Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

tiêu chuẩn iso 14001 2004

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.29 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ_ĐẠI HỌC HUẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
ĐỀ TÀI:
TIÊU CHUẨN ISO 14001: 2004
SINH VIÊN THỰC HIỆN: GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
Đặng Văn Chung_K44KTNN ThS: Nguyễn Thị Bích Phương
Lê Thị Thanh Huyền_K44 TNMT
Nguyễn Thị Thái_K44 TNMT
Nguyễn Thị Xuân_K44TNMT
1
HUẾ, 2013
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT:
HTQLMT: Hệ thống quản lý môi trường.
FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
QLMT: Quản lý môi trường.
ISO: International Organization for Standardization_Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế.
2
A. ĐẶT VẤN ĐỀ.
Tăng dân số, cạn kiệt tài nguyên và ô nhiễm môi trường trong thời đại công nghiệp
hóa hiện đại hóa đã trở thành mối quan tâm của tất cả các quốc gia và các tổ chức quốc
tế. Đẩy mạnh công nghiệp hóa đã giúp cho đời sống của loài người ngày càng thoải mái
hơn nhưng sự phát triển nhanh tiến trình công nghiệp hóa mà không quan tâm đến môi
trường và cân bằng sinh thái đã làm cho cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường và hệ
quả cuối cùng là làm suy thoái chất lượng sống của cộng đồng sinh vật trên trái đất nói
chung trong đó có loài người nói riêng.
Khi những hậu quả do phát triển nhanh mà không quan tâm đến môi trường diễn ra
ngày càng nhiều hơn thì hoạt động bảo vệ môi trường đã trở thành một trong những mối
quan tâm hàng đầu, và một trong những chương trình trọng yếu trong các chính sách,
chiến lược phát triển bền vững của nhiều quốc gia.
Sau hội nghị thượng đỉnh về trái đất( lần đầu tiên) tại Rio De Janerio từ ngày 3 đến
ngày 14 tháng 6 năm 1992, vấn đề môi trường đã được xem trọng và được xem như một


lĩnh vực kinh tế, luôn được đề cập đến trong mọi hoạt động của từng xã hội, từng quốc
gia, từng khu vực và quốc tế.
Ô nhiễm môi trường xuất phát từ nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chính đó
là chất thải từ các hoạt động phát triển kinh tế. Hiện nay, hầu hết tát cả các quốc gia đều
ban hành các luật định, chế định về môi trường, qua đó nhằm thúc đẩy trách nhiệm bảo
vệ môi trường của các doanh nghiệp/ tổ chức. Tuy nhiên việc có nhiều luật, chế định môi
trường dẫn đến việc phải thanh tra kiểm tra kết quả hoạt động môi trường hoặc đòi hỏi sự
chứng minh khả năng đáp ứng luật về môi trường trước khi giao thương, điều này có thể
gây cản trở việc giao thương, thương mại quốc tế. Và để đáp ứng nhu cầu đó Tổ chức
Tiêu chuẩn quốc tế ISO đã cho ra đời Bộ tiêu chuần quốc tế ISO 14000 - Bộ tiêu chuần
quốc tế về quản lý môi trường. Đây là công cụ quản lý giúp mọi tổ chức không phân biệt
quy mô và loại hình xây dựng hệ thống quản lý môi trường có hiệu quả , quản lý các hoạt
động, sản phẩm và dịch vụ của mình đối với môi trường và ngăn ngừa ô nhiễm môi
3
trường đảm bảo phù hợp với các nhu cầu của nền kinh tế xã hội. Tiêu chuẩn ISO 14001
nằm trong bộ tiêu chuẩn Quốc tế về quản lý môi trường, là nền tảng để quản lý các yếu tố
môi trường quan trọng, được nhiều công ty với các khu vực khác trên toàn thế giới sử
dụng, là tiêu chuẩn tự nguyện. Hòa nhập với tiến trình bảo vệ môi trường trên thế giới,
Việt Nam đã đạt được những thành quả trong công tác kiểm soát và ngăn ngừa ô nhiễm .
Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp Việt Nam , ISO 14001 còn khá mới mẻ và muốn áp
dụng lại gặp phải nhiều khó khăn. Chính vì vậy, việc đề ra các giải pháp chung cho các
doanh nghiệp nhằm giúp họ thực hiện việc áp dụng hệ thống là rất cần thiết phù hợp với
xu hướng thời đại – phát triển bền vững. Để hiểu rõ và sâu hơn về tiêu chuẩn ISO 14001
chúng tôi đã nghiên cứu và thực hiện tiểu luận với chủ đề “Tiêu chuẩn ISO 14001: 2004”.
Mặc dù nhóm thực hiện đã rất cố gắng song do thời gian và kiến thức còn hạn chế
nên chủ đề nghiên cứu không tránh khỏi những sai sót nhất định. Qua đây chúng tôi rất
mong nhận được đóng góp từ cô và các bạn để chủ đề nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Mục đích nghiên cứu:
• Cung cấp các khái niệm cơ bản và các yêu cầu của HTQLMT theo ISO 14001: 2004,

hiểu được lợi ích của việc áp dụng tiêu chuẩn này.
• Thực trạng áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001: 2004 ở Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu: Thu thập thông tin thông qua các tài liệu có sẵn có liên quan
B. NỘI DUNG.
Chương I: Khái quát về ISO 14001: 2004
1. Định nghĩa ISO 14001: 2004.
Là bộ tiêu chuẩn quốc tế ban hành bởi tổ chức ISO (International Organization for
standardization) về hệ thống quản lý môi trường.
ISO14001 là một tiêu chuẩn trong bộ tiêu chuẩn ISO 14000 dùng để chứng nhận.
Phiên bản mới nhất được ban hành vào năm 2004 và có ký hiệu ISO14001:2004
Tên gọi đầy đủ của tiêu chuẩn ISO 14001:2004 là Hệ thống quản lý môi trường –
các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng. Chứng chỉ ISO 14001:2004 chứng nhận rằng doanh
4
nghiệp có một hệ thống quản lý giúp cho doanh nghiệp đó sản xuất trong các điều kiện
làm ảnh hưởng đến môi trường trong mức độ cho phép.
2. Lịch sử hình thành.
Trước hết để chuẩn bị các tiêu chuẩn của hệ thống quản lý môi trường ISO 14000
là dựa vào hội nghị thượng đỉnh Thế giới được thực hiện tại Rio vào tháng 6 năm 1992 và
nguyên tắc của hợp đồng Rio. Năm 1993, Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO) bắt
đầu tiến hành nghiên cứu, tìm kiếm phương thức tiếp cận chung về quản lý môi trường,
phương pháp tăng cường khả năng đo được các kết quả hoạt động của môi trường môi
trường, một trong những tiêu chuẩn mà tổ chức ISO tham khảo đó là tiêu chuẩn BS 7750
của Anh Quốc.
Đến năm 1996, tổ chức ISO đã xây dựng thành công bộ tiêu chuẩn về quản lý môi
trường ISO 14000 (ISO 14000 family). Mục đích của Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 là tiến tới
thống nhất áp dụng Hệ thống quản lý môi trường (EMS) đảm bảo sự phát triển bền vững
trong từng Quốc gia, trong khu vực và Quốc tế. Các tiêu chuẩn trong bộ tiêu chuẩn này
được thiết lập dành do:
• Các hệ thống quản lý môi trường (environmental management systems): ISO 14001, ISO
14004.

