Tải bản đầy đủ (.docx) (122 trang)

hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH kiểm toán TVASC việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (840.61 KB, 122 trang )

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-------***-------

Họ và tên: Phạm Ngọc Mai

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HỒN THIỆN QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN
TVASC VIỆT NAM THỰC HIỆN

Chuyên ngành :
Mã số
:

Kiểm toán
22

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. THỊNH VĂN VINH

Hà Nội - 2020


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Thịnh Văn Vinh

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Phạm Ngọc Mai

Lớp: CQ54/22.05

1

SV: Phạm Ngọc Mai


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Thịnh Văn Vinh
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................I
MỤC LỤC.........................................................................................................I
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN
MỤC TSCĐ TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.........................1
1.1 KHÁI QT CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ TRONG
KIỂM TOÁN BCTC.........................................................................................1
1.1.1 Khái niệm khoản mục tài sản cố định......................................................1
1.1.2. Đặc điểm của khoản mục tài sản cố định ảnh hưởng đến cơng tác kiểm
tốn BCTC.........................................................................................................1
1.1.3. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tài sản cố định..............................1

1.2 KHÁI QUÁT KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG KIỂM TỐN BCTC...........................................................................1
1.2.1. Mục tiêu kiểm tốn khoản mục tài sản cố định.......................................1
1.2.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục tài sản cố định..........................................1
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG KIỂM TOÁN BCTC...........................................................................1
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm tốn...........................................................................1
1.3.2 THỰC HIỆN KIỂM TỐN.....................................................................1
1.3.3.Kết thúc cơng việc kiểm tốn khoản mục TSCĐ.....................................1
1.4 CÁC SAI SĨT THƯỜNG GẶP TRONG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH..........................................................................................1
TỔNG KẾT CHƯƠNG 1..................................................................................1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TỐN BCTC DO CƠNG TY TNHH
KIỂM TOÁN TVASC VIỆT NAM THỰC HIỆN............................................1
2.1 TỔNG QUAN CHUNG VỀ CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN TVASC
VIỆT NAM .......................................................................................................1
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển..............................................................1
2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý...........................................................................1
2.1.3. Đặc điểm hoạt động của TVASC............................................................1

Lớp: CQ54/22.05

2

SV: Phạm Ngọc Mai


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS.Thịnh Văn Vinh

2.2. QUY TRÌNH CHUNG KIỂM TỐN BCTC TẠI CƠNG TY TNHH
KIỂM TỐN TVASC VIỆT NAM...................................................................1
2.2.1. Quy trình kiểm tốn BCTC chung..........................................................1
2.2.2. Kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm toán.............................................1
2.2.3. Hồ sơ kiểm toán......................................................................................1
2.3.THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TSCĐ
TRONG KIỂM TỐN BCTC TẠI KHÁCH HÀNG A DO CƠNG TY TNHH
KIỂM TỐN TVASC VIỆT NAM THỰC HIỆN............................................1
2.3.1.Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán............................................................1
2.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán khoản mục TSCĐ.....................................1
2.4. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM TỐN
DO CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN TVASC VIỆT NAM THỰC HIỆN.......1
2.4.1. Ưu điểm...................................................................................................1
2.4.2. Những hạn chế.........................................................................................1
2.4.3 Nguyên nhân............................................................................................1
TỔNG KẾT CHƯƠNG 2..................................................................................1
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN QUY TRÌNH
KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TSCĐ TRONG KIỂM TỐN BCTC DO
CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN TVASC VIỆT NAM THỰC HIỆN..............1
3.1.SỰ CẦN THIẾT, YÊU CẦU VÀ NGUN TẮC HỒN THIỆN QUY
TRÌNH KIỂM TỐN TSCĐ TRONG KIỂM TỐN BCTC DO CƠNG TY
TNHH KIỂM TỐN TVASC VIỆT NAM THỰC HIỆN................................1
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục tài sản cố
định trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty TNHH Kiểm tốn TVASC Việt Nam
thực hiện............................................................................................................1
3.1.2. Nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục tài
sản cố định trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty TNHH Kiểm tốn TVASC
Việt Nam thực hiện............................................................................................1

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN
KHOẢN MỤC TSCĐ TRONG KIỂM TỐN BCTC DO CƠNG TY TNHH
KIỂM TỐN TVASC VIỆT NAM THỰC HIỆN............................................1
3.2.1. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.................................................1
3.2.2. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.......................................................1
Lớp: CQ54/22.05

3

SV: Phạm Ngọc Mai


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Thịnh Văn Vinh

3.2.3. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán.........................................................1
3.3. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN NHỮNG GIẢI PHÁP..............................1
3.3.1. Từ phía các cơ quan Nhà nước................................................................1
3.3.2. Từ phía cơng ty kiểm tốn và các Kiểm tốn viên..................................1
3.3.3. Từ phía hiệp hội nghề nghiệp..................................................................1
3.3.4. Từ phía các trường đào tạo......................................................................1
TỔNG KẾT CHƯƠNG 3..................................................................................1
KẾT LUẬN.......................................................................................................1
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................1

Lớp: CQ54/22.05

4


SV: Phạm Ngọc Mai


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Thịnh Văn Vinh
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Nội dung

Ký hiệu

Ban Giám đốc

BGĐ

Bảng cân đối tài khoản

BCĐTK

Báo cáo tài chính

BCTC

Báo cáo kiểm tốn

BCKT

Chuẩn mực kiểm tốn


CMKT

Cơng ty TNHH Kiểm toán TVASC

TVASC

Việt Nam
Cơ sở dẫn liệu

CSDL

Doanh nghiệp

DN

Hệ thống kiểm soát nội bộ

HTKSNB

Kiểm soát nội bộ

KSNB

Kiểm toán viên

KTV

Tài sản

TS


Tài sản cố định

TSCĐ

Tài sản cố định hữu hình

TSCĐHH

Tài sản cố định vơ hình

TSCĐVH

Thơng tư

Lớp: CQ54/22.05

TT

5

SV: Phạm Ngọc Mai


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Thịnh Văn Vinh
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy kiểm toán tại TVASC............................................1

