Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Những giải pháp phát triển ngành nhựa Việt Nam đến năm 2015.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.85 KB, 68 trang )

- 1 -

MỤC LỤC

LỜI MỞ
ĐẦU................................................................................................01

1. Ý nghóa chọn đề tài ...................................................................................
01
2.
Mục tiêu nghiên cứu đề tài ........................................................................
01
3.
Đối tượng và phạm vi giới hạn nghiên cứu đề tài
...................................... 02
4.
Nội dung nghiên cứu đề tài .......................................................................
02

CHƯƠNG 1 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA NGÀNH NHỰA VIỆT NAM
.............................................................03

1.1. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
NGÀNH NHỰA VIỆT NAM ...............................................................................
03
1.2 . PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA NGÀNH NHỰA VIỆT NAM ..................................................
05
1.2.1. Các mặt hàng sản xuất kinh doanh chính cuả ngành nhựa Việt Nam. 05
- 2 -


1.2.2. Nguồn nguyên liệu cho ngành nhựa Việt Nam ....................................07
1.2.3. Công nghệ , thiết bò trong ngành nhựa Việt Nam .................................09
1.2.4. Đầu tư trong ngành nhựa Việt Nam ......................................................11
1.2.5. Thò trường của ngành nhựa Việt Nam ................................................. 13
1.2.6. Hoạt động cạnh tranh trong ngành nhựa Việt Nam ..............................15
1.2.7. Vốn sản xuất – kinh doanh của ngành nhựa VN ................................. 16
1.2.8. Cơ chế- chính sách và sự hỗ trợ của nhà nước đối với ngành
NhựaVN.................................................................................................................1
8
1.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
NGÀNH NHỰA VIỆT NAM HIỆN NAY
............................................................19
1.3.1. Những thành tựu của ngành nhựa Việt Nam trong giai đoạn vừa
qua.........................................................................................................................2
0
1.3.2. Những thách thức đối với ngành nhựa Việt Nam hiện nay .................. 21

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
.......................................................................................23

- 3 -
CHƯƠNG 2 : NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH NHỰA VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2015
..........................................................................................24
2.1. DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG , MỤC TIÊU VÀ QUAN ĐIỂM ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP
....................................................................................................................24
2.1.1. Dự báo thò rường..................................................................................24
2.1.2. Mục tiêu ...............................................................................................28
2.1.3. Quan điểm đề xuất giải pháp ...............................................................28

2.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGÀNH NHỰA ĐẾN 2015
.........29
2.2.1. Đònh hướng các giai đoạn phát triển .....................................................29
2.2.2. Giải pháp về đầu tư ............................................................................. 30
2.2.3. Giải pháp về nguyên liệu ....................................................................35
2.2.4. Giải pháp về kỹ thuật – công nghệ ......................................................37
2.2.5. Giải pháp về nguồn nhân lực............................................................... 39
2.2.6. Giải pháp về mở rộng thò trường cho ngành ........................................42
2.2.7. Giải pháp về hệ thống thông tin cho ngành ........................................45
2.2.8 . Một số kiến nghò đối với chính phủ và các ngành hữu quan ..............46

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................49
KẾT LUẬN ...............................................................................................50

PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- 4 -


LỜI MỞ ĐẦU

1. Ý NGHĨA CHỌN ĐỀ TÀI
:
Trong tiến trình phát triển, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới của Việt
Nam , cùng với sự nỗ lực tạo điều kiện của chính phủ , con đường duy nhất
cho các doanh nghiệp Việt Nam là phải nâng cao được khả năng cạnh tranh
và đạt hiệu quả trong sản xuất kinh doanh , có chiến lược phát triển trong dài
hạn , và đây cũng là bài toán lớn cho nền kinh tế Việt Nam hiện nay . Ngành
nhựa Việt Nam là một bộ phận của nền kinh tế Việt Nam . Do vậy , việc khai
thác các cơ hội , tận dụng thế mạnh , hạn chế điểm yếu và né tránh rủi ro

được phân tích và tính toán trong phạm vi ngành nhựa là rất cần thiết , nhằm
đưa ra các giải pháp đònh hướng chiến lược phát triển cho ngành , tạo ra sự
phát triển cho ngành , cùng với các chiến lược phát triển của các ngành công
nghiệp hỗ trợ và liên quan như xây dựng , điện tử , ô tô , viễn thông ... sẽ
đònh hướng cho chiến lược phát triển đa ngành . Từ đó , tạo cơ sở để nâng cao
được sức cạnh tranh và hiệu quả trong phát triển của mỗi doanh nghiệp trong
ngành , đáp ứng yêu cầu phát triển ngành , đạt tốc độ tăng trưởng bền vững
theo mục tiêu đặt ra . Nhằm đóng góp một phần nhỏ cho sự phát triển có hiệu
quả của ngành nhựa Việt Nam , chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu :
“ NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH NHỰA VIỆT NAM ĐẾN
NĂM 2015 “.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI :
Trên cơ sở phân tích thực trạng ngành nhựa Việt Nam hiện nay trong các
điều kiện của tiến trình toàn cầu hóa , tìm hiểu kinh nghiệm phát triển ngành
- 5 -
nhựa của một số nước tiêu biểu trong khu vực , đánh giá các nhân tố cơ bản
để xây dựng các giải pháp ở tầm vó mô và vi mô đònh hướng chiến lược phát
triển ngành nhựa trong 10 năm tới.
3. ĐỐI TƯNG VÀ PHẠM VI GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI :
3.1.Đối tượng nghiên cứu :
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề về môi trường có liên quan đến
khả năng cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
ngành nhựa Việt Nam trong những điều kiện của giai đoạn từ nay đến 2015,
không đi sâu vào phân tích các kế hoạch , dự án hay sản phẩm riêng biệt .
3.2.Phạm vi giới hạn nghiên cứu :
- Nghiên cứu khả năng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
trong ngành nhựa Việt Nam trong các điều kiện nhất đònh .
- Nghiên cứu các cơ chế , chính sách của chính phủ nhằm tạo điều
kiện cho sự phát triển ngành nhựa Việt Nam .
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

