Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại gà của ông nguyễn bá tân, xã tân quang, thành phố sông công, thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (709.48 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

TAO VĂN SỌN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài

TÌM HIỂU CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI TRANG TRẠI GÀ CỦA ÔNG NGUYỄN BÁ TÂN,
XÃ TÂN QUANG, TP SƠNG CƠNG, THÁI NGUN

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hƣớng đề tài

: Hƣớng ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh Tế Nông nghiệp

Khoa

: Kinh Tế & PTNT

Khóa học

: 2014 - 2018



Thái Nguyên - năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

TAO VĂN SỌN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài

TÌM HIỂU CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI TRANG TRẠI GÀ CỦA ÔNG NGUYỄN BÁ TÂN,
XÃ TÂN QUANG, TP SƠNG CƠNG, THÁI NGUN

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hƣớng đề tài

: Hƣớng ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh Tế Nông nghiệp

Lớp


: K46 – KTNN NO2

Khoa

: Kinh Tế & PTNT

Khóa học

: 2014 - 2018

Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Đỗ Trung Hiếu

Thái Nguyên - năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm khoa Kinh Tế & PTNT tơi đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp:
“Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại gà
của ông Nguyễn Bá Tân, xã Tân Quang, TP Sông Công, Thái Ngun”.
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp, ngồi sự nỗ lực của bản thân tơi cịn
nhận được sự giúp đỡ từ các cá nhân, tổ chức từ trong và ngoài nhà trường.
Vậy qua đây tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa cùng quý Thầy, Cô trong khoa Kinh Tế &
PTNT. Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã dạy dỗ, dìu dắt tơi trong
suốt thời gian tơi học tập tại trường giúp tôi củng cố kiến thức, kỹ năng,
chuyên môn nghề nghiệp để đáp ứng nhu cầu nghề nghiệp sau khi ra trường.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Th.S Đỗ Trung Hiếu đã giảng dạy,

tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến cán bộ nhân viên UBND xã Tân Quang,
chủ trang trại và các anh chị cô chú tại trang trại đã giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình thực tập tại trang trại cũng như tại địa
phương.
Trong thời gian thưc tập tôi đã cố gắng để hồn thành báo cáo của
mình tuy nhiên khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của q thầy giáo, cơ giáo và các bạn sinh viên để đề
tài của tơi được hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng
Sinh viên
Tao văn Sọn

năm 201


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Một số loạivaccine, thuốc thú y trang trại thường xuyên sử dụng để
phòng bệnh .................................................................................... 35
Bảng 3.2: Lịch làm vaccine đối với đàn gà..................................................... 36
Bảng 3.3: Bảng nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của gà .......................... 37
Bảng 3.4: Các loại cám trang trại dùng trong chăn ni ................................ 38
Bảng 3.5: Chi phí xây dựng cơ bản................................................................. 40
Bảng 3.6: Chi phí đầu tư trang thiết bị ban đầu của trang trại ........................ 41
Bảng 3.7: Tình hình nguồn vốn của trang trại Nguyễn Bá Tân ...................... 42
Bảng 3.8: Chi phí một lứa của trang trại Nguyễ Bá Tân giai đoạn10/08/2017 –
10/10/2017 .................................................................................... 47

Bảng 3.9: Thu nhập của trang trại giai đoạn 10/08/2017 – 10/12/2017 ......... 49
Bảng 3.10: Hiệu quả kinh tế của trang trại ..................................................... 50


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ trang trại Ơng Nguyễn Bá Tân ............................................. 31
Hình 3.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của trang trại Ông Nguyễn Bá Tân ............. 33
Hình 3.3: Quy trình chăn ni gia cơng của trang trại.................................... 43
Hình 3.4: Chuỗi giá trị của các sản phẩm chăn nuôi gà gia công tại trang trại
Nguyễn Bá Tân ............................................................................. 45
Hình 3.5: Một số kênh tiêu thụ sản phẩm thịt lợn của trang trại .................... 46


