Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN CỦA ĐẢNG TA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.42 KB, 10 trang )

Bài thảo luận
Đề bài: Phân tích quá trình hình thành và phát triển đờng lối xây dựng nền
kinh tế thị trờng định hớng XHCN của Đảng ta.
I. Cơ sở hình thành đờng lối xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng
XHCN của Đảng ta
1. Cơ sở lý luận
1.1. Quan niệm về kinh tế thị trờng và đặc điểm chung của kinh tế thị tr-
ờng.
Kinh tế thị trờng là nền kinh tế mà các nguồn lực kinh tế đợc phân bổ
bằng nguyên tắc thị trờng. Là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng
hoá, trong đó tất cả các đầu vào và đầu ra của sản xuất kinh doanh đều
đợc mua bán thông qua thị trờng.
Đặc điểm chung của kinh tế thị trờng:
- Lấy khu vực kinh tế t nhân làm chủ đạo. Các cá thể kinh tế có quyền tự
chủ rất cao ( trái với kinh tế kế hoạch hoá tập trung).
- Vấn đề lợi ích đợc đặt ra nghiêm ngặt.
- Dung lợng thị trờng lớn, sản phẩm phong phú, thoả mãn đợc nhu cầu của
ngời tiêu dùng.
- Giá cả đợc xác định ngay trên thị trờng chịu sự phân phối của quy luật
cung cầu.
- Cạnh tranh là đặc điểm nổi bật trong nền kinh tế thị trờng.
- Kinh tế thị trờng là một hệ thống mở, sản xuất ra để bán, để trao đổi.
- Có sự quản lý, điều tiết của Nhà nớc pháp quyền.
1.2. Lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về kinh tế thị trờng
Quy luật giá trị: sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên hao phí lao
động xã hội cần thiết => khẳng định: sự hình thành và phát triển kinh tế
thị trờng (kinh tế hàng hoá ở trình độ cao) là tất yếu đối với sự phát
triển của xã hội.
- Trong kinh tế chính trị Mác-Lênin, quy luật giá trị là cơ sở để phát triển
học thuyết giá trị lao động (giá trị của hàng hoá là do lợng lao động cần thiết
để sản xuất ra hàng hoá đó quyết định). Mác cho rằng đó là quy luật chung


của sản xuất hàng hoá và đạt đỉnh cao trong thời kỳ phát triển chủ nghĩa t bản.
Khi phát triển học thuyết giá trị về lao động, Mác đề xuất khái niệm chi phí
lao động xã hội nh là một tiêu chuẩn định lợng cho mọi chi phí lao động cá thể
trong điều kiện kinh tế-xã hội nhất định. Theo đó, quy luật giá trị đòi hỏi sản
xuất và trao đổi hàng hoá phải đợc thực hiện phù hợp với chi phí lao động xã
hội cần thiết. Nói cách khác, nội dung hoạt động của nó là: sản xuất và trao
đổi hàng hoá dựa trên nền tảng chi phí lao động xã hội cần thiết nh nhau và
chi phí lao động cá thể khác nhau. Do vậy, ngời lao động làm nhiều hởng
nhiều, làm ít hởng ít => tạo động lực cho sản xuất.
- Hình thái biểu hiện của quy luật giá trị là sự dao động giá cả. Giá cả là
biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá trao đổi trên thị trờng theo nguyên tắc
ngang giá và theo quan hệ cung- cầu, nên quy luật giá trị đợc thể hiện nh là
quy luật giá cả.
- Sự chi phối của quy luật giá trị thông qua quy luật giá cả đợc thể hiện
trong các quá trình sau:
+ Phân phối lao động xã hội giữa các ngành kinh tế.
+Thờng xuyên giảm chi phí lao động trong sản xuất bằng cách áp dụng
công nghệ mới.
+Phân hoá giữa các nhà sản xuất và vì thấ loại khỏi lĩnh vực sản xuất
những cá thể không có khả năng giảm giá thành trên một đơn vị sản phẩm của
mình.
--> Quy luật giá trị là cơ sở của mọi nền tảng kinh tế, thể hiện sự chi phối của
nó trong quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi làm sao cho các quá trình đó
phù hợp với những đặc điểm tiêu dùng và tích trữ xã hội.
Quy luật cung- cầu: là cơ chế vận hành của nền kinh tế thị trờng. Giá cả
sẽ đợc thị trờng xác định thông qua mối quan hệ giữa cung và cầu. Khi
giá càng tăng thì lợng cầu sẽ giảm, lợng cung tăng và ngợc lại.
Quy luật cạnh tranh: trong cuộc sống, khi có cầu thì sẽ có cung. Khi
một nhu cầu nào đó trở nên phổ biến mà chỉ có một nguồn cung cấp thì
sinh ra độc quyền. Khi một nhu cầu mà có nhiều nguồn cung cấp thì

