Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Xây dựng mô hình cụ thể về hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 : 2004 với Xí nghiệp may mặc Hàng xuất khẩu - Protrade

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.09 KB, 46 trang )

Xây dựng HTQLMT theo ISO 14000 tại Xí nghiệp may mặc hàng xuất khẩu - Protrade
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
1.1 LỜI MỞ ĐẦU
Bước sang thế kỉ XXI, với mục tiêu công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước, Việt
Nam đã có nhiều cố gắng phát triển kinh tế –hòa nhòp với xu hướng phát triển chung của
các nước trong khu vực – và đã đạt được những thành quả to lớn.
Tiềm lực kinh tế chuyển biến tích cực là dấu hiệu đáng mừng cho nền kinh tế đất
nước nhưng cũng như nhiều nước đang phát triển trên thế giới , tăng trưởng kinh tế nhanh
thường đi đôi với vấn đề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nếu như không có các giải pháp
hữu hiệu để quản lý và ngăn chặn. Mặc dù mục tiêu trước mắt là phát triển kinh tế , xây
dựng đất nứơc nhưng chúng ta không thể bỏ mặc môi trường vì đó không chỉ là điều kiện
sống còn của một quốc gia mà còn của cả nhân loại
Trong đường lối phát triển CNH-HĐH đất nước, Đảng và nhà nước đã rất chú trọng
đến việc bảo vệ môi trường, đó là một trong các tiền đề quyết đònh cho sự phát triển bền
vững. Đã có nhiều chiến lược đề ra như áp dụng các công cụ pháp luật hay công cụ kinh tế
để quản lý môi trường, một trong những phương pháp hữu hiệu là áp dụng hệ thống quản lý
môi trường ISO 14000, đây là bộ tiêu chuẩn quốc tế về quản lý môi trường được áp dụng
rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Trong đó, tiêu chuẩn ISO 14000 sẽ hướng dẫn cho các
doanh nghiệp xây dựng hệ thống quản lý môi trường có hiệu quả, hợp nhất với các yêu cầu
pháp lý khác nhằm giúp cho các doanh nghiệp đạt được các mục đích về kinh tế và môi
trường.
Đối với các doanh nghiệp tại Việt Nam , ISO 14000 còn khá mới mẻ và muốn áp
dụng thì lại phải gặp rất nhiều khó khăn. Chính vì vậy, việc đưa ra các giải pháp chung cho
các doanh nghiệp nhằm giúp đỡ họ thực hiện và áp dụng hệ thống là rất cấp thiết. Điều này
sẽ thúc đẩy nhu cầu áp dụng hệ thống quản lý môi trường góp phần bảo vệ môi trường và
hội nhập với kinh tế thế giới.
1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu các nội dung và yêu cầu của bộ tiêu chuẩn ISO 14000 và ISO 14001
phiên bản 2004 trong việc xây dựng hệ thống quản lí môi trường đối với các doanh nghiệp.
Phân tích và đánh giá các thuận lợi và khó khăn của các doanh nghiệp trong nước
trong quá trình triển khai áp dụng hệ thống quản lí môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000.


Dựa trên nội dung và yêu cầu của bộ tiêu chuẩn ISO 14000, xây dựng mô hình cụ
thể về hệ thống quản lí môi trường theo tiêu chuẩn ISO14001:2004 đối với doanh nghiệp
Xí nghiệp may mặc Hàng xuất khẩu – Protrade.
Phạm Phương Thảo
1
Xây dựng HTQLMT theo ISO 14000 tại Xí nghiệp may mặc hàng xuất khẩu - Protrade
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phương pháp luận
Dựa vào việc phân tích nội dung của bộ tiêu chuẩn ISO 14000 và tình hình áp dụng
ISO 14000 trong nước để đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng hệ
thống quản lí môi trường theo tiêu chuẩn ISO14000.
Bên cạnh đó, từ các kinh nghiệm của các doanh nghiệp tại Việt Nam đã thành công
trong việc xây dựng , áp dụng hệ thống quản lí môi trường và đã được cấp chứng chỉ ISO
14001, đưa ra các biện pháp khả thi nhằm khắc phục những khó khăn, phát huy những thuận
lợi cho các doanh nghiệp trong quá trình xây dựng hệ thống quản lí môi trường và đạt được
chứng chỉ ISO 14001.
1.3.2 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thực hiện đề tài là phương pháp tổng hợp bao gồm :
 Đọc tài liệu về bộ tiêu chuẩn ISO 14000 ( đặc biệt là tiêu chuẩn ISO
14001:2004) và các tài liệu liên quan đến môi trường .
 Thu thập các thông tin và tìm hiểu nhu cầu của các doanh nghiệp trong việc xây
dựng hệ thống quản lí môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 và đăng kí chứng nhận phù
hợp .
 Phân tích những thuận lợi và khó khăn của các doanh nghiệp thường gặp phải
trong quá trình xây dựng và áp dụng hệ thống quản lí môi trường .
 Từ đó, đề xuất các biện pháp nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp về kinh tế, kỹ
thuật , pháp lý và xây dựng một mô hình điển hình quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO
14001:2004 đối với một doanh nghiệp cụ thể để các doanh nghiệp tham khảo và hiểu cụ thể
hơn về việc xây dựng một hệ thống quản lí môi trường và áp dụng sao cho phù hợp với
doanh nghiệp của mình.