iv

DANH MỤC BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung đầy đủ

BNNPTNT

: Bộ Nông Nghiệp – Phát Triển Nông Thôn

CNH – HĐH

: Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa


CS

: Cơ sở

đ

: đồng

ĐBSCL

: Đồng bằng Sơng Cửu Long

ĐVT

: Đơn vị tính

GO

: (Gross Output) Giá trị sản xuất

HQKT

: Hiệu quả kinh tế

IC

: (Intermediate Cost) Chi phí trung gian

KTTT


: Kinh tế trang trại

NĐ-CP

: Nghị định – Chính phủ

NN – PTNT

: Nơng nghiệp – Phát triển nơng thơn

NQ-CP

: Nghị quyết – Chính phủ

QĐ-TTg

: Quyết định – Thủ tướng

STT

: Số thứ tự

TĂCN

: Thức ăn chăn nuôi

THCS

: Trung học cơ sở


THPT

: Trung học phổ thông

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

: Tài sản cố định

TT

: Trang trại

UBND

: Ủy ban nhân dân

VA

: (Value Added) Giá trị gia tăng


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong điều kiện phát triển kinh tế theo định hướng thị trường có sự
quản lý của nhà nước, ngành nơng nghiệp Việt Nam có vai trị rất quan trọng
trong sự nghiệp phát triển đất nước. Nông nghiệp là một ngành sản xuất tạo ra
hàng hóa nơng sản cung cấp và phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân
trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
Trang trại là cơ sở sản xuất cơ bản trong chu trình sản xuất lương
thực.Ở Việt Nam, kinh tế trang trại tương đối phát triển. Trang trại có thể được
sở hữu và điều hành bởi một cá nhân, cộng đồng, gia đình, Tổng cơng ty hoặc
một cơng ty. Một trang trại có thể là một khu vực có kích thước tùy nghi từ một
diện tích nhỏ cho đến vài chục nghìn ha. Một trang trại thường có đồng cỏ,
ruộng, vườn, hồ nước và có hàng rào bao quanh, trong trang trại có thể có nhà để
ở dành cho những người chủ trang trại hoặc người quản lý, lao động tại trang
trại.
Ngành chăn ni khơng đóng vai trị then chốt trong nền kinh tế tồn cầu
nhưng lại có nhiều ý nghĩa về chính trị - xã hội. Nó chiếm 40% tổng sản phẩm
trong nền nơng nghiệp, giải quyết việc làm cho hơn 1,3 tỷ người lao động và
sinh kế của hơn 1 tỷ người dần sống ở các nước nghèo. Đối với nước ta chăn
nuôi là một trong hai lĩnh vực kinh tế quan trọng trong ngành nông nghiệp (chăn
nuôi và trồng trọt). Đặc biệt nông nghiệp lại có ý nghĩa rất quan trọng đối với
nước ta khi có tới hơn 80% dân số sống dựa vào nông nghiệp. Tuy nhiên ngành
chăn nuôi cũng được coi là một trong 3 ngành tác động lớn đến môi trường.
Ngành sản xuất nơng nghiệp nước ta đang có sự chuyển biến vững chắc từ
sản xuất nông nghiệp lúa nước thuần túy sang sản xuất nông nghiệp đa dạng với


2

nhiều loại cây trồng, vật ni có giá trị cao. Hiện nay ngành chăn ni ngày càng
có vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt khi vấn đề lương thực
đã giải quyết cơ bản. Nhưng do xuất phát điểm nền kinh tế còn thấp nên tỷ trọng

sản lượng chăn nuôi mới chiếm khoảng 35% trong tổng sản lượng nông nghiệp.
Chăn nuôi hiện nay đang là một trong những mũi nhọn trong việc chuyển đổi cơ
cấu sản xuất nơng nghiệp theo hướng hiện đại hóa, đa dạng hóa vật ni. Chăn
ni đặc biệt đóng vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế hộ gia đình và là
một trong những nguồn thu chủ yếu của nông dân. Ngành chăn ni trong những
năm qua có những bước tiến đáng kể về năng suất, chất lượng và quy mô, các
tiến bộ khoa học kỹ thuật đặc biệt về con giống và thức ăn đã được áp dụng
trong chăn nuôi mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các hộ dân.
Kinh tế trang trại của thành phố Sơng Cơng nói chung và xã Tân Quang
nói riêng đã được hình thành và phát triển từ lâu, ngày càng được chú trọng phát
triển mạnh mẽ về cả số lượng và chất lượng. Tuy nhiên bên cạnh đó vấn đề quy
hoạch trang trại chăn ni cịn giàn trải, chưa đồng bộ, việc phát triển kinh tế
trang trại chăn ni cũng gặp những khơng ít khó khăn: khó khăn về tiêu thụ sản
phẩm, thiếu vốn, lao động trang trại chưa qua đào tạo, thị trường các yếu tố đầu
vào và đầu ra còn bấp bênh, thiếu ổn định, tiềm ẩn nhiều rủi ro,...
Việc tìm hiểu cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh trang
trại gà trên địa bàn xã Tân Quang không chỉ giải quyết vấn đề thực tiễn đóng
góp kinh tế cho địa phương, mà còn nhận thức rõ vai trò to lớn của kinh tế
trang trại trong tiến trình CNH - HĐH nơng nghiệp nơng thơn. Để thấy rõ tính
ưu việt của hình thức tổ chức sản xuất trang trại cũng như mặt hạn chế cần
khắc phục tôi tiến hành thực hiện đề tài:“Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và hoạt
động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn nuôi gà của Ông Nguyễn Bá
Tân, xã Tân Quang, thành phố Sông Công, Thái Nguyên”