sinh ra cạnh tranh. Có thể là cạnh tranh lành mạnh => chất lợng sản
phẩm đợc nâng cao và giá thành hạ. Còn nếu cạnh tranh không lành
mạnh => làm hàng giả, hàng nhái, kém chất lợng
=> Tóm lại, kinh tế thị trờng là phơng thức tổ chức, vận hành nền kinh tế, là
phơng tiện điều tiết kinh tế, lấy cơ chế thị trờng làm cơ sở để phân bổ các
nguồn lực kinh tế và điều tiết mối quan hệ giữa ngời với ngời. Do đó, nó cần
thiết cho quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế nớc ta trong thời kỳ quá
độ lên CNXH, và cũng cần thiết cho quá trình đi lên CNXH ở nớc ta.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Mô hình kinh tế của Liên Xô
--> Liên Xô muốn sớm khắc phục những khuyết tật của CNTB, muốn nhanh
chóng xây dựng một chế độ xã hội tốt đẹp hơn, một phơng thức sản xuất văn
minh, hiện đại hơn CNTB. Đó là một ý tởng tốt đẹp, và trên thực tế suốt hơn
70 năm tồn tại, CNXH ở Liên Xô đã đạt đợc nhiều thành tựu làm thay đổi bộ
mặt đất nớc và đời sống nhân dân Liên Xô. Nhng do nôn nóng muốn xoá bỏ
ngay kinh tế hàng hoá, áp dụng ngay kinh tế phi thị trờng không năng động,
kịp thời điều chỉnh khi cần thiết cho nên rút cục cũng không thành công.
- Thực ra khi mới vận dụng học thuyết Mác vào xây dựng CNXH ở nớc
Nga sau Cách mạng Tháng Mời, V.I.Lênin cũng đã từng chủ trơng không áp
dụng mô hình kinh tế thị trờng mà thực hiện chính sách cộng sản thời chiến.
Nhng chỉ sau một thời gian ngắn Ngời đã phát hiện ra sai lầm, khắc phục sự
nóng vội bằng cách đa ra thực hiện chính sách kinh tế mới_NEP, mà nội
dung cơ bản của nó là khuyến khích phát triển kinh tế hàng hoá, chấp nhận ở
mức độ nhất định cơ chế thị trờng. Chỉ mới thực hiện trong thời gian ngắn nh-
ng NEP đã đem lại những kết quả tích cực cho nớc Nga: hồi phục và phát triển
nền kinh tế bị chiến tranh tàn phá, nhiều ngành kinh tế bắt đầu hoạt động năng
động nhộn nhịp hơn. Tiếc rằng, t tởng của Lênin về xây dựng CNXH với chính
sách NEP đã không đợc tiếp tục thực hiện sau khi Ngời qua đời.
- Vào cuối những năm 70 của thế kỷ XX, những hạn chế, khuyết tật của mô
hình kinh tế Xô-viết bộc lộ ra rất rõ cộng với sự yếu kém trong công tác lãnh