:
Để xây dựng được những giải pháp nhằm đáp ứng các mục tiêu nghiên
cứu , nội dung của luận văn được kết cấu trong 2 chương :

Chương 1 : Phân tích thực trạng sản xuất- kinh doanh của ngành nhựa
Việt Nam .

Chương 2 : Những giải pháp đònh hướng phát triển ngành nhựa Việt Nam
đến năm 2015 .




- 6 -


CHƯƠNG 1
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA NGÀNH NHỰA VIỆT NAM

1.1. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA NGÀNH NHỰA VIỆT NAM
Ngành nhựa Việt Nam bắt đầu phát triển nhanh từ năm 1989 trở
đi . Từ năm 1989 đến năm 2004 , chỉ số chất dẻo bình quân trên đầu
người đã tăng từ 0,77 kg/đầu người lên 20,1 kg/đầu người , và sản
lượng nhựa quốc gia tăng từ 50.000 tấn lên 1.600.000 tấn . Tốc độ
tăng trưởng bình quân trong giai đoạn từ 1990 - 1997 là 35%/năm và
trong giai đoạn 1997 - 2004 là 22%/năm . Bình quân sản lượng tăng
trưởng hằng năm đạt trên 140.000 tấn .
Theo Hiệp hội nhựa Việt Nam , từ 1990 đến 2004 , ngành nhựa

Việt Nam đã thu hút được tổng vốn đầu tư nước ngoài trên 2 tỷ USD
và tổng vốn đầu tư trong nước là 444 triệu USD.
Ngành nhựa Việt Nam hiện có 3 tổ chức hội đoàn : Hiệp Hội
Nhựa Việt Nam( VPMA) thuộc Bộ Công Nghiệp Việt Nam với hơn
300 hội viên ; Hiệp Hội Nhựa TP.HCM ( VSPA) thuộc UBNDTPHCM
với hơn 800 công ty trong nước và nước ngoài và hơn 100 văn phòng
đại diện của các tập đoàn , công ty đa quốc gia là hội viên và Câu
Lạc Bộ Giám Đốc Ngành Nhựa – Cao Su Việt Nam ( VPDC) với hơn
200 hội viên .
- 7 -
Năng lực sản xuất của ngành nhựa Việt Nam hiện nay đã đạt
khoảng 1,9 triệu tấn / năm , với 905 doanh nghiệp có nhãn hiệu được
người tiêu dùng biết đến và trên 2000 cơ sở nhỏ , được phân bố theo
vùng và sản phẩm như sau : ( xem bảng số 1.1)
Bảng số 1.1 : Phân bố doanh nghiệp theo vùng và các mặt hàng
chủ yếu của ngành nhựa Việt Nam
Miền Bắc Miền Nam Miền Trung
Loại sản
phẩm
Số
doanh
nghiệp
Tỷ lệ
(%)
Số
DN
Tỷ lệ
( %)
Số
DN

Tỷ lệ
( %)
Số
DN
Tỷ lệ
( %)
1.Bao bì 341 37,7 39 11 288 85 14 4
2. Nhựa
gia dụng
290 32 45 15 237 82 8 3
3. Vật liệu
xây dựng
95 10,5 20 21 67 78,5 8 8,5
4.Nhựa kỹ
thuật
179 19,8 18 10 158 88,3 3 1,7
Tổng cộng 905 100 122 13,5 750 83 33 3,5
Nguồn : Hiệp hội nhựa Việt Nam
Thành tựu của công nghiệp nhựa Việt Nam đạt được trong giai
đoạn vừa qua xuất phát từ hai nguyên nhân chính sau :
- Thứ nhất là do chính sách đổi mới kinh tế tại Việt Nam , đã thu
hút được nguồn vốn đầu tư nước ngoài và trong nước trong phát triển
kinh tế .
- 8 -
- Thứ hai là do sự thành công của các doanh nghiệp ngành nhựa
Việt Nam đã đầu tư các công nghệ hiện đại và nâng cao chất lượng
sản phẩm nhằm đáp ứng được nhu cầu thò trường .
Tuy nhiên, so với chỉ tiêu chất dẻo trên đầu người của các nước
ASEAN , kết quả của ta đạt được cũng còn rất khiêm tốn ( chỉ bằng
50% so với chỉ tiêu chất dẻo của Indonesia và bằng 30 % chỉ tiêu chất