3

1.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.1. Về chuyên môn
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về cơng tác tổ chức và hoạt động sản xuất

trang trại chăn nuôi, kinh nghiệm phát triển hình thức tổ chức sản xuất kinh tế
trang trại chăn ni ở Việt Nam nói chung và xã Tân Quang nói riêng.
- Tìm hiểu được cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của
trang trại khi tham gia ký kết hợp đồng chăn nuôi gia cơng với Cơng ty
TNHH Japfa Comfeed Việt Nam.
- Phân tích được những khó khăn và thuận lợi trong việc tham gia vào
q trình sản xuất kinh doanh theo mơ hình chăn nuôi gia công của trang trại.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tổ chức sản xuất trang trại
chăn nuôi gà của ông Nguyễn Bá Tân trên địa bàn xã Tân Quang–thành phố
Sông Công trong những năm tới.
- Nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ năng và phương pháp nghiên cứu
khoa học cho mỗi sinh viên trước khi ra trường.
1.2.2. Về thái độ
- Ngoan ngoãn lễ phép với tất cả mọi người trong trang trại.
- Tạo mối quan hệ thân thiện, hòa nhã với mọi người trong trang trại.
- Năng động, linh hoạt trong mọi công việc.
- Có trách nhiệm và nghĩa vụ hồn thành tốt mọi công việc được giao.
- Chủ động trong các công việc, sẵn sàng trợ giúp, hỗ trợ mọi người
trong trang trại để hồn thành tốt các cơng việc chung bên cạnh đó cũng tự
khẳng định được năng lực của bản thân sinh viên.
1.2.3. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc
* Kỹ năng sống


4

- Tạo cho sinh viên tác phong nhanh nhẹn, chịu được áp lực cao trong
mọi cơng việc, có thể tự lập sau khi ra trường.
- Biết lắng nghe và học hỏi từ những người khác.
* Kỹ năng làm việc

- Nâng cao kỹ năng làm việc với cộng đồng.
- Học được cách sắp xếp, bố trí cơng việc trong học tập, nghiên cứu,
làm việc một cách khoa học.
- Nâng cao kỹ năng làm việc nhóm và quản lý cơng việc cho sinh viên.
- Rèn luyện các kỹ năng thực hành, các công tác sản xuất chăn nuôi
trong trang trại.
1.3. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Tân Quang.
- Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang
trại của ông Nguyễn Bá Tân trên địa bàn xã Tân Quang.
- Tìm hiểu đầu vào đầu ra của trang trại.
- Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại gà
của ông Nguyễn Bá Tân.
- Phân tích những khó khăn, thuận lợi và các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt
động tổ chức sản xuất kinh doanh của trang trại gà của ông Nguyễn Bá Tân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tổ chức sản xuất và hoạt
động kinh doanh của trang trại gà của ông Nguyễn Bá Tân trên địa bàn xã Tân
Quang – thành phố Sông Công.
1.4. Phƣơng pháp thực hiện
1.4.1. Phương pháp thu thập thông tin
* Thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập số liệu thứ cấp là: thu thập những số liệu, thông tin liên quan
trực tiếp và gián tiếp đến vấn đề nghiên cứu của đề tài đã được cơng bố chính


5

thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, như lấy số liệu từ các ban ngành
của huyện, xã, các báo cáo tổng kết liên quan đến trang trại, thu thập số liệu
qua sách báo, tạp chí, nghị định, quyết định,...