đạo, quản lý lúc bấy giờ đã làm cho công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô và
các nớc Đông Âu rơi vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng, dẫn tới sự tan rã của
Liên Xô và sự sụp đổ của hệ thỗng XHCN thế giới vào cuối những năm 80,
đầu những năm 90 của thế kỷ XX. Sự sụp đổ đó làm lộ rõ những khuyết tật
của mô hình kinh tế cứng nhắc phi thị trờng.
2.2. Cơ chế quản lý kinh tế ở Việt Nam thời kỳ trớc đổi mới
Cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp
- Đặc điểm:
+ Nhà nớc quản lý nền kinh tế bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ
thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết từ trên xuống dới.
+ Cơ quan quản lý hành chính can thiệp sâu vào hoạt động kinh doanh của
các xí nghiệp, doanh nghiệp. Tức là, tất cả phơng hớng sản xuất, nguồn vật t,
tiền vốn, định giá sản phẩm, tổ chức bộ máy, nhân sự, tiền lơng đều do các
cấp có thẩm quyền quyết định. Nhà nớc giao chỉ tiêu kế hoạch, cấp phát vốn
vật t cho doanh nghiệp, doanh nghiệp giao nộp sản phẩm cho Nhà nớc. Lỗ thì
Nhà nớc bù, lãi thì Nhà nớc thu.
+ Quan hệ hàng hoá- tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật
là chủ yếu. Nhà nớc quản lý kinh tế thông qua chế độ cấp phát- giao nộp.
Hạch toán kinh tế chỉ là hình thức.
+ Bộ máy quản lý cồng kềnh, qua nhiều nấc trung gian, kém năng động,
cửa quyền, quan liêu, hiệu quả kém.
- Hình thức:
+ Bao cấp qua giá: Nhà nớc quyết định giá trị tài sản, thiết bị, vật t, hàng
hoá thấp hơn nhiều so với giá trị thực tế trên thị trờng.
+ Bao cấp qua chế độ tem phiếu: Nhà nớc quy định chế độ phân phối vật
phẩm tiêu dùng cho cán bộ, công nhân viên theo định mức qua hình thức tem
phiếu. Chế độ tem phiếu với mức giá khác xa so với giá thị trờng đã biến chế
độ tiền lơng thành lơng hiện vật, thủ tiêu động lực kích thích ngời lao động và
phá vỡ nguyên tắc phân phối theo lao động.
+ Bao cấp qua chế độ cấp phát vốn của ngân sách, nhng không có chế tài

ràng buộc trách nhiệm vật chất đối với các đơn vị đợc cấp vốn. Điều đó vừa
làm tăng gánh nặng cho ngân sách Nhà nớc vừa làm cho sử dụng vốn kém
hiệu quả, nảy sinh cơ chế xin cho.
- Hậu quả:
+ Thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm tiến bộ khoa học - công nghệ, triệt tiêu
động lực của sự phát triển kinh tế, không kích thích tính năng động, sáng tạo
của các đơn vị sản xuất kinh doanh. Khi nền kinh tế thế giới chuyển sang giai
đoạn phát triển theo chiều sâu dựa trên cơ sở áp dụng các thành tựu của cuộc
cách mạng khoa học công nghệ hiện đại thì cơ chế auqrn lý này càng bộc
lộ những khiếm khuyết của nó, làm cho kinh tế các nớc XHCN trớc đây trong
đó có nớc ta lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.
+ Sản phẩm sản xuất ra không đủ đáp ứng nhu cầu của xã hội dẫn đến
khủng hoảng KT-XH, ảnh hởng đến đời sống nhân dân.
Nhu cầu đổi mới về cơ chế quản lý kinh tế
Dới áp lực của tình thế khách quan, nhằm thoát khỏi khủng hoảng KT-XH,
chúng ta đã có một số bớc cải tiến nền kinh tế theo hớng thị trờng, tuy nhiên
còn cha toàn diện và triệt để.
- Khoán sản phẩm trong nông nghiệp theo chỉ thị 100- CT/TW của Ban
Bí Th TW khoá IV.
=> Vì vậy, việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trở thành nhu cầu cần thiết và
cấp bách. Đại hội Đảng VI (12/1986) đã chỉ rõ: cơ chế quản lý tập trung
quan liêu bao cấp từ nhiều năm nay không tạo đợc động lực phát triển, làm suy
yếu kinh tế XHCN, hạn chế việc sử dụng và cải tạo các thành phần kinh tế
khác, kìm hãm sản xuất, làm giảm năng xuất lao động và chất lợng sản phẩm.
II. Nội dung chính của quá trình hình thành và phát triển đờng lối của
Đảng về kinh tế thị trờng định hớng XHCN
1. Sự hình thành t duy của Đảng về kinh tế thị trờng thời kỳ đổi mới.
T duy của Đảng về kinh tế thị trờng từ Đại hội Đảng VI đến VIII.
- Kinh tế thị trờng không phải là cái riêng có của CNTB mà là thành tựu
phát triển chung của nhân loại.