Sơ đồ 2.2: Quy trình chung kiểm tốn BCTC của TVASC...............................1
Bảng 1.1: Các thử nghiệm kiểm soát TSCĐ.....................................................1
Bảng 1.2: Các thủ tục khảo sát nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ............................1
Bảng 2.1 : Ma trận rủi ro...................................................................................1
Bảng 2.2: Trích bảng cân đối phát sinh trước kiểm tốn của Cơng ty TVASC.......1
Bảng 2.3: Mục tiêu kiểm toán TSCĐ do TVASC thực hiện..............................1
Bảng 2.4: Bảng đăng ký trích khấu hao TSCĐ của Cơng ty TVASC năm 2019
1

Lớp: CQ54/22.05

6

SV: Phạm Ngọc Mai


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Thịnh Văn Vinh
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, kinh tế Việt Nam đang ngày càng
phát triển và lớn mạnh. Tuy nhiên, trong những bước chuyển đổi cơ chế kinh tế, có
nhiều quan hệ mới, phức tạp nảy sinh. Đặc biệt thị trường tài chính luôn hấp dẫn,
sôi động nhưng cũng chứa đựng đầy rẫy những rủi ro.
Trong sự phát triển ấy, kiểm tốn đóng vai trị rất quan trọng, đáp ứng như cầu
về tính chính xác, tin cậy của thơng tin. Hoạt động kiểm tốn khơng chỉ tạo niềm tin
cho những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà cịn góp
phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính kế tốn, nâng cao

hiệu quả kinh doanh cho các đơn vị được kiểm toán. Một trong những loại hình dịch
vụ chủ yếu mà các cơng ty kiểm tốn độc lập cung cấp cho khách hàng đó là kiểm
tốn BCTC.
Khoản mục TSCĐ đóng một vai trị rất quan trọng trong quá trình sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp. Vì vậy việc theo dõi, quản lý TSCĐ cần phải
được ghi chép đúng đắn và tính tốn chính xác. Khoản mục TSCĐ trên bảng cân đối
kế toán thường chiếm tỷ trọng lớn nên sai sót đối với khoản mục này thường gây
ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC của doanh nghiệp. Do đó kiểm tốn TSCĐ đóng
vai trị quan trọng trong kiểm toán BCTC
Nhận rõ tầm quan trọng của kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán khoản mục
TSCĐ, em đã chọn đề tài: Hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục Tài sản cố
định trong kiểm toán BCTC tại Cơng ty TNHH Kiểm Tốn TVASC Việt Nam.
Với đề tài đã chọn, em mong muốn đi sâu tìm hiểu quy trình kiểm tốn khoản
mục TSCĐ một cách có hệ thống trên cả hai giác độ lí luận và thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu nhằm đạt các mục đích sau:
- Thứ nhất: Hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về quy
trình kiểm tốn khoản mục nợ tài sản cố định trong cuộc kiểm tốn báo cáo tài
chính do tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện.
Lớp: CQ54/22.05

SV: Phạm Ngọc Mai


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Thịnh Văn Vinh

- Thứ hai: Phân tích thực trạng kiểm tốn khoản mục tài sản cố định trong
cuộc kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn TVASC Việt Nam

thực hiện. Qua đó làm rõ những ưu, nhược điểm và tìm ra nguyên nhân của thực
trạng.
- Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện quy trình kiểm tốn
khoản mục tài sản cố định do Cơng ty TNHH Kiểm tốn TVASC Việt Nam thực
hiện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ trong kiểm toán
BCTC.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ trong
kiểm tốn BCTC tại cơng ty TNHH Kiểm tốn TVASC Việt Nam với tư cách là một
khoản mục trong cuộc kiểm toán BCTC năm 2019, kết thúc kiểm tốn khơng lập
BCKT.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận chung:
Phép biện chứng duy vật, diễn giải, quy nạp, tư duy logic.
- Các phương pháp kĩ thuật cụ thể:
+) Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tham khảo các tài liệu về kiểm toán, kế
toán như: Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán, Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán hiện
hành, Văn bản pháp lý liên quan, Các file tài liệu, hồ sơ kiểm toán của TVASC để
thu thập thông tin cần thiết phục vụ cho việc hoàn thiện đề tài nghiên cứu.
+) Phương pháp quan sát: quan sát tình hình thay đổi và sự vận hành của máy
móc thiết bị, quan sát tình hình nhân sự thực thi các nhiệm vụ kế toán.
+) Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn khách hàng về hệ thống KSNB, hỏi
nhân viên khách hàng về sự hoạt động của các quy chế.
+) Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp số liệu.

Lớp: CQ54/22.05

SV: Phạm Ngọc Mai



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Thịnh Văn Vinh

Để có được những số liệu của khách hàng, em đã phân tích tổng hợp thông
tin từ BCTC của khách hàng, đã đọc và tham khảo các tài liệu tại cơng ty kiểm tốn,
kết hợp với khảo sát thực tế tại khách hàng kiểm tốn.
5. Kết cấu của luận văn
Nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ trong kiểm tốn
BCTC.
Chương 2: Thực trạng về quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ tại Cơng ty TNHH
Kiểm tốn TVASC Việt Nam.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục
TSCĐ tại Cơng ty TNHH Kiểm Tốn TVASC Việt Nam.