* Thu thập số liệu sơ cấp
- Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ trang trại gà của ông Nguyễn
Bá Tân trên địa bàn nghiên cứu thông qua phiếu điều tra, phỏng vấn trang trại
chăn nuôi.
Để thu thập số liệu sơ cấp, tôi sử dụng các phương pháp chủ yếu sau.
+ Phương pháp điều tra trực tiếp chủ trang trại:
Phiếu điều tra có đủ thơng tin về trang trại, những thơng tin về tình hình
cơ bản của trang trại như: họ tên, tuổi, dân tộc, giới tính, số điện thoại, trình
độ văn hóa, loại hình trang trại, số khẩu, số lao động, diện tích đất đai, vốn
sản xuất. Những thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang
trại như: tình hình các khoản chi phí, các khoản thu cả hiện vật và giá trị.
Những thông tin về ý kiến, nguyện vọng, nhu cầu, thuận lợi, khó khăn của
trang trại. Các yếu tố sản xuất như: vốn, kỹ thuật, giá cả thị trường.
+ Phương pháp điều tra cán bộ Công ty Japfa:
Phiếu điều tra có đủ những thơng tin cơ bản như: họ tên, tuổi, dân tộc,
giới tính, số điện thoại liên hệ, trình độ văn hóa, thời gian cơng tác tại Cơng
ty. Những thơng tin về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Japfa như:
yếu tố đầu vào, đầu ra Công ty cung cấp, hỗ trợ cho trang trại.
+ Phương pháp tiếp cận có sự tham gia:
Trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất của trang trại như: dọn dẹp,
vệ sinh chuồng ni, chăm sóc lợn, kiểm cám, kiểm thuốc.
+ Phương pháp quan sát:
Tiến hành quan sát thực tế mô hình trang trại khi tham gia các hoạt
động phịng dịch của trang trại, nhằm có cái nhìn tổng qt về trang trại,


6

đồng thời cũng là những tư liệu để đánh giá độ chính xác các thơng tin mà
chủ trang trại cung cấp.

+ Phương pháp thảo luận:
Cùng với chủ trang trại, cán bộ kỹ thuật và những người lao động trực
tiếp tại trang trại thảo luận và phân tích những thuận lợi, khó khăn của trang
trại trong q trình sản xuất, phân tích cơ hội và mối đe dọa của việc chăm
ni heo thịt từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn,
phát huy những thuận lợi, nắm bắt cơ hội và hạn chế nguy cơ.
1.4.2. Phương pháp xử lý và phân tích thơng tin
* Phương pháp xử lý thơng tin
Xử lý thơng tin là q trình đối chiếu, chọn lọc, chỉnh lý, biên tập thông
tin theo mục đích, yêu cầu xác định. Nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
sử dụng thông tin, tránh sự quá tải, nhiễu thông tin.
Những thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp, xử lý, tính tốn kỹ
càng. Việc xử lý thơng tin là cơ sở cho việc phân tích.
* Phương pháp phân tích thơng tin
Khi đủ số liệu, tiến hành kiểm tra, rà sốt và chuẩn hóa lại thơng tin, loại
bỏ thơng tin khơng chính xác, sai lệch trong điều tra. Toàn bộ số liệu thu thập
được tổng hợp, tính tốn từ đó phân tích hiệu quả (chi phí xây dựng ban đầu, chi
phí trang thiết bị, chi phí hàng năm, vốn, hiệu quả sản xuất,...). Hạch toán các
khoản chi mà trang trại đã chi ra, các khoản thu của trang trại làm cơ sở cho định
hướng đưa ra các giải pháp cho sự phát triển của kinh tế trang trại.
* Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất
Hệ thống chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại như: giá
trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị gia tăng, cụ thể là:
+ Giá trị sản xuất (Gross Output): là giá trị bằng tiền của sản phẩm sản
xuất ra ở trang trại bao gồm phần giá trị để lại để tiêu dùng và giá trị bán ra thị