- Kinh tế thị trờng còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
- Có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trờng để xây dựng CNXH ở nớc ta
vì:
+ Phân công lao động xã hội đang phát triển cả chiều rộng, chiều sâu.
+ Nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế nhiều thành phần dựa trên sự đa dạng
về sở hữu, tính độc lập của các chủ thể kinh tế ngày càng cao.
+ Quan hệ H T còn cần thiết trong quan hệ kinh tế đối ngoại.
+ Sử dụng cơ chế thị trờng làm cơ sở để phân bổ các nguồn lực kinh tế,
điều hoà quan hệ cung cầu, thúc đẩy các tiến bộ, đào thải các lạc hậu, yếu
kém.
+ CNTB không sinh ra kinh tế thị trờng nhng biết kế thừa, khai thác có
hiệu quả các lợi thế của kinh tế thị trờng để phát triển.
T duy của Đảng về kinh tế thị trờng từ Đại hội IX đến Đại hội X.
- Đại hội IX của Đảng (4/2001) xác định nền kinh tế thị trờng định hớng
XHCN là mô hình kinh tế tổng quát của nớc ta trong thời kỳ quá độ lên
CNXH. Đó là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN.
- Tính định hớng XHCN thể hiện trên 3 mặt của quan hệ sản xuất:
+ Sở hữu: Hình thành nhiều hình thức sở hữu và thành phần kinh tế. Đại
hội IX của Đảng cũng xác định nớc ta hiện nay dựa trên 3 hình thức sở hữu cơ
bản là: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu t nhân hình thành nên 5
thành phần kinh tế với những hình thức tổ chức kinh doanh đa dạng: kinh tế
Nhà nớc, kinh tế tập thể, kinh tế t nhân, kinh tế t bản nhà nớc, kinh tế có vốn
đầu t nớc ngoài.
+ Quản lý: Phát triển vai trò làm chủ của nhân dân, vai trò quản lý điều tiết
nền kinh tế pháp quyền của nhà nớc XHCN. Đại hội IX của Đảng khẳng định:
thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng, có sự quản lý của nhà nớc
theo định hớng XHCN, đó chính là nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN.
+ Phân phối: Phân phối củ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế,

phúc lợi xã hội.
2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc
ta.
Thể chế kinh tế thị trờng:
Thể chế kinh tế thị trờng là một tổng thể gồm các bộ quy tắc, luật lệ và hệ
thống các thực thể, tổ chức kinh tế đợc tạo lập nhằm điều chỉnh hoạt động giao
dịch, trao đổi trên thị trờng.
Thể chế kinh tế thị rờng bao gồm:
- Các quy tắc về hành vi kinh tế diễn ra trên thị trờng, các bên tham gia thị
trờng với t cách là các chủ thể thị trờng.
- Cách thức thực hiện các quy tắc nhằm đạt đợc mục tiêu hay kết quả mà
các bên tham gia thị trờng mong muốn.
- Các thị trờng - nơi hàng hoá đợc trao đổi, giao dịch trên cơ sở các yêu
cầu, quy định của luật lệ (các thị trờng quan trọng nh dịch vụ, vốn, lao động,
công nghệ, bất động sản ).
Mục tiêu: hoàn thiện thể ché kinh tế thị trờng định hớng XHCN.
- Từng bớc xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, đảm bảo cho nền kinh tế
thị trờng định hớng XHCN phát triển thuận lợi. Phát huy vai trò chủ đạo của

×