Lớp: CQ54/22.05

SV: Phạm Ngọc Mai


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Thịnh Văn Vinh
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TSCĐ
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 KHÁI QT CHUNG VỀ KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TSCĐ TRONG

KIỂM TOÁN BCTC
1.1.1 Khái niệm khoản mục tài sản cố định:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần thiết phải có
đầy đủ các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất bao gồm: Tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động. TSCĐ là một bộ phận chủ yếu của tư liệu lao động,
đóng vai trị quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Song không
phải tất cả tư liệu lao động tại đơn vị đều là TSCĐ mà TSCĐ chỉ bao gồm những tư
liệu lao động chủ yếu thỏa mãn các quy định về mặt giá trị và thời gian sử dụng
được quy định trong chế độ quản lý tài chính hiện hành.
Khái niệm TSCĐ: TSCĐ trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ
yếu và các tài sản khác có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
và giá trị của nó được chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ
được sản xuất ra trong chu kỳ sản xuất.
TSCĐ bao gồm: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vơ hình, TSCĐ th tài chính và bất
động sản đầu tư.
Theo Thông tư 45/2013/TT - BTC ban hành ngày 25/4/2013 của Bộ tài
chính:
- Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật
chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu
kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật
kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...
- Tài sản cố định vơ hình: là những tài sản khơng có hình thái vật chất, thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định
vơ hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực
tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế,
Lớp: CQ54/22.05

SV: Phạm Ngọc Mai



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Thịnh Văn Vinh

bản quyền tác giả...
- Tài sản cố định thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp th của
Cơng ty cho th tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa
chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong
hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng
thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký
hợp đồng.
Mọi TSCĐ đi thuê nếu không thoả mãn các quy định nêu trên được coi là tài
sản cố định thuê hoạt động.

 Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ:
Các tài sản được ghi nhận là tài sản cố định hữu hình phải thỏa mãn đồng
thời bốn điều kiện sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng TS đó;
- Nguyên giá tài sản cố định phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;
- Có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên.
1.1.2. Đặc điểm của khoản mục tài sản cố định ảnh hưởng đến cơng tác kiểm
tốn BCTC:
Đặc điểm chủ yếu và cơ bản của TSCĐ chi phối đến cơng tác kiểm tốn là
TSCĐ thường có giá trị lớn, q trình mua sắm và trang bị TSCĐ trong các doanh
nghiệp thường không nhiều và diễn ra khơng đều đặn. TSCĐ thường có thời gian sử
dụng lâu dài, thời gian quản lý các tài sản này trong các doanh nghiêp thường lớn.
Trong quá trình sử dụng, doanh nghiệp phải trích khấu hao các tài sản này. Việc áp
dụng một chính sách khấu hao hợp lý ảnh hưởng rất nhiều đến mức độ trung thực
và hợp lý của các thông tin liên quan đến TSCĐ trên các BCTC. Mặt khác, trong

quá trình sử dụng TSCĐ có thể được nâng cấp và sửa chữa, điều đó cũng có thể ảnh
hưởng đến các thơng tin liên quan đến TSCĐ trên các BCTC.
TSCĐ là một trong các bộ phận tài sản thiết yếu của doanh nghiệp, là một
trong các bộ phận tư liệu sản xuất không thể thiếu của doanh nghiệp. Bất kỳ một
doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình cũng đều

Lớp: CQ54/22.05

SV: Phạm Ngọc Mai


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Thịnh Văn Vinh

cần có TSCĐ. Như vậy, có thể nói TSCĐ đóng một vai trị vơ cùng quan trọng
khơng thể thiếu trong doanh nghiệp.
1.1.3. Kiểm sốt nội bộ đối với khoản mục tài sản cố định:
- KSNB trong việc xác định nhu cầu đầu tư và ra quyết định: xác định nhu
cầu đầu tư TSCĐ (có phù hợp với kế hoạch đầu tư về TSCĐ đã được phê chuẩn),
phê duyệt nhu cầu đầu tư, ký hợp đồng thương mại, quy định rõ thẩm quyền của
từng cấp quản lý đối với việc phê chuẩn các nghiệp vụ về TSCĐ.
- KSNB quá trình kiểm nhận và nhập kho TSCĐ mua về: tổ chức kiểm nhận
(Chứng từ kiểm nhận và tách bạch khâu kiểm nhận với nhập kho) và nhập kho
(PNK).
- Xử lý ghi sổ các nghiệp vụ về TSCĐ: đảm bảo tách biệt công tác bảo quản
TSCĐ với cơng việc ghi chép các nghiệp vụ. Theo đó người quản lý tài sản khơng
phải là kế tốn TSCĐ. Tn thủ các yêu cầu của chuẩn mực kế toán khi hạch toán
TSCĐ. Tổ chức theo dõi từng TSCĐ riêng biệt (đánh số hiệu riêng, hồ sơ riêng, khi
có biến động về TSCĐ phải căn cứ vào biên bản, chứng từ có liên quan để ghi sổ).

Khi thanh lý, nhượng bán phải lập hội đồng theo quy định hiện hành.
- Tổ chức quản lý TSCĐ về mặt hiện vật: cách ly quyền phê chuẩn với việc
bảo quản TSCĐ, xây dựng hệ thống bảo quản TSCĐ như kho bãi; phân định trách
nhiệm về bảo vệ TSCĐ và xây dựng thủ tục chặt chẽ về việc đưa TSCĐ khỏi DN.
- Xử lý ghi sổ các khoản nợ phải trả/ thanh toán: Các khoản nợ phải trả phải
đảm bảo ghi chép đầy đủ các khoản thanh toán phải được phê chuẩn.
1.2 KHÁI QUÁT KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
KIỂM TOÁN BCTC
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục tài sản cố định
1.2.1.1. Mục tiêu kiểm toán đối với các nghiệp vụ về tài sản cố định
- Sự phát sinh: Tất cả các nghiệp vụ TSCĐ được ghi sổ trong kỳ là phát sinh
thực tế, khơng có các nghiệp vụ ghi khống.
- Tính toán, đánh giá: Đảm bảo các nghiệp vụ TSCĐ được xác định theo đúng
các nguyên tắc và chế độ kế tốn hiện hành và được tính đúng đắn khơng sai sót.
- Đầy đủ: Các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh trong kỳ đều được phản ánh và theo
dõi đầy đủ trên các sổ kế toán.
Lớp: CQ54/22.05