• Các đánh giá về môi trường (environmental auditing): ISO 14010, ISO 14011, ISO
14012.
• Các đánh giá về hoạt động môi trường (environmental performance evaluation): ISO
14021.
• Nhãn môi trường (environmental labeling): ISO 14020, ISO 14021, ISO 14022, ISO
14023, ISO 14024.
• Đánh giá vòng đời (life-cycle assessment): ISO 14040, ISO 14041, ISO 14042, ISO
14043.
• Các khía cạnh môi trường trong các tiêu chuẩn về sản phẩm (environmental aspects in
product standards): ISO 14060.
Năm 2004, tiêu chuẩn ISO 14001 và ISO 14004 được ban hành tại ISO 14001:2004
và ISO 14004:2004. Phiên bản 2004 có nhiều cải tiến lớn, được trình bày rõ ràng dễ hiểu
hơn, nhấn mạnh vào việc tuân thủ yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác, đồng thời
5
tương thích với ISO 9001:2000 để Doanh nghiệp/ tổ chức có thể dễ dàng tích hợp hai hệ
thống quản lý chất lượng và hệ thống quản lý môi trường trong cùng một tổ chức.
Năm 2008, tiêu chuẩn ISO 9001:2000 nâng cấp lên ISO 9001:2008, điều này dẫn
đến trong tiêu chuẩn ISO 14001:2004 những nội dung có đề cập đến chữ ISO 9001:2000
không còn phù hợp.
Tháng 7, năm 2009, tổ chức ISO đã tiến hành đính chính (corrigendum) những nội
dung trong tiêu chuẩn ISO 14001:2004 có chữ ISO 9001:2000 sẽ sửa đổi thành ISO
9001:2008. Tiêu chuẩn sẽ có mã hiệu mới là ISO 14001:2004/Cor 1:2009. Với việc sửa
đổi này tiêu chuẩn ISO 14001 phải là phiên bản 2004.
Tuy nhiên, ở một số quốc gia vì nhiều lý do đã nâng phiên bản tiêu chuẩn quốc gia
lên sau sự kiện này, như là:
• Ở Việt Nam, tiêu chuẩn quốc gia tương với ISO 14001:2004/Cor 1:2009 là TCVN ISO
14001:2010.
• Ở Đức, tiêu chuẩn quốc gia tương đương với ISO 14001:2004/Cor 1:2009 là DIN EN
14001:2009.
Vì vậy sau năm 2009, sẽ có một số chứng nhận ISO 14001 ghi mã hiệu tiêu chuẩn

khác nhau như ISO 14001:2004, TCVN ISO 14001:2010, DIN EN 14001:2009. Tất cả
các chứng nhận này đều có giá trị như nhau và đều đang được chứng nhận theo phiên bản
mới nhất của tiêu chuẩn ISO 14001.
3. Đối tượng áp dụng.
Tiêu chuẩn này không đưa ra một chuẩn mực cụ thể nào về môi trường. Vì vậy, nó
có thể áp dụng đối với bất kỳ một tổ chức nào có mong muốn áp dụng, không phân biệt
quy mô tổ chức, cũng như loại hình sản phẩm, dịch vụ mà họ cung cấp. Tuy nhiên, tiêu
chuẩn nhấn mạnh tới việc tổ chức phải xem xét tới các yêu cầu pháp quy về môi trường
có liên quan trong quá trình triển khai áp dụng. Do đó, ít nhất tổ chức cũng cần có một kế
hoạch khả thi nhằm đáp ứng các yêu cầu pháp lý về môi trường tại nơi tổ chức dự định
xây dựng hệ thống quản lý.
6
4. Nguyên tắc.
Mặc dù tổ chức ISO không chính thức nêu ra các nguyên tắc về quản lý môi
trường, nhưng International TSC mạnh dạn tổng hợp và đưa ra các nguyên tắc về quản lý
môi trường như sau:
• Nguyên tắc 1: Cam kết của lãnh đạo.
• Nguyên tắc 2: Sự tham gia của mọi thành viên.
• Nguyên tắc 3: Quản lý theo quá trình.
• Nguyên tắc 4: Quản lý theo hệ thống.
• Nguyên tắc 5: Đảm bảo pháp luật và cân bằng nhu cầu kinh tế - xã hội.
• Nguyên tắc 6: Đảm bảo một hệ thống tài liệu và hồ sơ phù hợp.
5. Mục đích của tiêu chuẩn.
Mục đích của tiêu chuẩn ISO 14001:2004 và các tiêu chuẩn trong bộ tiêu chuẩn
ISO 14000 là giúp các doanh nghiệp/ tổ chức thiết lập, duy trì và cải tiến liên tục hệ
thống quản lý môi trường của mình nhằm bảo vệ môi trường, ngăn ngừa ô nhiễm do các
hoạt động của chính doanh nghiệp/ tổ chức gây ra.
Mục đích của tiêu chuẩn ISO 14001:2004 là giúp cho Doanh nghiệp/ tổ chức tự
chứng minh mình đã đạt được kết quả hoạt động môi trường hợp lý trong một xu thế
pháp luật về môi trường ngày càng chặt chẽ, nghiêm ngặt, trong xu hướng triển khai

mạnh mẽ của các chính phủ về biện pháp thủc đẩy việc bảo vệ môi trường, trong xu thế
khách hàng, đối tác, dân địa phương, chính quyền địa phương, người tiêu dùng, ngày
càng bày tỏ mối quan tâm của mình đến vấn đề môi trường và phát triển bền vững.
Chương 2: Quy trình thực hiện
I. Lợi ích của ISO 14001 mang lại
- Ngăn ngừa ô nhiễm
ISO 14001 hướng đến việc bảo toàn nguồn lực thông qua việc giảm thiểu sự lãng
phí nguồn lực. Việc giảm chất thải sẽ dẫn đến việc giảm số lượng hoặc khối lượng nước
thải, khí thải hoặc chất thải rắn. Không chỉ như vậy, nhiều trường hợp nồng độ ô nhiễm
của nước thải, khí thải hoặc chất thải rắn được giảm về căn bản. Nồng độ và lượng chất
7
thải thấp thì chi phí xử lý sẽ thấp. Nhờ đó, giúp cho việc xử lý hiệu quả hơn và ngăn
ngừa được ô nhiễm.
- Tiết kiệm chi phí đầu vào
Việc thực hiện hệ thống QLMT sẽ tiết kiệm nguyên vật liệu đầu vào bao gồm nước,
năng lượng, nguyên vật liệu, hoá chất, Sự tiết kiệm này sẽ trở nên quan trọng và có ý
nghĩa nếu nguyên vật liệu là nguồn khan hiếm như điện năng, than, dầu,
- Chứng minh sự tuân thủ luật pháp
Việc xử lý hiệu quả sẽ giúp đạt được những tiêu chuẩn do luật pháp qui định và vì
vậy, tăng cường uy tín của doanh nghiệp. Chứng chỉ ISO 14001 là một bằng chứng chứng
minh thực tế tổ chức đáp ứng được các yêu cầu luật pháp về môi trường, mang đến uy tín
cho tổ chức.
- Thoả mãn nhu cầu của khách hàng nước ngoài
Điều này rất hữu ích đối với các tổ chức hướng đến việc xuất khẩu. Việc xin chứng
chỉ ISO 14001 là hoàn toàn tự nguyện và không thể được sử dụng như là công cụ hàng
rào phi thuế quan của bất kỳ nước nào nhập khẩu hàng hoá từ các nước khác. Tuy nhiên,
khách hàng trong những nước phát triển có quyền chọn lựa mua hàng hoá của một tổ
chức có hệ thống QLMT hiệu quả như ISO 14001.
- Gia tăng thị phần
Chứng chỉ ISO 14001 mang đến uy tín cho tổ chức. Điều này sẽ đem lại lợi thế