dẻo của Thái Lan ) , chứng tỏ sự phát triển trên vẫn nhỏ so với tiềm
năng về thò trường và năng lực sản xuất của ngành nhựa Việt Nam .
1.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT- KINH DOANH
CỦA NGÀNH NHỰA VIỆT NAM
1.2.1. Các mặt hàng sản xuất kinh doanh chính của ngành nhựa
Việt Nam :
Căn cứ theo chiến lược phát triển ngành nhựa đến năm 2010 , đã
được chính phủ thông qua từ năm 1995 , Hiệp hội nhựa Việt Nam đã
phân chia ngành nhựa Việt Nam ra 8 phân ngành như sau :
1. Phân ngành nguyên liệu nhựa : Đây là phân ngành mang tính
quyết đònh cho sản xuất – kinh doanh của ngành nhựa , vì chi phí
giá thành nguyên liệu nhựa chiếm lên đến 75 % giá thành sản
xuất . Theo số liệu của Tổng cục Thống kê và Hiệp hội nhựa
Việt Nam , nguyên vật liệu ngành nhựa ở Việt Nam hiện phải
nhập khẩu 90 % , và chỉ có 10 % được cung cấp trong nước .
2. Phân ngành giày nhựa xuất khẩu : Đây là ngành có tiềm năng
xuất khẩu lớn . Riêng trong năm 2004 , ngành này đã đóng góp
cho ngành giày dép xuất khẩu của Việt Nam đạt kim ngạch xuất
khẩu trên 2,6 tỷ USD .
- 9 -
3. Phân ngành cao su chế biến ( có liên quan nhựa ) : Các mặt hàng
của phân ngành này rất đa dạng , thu hút nhiều lao động nên
cũng đang có xu hướng dòch chuyển về Châu Á .
4. Phân ngành nhựa gia dụng : Hiện tại , trên thò trường đã có hơn
500 loại sản phẩm của phân ngành này , sản phẩm chủ yếu là các
vật dụng trong gia đình như thau , gáo, ly tách ,móc treo ,kẹp. kệ ,
tủ , ghế, bàn ,giường ,... Trong thời gian qua , đồ nhựa gia dụng
Việt Nam đã tăng từ 81.900 tấn (1993) lên 640.000 tấn (2004) ,
và tiêu thụ chủ yếu ở thò trường nội đòa .
5. Phân ngành nhựa công nghiệp kỹ thuật cao : Với các sản phẩm là

các phụ tùng của ngành điện tử , viễn thông , ngành ô tô , ngành
hàng không ,..., ngành này hiện đang được nghiên cứu phát triển
nhanh ở Việt Nam để thực hiện chương trình tăng tỉ lệ nội đòa hóa
trong các ngành công nghiệp và là mặt hàng trọng điểm trong
chương trình xuất khẩu ngành nhựa Việt Nam trong giai đoạn
2005 –2010 .
6. Phân ngành vật liệu xây dựng : Với các sản phẩm như : ng nhựa
, các phụ kiện cho ống nhựa , gạch nhựa , tấm lợp , của , các
profil trong ngành xây dựng . Ngành này hiện đang có nhu cầu rất
lớn ở thò trường trong nước cũng như xuất khẩu nhưng ngành
nhựa Việt Nam đáp ứng còn hạn chế .
7. Phân ngành bao bì nhựa : Với các sản phẩm như : Bao dệt dùng
cho các ngành công nghiệp như xi măng , nông sản , phân bón ,
thực phẩm , bao màng đơn , bao màng phức , màng ghép phức
hợp , chai PET, PEN , bình , két nhựa dùng cho các ngành công
nghiệp chế biến nông sản , hải sản , nước uống, bia rượu ,hóa
- 10 -
chất và các loại màng phủ nông nghiệp ,... . Phân ngành này hiện
đang phát triển rất nhanh ở Việt Nam nhằm phục vụ cho nhu cầu
của các ngành công nghiệp , xây dựng , nông nghiệp , thủy sản
và xuất khẩu .
8. Phân ngành khuôn mẫu nhựa : Hiện tại , công nghệ chế tạo
khuôn mẫu nhựa ở Việt Nam còn rất lạc hậu , chỉ có thể tạo ra
được một số khuôn đơn giản . Do đó , các loại khuôn hiện tại
đang sử dụng trong ngành nhựa Việt Nam đều phải nhập khẩu từ
các nước như Ý , Đức , Nhật, Đài Loan ,.... Ngành này đang có
nhu cầu rất lớn ở thò trường trong nước cũng như xuất khẩu . Ở
Singapore , ngành này hiện chiếm lên đến 60% tổng giá trò sản
phẩm công nghiệp ngành nhựa .


1.2.2. Nguồn nguyên liệu cho ngành nhựa Việt Nam
a) Từ nguồn nguyên liệu nhập khẩu :
Các loại nguyên liệu nhập khẩu hiện nay trong ngành nhựa rất đa
dạng , trên 40 loại nhựa trong các nhóm PP, LDPE , LLDPE , HDPE,
PS , ABS , PA , PVC , PET ,..., và được nhập khẩu từ nhiều nước trên
thế giới, như : Thái lan , Singapore ,Đài loan , n Độ , Malaysia ,
Trung Quốc , Nhật , Arab Saudi , Mỹ , Đức , Pháp ,... Hiện nay , do
ngành nhựa Việt Nam đang phát triển nhanh nên số lượng nguyên liệu
nhập khẩu hằng năm rất lớn , từ 1,2 triệu tấn cho đến 1,6 triệu tấn
mỗi năm , với tổng giá trò lên đến trên 1 tỷ USD vào năm 2004 , mức
tăng trưởng bình quân năm sẽ đạt trên 30% . Tổng giá trò nguyên liệu
nhập khẩu như sau ( Xem bảng số 1.2 ) :