SV: Phạm Ngọc Mai


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Thịnh Văn Vinh

- Đúng đắn: Các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh trong kỳ đều được phân loại đúng
đắn theo quy định của của các Chuẩn mực, chế độ kế toán liên quan và quy định đặc
thù của doanh nghiệp; Các nghiệp vụ này được hạch toán đúng trình tự và phương
pháp kế tốn.
- Đúng kỳ: Các nghiệp vụ TSCĐ đều được hạch toán đúng kỳ phát sinh theo

ngun tắc kế tốn dồn tích….
1.2.2.2.Mục tiêu kiểm tốn đối với số dư các tài khoản TSCĐ
- Sự hiện hữu: Tất cả TSCĐ được doanh nghiệp trình bày trên BCTC là tồn tại
thực tế tại thời điểm báo cáo. Số liệu trên các báo cáo phải khớp đúng với số liệu
kiểm kê thực tế của doanh nghiệp.
- Quyền và nghĩa vụ: Toàn bộ TSCĐ được báo cáo phải thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, đối với các TSCĐ thuê tài chính phải thuộc quyền kiểm sốt lâu dài
của doanh nghiệp trên cơ sở các hợp đồng thuê đã ký.
- Đánh giá: Số dư các tài khoản TSCĐ được đánh giá theo đúng quy định của
Chuẩn mực, chế độ kế tốn và quy định cụ thể của doanh nghiệp.
- Tính tốn: Việc tính tốn xác định số dư TSCĐ là đúng đắn khơng sai sót.
- Đầy đủ: Tồn bộ TSCĐ cuối kì được trình bày đầy đủ trên các BCTC.
- Đúng đắn: TSCĐ phải được phân loại đúng đắn để trình bày trên các BCTC
- Cộng dồn: Số liệu lũy kế tính dồn trên các Sổ chi tiết TSCĐ được xác định
đúng đắn để trình bày trên các Báo cáo tài chính.
- Báo cáo: Các chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ trên các BCTC được xác định đúng
theo các quy định của Chuẩn mực, chế độ kế tốn và khơng có sai sót.
1.2.2. Căn cứ kiểm tốn khoản mục tài sản cố định
- Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến việc mua sắm quản lý, sử
dụng, thanh lý nhượng bán TSCĐ.
- Các báo cáo tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan: như báo cáo
tăng, giảm TSCĐ; báo cáo sửa chữa, báo cáo thanh tốn…. và các BCTC có liên
quan.
- Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan: sổ chi tiết
TSCĐ, sổ cái và sổ tổng hợp các tài khoản liên quan.

Lớp: CQ54/22.05

SV: Phạm Ngọc Mai



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Thịnh Văn Vinh

- Các chứng từ phát sinh liên quan đến TSCĐ như: Hóa đơn mua, các chứng từ
liên quan đến vận chuyển, lắp đặt, sửa chữa các chứng từ có liên quan như phiếu chi,
giấy báo nợ, các biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ.
- Các tài liệu khác: Các nguồn tài liệu về quá trình xử lý kế tốn chủ yếu cung
cấp bằng chứng liên quan trực tiếp đến các CSDL của các thông tin tài chính được
trình bày trên BCTC được kiểm tốn.
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
KIỂM TỐN BCTC
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm tốn:
Cũng giống như một cuộc kiểm toán BCTC, khi kiểm toán khoản mục tài sản
cố định cũng như các khoản mục khác, KTV thực hiện lập kế hoạch kiểm toán cho
khoản mục để đảm bảo q trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ được tiến hành một
cách hiệu quả. Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục bao gồm:
1.3.1.1 Thu thập thông tin về khách hàng kiểm tốn: mơi trường hoạt động kinh
doanh, hệ thống KSNB và thông tin ban đầu về khoản mục TSCĐ:
+ Thu thập thơng tin pháp lý của khách hàng: Tìm hiểu điều lệ Công ty, các
quy chế của đơn vị, các biên bản cuộc họp Ban giám đốc và Hội đồng quản trị và
các hợp đồng của Công ty, các chứng từ pháp lý sổ sách như: Biên bản góp vốn, bàn
giao vốn,…
+ Tìm hiểu về ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động, cơ cấu tổ chức, cơ
cấu nguồn vốn và dây chuyền sản xuất để xác định và hiểu các sự kiện, giao dịch và
thông lệ kinh doanh của khách hàng có ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC, qua đó giúp
xác định rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.
+ Thu thập thông tin về tình hình về kinh tế, đặc điểm lĩnh vực kinh doanh,
năng lực của BGĐ,… liên quan, tác động đến quản lý các khoản TSCĐ. Để thu thập

các thông tin này, KTV có thể gửi yêu cầu tài liệu tới khách hàng và có thể phỏng
vấn BGĐ, các nhân viên có liên quan đến TSCĐ (Nhân viên kế tốn phụ trách
TSCĐ, nhân viên quản lý TSCĐ).
+ Thu thập những chính sách kế tốn, những quy định kiểm sốt đơn vị sử
dụng để hạch toán TSCĐ và thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ đối với khoản mục
TSCĐ:
Lớp: CQ54/22.05

SV: Phạm Ngọc Mai


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Thịnh Văn Vinh

+ Tìm hiểu các yếu tố bên ngồi có ảnh hưởng tới đơn vị, cụ thể ở đây là ảnh
hưởng tới TSCĐ của đơn vị như tình hình kinh tế chung, các nguồn tài chính nhàn
dỗi.
1.3.1.2 Thực hiện thủ tục phân tích
KTV thực hiện thủ tục phân tích đối với khoản mục TSCĐ nhằm:
- Giúp KTV đánh giá khái quát về khoản mục TSCĐ của đơn vị trong mối
quan hệ với các khoản mục khác trên BCTC.
- Hiểu biết chi tiết hơn về việc hạch toán và sự biến động của TSCĐ.
- Qua phân tích KTV xác định trọng yếu trong kiểm tốn TSCĐ từ đó định
hướng nội dung và cách thức tiến hành thủ tục kiểm tra tiếp theo sau phân tích.
- Cần xem xét mức độ tin cậy, nguồn gốc các thông tin, mức độ chi tiết và khả
năng so sánh của công ty.
Tuỳ đặc điểm từng doanh nghiệp, thời gian kiểm tốn mà KTV có thể lựa chọn
thực hiện một số kỹ thuật phân tích sau:
+ So sánh nguyên giá của các loại TSCĐ hiện có của đơn vị với các kỳ trước;