7

trường sau một chu kỳ sản xuất thường là một năm. Được tính bằng sản lượng

của từng sản phẩm nhân với đơn giá sản phẩm. Chỉ tiêu này được tính như sau:
GO = ∑ Pi.Qi
Trong đó: GO: giá trị sản xuất
Pi: giá trị sản phẩm hàng hóa thứ i
Qi: lượng sản phẩm thứ i
+ Chi phí trung gian (Intermediate Cost) là tồn bộ các khoản chi phí
vật chất bao gồm các khoản chi nguyên vật liệu, giống, chi phí dịch vụ th
ngồi. Chỉ tiêu này được tính như sau:
IC = ∑ Cij
Trong đó: IC: là chi phí trung gian
Cij: là chi phí thứ i cho sản phẩm thứ j
+ Giá trị gia tăng (Value Added) là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
cho các ngành sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
VA = GO – IC
Trong đó: VA : giá trị gia tăng
GO: giá trị sản xuất
IC : chi phí trung gian
* Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất
+ GO/IC
+ VA/IC
* Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp
đường thẳng:
+ Khấu hao TSCĐ: Là phần giá trị của TSCĐ bị hao mịn trong q
trình sản xuất ra sản phẩm phải được trích rút để đưa vào chi phí sản xuất
hàng năm và được xác định theo cơng thức.


8

Mức trích khấu hao hàng năm =


Nguyên giá tài sản cố định
Thời gian trích khấu hao

1.5. Nhiệm vụ của sinh viên tại trang trại
- Tham gia trực tiếp vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh với
trang trại (như là: dọn vệ sinh, cho lợn ăn, phòng dịch bệnh, tiêm vacxin...).
Sẵn sàng đứng chuồng khi được sự cho phép của chủ trang trại và khi mà bản
thân đã đủ khả năng.
- Chủ động trong các công việc, sẵn sàng trợ giúp, hỗ trợ mọi người
trong trang trại để hoàn thành tốt các cơng việc chung.
- Tích cực làm việc, chịu khó học hỏi kinh nghiệm của chủ trang trại
cũng như tất cả công nhân đang làm việc tại trang trại.
- Khi được giao nhiệm vụ phải cố gắng hoàn thành cho thật tốt, phải
tuân thủ đúng nội quy quy định ở trang trại cũng như mọi quy định mà chính
quyền các cấp trên địa bàn xã Tân Quang đặt ra.
- Đọc và nghiên cứu tài liệu liên quan, thu thập thông tin, xin số liệu
liên quan để phục vụ viết đề tài.
- Phụ giúp quét nhà, rửa bát, nấu cơm.
- Xin giấy xác nhận thực tập tốt nghiệp.
1.6. Thời gian thực tập
- Thời gian: Từ ngày 15/08/2017 đến ngày 15/12/2017.
- Địa điểm: Trang trại chăn nuôi gà của ông Nguyễn Bá Tân – xã Tân
Quang – thành phố Sông Công – Thái Nguyên.


9

Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập
2.1.1.1 Khái niệm tổ chức sản xuất
Tổ chức sản xuất là sự bố trí các cơng đoạn các khâu trong cả dây
chuyền nhằm thực hiện chu trình kinh doanh từ “đầu vào” đến “đầu ra”.
Tổ chức sản xuất là sự bố trí các công đoạn, các khâu nhằm tạo ra năng
suất, chất lượng cao hơn, nhịp độ sản xuất nhanh hơn, tận dụng và huy động tối
đa các nguồn lực vật chất vào sản xuất, giảm chi phí sản xuất một đơn vị đầu ra
tới mức thấp nhất, rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ.
2.1.1.2 Khái niệm về trang trại
Kinh tế trang trại là một khái niệm khơng cịn mới với các nước kinh tế
phát triển và đang phát triển. Song cho tới nay ở mỗi quốc gia, mỗi vùng khác
nhau các nhà khoa học lại đưa ra các khái niệm khác nhau về kinh tế trang trại.
Theo một số nhà khoa học trên thế giới thì khái niệm về kinh tế trang trại
như sau: Lênin đã phân biệt kinh tế trang trại “Người chủ trang trại bán ra thị
trường hầu hết các sản phẩm làm ra, cịn người tiểu nơng thì dùng đại bộ phận
sản phẩm sản xuất được, mua bán càng ít càng tốt”.
 Khái niệm kinh tế trang trại
- Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về kinh tế trang
trại của Chính phủ, “kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa
trong nơng nghiệp, nơng thơn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng
quy mơ và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông,
lâm, thủy sản”. [2]