- 11 -
Bảng số 1.2 : Tổng giá trò nguyên liệu nhựa nhập khẩu
Năm Tổng giá trò
( Triệu Đô la Mỹ )
Tốc độ tăng trưởng /năm
( % )
1995 229,8 -
2000 530,6 -
2001 531 0,075
2002 613,5 15,5
2003 784,7 27,9
2004 1180,4 50,4
Nguồn : Tổng cục thống kê
b) Từ nguồn nguyên liệu trong nước :( Xem bảng số 1.3 )
Sản xuất nguyên liệu trong nước bắt đầu vào năm 1999 , chỉ
sản xuất 3 loại là : nhựa PVC , nhựa PVC compound , chất hóa

dẻo DOP ; theo hình thức liên doanh với công ty nước ngoài .
Tổng vốn đầu tư tính đến 2004 là 180 triệu USD , năng lực sản
xuất đạt 270.000 tấn / năm .
Bảng số 1.3 : Tiêu thụ nguyên liệu nhựa sản xuất trong nước
từ 2000 đến 2003
Đơn vò tính : 1000 tấn
Công ty 2000 2001 2002 2003 2004
1.MitsuiVina PC
2.Phú Mỹ PC
3.LG Vina
4.Việt Thái
5.ELF Atochem
80
-
30
10
5
80
-
30
10
5
80
25
30
10
5
80
100
50

20
10
80
100
60
20
10
- 12 -
Tổng cộng 125 125 150 260 270
Nguồn : Hiệp hội nhựa Việt Nam
Từ phân tích trên cho thấy , quy mô thò trường nội đòa của
ngành nguyên liệu nhựa ở Việt Nam rất lớn và hiện đang phụ
thuộc vào các nguồn nhập khẩu .
1.2.3. Công nghệ thiết bò trong ngành nhựa Việt Nam
Công nghệ thiết bò ngành nhựa Việt Nam hiện được nhập khẩu chủ
yếu từ các nước như : Đức , Ý , o , Pháp , Nhật , Đài loan , Trung
Quốc . Công nghệ thiết bò ngành nhựa Việt Nam hiện có : công nghệ
ép phun , công nghệ đùn đẩy liên tục , công nghệ đùn thổi và các loại
công nghệ khác ( Xem bảng số 1.4) .

Bảng số 1.4 : Tỷ trọng các loại công nghệ theo giá trò và
tỷ lệ thiết bò đạt tự động hóa tại Việt Nam
Công nghệ Tỷ trọng Tỷ lệ đạt tự động
hóa
Công nghệ ép phun 55% 60 %
Công nghệ đùn đẩy
liên tục
12% 65 %
Công nghệ đùn thổi 20 % 55 %
Các loại công nghệ

khác
13% -
Nguồn : Hiệp hội nhựa Việt Nam
Theo số liệu của Hải quan TPHCM , tổng giá trò máy nhập của
ngành nhựa Việt Nam trong 6 năm ( từ 1995 đến 2000 ) là
260.988.604,93 USD . Trong đó , số lượng máy mới chiếm 99,02 %
- 13 -
trên tổng số máy nhập khẩu . Điều này cho thấy rằng , ngành nhựa
Việt Nam đang thực hiện chuyển đổi thiết bò từ lạc hậu sang tiên tiến ,
hiện đại để đáp ứng nhu cầu thò trường . Cụ thể là :
+ Công nghệ ép phun :
Được ứng dụng trong sản xuất hàng nhựa gia dụng , hàng nhựa
công nghiệp , hàng cao su chế biến có nhựa . Hiện nay , ở Việt Nam
có hơn 3000 thiết bò ép phun , trong đó khoảng hơn 2000 chiếc được
nhập từ năm 1990 đến nay . Các thiết bò ép phun tiên tiến , hiện đại ,
đạt trình độ tự động hóa ở Việt Nam hiện đang chiếm tỷ lệ là 60 % .
+ Công nghệ đùn đẩy liên tục :
Được ứng dụng trong các ngành , như : vật liệu xây dựng , bao bì
, tấm , film , cao su nhựa , nhựa kỹ thuật. Hiện nay , công nghệ này ở
Việt Nam chỉ chiếm tỷ trọng là 12% , với số lượng thiết bò đùn đẩy
liên tục hiện đại có khoảng 700 dây chuyền , được nhập từ năm 1990
đến nay , các thiết bò đạt trình độ tự động hóa chiếm tỷ lệ 65% . Ở
Trung Quốc , Singapore , Nhật công nghệ đùn đẩy liên tục chiếm tỷ
trọng lên đến 40 % .
+ Công nghệ đùn thổi :
Được sử dụng trong sản xuất bao bì nhựa dạng túi , dạng chai ...
và màng , film . Hiện tại , cả nước có hơn 700 máy đùn thổi tiên tiến
hiện đại . Các máy đạt trình độ tự động hóa chiếm tỷ lệ 55% và đã
cung cấp được rất nhiều mặt hàng chất lượng cao cho thò trường .
+ Công nghệ khác :