so sánh giá trị hao mòn lũy kế của các loại TSCĐ với các kỳ trước; so sánh giá trị
còn lại của các loại TSCĐ với các kỳ trước; so sánh tổng chi phí khấu hao TSCĐ
(hoặc từng loại TSCĐ) với các kỳ trước.
+ So sánh tỷ lệ tổng chi phí khấu hao TSCĐ so với tổng nguyên giá TSCĐ
của năm nay so với các năm trước nhằm nhận định, tìm hiểu sai sót có thể có khi
tiến hành tính số khấu hao tại kỳ kiểm tốn.
+ So sánh tỷ lệ giữa tổng khấu hao luỹ kế TSCĐ với tổng ngun giá TSCĐ
nhằm nhận định, tìm các sai sót có thể xảy ra khi ghi sổ khấu hao luỹ kế.
1.3.1.3 Tìm hiểu ban đầu về hệ thống KSNB của khách hàng đối với khoản
mục TSCĐ
Khảo sát hệ thống KSNB nhằm xác định độ tin cậy đối với hệ thống KSNB
để đánh giá hiệu năng, hiệu lực của hệ thống này, giúp cho KTV lựa chọn phương
pháp kiểm toán phù hợp và lập kế hoạch kiểm toán đối với BCTC.
Đối với kiểm tốn TSCĐ, cần tìm hiểu một số thơng tin sau về hệ thống
KSNB:
Mơi trường kiểm sốt và thủ tục kiểm soát
Lớp: CQ54/22.05

SV: Phạm Ngọc Mai


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Thịnh Văn Vinh

- Tìm hiểu triết lý kinh doanh, phong cách điều hành của ban quản lý: quan
điểm, đường lối trong chiến lược lâu dài về hoạt động kinh doanh của đơn vị được
kiểm toán cách thức điều hành quan liêu hay tỉ mỉ, chủ quan hay duy ý chí, cơ cấu
tổ chức quyền lực.
- Cơ chế kiểm soát, kiểm tra hệ thống KSNB. Cơ chế uỷ ban kiểm tra hay

kiểm toán nội bộ, kiểm toán nội bộ được tổ chức như thế nào: kiểm toán nội bộ có
tổ chức kiểm tra độc lập sẽ tạo môi trường KSNB ổn định hơn.
- Thái độ, sự ủng hộ của công nhân viên trong đơn vị hoặc từ các tổ chức đối
tác cũng có ảnh hưởng tới mơi trường kiểm soát.
1.3.1.4 Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro
a) Xác định mức trọng yếu
Việc xác định tính trọng yếu mang tính tương đối để làm cơ sở cho KTV đưa
ra những kết luận và nhận xét là các thông tin về các chỉ tiêu trên BCTC có sai
phạm nghiêm trọng khơng. Việc xác định tính trọng yếu mà KTV có thể tập trung
kiểm tra chi tiết một số nghiệp vụ, tránh phải kiểm tra số lớn, khơng tập trung.
Q trình xác định tính trọng yếu đối với kiểm toán BCTC trải qua 5 bước:
- Ước lượng sơ bộ về tính trọng yếu, bước này thường được thực hiện chung
cho cả cuộc kiểm toán BCTC
- Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các bộ phận
- Ước tính tổng số sai sót trong từng bộ phận
- Ước tính sai số tồn bộ
- So sánh ước tính sai số tổng hợp với ước lượng ban đầu.
Đối với khoản mục TSCĐ khơng sử dụng tồn bộ 5 bước để xác định tính
trọng yếu của khoản mục. Ban đầu, dựa trên ước lượng sơ bộ cho toàn bộ BCTC,
KTV sẽ phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho TSCĐ. Cơ sở phân bổ là
bản chất của khoản mục, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ đối
với TSCĐ dựa vào kinh nghiệm KTV và chi phí kiểm tốn. TSCĐ liên quan đến
nhiều khoản mục khác trên BCTC, ảnh hưởng đến việc xác định kết quả hoạt động
SXKD của doanh nghiệp do đó TSCĐ ln được xem là trọng yếu. Cuối cùng, KTV
sẽ chọn mẫu và dựa trên những sai sót phát hiện được trong chọn mẫu để ước tính
sai sót cho khoản mục TSCĐ.
Lớp: CQ54/22.05

SV: Phạm Ngọc Mai



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Thịnh Văn Vinh

b) Đánh giá rủi ro
Thông qua đánh giá rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR), rủi ro phát
hiện dự kiến (DR) với khoản mục TSCĐ từ đó xác định rủi ro kiểm tốn cho khoản
mục này theo cơng thức AR = IR × CR × DR. Trên cơ sở đó xác định mức độ trọng
yếu cho khoản mục nợ TSCĐ.
Trong phần hành TSCĐ, các sai sót có thể xảy ra thường liên quan tới các sai
sót tiềm tàng, cụ thể như sau:
Rủi ro liên quan đến nguyên giá TSCĐ: Nguyên giá TSCĐ có thể bị phản ánh
sai lệch thực tế. Đối với trường hợp tăng TSCĐ, nguyên giá ghi trên sổ thường cao
hơn thực tế. Đối với trường hợp giảm TSCĐ, nguyên giá thường ghi thấp hơn thực
tế.
Rủi ro liên quan đến khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ có thể sai về cách tính
và phân bổ, do phương pháp tính khấu hao của đơn vị không phù hợp với các quy
định hiện hành và không phù hợp với cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của từng
TSCĐ.
Rủi ro liên quan đến sửa chữa, nâng cấp TSCĐ: nhiều nghiệp vụ sửa chữa
TSCĐ có thể bị hiểu lầm về bản chất là nâng cấp TSCĐ và ngược lại. Do vậy, có
thể dẫn tới các sai sót khơng ghi tăng ngun giá TSCĐ đối với trường hợp nâng
cấp TSCĐ do đơn vị hạch tốn vào chi phí sửa chữa TSCĐ.
Rủi ro về hoạt động cho thuê và đi thuê TSCĐ: nhiều nghiệp vụ đi th TSCĐ
có thể khơng được phân loại theo đúng hình thức th tài sản, tài sản th hoạt động
có thể bị phân loại thành thuê tài chính. Đối với tài sản thuê hoạt động, đơn vị cho
thuê có thể hạch tốn khơng đúng doanh thu cho th tài sản.
Trên đây là các sai sót tiềm tàng có thể xảy ra đối với phần hành TSCĐ. Khi
đánh giá rủi ro KTV chủ yếu đi vào các biện pháp phát hiện ra những sai sót tiềm