1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Các tổ chức với bất kì quy mô nào đều có thể áp dụng được hệ thống quản lí môi
trường theo tiêu chuẩn ISO 14000. Tuy nhiên khóa luận tập trung nghiên cứu về việc áp
dụng ISO 14000 cho doanh nghiệp trong nước.
Phạm Phương Thảo
2
Xây dựng HTQLMT theo ISO 14000 tại Xí nghiệp may mặc hàng xuất khẩu - Protrade
CHƯƠNG II: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ISO
2.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ISO
2.1.1 Giới thiệu ISO
ISO là tên viết tắt của Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa ( International
Organization for Standardization), được thành lập vào năm 1946 và chính thức hoạt động
vào ngày 23/02/1947, nhằm mục đích xây dựng các tiêu chuẩn về sản xuất, thương mại và
thông tin. ISO có trụ sở ở Geneva ( Thụy Só) và là một tổ chức Quốc tế chuyên ngành có
các thành viên là các cơ quan tiêu chuẩn Quốc gia của 111 nước.
Mục đích của các tiêu chuẩn ISO là tạo điều kiện cho các họat động trao đổi hàng
hóa và dòch vụ trên toàn cầu trở nên dễ dàng, tiện dụng hơn và đạt được hiệu quả. Tất cả
các tiêu chuẩn do ISO đặt ra đều có tính chất tự nguyện.
2.1.2 Quá trình xây dựng tiêu chuẩn ISO
ISO có khoảng 180 Ủy ban kỹ thuật (TC) chuyên dự thảo các tiêu chuẩn trong từng
lónh vực. ISO lập ra các tiêu chuẩn trong mọi ngành trừ công nghiệp chế tạo và điện tử. Các
nước thành viên của ISO lập ra các nhóm tư vấn kỹ thuật nhằm cung cấp tư liệu đầu vào
cho các Ủy ban kỹ thuật và đó là một phần của quá trình xây dựng tiêu chuẩn. ISO tiếp
nhận tư liệu của đầu vào từ các Chính phủ các ngành và các bên liên quan trước khi ban
hành một tiêu chuẩn.
Sau khi tiêu chuẩn dự thảo được các nước thành viên chấp thuận, nó được công bố là
Tiêu chuẩn Quốc tế. Sau đó mỗi nước lại có thể chấp nhận một phiên bản mới của tiêu
chuẩn đó làm Tiêu chuẩn quốc gia của mình.
2.1.3 Sự ra đời bộ tiêu chuẩn ISO 14000
2.1.3.1 Sự ra đời của SEGA (Strategic Action Group on the Environment)

Do sự ra đời của hàng loạt tiêu chuẩn về môi trường khác nhau trên thế giới, ISO đã
bắt đầu xem xét đến lónh vực quản lí môi trường. Vào năm 1991, ISO lập ra nhóm Tư vấn
chiến lược về môi trường (SAGE) ,với sự tham gia của 25 nước, để đề xuất các tiêu chuẩn
môi trường quốc tế. SAGE được yêu cầu điều tra xem một tiêu chuẩn môi trường quốc tế có
thể đạt được những mục đích sau hay không:
 Đề xuất một phương thức chung trong việc quản lý môi trường.
 Tăng cường năng lực tổ chức để đánh giá và đạt được sự cải thiện trong công tác
môi trường.
 Tạo điều kiên thuận lợi cho thương mại và xóa bỏ các hàng rào thương mại.
Các thành viên của SAGE thảo luận về mối liên quan giữa các tiêu chuẩn quản lý
chất lượng và các tiêu chuẩn quản lý môi trường. Sau đó các thành viên của SAGE đã kết
luận rằng kiến thức cần cho việc quản lý môi trường thì khác biệt với kiến thức về chất
lượng. Vì vậy vào năm 1992, SAGE đề nghò thành lập một ủy ban kỹ thuật của ISO có
nhiệm vụ xây dựng tiêu chuẩn hệ thống quản lý môi trường EMS ( Environment
Management System) chung cho toàn cầu. Ủy ban kỹ thuật mới, ISO TC 207, họp lần đầu
Phạm Phương Thảo
3
Xây dựng HTQLMT theo ISO 14000 tại Xí nghiệp may mặc hàng xuất khẩu - Protrade
tiên vào tháng 6 năm 1993 và tại thời điểm này SAGE được giải thể. Mục đích của việc
khởi xướng mới này là :
 Cung cấp cơ sở cho việc hòa nhập các tiêu chuẩn hiện có cũng như các nỗ lực
trong tương lai trong lónh vực này, nhằm tạo điều kiện cho thương mại quốc tế.
 Hỗ trợ việc “bảo vệ môi trường cân đối với những nhu cầu kinh tế xã hội” bằng
cách đảm bảo cho các tổ chức có được những công cụ để đạt được và cải thiện về biện pháp
trong họat động môi trường.
2.1.3.2 Thành phần và cấu trúc, phạm vi của TC 207
Số nước tham gia vào Ủy ban kỹ thuật 207 ngày càng tăng, có đến 64 nước tham dự
cuộc họp lần đầu tiên tổ chức vào tháng 6 năm 1995 ( gần 60% tổng số các thành viên của
ISO).
TC 207 được chia thành 6 tiểu ban quốc tế và một nhóm công tác.

Phạm vi họat động cụ thể của TC 207 là xây dựng một hệ thống quản lý môi trường
đồng nhất và đưa ra các công cụ để thực hiện hệ thống này. (Sơ đồ 1.2).
Mỗi nước lập ra một nhóm tư vấn kỹ thuật (TAG) cho tiểu ban quốc tế. Mục đích
đầu tiên của TAG là triển khai và đưa tới ISO quan điểm của mỗi quốc gia vệ từng tiêu
chuẩn riêng biệt dưới dạng góp ý và bỏ phiếu kín.
Phạm Phương Thảo
4
Xây dựng HTQLMT theo ISO 14000 tại Xí nghiệp may mặc hàng xuất khẩu - Protrade
Sơ đồ 2.1 Tiểu ban ISO/TC 207 và nhóm làm việc
Phạm Phương Thảo
ISO/TC 207
Quản lý môi trường
ISO/TC 207
Quản lý môi trường
Văn phòng:
Canada
Văn phòng:
Canada
SC1
Hệ
thống
QLMT
Anh
SC2
Đánh giá
môi
trường và
điều tra
môi trường
liên quan

Hà Lan
SC3
Dán
nhãn
môi
trường
Úc
SC4
Đánh
giá
họat
đôäng
môi
trường
Mỹ
SC5
Phân
tích
vòng
đời sản
phẩm
(LCA)
Pháp
SC6
Các
thuật
ngữ và
đònh
nghóa
Nauy