Được ứng dụng trong các lónh vực sau đây :
- 14 -
- Composit : Sản xuất bằng phương pháp rót vào khuôn từ nguyên
liệu là dung dòch nhựa polyester và fiberglass , ứng dụng trong sản
xuất ghe , tàu , bồn chứa nước .
- Melamine : Dùng phương pháp ép nhiệt để sản xuất các hàng gia
dụng gia đình .
- Công nghệ EVA, PU, EPS : Ứng dụng trong sản xuất giày , dép
xuất khẩu , sản phẩm nhựa dạng xốp , dùng phương pháp hóa học để
phát triển các nguyên tử nhựa lớn hơn từ 4-40 lần nguyên liệu gốc .
- Công nghệ xi mạ chân không trên nhựa để tạo ra các sản phẩm
nhựa trang trí , nữ trang với giá thành rất rẻ so với kim loại màu .
1.2.4. Đầu tư trong ngành nhựa Việt Nam :
Các dự án đầu tư trong ngành nhựa Việt Nam trong thời gian qua
tập trung chủ yếu ở TP Hồ Chí Minh và các vùng phụ cận , với tổng
vốn đầu tư chiếm 80 % tổng vốn đầu tư toàn ngành . Vốn đầu tư của
ngành ở khu vực phía Bắc là 15 % và miền Trung là 5 % .
Ước tính đến cuối năm 2004 , tổng vốn đầu tư nước ngoài và trong
nước đã đạt trên 2,4 tỷ đô la Mỹ , bình quân mỗi năm vốn đầu tư vào
ngành nhựa tăng trên 100 triệu đô la Mỹ . Giá trò tài sản cố đònh tính
theo giá thực tế của ngành nhựa đạt trên 10 nghìn tỷ VNĐ , đạt mức
tăng trưởng năm là 25 % và đạt doanh thu thuần trên 30 nghìn tỷ
VNĐ , giải quyết việc làm cho trên 110.000 lao động .
Đầu tư trong ngành hiện đang tập trung vào các phân ngành thu
hút nhiều lao động như nhựa gia dụng , bao bì , giày nhựa xuất khẩu
và vật liệu xây dựng ( xem bảng số 1.5 ).
Với trên 900 dự án đầu tư được thực hiện từ 1990 đến nay ; đã góp
phần rất lớn cho ngành nâng cao khả năng cạnh tranh , phát triển năng
- 15 -
lực sản xuất , đáp ứng được nhu cầu thò trường và đạt tốc độ tăng

trưởng cao .
Nhìn chung , các dự án của ngành được thực hiện trong thời gian
qua đã luận chứng được cho các vấn đề sau :
- Các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam đã ứng dụng được
các phương pháp quản lý tiên tiến , hiện đại trong sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm .
- Phát huy được năng lực sản xuất trong các ngành có nhiều lao
động .
- Đầu tư mới công nghệ , thiết bò đồng bộ với trình độ tiên tiến ,
hiện đại phù hợp có thời gian thu hồi vốn nhanh .

Bảng số 1.5 : Cơ cấu sản phẩm chủ yếu của ngành nhựa năm
2004
Ngành hàng Sản lượng ( Tấn ) Tỷ trọng (%)
Nhựa gia dụng 640.000 40
Bao bì 592.000 37
Vật liệu xây dựng 240.000 15
Nhựa công nghiệp ,
kỹ thuật cao
128.000 8
Tổng cộng 1.600.000 100
Nguồn : Hiệp hội nhựa Việt Nam

1.2.5. Thò trường của ngành nhựa Việt Nam
Thò trường của ngành nhựa Việt Nam bao gồm thò trường trong
nước và nước ngoài . Với sự phát triển liên tục về sản lượng và chỉ số
chất dẻo trên đầu người trong các năm ( Xem bảng số 1.6 ) .
- 16 -
Thò trường ngành nhựa hiện được chia ra 2 phân khúc như sau :
- Phân khúc thứ nhất : Các mặt hàng có mẫu mã đẹp , chất

lượng cao và giá cả phù hợp , dòch vụ tốt . Theo ý kiến chuyên
gia , tỷ trọng của phân khúc này trên tổng dung lượng thò
trường của ngành hiện đang từ 30 % đến 40 % .
- Phân khúc thứ hai : Các mặt hàng cấp thấp với giá thấp , dòch
vụ tốt . Tỷ trọng phân khúc này trên tổng dung lượng thò
trường chiếm từ 60% đến 70% .
Sự phát triển thò trường của ngành nhựa Việt Nam được chia ra 2
giai đoạn như sau :
- Trong giai đoạn từ năm 1990 đến 2000 , ngành nhựa chỉ đáp ứng
thò trường trong nước với tổng sản lượng nhựa cả nước đã tăng từ
60.000 tấn / năm lên đến 937.500 tấn/năm , và doanh thu thuần
toàn ngành năm 2000 đạt 10.520,5 tỷ VNĐ .
- Trong giai đoạn từ năm 2001 đến nay , ngành nhựa tiếp tục đáp
ứng thò trường trong nước và thâm nhập , phát triển thò trường
xuất khẩu , đến cuối năm 2004 , sản lượng ngành đã đạt
1.600.000 tấn và doanh thu ngành đã tăng lên trên 30.000 tỷ
VNĐ , đạt kim ngạch xuất khẩu toàn ngành trên 250 triệu USD.
- Hiện nay , ngành đang đẩy mạnh công tác nghiên cứu thò trường
và tìm kiếm khách hàng , thực hiện các chương trình xuất khẩu
vào một số thò trường trọng điểm ở EU , Mỹ , Nhật , các nước
ASEAN , các nước SNG , các nước Đông u , các nước châu Mỹ
la tinh .
Theo chiến lược phát triển ngành của Hiệp hội nhựa Việt Nam ,
đến 2010 , ngành nhựa Việt Nam sẽ tăng sản lượng cả nước lên
- 17 -
3.850.000 tấn / năm và doanh thu của toàn ngành sẽ là 7 tỷ USD/năm
và kim ngạch xuất khẩu sẽ đạt 4 tỷ USD/năm .
Từ các chỉ tiêu trên cho thấy nhu cầu phát triển sản phẩm ngành
nhựa rất lớn và tiềm năng phát triển thò trường trong tương lai rất lớn .