tàng và hạn chế tối đa rủi ro này. Từ những công việc này sẽ giúp KTV thiết kế và
thực hiện các phương pháp kiểm toán cần thiết nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng
kiểm toán.
1.3.1.5 Thiết kế chương trình kiểm tốn
Chương trình kiểm tốn của khoản mục TSCĐ gồm toàn bộ những chỉ dẫn cho

Lớp: CQ54/22.05

SV: Phạm Ngọc Mai


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Thịnh Văn Vinh

KTV và trợ lý kiểm tốn về: nội dung, lịch trình, phạm vi các thủ tục kiểm tốn cụ
thể và thời gian ước tính cần thiết để thực hiện các thủ tục kiểm toán đó.
Khi xây dựng chương trình kiểm tốn của khoản mục TSCĐ, KTV cần phải
xem xét:
- Thời gian để thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản liên quan
đến khoản TSCĐ.
- Sự phối hợp từ phía khách hàng, từ trợ lý kiểm tốn trong nhóm và sự tham
gia của KTV khác, của chuyên gia khác liên quan đến TSCĐ.
1.3.2 THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
+ Thực hiện khảo sát nội bộ đối với khoản mục TSCĐ
+ Thực hiện khảo sát cơ bản đối với khoản mục TSCĐ
1.3.2.1. Thực hiện khảo sát kiểm soát đối với khoản mục tài sản cố định trong
kiểm toán BCTC
Thứ nhất, Khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với TSCĐ
Nội dung bao gồm:

+ Khảo sát về mặt thiết kế các chính sách, quy chế, thủ tục KSNB về TSCĐ
Để có được hiểu biết về các chính sách, quy định của đơn vị về KSNB đối với
khoản mục TSCĐ, KTV cần yêu cầu các nhà quản lý đơn vị cung cấp các văn bản
quy định về KSNB có liên quan như: quy định chức năng, nhiệm vụ,quyền hạn của
các bộ phận, cá nhân thực hiện các chức năng trong chu kì.
Khi nghiên cứu các văn bản quy định về KSNB của đơn vị, cần chú ý đến
các khía cạnh cơ bản:
- Tính đầy đủ của các quy định cho kiểm sốt đối với các cơng việc liên
quan đến khoản mục TSCĐ như: tiếp nhận TSCĐ, quản lý, bảo quản TSCĐ, tổ chức
ghi sổ kế tốn...
- Tính chặt chẽ và phù hợp của quy chế KSNB đối với hoạt động của đơn vị.
+ Khảo sát về sự vận hành các quy chế KSNB
Mục đích để đánh giá sự thích hợp, hiệu lực, hiệu lực liên tục của các chính
sách, quy chế, thủ tục kiểm sốt đã được thiết lập
- Thiết lập hệ thống câu hỏi sẵn về KSNB đối với khoản mục TSCĐ: Việc
thiết lập hệ thống câu hỏi này phải theo trình tự, đầy đủ và chặt chẽ. KTV muốn lập
Lớp: CQ54/22.05

SV: Phạm Ngọc Mai


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Thịnh Văn Vinh

được một hệ thống câu hỏi chặt chẽ và đầy đủ thì phải có sự hiểu biết nhất định về
KSNB đối với khoản mục TSCĐ cũng như hiểu biết về sự vận hành và quy chế
kiểm sốt đặc thù của mỗi Cơng ty được kiểm tốn. Có như vậy bảng hệ thống câu
hỏi được đặt ra mới xác thực phù hợp, giúp KTV thu thập được nhiều thông tin hơn
qua việc điều tra này.

- Trực tiếp khảo sát, thu thập, tìm hiểu về quá trình KSNB các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh liên quan đến TSCĐ: Khi khảo sát q trình kiểm sốt của khoản mục
này ở doanh nghiệp, ta cần phải lưu ý đến các cơ sở dẫn liệu của quy chế KSNB
như: tính hiện hữu, tính hiệu lực và tính liên tục. Đồng thời, KTV cũng luôn phải
đặt ra các câu hỏi nghi ngờ về tính hiệu lực, hiệu quả và liên tục của quy trình
KSNB.
 Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động KSNB
đối với TSCĐ
Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc kiểm sốt: Phân cơng, phân
nhiệm; Bất kiêm nhiệm và phê chuẩn, ủy quyền
Sau khi thực hiện các thủ tục khảo sát về hệ thống KSNB và dựa vào kết quả
đã thu thập, KTV đánh giá rủi ro kiểm soát đối với TSCĐ ở mức độ cao, trung bình
hay thấp. Nếu HTKSNB được thiết kế và vận hành hữu hiệu thì rủi ro kiểm sốt
được đánh giá thấp và KTV có thể tin tưởng vào hệ thống KSNB và ngược lại. Trên
cơ sở đó, KTV sẽ thực hiện các thử nghiệm kiểm soát phù hợp nhằm đảm bảo thực
hiện được mục tiêu kiểm toán.
Thứ hai, Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Trong giai đoạn này, thử nghiệm kiểm soát thường được KTV tiến hành theo
các mục tiêu Kiểm toán. Đối với Kiểm toán khoản mục TSCĐ, thử nghiệm kiểm
soát được thực hiện như sau:
Bảng 1.1: Các thử nghiệm kiểm soát TSCĐ
Quá trình KSNB chủ yếu