cạnh tranh cho tổ chức đối với những tổ chức tương tự và gia tăng thị phần hiện tại.
- Xây dựng niềm tin cho các bên liên quan
Hệ thống QLMT nhằm vào việc thỏa mãn nguyện vọng của nhiều bên liên quan
như nhân viên, cơ quan hữu quan, công chúng, khách hàng, tổ chức tài chính, bảo hiểm,
cổ đông, những người có ảnh hưởng đến sự thịnh vượng của tổ chức và niềm tin của họ
trong công ty có giá trị to lớn. Niềm tin này giúp tổ chức tăng thêm nguồn lực từ công
chúng và những tổ chức tài chính (quốc gia cũng như quốc tế).
 Lợi ích của doanh nghiệp từ ISO 14001: 2004.
Về mặt thị trường:
8
• Nâng cao uy tín và hình ảnh của Doanh nghiệp với khách hàng.
• Nâng cao năng lực cạnh tranh nhờ nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động môi trường.
• Phát triển bền vững nhờ đáp ứng các yêu cầu của cơ quan quản lý môi trường và cộng
đồng xung quanh.
Về mặt kinh tế:
• Giảm thiểu mức sử dụng tài nguyên và nguyên liệu đầu vào.
• Giảm thiểu mức sử dụng năng lượng.
• Nâng cao hiệu suất các quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ.
• Giảm thiểu lượng rác thải tạo ra và chi phí xử lý.
• Tái sử dụng các nguồn lực/tài nguyên.
• Tránh các khoản tiền phạt về vi phạm yêu cầu pháp luật về môi trường.
• Giảm thiểu chi phí đóng thuế môi trường.
• Hiệu quả sử dụng nhân lực cao hơn nhờ sức khoẻ được đảm bảo trong môi trường làm
việc an toàn.
• Giảm thiểu các chi phí về phúc lợi nhân viên liên quan đến các bệnh nghề nghiệp.
• Giảm thiểu tổn thất kinh tế khi có rủi ro và hoặc tai nạn xảy ra.
Về mặt quản lý rủi ro:
• Thực hiện tốt việc đề phòng các rủi ro và hạn chế thiệt hại do rủi ro gây ra.
• Điều kiện để giảm chi phí bảo hiểm.
• Dễ dàng hơn trong làm việc với bảo hiểm về tổn thất và bồi thường.

Tạo cơ sở cho hoạt động chứng nhận, công nhận và thừa nhận:
• Được sự đảm bảo của bên thứ ba.
• Vượt qua rào cản kỹ thuật trong thương mại.
• Cơ hội cho quảng cáo, quảng bá.
I. Quy trình áp dụng ISO 14001:2004.
Áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 khi tổ chức cần chứng tỏ tổ chức đã thực hiện các
biện pháp để bảo vệ và cải tiến môi trường thông qua:
9
• Tự công bố rằng tổ chức của mình đã áp dụng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 14001
• Khách hàng hoặc các bên liên quan đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn ISO 14001.
• Mời tổ chức độc lập đánh giá chứng nhận sự phù hợp với hệ thống quản lý môi trường
ISO 14001.
Việc xây dựng, áp dụng hệ thống ISO 14001:2004 của mỗi tổ chức khác nhau thì
khác nhau, điều đó phụ thuộc vào các yếu tố sau:
• Quy mô của tổ chức.
• Vị trí của tổ chức.
• Phạm vị áp dụng của tổ chức.
• Chính sách môi trường của tổ chức.
• Loại hình hoạt động của sản phẩm/ dịch vụ của tố chức.
• Các khía cạnh và tác động môi trường của tổ chức.
• Các yêu cầu của pháp luật mà tổ chức cam kết tuân thủ
Tương tự tiêu chuẩn ISO 9001:2008, tiêu chuẩn ISO 14001:2004 cũng được xây
dựng dựa trên phương pháp luận là Lập kế hoạch - Thực hiện - Kiểm tra - Hành động
khắc phục (Plan – Do – Check – Act), cụ thể:
Bước 1: Xây dựng chính sách môi trường.
Chính sách môi trường là kim chỉ nam cho việc áp dụng và cải tiến hệ thống quản
lý môi trường của tổ chức sao cho tổ chức có thể duy trì và có khả năng nâng cao kết quả
hoạt động môi trường của mình. Do vậy, chính sách cần phản ánh sự cam kết của lãnh
đạo cao nhất về việc tuân theo các yêu cầu của luật pháp và các yêu cầu khác được áp
dụng, về ngăn ngừa ô nhiễm và cải tiến liên tục. Đây là giai đoạn đầu của cấu trúc

HTQLMT, và là nền tảng để xây dựng và thực hiện HTQLMT. Chính sách môi trường
phải được xem xét thường xuyên để đảm bảo hệ thống được thực hiện và đầy đủ.
Bước 2: Lập kế hoạch về quản lý môi trường.
Đây là giai đoạn Lập kế hoạch trong chu trình Lập kế hoạch - Thực hiện – Kiểm tra
- Đánh giá. Giai đoạn lập kế hoạch được thiết lập một cách hiệu quả là khi tổ chức phải
10
đạt được sự tuân thủ với các yêu cầu về pháp luật và tuân thủ với các yêu cầu của tiêu
chuẩn ISO 14001 và những mong đợi kết quả môi trường do chính mình lập ra. Các công
việc cần thực hiện trong giai đoạn này gồm:
• Xác định các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác về môi trường mà tổ chức/
doanh nghiệp phải tuân thủ, các yêu cầu này có thể bao gồm: các yêu cầu pháp luật của
quốc tế, quốc gia; các yêu cầu pháp luật của khu vực/ tỉnh/ ngành; các yêu cầu pháp luật
của chính quyền địa phương.
• Xác định các khía cạnh môi trường có ý nghĩa: Tổ chức cần định đó các khía cạnh
môi trường trong phạm vi hệ thống quản lý môi trường của mình, có tính đến đầu vào và
đầu ra và, đây là một hoạt động rất quan trọng trong việc xây dựng và áp dụng hệ thống
quản lý môi trường. Khi xác định khía cạnh môi trường cần xem xét đến các hoạt động,
quá trình kinh doanh, đầu vào và đầu ra có liên quan đến: Sự phát thải vào không khí, xả
thải nước thải, quản lý chất thải, ô nhiễm đất, sử dụng nguyên liệu thô và tài nguyên thiên
nhiên, các vấn đề môi trường của địa phương và cộng đồng xung quanh.
• Thiết lập mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình quản lý môi trường nhằm đạt được các
mục tiêu và chỉ tiêu đặt ra. Mỗi chương trình cần mô tả cách thức tổ chức sẽ đạt được các
mục tiêu và chỉ tiêu của mình, bao gồm cả thời gian, các nguồn lực cần thiết và người
chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình này.
Bước 3. Thực hiện và điều hành.
Giai đoạn thứ ba của mô hình cung cấp các công cụ, các qui trình và các nguồn lực
cần thiết để vận hành hệ thống HTQLMT một cách bền vững. Giai đoạn thực hiện và
điều hành đưa hệ thống QLMT vào hoạt động. Giai đoạn này yêu cầu cập nhật liên tục
những thay đổi, như phân công lại trách nhiệm cho các nhân viên khi các hoạt động hoặc
sản phẩm của tổ chức thay đổi, hay những thay đổi nhu cầu đào tạo theo thời gian, hay