Bảng số 1.6 : Tổng sản lượng ngành nhựa Việt Nam và chỉ số
chất dẻo trên đầu người từ năm 1990 đến năm 2004 :
Năm Tổng sản lượng ( Tấn ) Chỉ số chất dẻo /đầungười
( Kg / Đầu người )
1990 60.000 0,91
1991 75.000 1,11
1992 100.000 1,44
1993 120.000 1,69
1994 197.000 3,72
1995 280.000 3,79
1996 420.000 5,58
1997 500.000 6,52
1998 600.000 7,69
1999 750.000 9,43
2000 937.500 11,57
2001 1.050.000 13
2002 1.260.000 15,6
2003 1.450.000 18,7
2004 1.600.000 20,1
Nguồn : Hiệp hội nhựa Việt Nam

- 18 -
1.2.6. Hoạt động cạnh tranh trong ngành nhựa Việt Nam
Trong cơ chế thò trường , sản phẩm làm ra sẽ chòu tác động bởi
3 quy luật khách quan . Đó là quy luật giá trò , quy luật cung – cầu
và quy luật cạnh tranh . Do vậy , ngành nhựa Việt Nam phát triển
trong giai đoạn vừa qua cũng nằm trong sự tác động của 3 quy luật
trên .
Trong giai đoạn từ 1990 –1996 , ngành nhựa Việt Nam bắt đầu
phát triển , cung không đáp úng đủ cho cầu , do giá hàng nhựa

nhập ngoại cao hơn giá hàng sản xuất trong nước rất nhiều , các
doanh nghiệp trong nước sản xuất theo hướng chất lượng hàng hóa
tốt để cạnh tranh với hàng nhập ngoại , giai đoạn này chưa có cạnh
tranh về giá trong ngành nhựa .
Giai đoạn từ 1996 trở đi , hoạt động cạnh tranh trong ngành nhựa
trở nên gay gắt do các yếu tố sau :
- Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một thành phần
kinh tế và các thành phần kinh tế khác nhau ở thò trường trong nước
và xuất khẩu .
- Cạnh tranh giữa hàng hóa trong nước và hàng nhập khẩu .
- Sức ép về biến động giá các nguyên liệu đầu vào , nhất là giá
nguyên liệu chính ( do nhập khẩu ) .
- Sự tăng giá sức lao động , tăng chi phí sử dụng vốn , tăng chi phí
vận chuyển .
- Do tính chất mùa vụ nên dẫn đến năng lực dư thừa trong một số
mặt hàng nhất đònh như ngành nhựa gia dụng dùng trong gia
đình , bao bì cho nông sản .
- 19 -
- Sản phẩm của ngành không có sự khác biệt đáng kể nên dẫn
đến cuộc cạnh tranh về giá và dòch vụ .
- Do đầu tư mới nên chi phí cố đònh cao nên phải khai thác hết
năng lực sản xuất dẫn đến cuộc chiến tranh về giá trong ngành .
- Các công ty trong ngành đông và có quy mô gần tương đương
nhau .
- Sức ép về giá của khách hàng từ các ngành công nghiệp liên
quan .
- Trình độ và kinh nghiệm trong quản lý , điều hành sản xuất –
kinh doanh của lãnh đạo doanh nghiệp .
Do ngành nhựa chưa thực hiện các tiêu chuẩn ngành về kỹ thuật ,
phương pháp sản xuất , điều kiện sản xuất , môi trường . Đồng thời

còn bò phụ thuộc vào các ngành kinh tế khác như nông sản , thực
phẩm , thủy sản , xi măng ,vật liệu xây dựng ... Cho nên , hoạt động
cạnh tranh hiện tại đi theo hướng chủ yếu là hạ giá . Kết quả sự
cạnh tranh đó đã làm cho sản phẩm nhựa phải giảm chất lượng ,
giảm trọng lượng , giảm chi phí sản xuất , dẫn đến sự hỗn loạn trong
sản xuất kinh doanh của toàn ngành.
1.2.7. Vốn sản xuất kinh doanh của ngành nhựa Việt Nam
Theo Hiệp hội nhựa Việt Nam , đến cuối năm 2004 ; ngành
nhựa đã đạt được một số chỉ tiêu cơ bản trong phát triển vốn sản
xuất kinh doanh như :
- Giá trò vốn sản xuất kinh doanh của ngành nhựa Việt Nam đạt
trên 20.000 tỷ VNĐ , đạt mức tăng trưởng năm bình quân là
32% .
- 20 -
- Giá trò tài sản cố đònh là 10.588 tỷ VNĐ , đạt mức tăng trưởng
năm bình quân là 28% .
- Giá trò sản xuất công nghiệp ngành đạt trên 25.000 tỷ VNĐ ,
đạt mức tăng trưởng năm bình quân là 26% .
Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của ngành nhựa Việt Nam hiện
nay như sau :
+ Về vốn cố đònh :
- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài : nguồn vốn này chiếm tỷ
trọng là 85,6 % trong tổng vốn đầu tư sản xuất – kinh doanh toàn
ngành nhựa Việt Nam .
- Nguồn vốn đầu tư trong nước : Bao gồm nguồn vốn ngân sách ,
nguồn vốn tín dụng ngân hàng , nguồn vốn chủ sở hữu , nguồn vốn
tư nhân , chiếm 14,4%.
+ Về vốn lưu động :
- Đối với doanh nghiệp đầu tư nước ngoài :
tỷ lệ vốn chủ sở hữu / vốn vay tín dụng ngân hàng = 3 :1 .