WG1
Quy
đònh
WG 2
Hướng
dẫn
chung
WG3
Các
doanh
nghiệp
vừa và
nhỏ
WG1
Nguyên tắc
đánh giá
WG2
Thủ tục
đánh giá
WG3
Yêu cầu
của
chuyên
gia đánh
giá
WG4
Các ngiên
cứu khác
WG1
Những

yêu cầu
chung
cho
chương
trình kỹ
năng
WG2
Yêu cầu
tự tuyên
bố
WG3
Các
nguyên
tắc
hướng
dẫn cho
chương
trình dán
nhãn môi
trường
WG1
Đánh giá
họat
động môi
trường
WG2
Đánh giá
họat
động môi
trường

lónh vực
công
nghiệp
WG1
Các
nguyên
lý chung
và thủ
tục về
LCA
WG2
Phân tích
tóm tắt
vòng đời
sản
phẩm
WG3
Phân tích
tóm tắt
vòng đời
sản phẩm
(cụï thể)
WG4
Phân tích
tác động
vòng đời
sản phẩm
WG1
Tiêu
chuẩn về

các khía
cạnh môi
trường
của sản
phẩm
Đức
WG5
Đánh giá
nâng cao
vòng đời
sản phẩm
5
Xây dựng HTQLMT theo ISO 14000 tại Xí nghiệp may mặc hàng xuất khẩu - Protrade
2.1.4 Bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 14000 về quản lý môi trường
Ủy ban kỹ thuật 207 (TC 207) (ISO) thành lập để xây dựng các tiêu chuẩn ISO
14000. Tiêu chuẩn ISO 14000 có thể được cấu trúc tương tự như tiêu chuẩn ISO 9000. Ủy
ban kỹ thuật 207 và 176 ( Ban kỹ thuật xây dựng tiêu chuẩn ISO 9000) đã cùng làm việc và
sử dụng các bài học từ quá trình xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000 và xây dựng tiêu
chuẩn ISO 14000 dựa trên nền tảng tiêu chuẩn này.
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 bao gồm các tiêu chuẩn liên quan với Hệ thống quản lý
môi trường (như ISO 14001 và 14004) và những tiêu chuẩn liên quan với các công cụ quản
lý môi trường (các tiêu chuẩn khác của bộ tiêu chuẩn ISO 14000). Tiêu chuẩn ISO 14000 có
thể áp dụng cho các công ty, khu vực hành chính hay tư nhân.
Bảng 1.2 trình bày bộ tiêu chuẩn ISO 14000 và các công việc đang tiến hành đối với
những tiêu chuẩn này
Bảng 2.1 Bộ tiêu chuẩn ISO 14000
Tên gọi Xuất bản Chủ đề
ISO 14001: 1996 1996 Hệ thống quản lý môi trường – Quy đònh và
hướng dẫn sử dụng
ISO 14004: 1996

1996
Hệ thống quản lý môi trường – Hướng dẫn
chung về nguyên tắc, hệ thống và kỹ thuật hỗ
trợ
ISO 14010: 1996 1996 Hướng dẫn đánh giá môi trường – Nguyên tắc
chung
ISO 14011: 1996 1996 Hướng dẫn đánh giá môi trường – Thủ tục
đánh giá- Đánh giá hệ thống quản lý môi
trường
ISO 14012: 1996 1996 Hướng dẫn đánh giá môi trường – Chuẩn cứ
trình độ đối với chuyên gia đánh giá môi
trường
ISO /WD 14015 Sẽ được xác nhận Đánh giá môi trường của tổ chức
ISO 14020: 1998 1998 Các loại hình nhãn môi trường – Nguyên tắc
chung
ISO/DIS 14021 1999 Các lọai hình nhãn môi trường – Các yêu cầu
tự công bố nhãn môi trường
ISO/FDIS 14024 1998 Các lọai hình nhãn môi trường- Nhãn môi
trường lọai 1 – Nguyên tắc và thủ tục
ISO/WD/TR/14025 Đã được xác nhận Các lọai hình nhãn môi trường – Nhãn môi
trường lọai 3 – Nguyên tắc và thủ tục –
Hướng dẫn
ISO/DIS 14031 1999 Quản lý môi trường – Đánh giá kết quả họat
động môi trường – Hướng dẫn
ISO/TR 14032 1999 Quản lý môi trường – Đánh giá kết quả họat
động môi trường –Hướng dẫn
ISO 14040: 1997 1997 Quản lý môi trường – Đánh giá vòng đời sản
phẩm –Nguyên lý và khuôn khổ
Tên gọi Xuất bản Chủ đề
Phạm Phương Thảo

6
Xây dựng HTQLMT theo ISO 14000 tại Xí nghiệp may mặc hàng xuất khẩu - Protrade
ISO 14041 : 1998 1998 Quản lý môi trường – Đánh giá vòng đời sản
phẩm – Mục tiêu, phạm vi xác đònh và phân
tích kiểm kê
ISO/CD 14042 1999 Quản lý môi trường – Đánh giá vòng đời sản
phẩm – Đánh giá tác động vòng đời sản
phẩm
ISO/DIS 14043 1999 Quản lý môi trường – Đánh giá vòng đời sản
phẩm – Giải thích vòng đời sản phẩm
ISO/TR 14048 1999 Quản lý môi trường – Đánh giá vòng đời sản
phẩm – Biểu mẫu tài liệu đánh giá vòng đời
sản phẩm
ISO/TR 14049 1999 Quản lý môi trường – Đánh giá vòng đời sản
phẩm – Ví dụ về sự áp dụng của ISO 14001
ISO 14050 :1998 1998 Quản lý môi trường – Thuật ngữ và đònh
nghóa
ISO/TR 14061 1998 Thông tin giúp cho các cơ quan lâm nghiêp
trong việc sử dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO
14001 và 14004
ISO Guide 64 : 1997 1997 Hướng dẫn cho việc bao gồm khía cạnh môi
trường trong tiêu chuẩn sản phẩm
Ghi chú : CD : Ủy ban dự thảo
DIS : Dự thảo tiêu chuẩn quốc tế
FDIS : Dự thảo tiêu chuẩn quốc tế cuối cùng
TR : Báo cáo kỹ thuật
2.2 CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG THEO
ISO 14000
2.2.1 Chương trình xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14000
ISO 14000 không đưa ra cấu trúc nhất đònh đối với HTQLMT, ví khó có thể có cấu

trúc nhất đònh phù hợp với tất cả các loại hình tổ chức. Tuy nhiên tiêu chuẩn ISO 14001 và
ISO 14004 chỉ ra các yêu cầu cơ bản và mục đích của HTQLMT, và các yêu cầu này cần
được điều chỉnh cho phù hợp với nguồn lực, văn hóa và hoạt động của các tổ chức.Các yêu
cầu chung của HTQLMT theo ISO 14000 được tóm tắt qua mô hình P-D-C-A (Plan-Do-
Check-Act) (Sơ đồ 2.2)