chính sách và các thủ tục thông qua sự cải tiến liên tục. Các công việc cần thực hiện trong
giai đoạn này gồm:
11
• Cơ cấu và trách nhiệm: Tổ chức chỉ định một hoặc một nhóm người có trách
nhiệm và quyền hạn để thực hiện và duy trì hệ thống quản lý môi trường và cung cấp các
nguồn lực cần thiết.
• Năng lực, đào tạo và nhận thức: Thực hiện các nội dung đào tạo thích hợp cho các
đối tượng quản lý, các nhóm nhân công, nhóm quản lý dự án và các cán bộ điều hành chủ
chốt của nhà máy.
• Thông tin liên lạc: Thiết lập và triển khai hệ thống thông tin nội bộ và bên ngoài
nhằm tiếp nhận và phản hồi các thông tin về môi trường và phổ biến các thông tin cho
những cá nhân/ phòng ban liên quan. Các thông tin này thường bao gồm: luật định mới,
thông tin của các nhà cung cấp, khách hàng và cộng đồng xung quanh, và phổ biến các
thông tin về hệ thống quản lý môi trường tới người lao động.
• Văn bản hóa tài liệu của hệ thống quản lý môi trường: Tài liệu của hệ thống quản
lý môi trường có thể bao gồm: sổ tay, các qui trình và các hướng dẫn sử dụng. Theo tiêu
chuẩn, có 11 yêu cầu cần được lập thành văn bản, và các hướng dẫn công việc. Nếu tổ
chức đã có hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001, có thể kết hợp 6 qui
trình cơ bản của hệ thống quản lý chất lượng với hệ thống quản lý môi trường.
• Kiểm soát điều hành: Thực hiện các qui trình điều hành (các hướng dẫn công việc
để kiểm soát các khía cạnh môi trường quan trọng của các quá trình sản xuất và các hoạt
động khác mà đã được tổ chức xác định. Tổ chức cần lưu ý đến các khía cạnh môi trường
có ý nghĩa liên quan đến các hoạt động và sản phẩm của các nhà thầu và nhà cung cấp.
• Sự chuẩn bị và ứng phó với tình trạng khẩn cấp: Thực hiện các qui trình nhằm xác
định các tình trạng khẩn cấp tiềm ẩn và giảm thiểu tác động nếu tình trạng đó xảy ra (ví
dụ : cháy nổ, rò rỉ các nguyên vật liệu nguy hại)
Bước 4: Kiểm tra và hành động khắc phục.
Giai đoạn thứ tư của mô hình thể hiện hoạt động vận hành của hệ thống HTQLMT,
đây là giai đoạn để xem xét cải tiến quá trình hoặc quyết định những thay đổi cho các giai
đoạn khác. Giai đoạn thể hiện bước Kiểm tra trong chu trình Lập kế hoạch - Thực hiện –

Kiểm tra - Đánh giá. Các công việc cần thực hiện trong giai đoạn này gồm:
12
• Giám sát và đo: Tiến hành thủ tục giám sát và đo tiến trình của các dự án nhằm đạt
được các mục tiêu đã đặt ra, hiệu quả hoạt động của các quá trình so với các tiêu chí đã
đặt ra, định kỳ kiểm tra sự tuân thủ của tổ chức với các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu
khác có liên quan đến các hoạt động kinh doanh của mình.
• Đánh giá sự tuân thủ: Tổ chức cần chứng minh rằng tổ chức đã đánh giá sự tuân
thủ với các yêu cầu của pháp luật đã định rõ.
• Sự không phù hợp và hành động khắc phục và phòng ngừa: Thực hiện các thủ tục
nhằm đưa ra các hành động khắc phục và phòng ngừa phù hợp khi xảy ra những sự
không phù hợp của hệ thông quản lý môi trường như các vấn đề về kiểm soát quá trình,
không tuân thủ với các yêu cầu của pháp luật, sự cố về môi trường.
• Hồ sơ: thực hiện thủ tục lưu giữ hồ sơ của hệ thống quản lý môi trường, các hồ sơ
có thể bao gồm: các hồ sơ về giám sát quá trình; các hồ sơ về nhà thầu và nhà cung cấp,
các hồ sơ về sự cố, các hồ sơ về thử nghiệm và sự chuẩn bị sẵn sàng với các tình huống
khẩn cấp, hồ sơ về các cuộc họp môi trường, hồ sơ pháp luật…
• Đánh giá hệ thống quản lý môi trường: thực hiện thủ tục đánh giá hệ thống quản lý
môi trường và các hoạt động của tổ chức nhằm xác nhận sự tuân thủ với hệ thống quản lý
môi trường và với tiêu chuẩn ISO 14001. Cần báo cáo kết quả đánh giá tới lãnh đạo cấp
cao. Thông thường chu kỳ đánh giá là một năm/ 1 lần nhưng tần suất có thể thay đổi phụ
thuộc vào mức độ quan trọng của các hoạt động
Bước 5: Xem xét của lãnh đạo
Là giai đoạn thứ năm và là giai đoạn cuối của mô hình liên quan đến hoạt động
xem xét của lãnh đạo về hệ thống QLMT. Quá trình xem xét yêu cầu thu thập các thông
tin liên quan tới hệ thống QLMT và thông báo các thông tin này tới lãnh đạo cấp cao theo
kế hoạch định trước. Mục đích của quá trình xem xét này gồm:
• Đảm bảo tính phù hợp liên tục của hệ thống HTQLMT;
• Xác định tính đầy đủ;
• Thẩm tra tính hiệu quả của hệ thống;
13

