạo, bảo đảm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng,
không ngừng đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng và từng bước hồn thiện nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.
Có thể thấy rõ những nội dung đổi mới quan trọng và chủ yếu cả về nhận thức,
tư duy lý luận và cả về lãnh đạo, chỉ đạo thực tiễn suốt 20 năm qua.
Trước hết, đó là đổi mới tư duy lý luận mà thực chất là nắm vững và vận dụng

đúng đắn quy luật khách quan, khắc phục căn bệnh nóng vội, chủ quan, duy ý chí.



×