- Đối với doanh nghiệp trong nước :
tỷ lệ vốn chủ sở hữu / vốn vay tín dụng ngân hàng = 1 :3
Qua các số liệu trên cho thấy , ngành nhựa Việt Nam phát triển
trong thời gian vừa qua chủ yếu dựa vào nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nùc ngoài , và các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam đang rất
thiếu vốn .
1.2.8. Cơ chế – chính sách và sự hỗ trợ của Nhà nước đối với
ngành nhựa Việt Nam
Để tạo điều kiện cho ngành nhựa phát triển nhanh , đáp ứng
nhu cầu của các ngành kinh tế trong nước , và phát triển hướng về
- 21 -
xuất khẩu , trong thời gian qua Chính phủ đã thực hiện các giải
pháp sau về cơ chế chính sách cho ngành :
+ Ban hành các luật , như : Luật đầu tư nước ngoài , Luật thương
mại, Luật doanh nghiệp , Luật thuế giá trò gia tăng , Luật dân sự ,
Luật khuyến khích đầu tư ... Và các Nghò đònh và Thông tư nhằm
giải quyết các rào cản hạn chế sức cạnh tranh doanh nghiệp như :
Thuế , chi phí hợp lý , hợp lệ , hoàn thuế giá trò gia tăng , miễn
thuế máy móc thiết bò nhập theo dự án , phương pháp tính thuế
hàng gia công nhập khẩu , xuất khẩu . Các loại nguyên liệu nhựa
nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được áp thuế suất là 0 % ,
miễn thuế xuất khẩu và thưởng xuất khẩu tính trên đồng USD cho
các doanh nghiệp xuất khẩu . Đặc biệt là thực hiện cơ chế mới điều
hành xuất nhập khẩu Việt Nam trong giai đoạn từ 2000 đến 2005
nhằm phát triển xuất khẩu .
+ Cải thiện môi trường kinh doanh về các thủ tục khởi sự kinh
doanh , tranh chấp hợp đồng kinh tế , thương mại phi thuế quan ,
quyền sở hữu trí tuệ , chính sách đònh giá hóa đơn vận tải .
+ Nâng cao năng lực cán bộ quản lý nhà nước qua các chương trình
đào tạo , tuyển dụng , ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý

nhằm đáp ứng tốc độ xử lý công việc nhanh cho doanh nghiệp .
+ Thực hiện các hiệp đònh thương mại song phương và đa phương
với nhiều nước trên thế giới , thực hiện chương trình CEPT của
AFTA , đang chuẩn bò các điều kiện để gia nhập WTO vào năm
2006 , để tạo cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam làm ăn kinh tế
bình đẳng với 150 nước .
- 22 -
+ Chỉ đạo các Bộ , các ban ngành chức năng , các tổ chúc hiệp hội
tập hợp thông tin , xây dựng hệ thống thông tin để đònh hướng
chiến lược , phân tích môi trường kinh doanh nhằm giúp các doanh
nghiệp né tránh rủi ro trong đầu tư , sản xuất , kinh doanh .
+ Cho phép đa dạng hóa nguồn gốc lực lượng lao động nhằm tạo
điều kiện phát triển nhanh nguồn nhân lực cho doanh nghiệp .
+ Cho cổ phần hóa nhanh các doanh nghiệp nhà nước nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh doanh doanh nghiệp , tỷ lệ
cổ phần bán cho nước ngòai được điều chỉnh lên 30% và đang điều
chỉnh lại quy đònh về tỷ lệ cổ phần được sở hữu của người nước
ngoài và quyền quản lý , kiểm soát doanh nghiệp .
+ Dùng công cụ chính sách tiền tệ để giũ tỷ lệ lạm phát ở mức 3 –
4 % /năm và lãi suất dưới 10%/năm , nhằm thu hút đầu tư trong kế
hoạch phát triển đồng bộ các ngành
+ Duy trì tỷ giá hối đoái hợp lý theo hướng khuyến khích đầu tư và
phát triển xuất khẩu
+ Giữ tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm từ 7 - 8 % , các
ngành kinh tế đều nỗ lực bảo đảm được tốc độ tăng trưởng ổn đònh
. Do đó , ổn đònh được nhu cầu thò trường trong nước cho ngành .
1.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA NGÀNH NHỰA
VIỆT NAM HIỆN NAY
1.3.1. Những thành tựu của ngành nhựa Việt Nam trong giai