• Tạo điều kiện cải tiến liên tục hệ thống HTQLMT, các quá trình và thiết bị môi
trường…
Từ kết quả xem xét của lãnh đạo về các thiết bị và nhân lực sử dụng trong quá trình
áp dụng hệ thống HTQLMT cũng như các kết quả hoạt động về môi trường, tổ chức sẽ
quyết định được điều kiện hiện tại có thể chấp nhận được, và cần phải thay đổi những gì.
Giai đoạn này là bước đánh giá trong chu trình Lập kế hoạch - Thực hiện – Kiểm tra -
Đánh giá.
II. Quy trình chứng nhận
III. Các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001
• Chính sách môi trường:
Một hệ thống quản lý môi trường có cơ cấu chắc chắn hay không phụ thuộc rất
nhiều vào việc đưa ra chính sách môi trường của lãnh đạo cao nhất. Bất cứ ai vốn đã làm
việc trong một môi trường kinh doanh đều nhận thấy sự cam kết của lãnh đạo có tầm
quan trọng như thế nào. Thiếu nó, mọi kế hoạch dù có sự chuẩn bị tốt đều gặp phải thất
bại. Chính sách môi trường phải bao gồm các cam kết của lãnh đạo cao nhất. Các cam kết
14
đó là cam kết cải tiến liên tục, cam kết phòng ngừa ô nhiễm và cam kết tuân thủ các yêu
cầu của pháp luật.
• Khía cạnh môi trường:
Tiếp sau việc đưa ra chính sách môi trường là quá trình lập kế hoạch, bắt đầu với
việc xác định các khía cạnh môi trường và các khía cạnh môi trường có ý nghĩa (các khía
cạnh môi trường quan trọng). Thuật ngữ “khía cạnh môi trường” theo tiêu chuẩn được
định nghĩa là các yếu tố của các hoạt động, sản phẩm hay dịch vụ của tổ chức có thể có
các tương tác với môi trường. “Khía cạnh môi trường” có ý nghĩa là các khía cạnh gây ra
các tác động đáng kể tới môi trường, trong đó các tác động môi trường là những thay đổi
về môi trường một cách toàn bộ hay từng phần (cả có hại và có lợi) gây bởi các hoạt
động, sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
• Yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác:
Việc xác định các yêu cầu của pháp luật về môi trường và các yêu cầu khác về môi
trường có liên quan tới doanh nghiệp là một yếu tố bắt buộc của hệ thống QLMT. Cùng

với cam kết phòng ngừa ô nhiễm và cải tiến liên tục, tiêu chuẩn ISO 14001 còn buộc
doanh nghiệp phải thể hiện rõ cam kết tuân thủ các yêu cầu về môi trường của các bên
liên quan trong chính sách môi trường của doanh nghiệp. Các bên liên quan ngoài cơ
quan nhà nước về quản lý môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường, đại diện là Cục Môi
trường, Sở Tài nguyên và Môi trường cácTỉnh / Thành) còn có thể là Ban quản lý khu
công nghiệp, khách hàng (đặc biệt là khách hàng Châu Âu hay Nhật bản ), Ngân hàng
cho vay, các nhà bảo hiểm hay cộng đồng địa phương lân cận
• Mục tiêu và chỉ tiêu:
Sau khi đã xác định được các khía cạnh môi trường và các tác động tới môi trường
liên quan, xác định được các quy định, tiêu chuẩn cần tuân thủ, doanh nghiệp cần phải đề
ra các mục tiêu và chỉ tiêu để định hướng cho việc thực hiện và làm cơ sở đánh giá hiệu
quả của hệ thống QLMT. Tuy nhiên từ một mục tiêu có thể đề ra nhiều chỉ tiêu (và ngược
lại) và được chia ra các giai đoạn thực hiện khác nhau. Việc đề ra nhiều chỉ tiêu với các
mức độ cao dần giúp cho việc đạt được chúng trở nên khả thi hơn.
15
• Chương trình quản lý môi trường:
Tiêu chuẩn ISO 14001 yêu cầu doanh nghiệp phải thiết lập và duy trì chương trình
quản lý môi trường nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu đã được thiết lập. Chương trình
quản lý môi trường được thiết kế tốt sẽ giúp các mục tiêu và chỉ tiêu trở nên khả thi. Yếu
tố cốt lõi của chương trình là phải chỉ rõ nhân tố con người, thời gian và biện pháp cần
phải có để đạt được mục tiêu đề ra.
• Cơ cấu và trách nhiệm:
Đây là bước đầu tiên của quá trình thực hiện và điều hành. Bởi vậy việc phân công,
chỉ định những nguồn lực cho việc thực hiện và kiểm soát hệ thống QLMT là công việc
rất quan trọng và cần thiết. Một vị trí quan trọng cần được bổ nhiệm là người đại diện cho
lãnh đạo về môi trường (EMR). Trách nhiệm của EMR là thay mặt lãnh đạo, giúp lãnh
đạo điều hành hệ thống QLMT một cách có hiệu quả. Bởi vậy EMR phải là người có
tiếng nói trong doanh nghiệp, có được sự tín nhiệm của mọi người và là một người có
khả năng quản lý.
• Đào tạo, nhận thức và năng lực:

Doanh nghiệp phải thiết lập các thủ tục nhằm đảm bảo mọi nhân viên nhận thức
được hành động và vai trò của mình trong việc đảm bảo sự hoạt động của hệ thống
QLMT. Vì thế, doanh nghiệp phải có thủ tục để xác định nhu cầu về đào tạo cho nhân
viên của mình. Mọi nhân viên mà hoạt động có thể gây ra các tác động môi trường đáng
kể đều phải được đào tạo những kiến thức và kỹ năng nhất định. Đó có thể là các kỹ năng
về vận hành máy an toàn, các kiến thức cần thiết để ứng phó khi xảy ra sự cố về môi
trường do các hoạt động của mình. Ngoài ra mọi nhân viên trong doanh nghiệp phải nắm
được chính sách môi trường của công ty mình, nắm được các yêu cầu của hệ thống
QLMT.
• Thông tin liên lạc:
Thông tin liên lạc là một yêu cầu quan trọng của tiêu chuẩn ISO 14001, trong đó đề
cập tới cả thông tin liên lạc nội bộ giữa các cấp và bộ phận chức năng khác nhau của
doanh nghiệp và thông tin bên ngoài giữa doanh nghiệp với các bên liên quan khác.
16
• Tài liệu của hệ thống QLMT:
Hệ thống QLMT theo ISO 14001 được xác định dựa trên cơ sở cấp bậc của tài liệu
hệ thống QLMT. Những tài liệu này phải mô tả các yếu tố cốt lõi của hệ thống QLMT và
các mối quan hệ của nó. Những tài liệu chủ yếu của hệ thống QLMT là Sổ tay môi trường
và các thủ tục (quy trình) chung.
• Kiểm soát tài liệu:
Tài liệu của hệ thống QLMT trong doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú. Chúng
là Sổ tay môi trường, các qui trình, biểu mẫu, hướng dẫn công việc bởi vậy cần có cách
thức quản lý khác nhau đối với mỗi loại tài liệu khác nhau. Các tài liệu như biểu mẫu,
quy trình, sổ tay và các tài liệu khác mô tả các hoạt động của hệ thống. Một khi các yếu
tố cơ bản của hệ thống QLMT đã được xác định, cùng với các tài liệu liên quan với
chúng thì những tài liệu đó cần phải được kiểm soát. Việc kiểm soát tài liệu rất cần thiết
để đảm bảo các tài liệu quan trọng được cập nhật và có ngay khi cần. Đây là một bước
quan trọng nhằm đảm bảo mọi người làm đúng công việc của mình.
• Kiểm soát điều hành:
Kiểm soát điều hành là một yêu cầu quan trọng của tiêu chuẩn ISO 14001. Với yêu