Các thử nghiệm kiểm

1. Tính

sốt phổ biến
- TSCĐ ghi trong sổ sách hiện do doanh - Quan sát TSCĐ ở đơn


hiện hữu

nghiệp quản lý sử dụng, tính độc lập bộ phận vị và xem xét sự tách biệt
quản lý TSCĐ và việc tách biệt bộ phận này giữa các chức năng quản

Lớp: CQ54/22.05

SV: Phạm Ngọc Mai


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Thịnh Văn Vinh

với bộ phận ghi sổ.

lý và ghi sổ với bộ phận

- Sự có thật của công văn xin đề nghị mua bảo quản TSCĐ.
TSCĐ, công văn duyệt mua, hợp đồng mua, - Kiểm tra chứng từ, sự
biên bản giao nhận TSCĐ đưa vào sử dụng và luân chuyên chứng từ và
thẻ TSCĐ.

dấu hiệu của KSNB.

- Các chứng từ thanh lý nhượng bán TSCĐ - Kiểm tra dấu hiệu của
2. Tính

được huỷ bỏ, tránh việc sử dụng lại.
sự huỷ bỏ.

Mỗi TSCĐ có một bộ hồ sơ, được ghi chép từ Kiểm tra tính đầy đủ của

đầy đủ

khi mua nhận TSCĐ về đơn vị cho tới khi chứng từ có liên quan đến
nhượng bán, thanh lý TSCĐ. Việc ghi chép, TSCĐ.
tính nguyên giá TSCĐ đều dựa trên cơ sở

3. Quyền

chứng từ hợp lệ nêu trên.
TSCĐ thuộc sở hữu của đơn vị được ghi chép Kết hợp giữa việc kiểm

và nghĩa

vào khoản mục TSCĐ, được doanh nghiệp tra vật chất với việc kiểm

vụ

quản lý và sử dụng. Những TSCĐ không tra chứng từ, hồ sơ pháp
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thì được lý về quyền sở hữu tài

4. Sự phê

theo dõi ngoài Bảng cân đối kế tốn.
sản.
Phê chuẩn các nghiệp vụ tăng, giảm trích khấu - Phỏng vấn những người

chuẩn


hao TSCĐ được phân cấp đối với các nhà liên quan.
quản lý của doanh nghiệp.

- Kiểm tra dấu hiệu của

5. Tính

sự phê chuẩn.
Tất cả các chứng từ có liên quan tới việc mua, - Xem xét dấu hiệu kiểm

chính xác

thanh lý TSCĐ ở đơn vị đều đựơc phịng kế tra của HTKSNB.
tốn tập hợp và tính toán đúng đắn. Việc cộng - Cộng lại một số chứng
sổ chi tiết và sổ tổng hợp TSCĐ là chính xác từ phát sinh của TSCĐ.

và được kiểm tra đầy đủ.
6. Tính kịp Việc ghi sổ và cộng sổ TSCĐ được thực hiện Kiểm tra tính đầy đủ và
thời

kịp thời ngay khi có nghiệp vụ phát sinh và kịp thời của việc ghi
đáp ứng yêu cầu lập Báo cáo kế tốn của chép.

7. Phân

doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp có quy định về việc phân loại - Phỏng vấn những người

loại và


chi tiết TSCĐ phù hợp với yêu cầu quản lý.

trình bày

- Các quy định về trình tự ghi sổ các nghiệp vụ hiểu quy định phân loại

Lớp: CQ54/22.05

có trách nhiệm để tìm

SV: Phạm Ngọc Mai


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Thịnh Văn Vinh

liên quan đến TSCĐ từ sổ chi tiết đến sổ tổng TSCĐ
hợp.

trong

doanh

nghiệp.
- Kiểm tra hệ thống tài
khoản và sự phân loại sổ
sách kế toán.
- Xem xét trình tự ghi sổ
và dấu hiệu của KSNB.

( Nguồn: Giáo trình kiểm tốn BCTC)

1.3.2.2. Thực hiện các khảo sát cơ bản đối với khoản mục tài sản cố định
+ Thực hiện thủ tục phân tích
+ Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết: trong đó kiểm tra chi tiết nghiệp vụ tăng
giảm TSCĐ, kiểm tra chi tiết số dư, kiểm tra chi phí khấu hao, kiểm tra giá trị hao
mịn lũy kế, kiểm tra các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu.
Thứ nhất, Thực hiện các thủ tục phân tích
Trước khi kiểm tra chi tiết về số tăng hay giảm trong năm, KTV cần đảm bảo
rằng số liệu trên các sổ chi tiết bằng với số liệu phản ánh trên sổ cái tài khoản.
Muốn vậy, cần đối chiếu giữa số tổng cộng trên sổ chi tiết với số liệu trên sổ cái.
KTV cần thu thập hay tự lập ra một bảng phân tích trong đó có liệt kê số dư đầu kỳ
và các chi tiết về số phát sinh tăng, giảm trong năm Kiểm toán để từ đó tính ra số dư
cuối kỳ. Số dư cuối kỳ sẽ được kiểm tra thông qua sự đối chiếu với các tài liệu
Kiểm tốn của năm trước. Cịn các tài sản tăng và giảm trong năm thì trong quá
trình Kiểm toán, KTV sẽ thu thập thêm bằng chứng chi tiết về các khoản tăng hay
giảm này.
Các thủ tục phân tích được KTV sử dụng gồm hai loại cơ bản sau:
- Phân tích xu hướng (Kỹ thuật phân tích ngang): Bao gồm: so sánh nguyên
giá của các loại TSCĐ hiện có của đơn vị với các kỳ trước; so sánh giá trị hao mòn
lũy kế của các loại TSCĐ với các kỳ trước; so sánh giá trị còn lại của các loại TSCĐ
với các kỳ trước; so sánh tổng chi phí khấu hao TSCĐ (hoặc từng loại TSCĐ) với
các kỳ trước.