Phạm Phương Thảo
7
Giám sát và đo
Đánh giá mức độ tuân thủ
Sự không phù hợp, hành động
khắc phục, phòng ngừa
Hồ sơ
Đánh giá nội bộ
Xem xét của lãnh đạo
Kiểm tra và hành động
khắc phục
Xây dựng HTQLMT theo ISO 14000 tại Xí nghiệp may mặc hàng xuất khẩu - Protrade
Sơ đồ 2.2 Mô hình P-D-C-A
2.2.2 Diễn giải các bước thực hiện
2.2.2.1 Cam kết lãnh đạo
Một hệ thống quản lý môi trường tốt phải dựa trên một chính sách môi trường vững
mạnh do người lãnh đạo cao nhất của tổ chức đưa ra và tiêu chuẩn ISO 14000 đã quy đònh
người lãnh đạo cao nhất chòu trách nhiệm viết chính sách môi trường cho tổ chức như một
lời cam kết.
Phạm Phương Thảo
8
Chính sách môi trường
Cải tiến liên tục
Các khía cạnh môi trường

Các yêu cầu pháp lý và các yêu cầu
khác
Mục tiêu và chỉ tiêu
Chương trình quản lý môi trường
Cơ cấu và trách nhiệm
Đào tạo, nhận thức và năng lực
Thông tin liên lạc
Tài liệu hệ thống QLMT
Kiểm soát tài liệu
Kiểm soát điều hành
Chuẩn bò sẵn sàng và đáp ứng tình
trạng khẩn cấp
Thực hiện và điều hành
Lập kế hoạch
Xây dựng HTQLMT theo ISO 14000 tại Xí nghiệp may mặc hàng xuất khẩu - Protrade
2.2.2.2 Thành lập nhóm chuyên trách ISO
Để có nhân lực thực hiện việc xây dựng hệ thống, doanh nghiệp cần thành lập nhóm
môi trường EST ( Enviroment Steering Team) là những người sẽ trực tiếp làm việc nhằm
thúc đẩy quá trình xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý môi trường. Nhóm này sẽ là đầu
mối họat động, có trách nhiệm thúc đẩy, hướng dẫn và giúp đỡ các thành viên khác trong
doanh nghiệp thực hiện.
2.2.2.3 Xây dựng chính sách môi trường
Có thể hình dung HTQLMT là sự khởi đầu cam kết ngăn ngừa ô nhiễm và cải tiến
liên tục các kết quả họat động về môi trường của tổ chức. Cam kết này đi kèm với tuyên bố
về chính sách môi trường – nêu ra các nguyên tắc lý thuyết và thực hành giúp tổ chức có
thể vận hành hệ thống quản lý môi trường của mình. Đây là giai đọan đầu của cấu trúc
HTQLMT và là nền tảng để xây dựng và thực hiện HTQLMT .Chính sách môi trường phải
đảm bảo cam kết ngăn ngừa ô nhiễm cải tiến liên tục, tuân thủ các yêu cầu pháp luật vá
các yêu cầu khác liên quan. (4.2 – Phụ lục 1)
2.2.2.4 Xác đònh khía cạnh môi trường

Trên cơ sở phân tích họat động, sản phẩm, dòch vụ của tổ chức để tìm ra khía cạnh
có tác động đáng kể đến môi trường và xây dựng chương trình quản lý chúng. (4.3.1-Phụ
lục 1)
2.2.2.5 Xác đònh yêu cầu pháp luật và yêu cầu khác
Xác đònh các yêu cầu về pháp luật và những yêu cầu khác mà tổ chức phải tuân thủ,
từ đó đưa ra chương trình quản lý các khía cạnh môi trường đáng kể tuân theo các yêu cầu
đó. (4.3.2-Phụ lục 1)
2.2.2.6 Xác đònh mục tiêu, chỉ tiêu
Tổ chức đặt ra mục tiêu và chỉ tiêu nhằm biến đònh hướng thành hành động cụ thể.
Mục tiêu và chỉ tiêu cần được đưa vào kế họach hành động của tổ chức, tạo thuận lợi cho sự
kết hợp việc quản lý môi trường với họat động quản lý sản xuất kinh doanh. (4.3.3-Phụ lục
1)
2.2.2.7 Xây dựng chương trình quản lý các khía cạnh môi trường
Xây dựng chương trình quản lý các khía cạnh môi trường nhằm đảm bảo đạt được
các mục tiêu và chỉ tiêu đã đề ra. Để đảm bảo tính hiệu quả chương trình quản lý cần :
 Chỉ đònh trách nhiệm cụ thể cho từng bộ phận, cá nhân trong việc tiến hành các
họat động .(4.4.1-Phụ lục 1).
 Xác đònh phương tiện, công cụ, nguồn lực cần thiết , khung thời gian thực hiện và
đạt được.(4.4.1-Phụ lục 1).
 Thiết lập hệ thống tài liệu hướng dẫn, tài liệu kiểm soát quá trình thực hiện.
(4.4.4-Phụ lục 1).
 Thiết lập qui trình kiểm soát tài liệu.(4.4.5-Phụ lục 1).
2.2.2.8 Vận hành hệ thống quản lý môi trường
Xác đònh nhu cầu đào tạo và tiến hành đào tạo các quy trình, hướng dẫn công việc
trong chương trình quản lý . Thiết lập hệ thống thông tin liên lạc.Vận hành hệ thống quản lý
Phạm Phương Thảo
9
Xây dựng HTQLMT theo ISO 14000 tại Xí nghiệp may mặc hàng xuất khẩu - Protrade
và xây dựng thủ tục kiểm soát quá trình vận hành đảm bảo thực hiện theo đúng chương trình
đã đề ra.(4.4.2 – 4.4.3– 4.4.6-Phụ lục 1)