cầu này, doanh nghiệp sẽ phải xác định các thủ tục kiểm soát cần thiết để đảm bảo rằng
chính sách môi trường được theo sát và đạt được các mục tiêu đề ra. Đây chính là khâu
quan trọng và cần dành thời gian nhiều nhất để lập nên hệ thống tài liệu của doanh
nghiệp. Mục đích của kiểm soát điều hành là chỉ ra những tác động đáng kể nhất dựa trên
chính sách và các mục tiêu của doanh nghiệp. Việc thực hiện kiểm soát điều hành sẽ giúp
cải thiện môi trường và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
• Sự sẵn sàng và đáp ứng các tình trạng khẩn cấp:
Doanh nghiệp phải thiết lập và duy trì các thủ tục nhằm xác định khả năng và ứng
phó với các tai nạn và tình huống khẩn cấp xảy ra cũng như phòng ngừa và giảm thiểu
các tác động gây bởi chúng. Doanh nghiệp cũng phải thường xuyên xem xét và điều
chỉnh các thủ tục chuẩn bị ứng phó cho hợp lý, phải thường xuyên diễn tập tình huống
khẩn cấp.
17
• Giám sát và đo lường:
Muốn biết hệ thống QLMT của doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả không hay còn
vấn đề gì cần giải quyết thì phải có các thông số chỉ thị cho các hoạt động đó. Để có kết
quả của các thông số đó thì phải có quá trình đo đạc. Việc đo đạc sẽ dựa trên các chỉ số và
các số liệu này cần được ghi lại và lưu giữ. Yêu cầu này của tiêu chuẩn nhằm giám sát,
đo đạc tính hiệu quả của hệ thống xem hệ thống hoạt động có hiệu quả không. Kết quả
của quá trình này là bằng chứng cho sự hoạt động của hệ thống, đồng thời chỉ ra điểm
không phù hợp cần chú ý tập trung giải quyết. Ngoài ra, tiêu chuẩn còn yêu cầu doanh
nghiệp phải theo dõi, đánh giá định kỳ mức độ tuân thủ các yêu cầu pháp luật có liên
quan đến hoạt động của mình. Đồng thời đối với các thiết bị được sử dụng trong quá trình
giám sát và đo đạc cần phải được đảm bảo là chúng được hiệu chỉnh, hiệu chuẩn định kỳ
và đúng quy định.
• Sự không phù hợp và hành động khắc phục phòng ngừa:
Doanh nghiệp thiết lập và duy trì các thủ tục nhằm xác định trách nhiệm và quyền
hạn trong việc xử lý và điều tra sự không phù hợp, đưa ra những hành động nhằm giảm
thiểu mọi tác động môi trường và đưa ra các hành động khắc phục, phòng ngừa thích
hợp. Tiêu chuẩn cũng yêu cầu tổ chức phải có những thay đổi các thủ tục nếu cần thiết

nhằm đảm bảo sự phù hợp, và đó cũng được coi là kết quả của hành động khắc phục,
phòng ngừa. Một yêu cầu quan trọng đối với doanh nghiệp là phải thực hiện và ghi lại bất
kỳ sự thay đổi nào do kết quả của hành động khắc phục và phòng ngừa tạo ra vào trong
các thủ tục đã được lập thành văn bản.
• Hồ sơ:
Tiêu chuẩn ISO 14001 phân định rõ việc quản lý cả tài liệu và hồ sơ, trong đó quản
lý tài liệu được mô tả ở mục 4.4.5 của tiêu chuẩn. Còn việc quản lý hồ sơ được đề cập
đến ở mục 4.5.3 của tiêu chuẩn. Việc quản lý hồ sơ rất cần thiết cho tổ chức để chứng
minh họ đã thực hiện hệ thống QLMT như đã đề ra. Cũng giống như ở các phần khác, đối
với việc quản lý hồ sơ, tiêu chuẩn ISO 14001 cũng yêu cầu tổ chức phải thiết lập và duy
trì các thủ tục để xác định, duy trì và loại bỏ hồ sơ. Hồ sơ của hệ thống QLMT của doanh
18
nghiệp phải gồm có cả hồ sơ đào tạo và kết quả của quá trình đánh giá hệ thống QLMT
và việc xem xét lại của lãnh đạo.
• Đánh giá hệ thống QLMT:
Tiêu chuẩn ISO 14001 yêu cầu việc đánh giá hệ thống QLMT nhằm xác định xem
liệu hệ thống có được thực hiện theo kế hoạch đề ra hay không, xem có phù hợp với tiêu
chuẩn ISO 14001, có được thực hiện và duy trì một cách thích hợp hay không. Tiêu
chuẩn cũng yêu cầu tổ chức phải thiết lập và duy trì các thủ tục và chương trình cho việc
đánh giá hệ thống QLMT. Việc định kỳ đánh giá Hệ thống QLMT sẽ xem xét liệu tất cả
các yêu cầu của hệ thống QLMT có được thực hiện theo cách thức đã được chỉ ra hay
không.
• Xem xét của lãnh đạo:
Yếu tố cuối cùng của tiêu chuẩn ISO 14001 là việc xem xét lại của lãnh đạo. Điều
này yêu cầu lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp phải xem xét lại hệ thống QLMT nhằm
đảm bảo tính phù hợp và tính hiệu quả của hệ thống. Quá trình xem xét của lãnh đạo là
chìa khoá cho cải tiến liên tục và bảo đảm hệ thống QLMT sẽ tiếp tục thoả mãn được các
nhu cầu của doanh nghiệp theo thời gian và tạo ra những cơ hội tốt giúp hệ thống QLMT
có hiệu suất và hiệu quả về chi phí.
Chương 3: ISO 14001: 2004 tại Việt Nam.