10

Có thể thấy, kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hố trong
nơng nghiệp, nơng thơn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và

nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ
sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản.
- Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất
đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nơng nghiệp bền
vững; có việc làm tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi đơi với xố đói
giảm nghèo; phân bổ lao động, dân cư xây dựng nông thôn mới.
- Quá trình chuyển dịch, tích tụ ruộng đất đã hình thành các trang trại
gắn liền với q trình phân cơng lại lao động ở nông thôn, từng bước chuyển
dịch lao động nông nghiệp sang làm các ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy tiến
trình cơng nghiệp hố trong nơng nghiệp và nơng thôn.
 Khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi
- Cũng như khái niệm về kinh tế trang trại nói chung, ta đi vào xem xét
khái niệm cụ thể về kinh tế trang trại chăn nuôi.
- Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền sản xuất kinh tế trong nông
nghiệp với nơng sản hàng hố là sản phẩm của chăn ni đại gia súc, gia
cầm… Đó là tổng thể các mối quan hệ kinh tế của các tổ chức sản xuất hoạt
động kinh doanh nông nghiệp, xét ở phạm vi chăn nuôi. Bao gồm các hoạt
động trước và sau sản xuất nơng sản hàng hố xung quanh các trục trung tâm
là hệ thống các trang trại chăn nuôi ở các vùng kinh tế khác nhau.
- Kinh tế trang trại chăn ni cũng là sản phẩm của thời kỳ cơng nghiệp
hố, quá trình hình thành và phát triển các trang trại gắn liền với q trình
cơng nghiệp hố từ thấp đến cao, tỷ trọng hàng hoá từ thấp đến cao cũng như
trình độ sản xuất, quy mơ và năng lực sản xuất đáp ứng được nhu cầu sản
phẩm hàng hoá như thịt, trứng, sữa… trên thị trường, phù hợp với sự phát
triển kinh tế thị trường hiện nay.


11

- Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền tảng lớn của một hệ thống kinh

tế trang trại nói chung, là một bộ phận của nền sản xuất trong nông nghiệp,
khác với các ngành sản xuất khác: Lâm nghiệp hay thuỷ sản phụ thuộc nhiều
vào điều kiện đất đai, khí tượng và thời tiết nhưng đối với chăn ni đó chỉ là
những ảnh hưởng tác động đến vật ni, nó phụ thuộc chính vào điều kiện
chăm sóc, ni dưỡng của các trang trại. Sản phẩm của chăn ni nó phục vụ
trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của đại đa số người dân trong cả nước
2.1.1.3 Tiêu chí xác định trang trại
Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nơng
nghiệp và PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế
trang trại. Theo đó, cá nhân, hộ gia đình sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau:
1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long.
- 2,1 ha đối với các tỉnh cịn lại.
b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1 tỷ
đồng/năm trở lên.
3. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và
giá trị sản lượng hàng hóa bình qn đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
Thay đổi tiêu chí xác định kinh tế trang trại: Tiêu chí xác định kinh tế
trang trại được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước
trong từng thời kỳ, ổn định trong thời gian tối thiểu là 5 năm.
2.1.1.4 Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại
1. Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất nông, lâm, thuỷ sản hàng
hố với quy mơ lớn.


12


2. Mức độ tập trung hố và chun mơn hố các điều kiện và yếu tố sản
xuất cao hơn hẳn (vượt trội) so với sản xuất của của nông hộ, thể hiện ở quy
mô sản xuất như: đất đai, đầu con gia súc, lao động, giá trị nông sản thuỷ sản
hàng hố.
3. Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản
xuất, biết áp dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công
nghệ mới vào sản xuất, sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài
sản xuất hiệu quả cao, có thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ.
2.1.1.5 Vai trò của phát triển kinh tế trang trại đối với phát triển kinh tế nông
thôn và xây dựng nông thôn mới
Những năm qua phát triển kinh tế trang trại đã tác động tích cực đến
việc sản xuất hàng hố nông sản, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi,
khuyến khích làm giàu đi đơi với xố đói giảm nghèo.
Kinh tế trang trại là một trong những mơ hình sản xuất thúc đẩy sản
xuất nông nghiệp phát triển theo hướng hàng hoá lớn. Sự phát triển của kinh
tế trang trại đã góp phần giúp người dân phát huy được lợi thế so sánh, mở
rộng quy mô sản xuất nông nghiệp hàng hoá, nâng cao năng suất, hiệu quả và
sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường, thúc đẩy tiến trình cơng nghiệp hố,
hiện đại hóa trong nơng nghiệp, nơng thơn.
Những năm qua, kinh tế trang trại đã góp phần thúc đẩy q trình chuyển
đổi cơ cấu kinh tế nơng nghiệp và nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng sản
xuất hàng hóa, tạo ra các vùng sản xuất tập trung, làm tiền đề cho công nghiệp chế
biến nông sản….Đồng thời, góp phần đưa sản xuất nơng nghiệp từ manh mún,
nhỏ lẻ sang quy mô lớn, tạo ra các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, cho năng
suất, giá trị cao, cung ứng sản phẩm chất lượng ra thị trường.
Có thể khẳng định, kinh tế trang trại là một bước phát triển mới của
kinh tế hộ gắn với mục tiêu sản xuất hàng hóa quy mơ lớn. Thơng qua các mơ