đoạn vừa qua:
- 23 -
Trong thời gian vừa qua , từ 1990 đến nay , ngành nhựa Việt
Nam đã đạt được một số thành tựu nổi bật như sau :
- Đưa tổng sản lượng cả nước lên 1,6 triệu tấn nhựa vào năm
2004 , đạt chỉ tiêu chất dẻo trên đầu người là 20,1 kg/ đầu người
. Đạt doanh thu toàn ngành trên 2 tỷ USD , trong đó đạt doanh
thu xuất khẩu trên 250 triệu USD .
- Đã thu hút được vốn đầu tư nước ngoài và vốn đầu tư trong
nước trên 2,4 tỷ USD để thực hiện chương trình đầu tư phát triển
ngành nhựa theo chiến lược phát triển ngành nhựa đến 2010 mà
chính phủ đã thông qua .
- Các phân ngành đã đáp ứng được nhu cầu thò trường trong nước
và đang phát triển đồng bộ .
- Thò trường xuất khẩu không ngừng đang được mở rộng với thò
phần tăng khoảng 10 % / năm .
- Đã nâng cao được khả năng cạnh tranh trên cơ sở hai tiêu chí
nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm thấp chi phí sản xuất theo
mặt bằng chung của khu vực .
- Công nghệ thiết bò đang được nâng cấp và đầu tư mới để đạt
trình độ công nghệ tiên tiến , chuẩn bò cho giai đoạn hội nhập với
các nước trong khu vực .
- Giải quyết số lượng lao động cho ngành trên 110.000 người .
- Các doanh nghiệp đã tích lũy được vốn , tri thức , công nghệ để
thực hiện chiến lược phát triển ngành trong thời gian tới .



- 24 -
.3.2. Những thách thức đối với các doanh nghiệp ngành nhựa

Việt Nam hiện nay :
- Cơ cấu ngành hàng của ngành nhựa Việt Nam hiện nay vẫn tập
trung chủ yếu vào các ngành có hàm lượng tri thức thấp , như :
nhựa gia dụng , bao bì cấp thấp , vật liệu xây dựng cấp thấp.
- Thiếu vốn trong đầu tư nâng cấp thiết bò đạt trình độ tiên tiến ,
hiện đại trong khu vực , với chi phí khấu hao lớn trong đầu tư . Từ
đó làm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không cao .
- Trình độ và kinh nghiệm về kinh doanh trong nền kinh tế thò
trường của các doanh nghiệp Việt Nam còn yếu .
- Hiệu suất lao động của lực lượng lao động trong ngành còn thấp
so với các nước trong khu vực .
- Hệ thống thông tin của các doanh nghiệp và ngành nhựa Việt
Nam chưa được hoàn thiện để cập nhật và xử lý hiệu quả trong đầu
tư , sản xuất , thương mại .
- Với sự gia nhập AFTA vào năm 2005 và WTO vào năm 2006 , sẽ
làm cho các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam phải cạnh tranh
khốc liệt hơn với các doanh nghiệp nước ngoài trên thò trường quốc
tế lẫn thò trường trong nước .










- 25 -
Bảng số 1.7 : Ma trận SWOT về khả năng phát triển của

ngành nhựa Việt Nam :





















KẾT LUẬN CHƯƠNG 2



Những nhân
tố
bên trong






Những
nhân
tố bên ngoài
Điểm mạnh –S
1.Năng lực sản xuất
của ngành lớn
2.Giá nhân công rẻ
3. Từ 1995 trở đi ,
Thiết bò được đầu tư
mới
4. Tích lũy kinh
nghiệm sau 14 năm
hoạt động SX-KD

Điểm yếu –W
1.Giá thành sản phẩm
cao,chất lượng sản phẩm
không ổn đònh
2.Sức cạnh tranh DN
yếu
3.Trình độ , kinh
nghiệm trong quản
lý,kỹ thuật và phát triển
thò trường yếu
4.Tính cạnh tranh sản
phẩm yếu

5.Hợp tác giữa các
á

Cơ hội – O
1.Chính phủ tích
cực cải thiện môi
trường đầu tư và
thương mại ,kinh
tế vó mô ổn đònh
2.Gia nhập
AFTA , WTO
3. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế
cao của VN
* S1S2S4S5 –
O1O2O 3 :
Đầu tư , phát triển
thò trường
* S1S3S5–
O1O2O3 :
Liên doanh trong
phát triển sản xuất
– kinh doanh

* W1W2W4 –O1O2:
Doanh nghiệp phải
nâng cao khả năng cạnh
tranh dựa vào sự hỗ trợ
của Nhà nước
* W3W5– O1O2O3:

-Nhà nước hỗ trợ DN
xây dựng hệ thống thông
tin , giảm chi phí SX-KD
-Doanh nghiệp hợp tác
qua hội đoàn trong nước
và khu vực hàng kỳ
Nguy cơ –T
1.Cạnh tranh
quyết liệt cả thò
trường trong
nước và nước
ngoài
2. Thương hiệu
sản phẩm
3. Hội nhập kinh
tế khu vực và thế
giới
*S2S3S4 –T1 :
Xác đònh các mặt
hàng có lợi thế để
đầu tư phát triển
*S1S2S4-T2 : Xây
dựng chiến lược sản
xuất – kinh doanh
dài hạn
*S1S4S5 – T3 :
Nâng cao tính cạnh
tranh sản phẩm trên
thò trường
* W1W3W4- T1: Đầu

tư , nâng cấp công nghệ
và nâng cao trình độ ,
kinh nghiệm quản lý
* W2W3- T2 : Thực
hiện chương trình thương
hiệu trong 5 -10 năm
* W3W4W5- T3 :Thực
hiện liên doanh , hợp tác
trong sản xuất – kinh
doanh

×