I. Thực trạng.
Tại Việt Nam, chứng chỉ ISO 14001:1996 đã được cấp lần đầu tiên vào năm 1998
(2 năm sau khi tiêu chuẩn ISO 14001:1996 ra đời) và từ đó đến nay, số lượng tổ chức áp
dụng tiêu chuẩn ISO 14001 và đạt chứng chỉ không ngừng tăng lên. Theo số liệu thống
kê của Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa, tính đến cuối năm 2008 đã có 188,815 chứng
chỉ ISO 14001 được cấp ở 155 quốc gia. Riêng tại Việt Nam, có 325 tổ chức, doanh
nghiệp áp dụng và được cấp chứng chỉ ISO 14001, tăng 22% so với 2007. Thời gian đầu,
các công ty tại Việt Nam áp dụng ISO 14001 hầu hết là các công ty nước ngoài hoặc liên
doanh với nước ngoài, đặc biệt là với Nhật Bản. Điều này cũng dễ hiểu vì Nhật Bản luôn
là nước đi đầu trong bảo vệ môi trường và áp dụng ISO 14001. Mặt khác Nhật Bản cũng
19
là một trong các quốc gia đầu tư vào Việt Nam rất sớm và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Hiện có rất nhiều doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt
động kinh doanh tại Việt Nam, có thể kể đến một số tập đoàn lớn như Honda, Toyota,
Panasonic, Canon, Yamaha …Hầu hết công ty mẹ của các tổ chức này đều đã áp dụng
ISO 14001 và họ yêu cầu các công ty con tại các quốc gia đều phải xây dựng và áp dụng
ISO 14001. Bởi vậy, các doanh nghiệp này cũng đã góp phần rất lớn trong việc xây dựng
trào lưu áp dụng ISO 14001 tại ViệtNam.
Cùng với việc gia tăng số lượng các tổ chức/doanh nghiệp có nhân tố nước ngoài
áp dụng ISO 14001, các tổ chức trong nước cũng đã nhận thức được tầm quan trọng
trong công tác bảo vệ môi trường và họ cũng đã có những chiến lược trong việc áp dụng
ISO 14001. Hầu hết các doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty xi măng như Xi măng
Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Hoàng Mai… cũng đều đã, đang và trong quá trình xây dựng hệ
thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001. Gần đây, một loạt khách sạn thành
viên thuộc Tập đoàn Saigon Tourist cũng đã được chứng nhận ISO 14001.
20
Tại Việt Nam hiện nay, chứng chỉ ISO 14001 cũng đã được cấp cho khá nhiều tổ
chức với các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ khá đa dạng, trong đó các ngành
nghề như Chế biến thực phẩm (mía đường, thủy sản, rượu bia giải khát…), Điện tử, Hóa
chất (dầu khí, sơn, bảo vệ thực vật), Vật liệu xây dựng, Du lịch-Khách sạn đang chiếm tỷ

lệ lớn.
Tuy nhiên, so với số lượng khoảng 6.000 doanh nghiệp đã được chứng nhận về hệ
thống quản lý chất lượng ISO 9001 thì số lượng các doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn về
quản lý môi trường còn rất nhỏ bé. Điều này cho thấy tại Việt Nam, các doanh nghiệp/tổ
chức vẫn chưa quan tâm đúng mức tới vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường. Chiến
lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng năm 2020 đặt mục tiêu:
"đến năm 2010, 50% các cơ sở sản xuất kinh doanh được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu
chuẩn môi trường hoặc chứng chỉ ISO 14001”, và "định hướng tới năm 2020, 80% các cơ
sở sản xuất kinh doanh được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc chứng
chỉ ISO 14001”.
II. thuận lợi và khó khăn.
a) Thuận lợi
• Luật pháp về môi trường chặt chẽ hơn
Chúng ta đều biết, tiêu chuẩn ISO 14001 không đưa ra những quy định hay tiêu chí
cụ thể về môi trường mà chỉ đề ra các nguyên tắc trong công tác quản lý, và một trong
những nguyên tắc quan trọng là doanh nghiệp/tổ chức phải “phù hợp với các yêu cầu
pháp quy sở tại”. Bởi vậy tính đầy đủ, dễ hiểu và khả thi của hệ thống văn bản pháp quy
về môi trường là rất cần thiết để nguyên tắc này có thể được thực hiện. Trong thời gian
vừa qua, mặc dù bảo vệ môi trường là một vấn đề còn mới nhưng các văn bản có liên
quan đến bảo vệ môi trường cho thấy vấn đề bảo vệ môi trường đã từng bước được hoàn
chỉnh và khẳng định là một vấn đề hệ trọng và ngày càng được quan tâm, được thể chế
hoá vào hầu hết các ngành luật. Tuy còn dừng ở mức độ này hay mức độ khác nhưng các
văn bản quy phạm pháp luật đó đã có tác dụng to lớn trong công tác bảo vệ môi trường,
21
góp phần đáng kể trong việc cải thiện môi trường và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường,
trong quản lý nhà nước về môi trường.
Hệ thống pháp luật quy định về bảo vệ môi trường ở nước ta từ năm 1993 đến nay
đã phát triển cả nội dung lẫn hình thức, điều chỉnh tương đối đầy đủ các yếu tố tạo thành
môi trường. Tỷ lệ thuận với tốc độ xuống cấp của môi trường, các văn bản quy phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường đã tăng nhanh chóng. Các văn bản quy phạm pháp luật về

bảo vệ môi trường đã quy định từ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường, quyền và nghĩa vụ cơ bản của mỗi tổ chức, cá nhân trong
khai thác, sử dụng và bảo vệ môi trường. Hệ thống tiêu chuẩn về môi trường cũng đã
được ban hành, làm cơ sở pháp lý cho việc xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ thể
trong việc bảo vệ môi trường. Các quy định pháp luật đã chú trọng tới khía cạnh toàn cầu
của vấn đề môi trường.
• Sức ép từ các công ty đa quốc gia
Cùng với xu thế toàn cầu hóa, hiện có nhiều công ty đa quốc gia đã có mặt tại Việt
Nam và Việt Nam được coi là nơi đầu tư hấp dẫn trong khu vực dưới con mắt của các nhà
đầu tư nước ngoài. Mặc dù năm 2008 được coi là năm rất khó khăn đối với kinh tế Việt
Nam nhưng trong 8 tháng đầu năm 2008, lượng vốn FDI đổ vào Việt Nam vẫn đứng ở
mức kỷ lục là 48 tỷ USD. Việc gia tăng số lượng các doanh nghiệp nước ngoài làm ăn tại
Việt Nam kéo theo đó là các yêu cầu ngày càng gia tăng về tay nghề công nhân, trình độ
chuyên môn hóa, yêu cầu về chất lượng, môi trường và trách nhiệm xã hội. Đó là thách
thức nhưng cũng là cơ hội để các tổ chức/doanh nghiệp trong nước cần tự hoàn thiện
mình để có thể hòa nhập được vào sân chơi chung.
Hiện có những tập đoàn đa quốc gia yêu cầu các nhà cung cấp/ nhà thầu của mình
phải đảm bảo vấn đề môi trường trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, và chứng
chỉ ISO 14001 như sự bảo đảm cho các yếu tố đó. Honda Việt Nam là một trong các công
ty của Nhật Bản đã áp dụng hệ thống QLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001, tiếp sau đó là
một loạt các nhà cung cấp phụ kiện như Goshi Thăng Long, Nissin Brake, Tsukuba,
Stanley… cũng áp dụng ISO 14001. Những hoạt động như vậy đã tạo ra một trào lưu
22
giúp nhân rộng mô hình. Trào lưu này bắt đầu xuất hiện phần lớn từ các công ty nước
ngoài, liên doanh, sau đó mở rộng ra các đối tượng là tổ chức/ doanh nghiệp Việt Nam.
• Sự quan tâm của cộng đồng.
Sự quan tâm của nhà nước, cơ quan quản lý và cộng đồng đối với việc áp dụng ISO
14001 cũng ngày càng gia tăng. Trong Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm
2010 và định hướng năm 2020 cũng chỉ rõ “mục tiêu đến năm 2010: 50% các cơ sở sản
xuất kinh doanh được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc chứng chỉ