Lớp: CQ54/22.05

SV: Phạm Ngọc Mai


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS.Thịnh Văn Vinh

- Phân tích tỷ suất (Kỹ thuật phân tích dọc): Theo kỹ thuật này KTV có thể
xem xét một số tỷ suất tài chính sau:
+ So sánh tỷ lệ tổng chi phí khấu hao TSCĐ so với tổng nguyên giá TSCĐ
của năm nay so với các năm trước nhằm nhận định, tìm hiểu sai sót có thể có khi
tiến hành tính số khấu hao tại kỳ kiểm toán.
+ So sánh tỷ lệ giữa tổng khấu hao luỹ kế TSCĐ với tổng nguyên giá
TSCĐ nhằm nhận định, tìm các sai sót có thể xảy ra khi ghi sổ khấu hao luỹ kế.
+ So sánh tỷ lệ tổng chi phí sửa chữa lớn so với tổng nguyên giá TSCĐ
hoặc so sánh tổng chi phí sửa chữa lớn với các năm trước để tìm kiếm các chi phí
sản xuất kinh doanh bị vốn hố hoặc các chi phí đầu tư XDCB bị phản ánh sai lệch
vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ So sánh tỷ lệ tổng nguyên giá TSCĐ so với giá trị tổng sản lượng với các
năm trước để tìm kiếm các TSCĐ khơng sử dụng vào sản xuất kinh doanh hoặc đã
bị thanh lý, nhượng bán nhưng chưa được ghi sổ.
Khi tiến hành so sánh cần phải xem xét ảnh hưởng của chính sách khấu hao,
việc tăng, giảm TSCĐ trong kỳ…đến các số liệu so sánh để có thể kết luận cho phù
hợp. Các thủ tục phân tích thường được thực hiện để đánh giá sự tồn tại, đầy đủ,
đúng đắn, việc tính tốn và đánh giá các số liệu có liên quan.
Việc thực hiện các thủ tục trên giúp KTV có được một cái nhìn khái qt về
mức độ sai sót, rủi ro của các khoản mục TSCĐ và có thể đưa ra phạm vi của các
cuộc khảo sát kiểm tốn khác.
Ngồi ra, nhờ việc thực hiện các thủ tục phân tích trên KTV còn giảm thiểu
được tối đa các thử nghiệm chi tiết đối với các số dư tài khoản TSCĐ và tiết kiệm
được tối đa chi phí cho kiểm tốn TSCĐ. Tuy nhiên để tìm hiểu thêm được các bằng
chứng cụ thể hơn nữa KTV cần tiến hành thực hiện tiếp cơng việc tiếp theo, đó là thử
nghiệm cơ bản.
Thứ hai, Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết


 Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ
Quy mô các khảo sát nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ phụ thuộc vào tính trọng
yếu, mức độ rủi ro kiểm sốt của đơn vị mà KTV đã đánh giá, cũng như kinh
Lớp: CQ54/22.05

SV: Phạm Ngọc Mai


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Thịnh Văn Vinh

nghiệm và kết quả kiểm tốn các niên độ trước (nếu có). Việc kiểm tra chi tiết các
nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ theo các mục tiêu cụ thể có thể được thực hiện theo các
thủ tục sau: (Bảng 1.2: Các thủ tục khảo sát nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ)

Lớp: CQ54/22.05

SV: Phạm Ngọc Mai


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Thịnh Văn Vinh

Bảng 1.2: Các thủ tục khảo sát nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ
Mục tiêu
kiểm toán
- Các nghiệp


Các khảo sát nghiệp vụ

Những vấn đề

thông thường
cần lưu ý
- So sánh tổng nguyên giá TSCĐ năm nay với - KTV phải có

vụ tăng, giảm tổng số nguyên giá TSCĐ tăng của năm trước.

những hiểu biết

TSCĐ trong

- Đánh giá tính hợp lý của các nghiệp vụ tăng, đầy đủ và sâu sắc

năm đều

giảm TSCĐ với tình hình hoạt động thực tế của về công việc sản

được phê

đơn vị (khả năng, cơng suất máy móc thiết bị, xuất kinh doanh

chuẩn đúng

mức độ cũ mới của máy móc thiết bị…)

đắn.


- Đánh giá tính hợp lý của việc phê chuẩn giá tế của doanh

- Đảm bảo

mua, bán của các TSCĐ tăng, giảm trong kỳ.
nghiệp.
- Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ và hợp pháp của - Các thử nghiệm

cho các

các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ tăng, này sẽ được thực

nghiệp vụ

giảm TSCĐ (hóa đơn mua, biên bản giao nhận, hiện ở qui mơ

TSCĐ là có

…)

và tình hình thực

tương đối lớn khi

căn cứ hợp lý - Có thể kết hợp kiểm tra các chứng từ tài liệu hệ thống KSNB
(Sự phát

với kiểm tra vật chất thực tế TSCĐ.


của đơn vị được

sinh)

- Kiểm tra quá trình mua sắm, các chứng từ tài đánh giá là yếu
liệu liên quan đến việc mua sắm TSCĐ, các chi (Rủi ro kiểm sốt

- Đảm bảo sự

phí vận chuyển lắp đặt, chạy thử…
cao)
- Kiểm tra tính đúng đắn, phù hợp và nhất quán - Phải nắm vững

tính tốn

của các chính sách xác định ngun giá TSCĐ các nguyên tắc

đánh giá

mà doanh nghiệp áp dụng.

đúng đắn,

- Đối chiếu số liệu trên các chứng từ, pháp lý giá TSCĐ.

hợp lý của

liên quan đến tăng, giảm TSCĐ (hóa đơn, hợp

nghiệp vụ


đồng thuê TS, các chứng từ vận chuyển, biên

TSCĐ

bản giao nhận…)

quy định về đánh

- Mức độ khảo

- Tính tốn lại nguyên giá TSCĐ trên cơ sở sát phụ thuộc vào
chứng từ đã kiểm tra…
- Đảm bảo

việc đánh giá hệ

thống KSNB
- Kiểm tra chính sách phân loại và sơ đồ hạch - Mục tiêu này

Lớp: CQ54/22.05

SV: Phạm Ngọc Mai


×