2.2.2.9 Kiểm tra và hành động khắc phục
Giám sát và đo kết quả từ quá trình vận hành chương trình quản lý, đánh giá mức độ
tuân thủ, từ đó xác đònh sự không phù hợp và đưa ra hành động khắc phục phòng ngừa.
(4.5.1 - 4.5.2 - 4.5.3 - Phụ lục 1)
2.2.2.10 Xem xét của lãnh đạo
Xem xét yêu cầu thu thập các thông tin liên quan tới QLMT và thông báo các thông
tin này với lãnh đạo cấp cao theo kế họach đònh trước. Mục đích của quá trình xem xét này
gồm:
 Đảm bảo tính phù hợp liên tục của HTQLMT
 Xác đònh tính đầy đủ
 Thẩm tra tính hiệu quả của hệ thống
 Tạo điều kiện cải tiến liên tục HTQLMT , các quá trình và thiết bò môi trường.
Từ kết quả xem xét của lãnh đạo về các thiết bò và nhân lực sử dụng trong quá trình
áp dụng HTQLMT cũng như các kết quả họat động về môi trường, tổ chức sẽ quyết đònh
được điều kiện hiện tại có thể chấp nhận được, và cần phải thay đổi những gì. .(4.6-Phụ lục
1)
CHƯƠNG I– KINH NGHIỆM ÁP DỤNG ISO 14000 TRÊN THẾ GIỚI
VÀ TRONG NƯỚC
3.1 ĐIỀU TRA MỚI NHẤT VỀ TÌNH HÌNH ÁP DỤNG ISO 14000
Theo kết quả của cuộc điều tra thường niên được Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế
ISO bắt đầu tiến hành từ tháng giêng năm 1993 nhằm đưa ra một cái nhìn tổng thể về tình
Phạm Phương Thảo
10
Xây dựng HTQLMT theo ISO 14000 tại Xí nghiệp may mặc hàng xuất khẩu - Protrade
hình chứng nhận các hệ thống quản lý trên toàn thế giới dựa trên các tiêu chuẩn về quản lý
hệ thống chất lượng và hệ thống môi trường do ISO ban hành. Các dữ liệu được ISO thu
thập từ nhiều nguồn riêng rẽ( các tổ chức quốc gia thành viên của ISO, các cơ quan công
nhận và chứng nhận) và do đó không phải là hoàn toàn chính xác. Tuy nhiên, mục tiêu của
cuộc điều tra là đưa ra một chỉ số duy nhất về tình hình áp dụng các tiêu chuẩn về hệ thống
chất lượng của ISO trên quy mô toàn cầu. Sau đây là một số kết quả chính về việc cấp

chứng chỉ ISO 14001 trên thế giơi :
-Tỷ lệ tăng của lượng chứng chỉ ISO 14001 được cấp trong năm 2003 được coi là lớn
nhất trong vòng 9 cuộc điều tra mà ISO tiến hành đối với tiêu chuẩn quản lý hệ thống môi
trường này.
-Đến cuối tháng 12 năm 2003, có ít nhất 66.070 chứng chỉ ISO 14001 đã được cấp ở
113 quốc gia và nền kinh tế.
Bảng 3.1 Danh sách mười quốc gia có lượng chứng chỉ ISO 14001 lớn nhất
STT
Quốc gia
Số lượng
1 Nhật Bản 13 416
2 Vương Quốc Anh 5 460
3 Trung quốc 5 064
4 Tây Ban Nha 4 860
5 Đức 4144
6 Mỹ 3 553
7 Thụy Điển 3 404
8 Italia 3 066
9 Pháp 2 344
10 Han Quốc 1 495
Nguồn />Tại Việt Nam, tính đến ngày 28/04/2004 đã có trên 100 doanh nghiệp được
chứng nhận ISO 14001. Danh sách các tổ chức được chứng nhận ISO 14001 (Bảng 3.2 – Phụ
lục 2)
3.2 NHU CẦU ÁP DỤNG ISO 14000 Ở VIỆT NAM
Phạm Phương Thảo
11
Xây dựng HTQLMT theo ISO 14000 tại Xí nghiệp may mặc hàng xuất khẩu - Protrade
3.1.1 Luật pháp về bảo vệ môi trường ngày càng chặt chẽ và hoàn thiện
Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam được Quốc hội thông qua vào tháng 12/1993
và ban hành vào ngày 10/01/1994 “Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và trách nhiệm

của chính quyền các cấp, các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vò vũ
trang nhân dân và mọi cá nhân trong việc bảo vệ môi trường nhằm bảo vệ sức khỏe nhân
dân, đảm bảo quyền con người được sống trong môi trường trong lành, phục vụ sự nghiệp
phát triển lâu bền đất nước, góp phần bảo vệ môi trường khu vực toàn cầu ”.
Bên cạnh Luật môi trường còn có một số nghò đònh và các luật khác có liên quan đến
công tác bảo vệ môi trường như :
 Nghò đònh về bảo vệ sức khỏe con người ban hành 1989
 Nghò đònh về tài nguyên khoáng sản ban hành 1989
 Nghò đònh về các sản phẩm biển ban hành 1998
 Luật đất đai ban hành 1989
 Luật bảo vệ và phát triển rừng ban hành 1991
 Luật tài nguyên khoáng sản, pháp lệnh về thuế tài nguyên khoáng sản ban hành
1995
 Luật phạm tội môi trường ban hành 2000
 ...
3.1.2 Nhận thức về bảo vệ môi trường của cộng đồng được nâng cao
Cùng với sự phát triển của kinh tế, khoa học kó thuật, các vấn đề mối trường ngày
càng nảy sinh nhiều phức tạp.Vấn đề này đã và đang thu hút sự quan tâm của cộng đồng và
ý thức của cộng đồng ngày càng cao. Điều này thể hiện qua sự gia tăng của các trung tâm,
viện nghiên cứu liên quan đến vấn đề môi trường.
Ngày càng có nhiều tổ chức làm những công việc liên quan đến nghiên cứu và bảo
vệ môi trướng như “Hòa bình xanh”, “Đảng xanh” nhằm ngăn chặn các hành động gây ô
nhiễm,suy thoái môi trường.
Mạng lưới sự sống của Việt Nam đang bò thách thức.Tính đa dạng sinh học đặc thù
đang bò lâm nguy. Diện tích rừng tự nhiên chỉ bằng
1
/
2
diện tích rừng 50 năm về trước. Xấp
xỉ 90% các cơ sở sản xuất công nghiệp không có các phương tiện xử lý nước thải, khí thải.