ISO 14001”, định hướng tới năm 2020 “80% các cơ sở sản xuất kinh doanh được cấp
giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc chứng chỉ ISO 14001”. Điều này đã thể
hiện sự quan tâm của Chính phủ trong công tác bảo vệ môi trường nói chung và ISO
14001 nói riêng. Định hướng này cũng sẽ tạo tiền đề cho các Cấp, các Ngành, các Địa
phương xây dựng chiến lược bảo vệ môi trường cho mình để từ đó thúc đẩy việc áp dụng
ISO 14001 trên phạm vi toàn quốc.
Thời gian vừa qua, một loạt hoạt động gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng của
các tổ chức, doanh nghiệp cũng đã bị người dân, báo chí và các cơ quan chức năng phát
hiện, thậm chí có doanh nghiệp đã phải tạm thời đóng cửa. Điều này cũng đã thể hiện
một mức độ quan tâm đặc biệt lớn từ phía cộng đồng.
b) Khó khăn.
• Thiếu chính sách hỗ trợ từ nhà nước.
Mặc dù có sự quan tâm trong công tác bảo vệ môi trường nhưng cho tới nay, Nhà
nước, cơ quan quản lý chưa có chính sách gì cụ thể để hỗ trợ các tổ chức/doanh nghiệp
trong việc áp dụng hệ thống QLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001. Việc áp dụng ISO 14001
cho tới nay vẫn chịu áp lực chính là từ phía khách hàng và các tổ chức/doanh nghiệp áp
dụng ISO 14001 vẫn chưa được hưởng ưu đãi hay chính sách khuyến khích nào. Tính
hiệu quả trong công tác thực thi yêu cầu pháp luật trong bảo vệ môi trường còn chưa cao
dẫn tới nản lòng và thiệt thòi cho những tổ chức quan tâm và đầu tư cho công tác bảo vệ
môi trường. Như vậy xuất hiện tình trạng nếu không thật sự cần thiết (không có yêu cầu
của khách hàng, để ký kết hợp đồng, thâm nhập thị trường nước ngoài, không…) thì sẽ
23
có những tổ chức sẽ không áp dụng ISO 14001. Việc áp dụng ISO 14001 mặc dù đem lại
những lợi ích như đã trình bày ở trên nhưng kéo theo nó là những khoản đầu tư nhất định.
Nếu đem bài toán phân tích chi phí lợi ích ra áp dụng ở đây và trong khi những khoản
đầu tư đó không đem lại những hiệu quả rõ nét hơn nữa bên cạnh những lợi ích về tiết
kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, thì rõ ràng những lợi ích đó chưa đủ để thuyết phục
các tổ chức/doanh nghiệp áp dụng ISO 14001.
• Đưa chính sách môi trường trong chính sách phát triển chung của doanh
nghiệp

Một trong các yêu cầu đầu tiên của tiêu chuẩn ISO 14001 khi tổ chức xây dựng hệ
thống QLMT là thiết lập, xác định và chỉ ra định hướng trong công tác bảo vệ môi trường
trong quá trình cung cấp dịch vụ và sản xuất kinh doanh (thuật ngữ tiêu chuẩn là xác định
Chính sách môi trường). Tuy nhiên hiện nay các doanh nghiệp ViệtNam vẫn còn yếu kém
trong việc hoạch định đường hướng phát triển và tầm nhìn dài hạn. Điều này ảnh hưởng
tới khả năng và động lực phát triển của doanh nghiệp. Trong khi định hướng phát triển
còn chưa rõ ràng thì chính sách về môi trường của tổ chức còn mờ nhạt hơn nữa. Việc
thiết lập chính sách bảo vệ môi trường còn mang tính hình thức, thậm chí nhiều cán bộ
trong tổ chức cũng chưa biết, chưa hiểu chính sách môi trường của tổ chức mình. Điều đó
đã gây hạn chế trong việc phát huy sự tham gia của mọi người trong tổ chức trong công
tác bảo vệ môi trường.
• Kết hợp mục tiêu môi trường trong mục tiêu phát triển chung
Việc thiết lập mục tiêu môi trường và đề ra các biện pháp để đạt được mục tiêu đó
là yêu cầu rất quan trọng trong tiêu chuẩn ISO 14001. Bằng việc đưa ra các mục tiêu môi
trường liên quan tới yếu tố môi trường chủ chốt, tổ chức sẽ dần hoàn thiện các hoạt động
của mình, giảm thiểu tác động tới môi trường và điều này thể hiện sự liên tục cải tiến về
công tác môi trường của tổ chức. Tuy nhiên việc xác định mục tiêu một cách phù hợp và
hiệu quả lại là vấn đề nhiều tổ chức còn vướng. Một số vấn đề trong việc thiết lập mục
tiêu môi trường thường gặp phải như sau:
24
Mục tiêu môi trường đề ra không thực sự liên quan tới các vấn đề môi trường
nghiêm trọng mà tổ chức đang gặp phải.
Mục tiêu không rõ ràng, chung chung và từ đó khó xác định mức độ cải tiến cũng
như khó xác định các công việc cần triển khai
Chưa kết hợp mục tiêu môi trường với các mục tiêu phát triển chung của tổ chức,
bởi vậy việc hoạch định nguồn lực và triển khai thực hiện mục tiêu môi trường đôi khi
còn tách rời với các hoạt động chung khác. Thực tế hoạt động của một tổ chức luôn
hướng tới lợi nhuận cao nhất và tổ chức thường đưa ra các mục tiêu liên quan tới tăng
doanh thu, giảm sai lỗi, nâng cao hiệu quả, tiết kiệm chi phí… Bởi vậy mục tiêu môi
trường nên được tích hợp chung với các mục tiêu đó để tận dụng tối đa nguồn lực cho

việc triển khai thực hiện.
Một số tổ chức sau một thời gian triển khai áp dụng ISO 14001 đã đạt được mục
tiêu môi trường của mình đề ra, sau đó lại lúng túng không biết đưa ra mục tiêu gì sau khi
đã đạt được mục tiêu cũ. Họ cảm thấy gặp phải “giới hạn” trong việc thiết lập mục tiêu.
Ví dụ có những DN đã cắt giảm tối đa việc sử dụng giấy văn phòng và nhận thấy rất khó
để có thể giảm được nữa nhưng họ vẫn bám lấy mục tiêu đó và cố gắng thực hiện nó một
cách chật vật. Trong khi đó vẫn còn rất nhiều khía cạnh có thể cải tiến như tiết kiệm điện,
tiết kiệm nước, giảm chất thải… thì lại bị bỏ qua.
• Hiệu quả công tác đánh giá nội bộ chưa cao.
Đánh giá nội bộ là một hoạt động bắt buộc và cần được triển khai định kỳ nhằm
xác định hiệu quả cũng như tìm ra các cơ hội để cải tiến nâng cao hiệu quả của hệ thống
QLMT. Như vậy chất lượng cuộc đánh giá là rất quan trọng. Tuy nhiên việc triển khai
đánh giá nội bộ cũng là một trong các điểm yếu đối với nhiều tổ chức. Họ thường gặp
khó khăn trong việc lựa chọn đánh giá viên đủ năng lực, trình độ. Quá trình đánh giá
nhiều khi vẫn mang tính hình thức, bởi vậy các phát hiện đánh giá đôi khi chưa mang lại
giá trị thực sự cho việc cải tiến môi trường cho tổ chức. Điều này cũng một phần do sự
quan tâm của lãnh đạo chưa thực sự đầy đủ và sâu sát.
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×