Nước ngầm đang giảm cả vế số lượng lẫn chất lượng. Ô nhiễm không khí đô thò và ùn tắc
giao thông đang tăng lên do việc quá tải các phương tiện giao thông, việc sử dụng phân bón
và thuốc bảo vệ thực vật cũng đang tăng lên gấp bội. Khả năng phục hồi trạng thái cân
bằng của môi trường tự nhiên đang giảm dần.
Chính những vấn đề trên đã làm cho con người quan tâm chú ý hơn tới tác động của
công nghiệp đối với môi trường và trách nhiệm của ngành công nghiệp trong bảo vệ môi
trường phải bảo vệ cuộc sống. Các vấn đề môi trường hiện nay không phải của riêng mình
ai, của một quốc gia nào mà trở thành mối quan tâm của toàn cầu.
3.1.3 Các hàng rào thương mại
Cùng với xu hướng toàn cầu hóa các cộng đồng thương mại trên thế giới ngày càng
quan tâm tới việc bảo vệ môi trường,họ dã kết hợp với nhau thành lập nên những hiệp hội
và đề ra những nguyên tắc chung về môi trường trong các hoạt đông kinh doanh của mình.
Phạm Phương Thảo
12
Xây dựng HTQLMT theo ISO 14000 tại Xí nghiệp may mặc hàng xuất khẩu - Protrade
Chỉ những doanh nghiệp nào hội đủ các yêu cầu đã đề ra mới có thể được tham gia
vào quá trình trao đổi mậu dòch chung giữa khối này. Điều này đồng nghóa với những doanh
nghiệp không thõa mãn những yêu cầu đó là bò gạt ra khỏi quá trình buôn bán trao đổi toàn
cầu và không nhận được sự hỗ trợ từ các hiệp hội này. Những doanh nghiệp này còn chòu rất
nhiều thiệt thòi như khả năng cạnh tranh và mở rộng thò trường… Quá trình này đã tạo nên
những rào cản thương mại đối với các doanh nghiệp trong việc hội nhập toàn cầu, chính vì
vậy, các doanh nghiệp muốn vươn ra thò trường quốc tế buộc phải cải tiến, nâng cao hiệu
quả họat động môi trường của mình.
Tất cả các yếu tố trên đã dẫn đến việc hình thành một hệ thống chung hướng dẫn
việc quản lý môi trường được Quốc tế công nhận. Ở Việt Nam, Tiêu chuẩn ISO 14000 tuy
chưa phổ biến nhưng cũng đóng góp vai trò quan trọng trong việc các doanh nghiệp lựa
chọn mô hình quản lý môi trường cho mình.
3.3 THUẬN LI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC ÁP DỤNG ISO 14000 Ở VIỆT
NAM
3.3.1 Thuận lợi

3.3.1.1 Mang lại nhiều lợi ích
Việc áp dụng ISO 14000 có thể mang lại nhiều lợi ích như :
 Tiết kiệm nguyên liệu và năng lượng do đó cải thiện hiệu quả nội bộ doanh
nghiệp
 Giảm thiểu các rủi ro về môi trường, tăng cao hiệu quả hoạt động môi trường,
đáp ứng yêu cầu pháp luật do đó giảm sức ép về yêu cầu bảo vệ môi trường trong sản xuất
từ phía các tổ chức khác nhau – các tổ chức chính phủ, quảng đại công chúng, các tổ chức
môi trường và người tiêu dùng.
 Nâng cao hình ảnh doanh nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh trên thò trường, nâng
cao lợi nhuận. Đối với thương mại quốc tế, tiêu chuẩn đảm bảo cơ sở cho những triển vọng
môi trường chung giữa các doanh nghiệp. Nó có thể dẫn đến việc hòa nhập các nguyên tắc
quốc gia và cho phép ngành công nghiệp và các cơ quan kiểm toán trên toàn thế giới có
một ngôn ngữ và phạm vi chung trong việc đánh giá các hệ thống quản lý môi trường.
Riêng tập hợp các tiêu chuẩn môi trường có thể giúp tránh được việc đăng ký, thanh tra, cấp
chứng chỉ nhiều lần và những yêu cầu mâu thuẫn của các tiêu chuẩn quốc gia khác nhau và
do đó giảm được các chi phí tuân thủ theo các tiêu chuẩn. Tăng khả năng hòa nhập môi
trường kinh doanh quốc tế.
3.3.1.2 Được sự hỗ trợ từ phía Chính phủ vá các Tổ chức quốc tế
Theo đònh hướng phát triển bền vững của Thủ tướng Chính phủ , chiến lược bảo vệ
môi trường trong sản xuất đến năm 2010 là 80% các doanh nghiệp trong nước đạt chứng chỉ
ISO 14000. .(
Bên cạnh đó nhiều đơn vò trong cả nước đã và đang trực tiếp tham gia vào việc
quảng bá, hướng dẫn áp dụng các hệ thống này trong các doanh nghiệp thông qua đào tạo,
Phạm Phương Thảo
13
Xây dựng HTQLMT theo ISO 14000 tại Xí nghiệp may mặc hàng xuất khẩu - Protrade
tư vấn hay cung cấp thông tin. các Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng tại đòa phương
cũng tham gia một cách tích cực trong quá trình này.
Ngoài ra, có các dự án nghiên cứu như : Hệ thống quản lý môi trường (EMS) – Đánh
giá và chứng nhận ISO 14001 cho SME tại Thái Lan, Việt Nam, Philipine, và Indonesia do

Đức tài trợ, kết quả dự án là nâng cao nhận thức về giảm thiểu ô nhiễm cho các doanh
nghiệp Việt Nam ; xây dựng năng lực về hệ thống quản lý môi trường ISO 14000 cho hơn
200 doanh nghiệp trong các lónh vực điện mạ, dệt may và ngành chế biến thực phẩm ; hỗ trợ
các doanh nghiệp xây dựng và triển khai hệ thống ISO 14000.
( )
3.3.2 Khó khăn
3.3.2.1 Chi phí tăng
Các chuyên gia đều nhất trí là việc tuân thủ theo các tiêu chuẩn ISO 14000 nói
chung sẽ rất tốn kém cho các doanh nghiệp. Các chi phí liên quan gồm có 3 loại như sau :
 Chi phí cho việc xây dựng và duy trì một hệ thống quản lý môi trường.
 Chi phí tư vấn.
 Chi phí cho việc đăng ký với bên thứ ba.
Những chi phí này phụ thuộc vào thời gian thực hiện và đăng ký hệ thống quản lí
môi trường của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp nhỏ hơn có thể do cơ cấu ít phức tạp hơn
và các sản phẩm ít đa dạng hơn, cần ít thời gian hơn so với một doanh nghiệp lớn và do đó
chi phí thấp hơn.
Nếu một doanh nghiệp có chương trình và chính sách môi trường rồi thì có thể giảm
được thời gian cần cho việc thực hiện một hệ thống quản lý môi trường là khoảng 20% so
với một doanh nghiệp chứa có chương trình môi trường.
Sự có mặt của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 sẽ tạo điều kiện cho tiến trình
thực hiện hệ thống quản lý môi trường ISO 14000 vì trong trường hợp này đã có sẵn một số
các thủ tục và chuyên gia cần thiết. Các doanh nghiệp có thể đáp ứng các yêu cầu của ISO
14000 bằng cách bổ sung thêm vào hệ thống đã có hoặc sửa đổi lại nó.
Các doanh nghiệp có thể cần khoảng 30% thời gian hoặc ít hơn để thực hiện một hệ
thống quản lý môi trường. Một doanh nghiệp vừa và nhỏ bắt đầu từ con số không thì dự tính
cần khoảng thời gian là 15 tháng, và có thể giảm được thời gian này xuống còn 12 tháng với
một điều kiện tiên quyết là đã có một chính sách môi trường, và 8 tháng nếu đã có hệ thống
chất lượng ISO 9000.
 Các chi phí cho việc xây dựng và duy trì một hệ thống quản lý môi trường:
Những chi phí cho việc xây dựng một hệ thống quản lý môi trường sẽ cần đến cho

các nhân viên của doanh nghiệp. Những chi phí này chủ yếu là những chi phí nội bộ của
doanh nghiệp và như với ISO 9000, nó được xác đònh bằng chi phí thời gian của công nhân.
Tuy nhiên các doanh nghiệp không có kinh nghiệm thực hiện hệ thống môi trường và chất
lượng cũng như các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ cần đến sự trợ giúp từ bên ngoài để xây
dựng một hệ thống quản lý môi trường và do đó còn chòu các chi phí từ bên ngoài.
Phạm Phương Thảo
14
Xây dựng HTQLMT theo ISO 14000 tại Xí nghiệp may mặc hàng xuất khẩu - Protrade
Việc thực hiện và duy trì một hệ thống quản lý môi trường sẽ kéo theo một quá trình
tư liệu hóa rất phức tạp và tốn kém thời gian. Kinh nghiệm với ISO 9000 đã cho thấy khi
các tài liệu cẩm nang đã được xây dựng và các nhân viên đã quen với thuật ngữ của ISO ,
thì việc tư liệu hóa có thể mất ít thời gian hơn trong giai đoạn đầu.
Việc thực hiện ISO 14001 nhìn chung sẽ không đòi hỏi trang thiết bò công nghệ khác
nhau, vì tiêu chuẩn áp dụng cho hệ thống quản lý chứ không phải là chỉ tiêu hoạt động. Tuy
nhiên yêu cầu về “cải tiến liên tục” có thể cần đến sau đó. Nếu một doanh nghiệp chuẩn bò
cải thiện liên tục thì doanh nghiệp sẽ phải giảm và thay thế đầu vào và đi theo các thành
tựu công nghệ mới.
 Chi phí tư vấn
Một doanh nghiệp cần đăng ký tiêu chuẩn ISO thì cần phải thực hiện đánh giá
nghiêm khắc các thủ tục và xác đònh là nó có đáp ứng được tiêu chuẩn ISO 14000 không.
Để tránh việc nơi đăng ký tuyên bố là không tuân thủ, các công ty có thể thuê các chuyên
gia tư vấn để giúp họ thực hiện hệ thống quản lý môi trường. Đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ nếu hệ thống đã được xây dựng nhờ sự hỗ trợ của một công ty làm tư vấn có kinh
nghiệm, nơi đăng ký có thể cho rằng việc thực hiện đó là hợp lý hơn.
Kinh nghiệm với ISO 9000 cho thấy các chi phí tư vấn là rất lớn. Cc công ty tư vấn
cho rằng các chi phí cho ISO 14000 sẽ cao hơn rất nhiều so với ISO 9000 vì nó cần đến các
chuyên gia tư vấn có trình độ chuyên môn cao hơn.
 Chi phí đăng ký
Kinh nghiệm với ISO 9000 cho thấy là gần 20% chi phí tuân thủ theo tiêu chuẩn sẽ
là chi phí cho việc đăng ký với bên thứ ba. Trong trường hợp việc đăng ký kết hợp cả ISO

9000 và ISO 14000 thì lệ phí sẽ cao hơn so với đăng ký chỉ một mình ISO 9000. Lý do là
các lệ phí mà nơi đăng ký phải chi cho các chuyên gia đánh giá có trình độ chuyên môn cao.
Các doanh nghiệp thực hiện đồng thời cả hai hệ thống tiêu chuẩn ISO có thể tránh được các
chi phí đăng ký nhiều lần .
Các chuyên gia đều cho rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp những khó khăn về
nguồn tài chính, nhân lực để thực hiện ISO 14000 . Tuy nhiên một số người tham gia vào
tiến trình xây dựng tiêu chuẩn cho rằng ISO 14000 là rất chung nên có thể áp dụng linh
hoạt cho một doanh nghiệp thực hiện hệ thống quản lý mội trường.
Ví dụ chi phí cho việc thực hiện hệ thống quản lý môi trường đi đến chứng nhận :
 Tổ chức có từ 1 – 150 người : 4700 USD
 Tổ chức có từ 150 – 450 người : 5400 USD
 Tổ chức có từ 450 – 700 người : 6100 USD
 Tổ chức có từ 700 – 2000 người : 7400 USD
 Tổ chức có từ 2000 – 5000 người : 8900 USD
(
3.3.2.2 Thiếu nguồn lực và kinh nghiệm thực hiện
Tất cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều phải đối mặt với các khó khăn trong việc
xây dựng hệ thống quản lý môi trường như các tài chính, cán bộ có trình độ chuyên môn,
thiếu thông tin…
Phạm Phương Thảo
15
Xây dựng HTQLMT theo ISO 14000 tại Xí nghiệp may mặc hàng xuất khẩu - Protrade
Nhận thức về hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000 ở các doanh
nghiệp Việt Nam còn rất hạn chế, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ở Việt Nam,
những thông tin về các yêu cầu của thò trường quốc tế về việc chứng nhận hệ thống quản lý
môi trường đối với các doanh nghiệp xuất khẩu rất ít. Còn đối với thò trường trong nước,
người tiêu dùng vẫn chưa nhận thức được về hệ thống quản lý môi trường nên chưa có
những áp lực lớn, vì vậy nhu cầu chứng nhận hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn
ISO 14000 còn thấp.
Ở Việt Nam hiện nay, tất cả các doanh nghiệp đã đạt được chứng nhận ISO 14000

đều là các công ty liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài. Các công ty con này chòu áp lực
từ phía công ty mẹ yêu cầu phải áp dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO
14000 .
3.3.2.3 Mạng lưới các cơ quan tư vấn và chứng nhận
Nhu cầu của các doanh nghiệp trong việc tiếp cận hệ thống quản lý môi trường theo
tiêu chuẩn ISO 14001 ngày càng cao. Ở Việt Nam, số lượng các cơ quan tiến hành các hoạt
động tư vấn, đánh giá cấp chứng nhận ISO 14000 ngày càng nhiều tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp dễ dàng lựa chọn một cơ quan tư vấn hay đánh giá cho hệ thống quản
lý môi trường của mình.
Điều đáng quan tâm ở đây là Việt Nam chưa có cơ chế quản lý chất lượng chuyên
môn và các dòch vụ tư vấn hay đánh giá hợp chuẩn dẫn đến tình trạng cạnh tranh không
lành mạnh giữa các cơ quan này với nhau như phá giá, chạy đua theo số lượng chứ không
theo chất lượng. Chính những điều này làm cho các doanh nghiệp trở nên hoang mang, mất
phương hướng, làm cản trở quá trình xây dựng hệ thống quản lý môi trường của các doanh
nghiệp, không những thế còn dẫn đến tình trạng chất lượng tư vấn sút kém.
Một số cơ quan chứng nhận ISO 14000 ở Việt Nam:
 QUACERT – Việt Nam
 BVQI – Anh
 QMS – Úc
 PSB – Singapore
 SGS – Thụy Điển
 DNV – Na Uy
 TÜV – Đức
 LLOYD – Anh
 AFAQ – Pháp
 BM TRADA – Anh
 GOLBAL – Anh
Phạm Phương Thảo
16
Xây dựng HTQLMT theo ISO 14000 tại Xí nghiệp may mặc hàng xuất khẩu - Protrade

CHƯƠNG II– CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ
MÔI TRƯỜNG THEO ISO 14000 TẠI XÍ NGHIỆP MAY
MẶC HÀNG XUẤT KHẨU – PROTRADE
4.1 SƠ NÉT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN XÍ NGHIỆP MAY MẶC
HÀNG XUẤT KHẨU - PROTRADE
Xí nghiệp May mặc hàng xuất khẩu là đơn vò trực thuộc công ty Sản xuất và Xuất
nhập khẩu Bình Dương - doanh nghiệp nhà nước loại I và do Văn phòng Tỉnh ủy Tỉnh Bình
Dương quản lý. Xí nghiệp từ khi mới thành lập chỉ với 3 phân xưởng E, D1, D2, cho đến
07/1996 xí nghiệp có 6 phân xưởng hoạt động gồm:
- Phân xưởng E nay là phân xưởng May 1.
- Phân xưởng D2 nay là phân xưởng May 2.
Phạm Phương Thảo
17
Xây dựng HTQLMT theo ISO 14000 tại Xí nghiệp may mặc hàng xuất khẩu - Protrade
- Phân xưởng D1 nay là phân xưởng May 3.
- Phân xưởng thêu .
- Phân xưởng cắt.
- Phân xưởng hoàn tất.
Quy mô của Xí nghiệp May mặc hàng xuất khẩu -Protrade
a. Quy mô về sản xuất và lao động :
- Về cơ sở hạ tầng : Với tổng diện tích mặt bằng là 8000 m
2
, xí nghiệp hiện có 6
phân xưởng hoạt động , điều kiện vận chuyển hàng may giữa các xưởng và các kho rất
thuận lợi, vò trí giữa các bộ phận chức năng trong xí nghiệp bao gồm: khu sản xuất của các
xưởng, hệ thống kho bãi, khu làm việc của khối văn phòng, khu vực bảo vệ, bãi giữ xe, nhà
ăn tập thể và nhà ở cho công nhân ở xa.
- Về nhân sự : Hiện nay xí nghiệp có tổng số nhân sự là 1841 ( Nữ : 1429 người
chiếm tỉ lệ 76.62%)
b. Quy mô về thò trường :

Do xí nghiệp được thành lập lâu năm, sản phẩm đa dạng, sắc xảo đáp ứng được yêu
cầu của khách hàng nên xí nghiệp chiếm được thò trường tương đối lớn trong và ngoài nước.
Hiện nay xí nghiệp có hơn 50 khách hàng lớn và thường xuyên.
Sản phẩm của xí nghiệp được xuất khẩu sang các nước Châu u và Châu Á như :
Đài Loan, Hông Kông, Singapore, Malaysia, Hàn Quốc,…Mặt khác, khi hiệp đònh thương
mại Việt Nam-Hoa Kỳ được thông qua, thuế xuất khẩu giảm từ 40% còn 4%, tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Xí nghiệp nói riêng ngày càng
khuếch trương thò trường phương Tây, trong đó thò trường Châu u là thò trường chủ lực với
doanh số hàng năm chiếm 75%, Đức là thò trường lớn nhất xí nghiệp, thò trường Châu Á chủ
yếu là nhận gia công.
Vò trí của xí nghiệp :
Xí nghiệp nằm ở vò trí thuận lợi cho sản xuất và giao thương với khách hàng:
Phía Tây : giáp Quốc lộ 13.
Phía Đông giáp với Liên doanh sữa Foremost.
Phía Nam giáp đất nông nghiệp đã ngưng sản xuất.
Phía Bắc giáp với khu dân cư và C.Ty TNHH Hải u.
Đòa chỉ giao dòch của xí nghiệp :
Xí Nghiệp May mặc hàng xuất khẩu - Protrade
Tên giao dòch : The Union Of Manufactories Producing and Trading Goods
( Protrade Corporation).
Đòa chỉ : Quốc lộ 13, Xã Bình Hòa, Huyện Thuận An, Tỉnh Bình Dương.
Tel : 0650.755266.
Fax : 0650.755.415.
Phạm Phương Thảo
18

×