13


hình sản xuất đã dần hình thành cách thức liên kết sản xuất trong nông dân,
tạo thành vùng sản xuất hàng hóa chun nghiệp, nâng cao giá trị nơng sản và
đời sống của nhân dân.
Sự phát triển của kinh tế trang trại đã dần khẳng định vị trí rõ nét trong
q trình địa phương xây dựng nơng thơn mới, đặc biệt là đã giải quyết được
những vấn đề mà kinh tế hộ gia đình trước đây khó có thể làm được. Đó là, áp
dụng nhanh tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất hàng hoá lớn, tạo sự liên kết hợp tác
dịch vụ sản xuất cũng như thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của nhiều tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp, chủ động tiếp cận thị trường, tìm đầu ra cho sản phẩm…
Thực tế cho thấy, mơ hình kinh tế trang trại đã góp phần tăng nguồn thu nhập
cho nơng dân, tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao giá trị thu nhập
trên một đơn vị diện tích đất canh tác, đẩy nhanh xóa đói, giảm nghèo, giúp
nơng dân vươn lên làm giàu; giải quyết việc làm thường xuyên cho hàng
nghìn lao động, góp phần thay đổi diện mạo nơng nghiệp, nông thôn.
Kinh tế trang trại ngày càng được người dân đầu tư sản xuất và đã xuất
hiện những điển hình tiên tiến, những mơ hình mới trong phát triển kinh tế
trang trại với cách quản lý khoa học, áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật
vào sản xuất, đưa các giống cây trồng vật ni có năng suất, chất lượng và giá
trị kinh tế cao vào sản xuất. Thơng qua những mơ hình này, người dân địa
phương có cơ hội tiếp cận, học hỏi cách làm hay, từng bước nhân rộng, tạo ra
những thay đổi căn bản trong đời sống vật chất, tinh thần của nhiều hộ gia
đình, do đó đã có cơ hội tích cực góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Theo quy định của Nhà nước, khi được cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang
trại, ngồi chính sách tín dụng, các chủ trang trại cịn được hưởng chính sách ưu
đãi về đất đai, thuế, lao động, khoa học cơng nghệ, bảo hộ đầu tư... từ đó tạo động
lực cho người sản xuất nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, liên kết và hình



14

thành mơ hình sản xuất khép kín. Hơn thế, khi quy mô trang trại lớn hơn, chủ
trang trại phải thay đổi nhận thức tự nâng cao năng lực quản lý, điều hành sản xuất
để đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường. Vì vậy, việc cấp giấy chứng nhận trang
trại đối với các trang trại chăn nuôi, trồng trọt quy mơ lớn là hết sức cần thiết.
2.1.2 Những chính sách có liên quan đến phát triển kinh tế trang trại
2.1.2.1 Chính sách đất đai
Hộ gia đình có nhu cầu và khả năng sử dụng đất để phát triển trang trại
được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất và được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất được áp dụng theo quy định tại
Nghị định số 85/1999/NĐ-CP, ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá
nhân sử dụng ổn định lâu dài và Nghị định số 163/1999/NĐ-CP, ngày 16 tháng
11 năm 1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
Hộ gia đình trực tiếp sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng thuỷ
sản sống tại địa phương có nhu cầu và khả năng sử dụng đất để mở rộng sản
xuất thì ngoài phần đất đã được giao trong hạn mức của địa phương còn được
ủy ban nhân dân xã xét cho thuê đất để phát triển trang trại.
Hộ gia đình phi nơng nghiệp có nguyện vọng và khả năng tạo dựng cơ
nghiệp lâu dài từ sản xuất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản được ủy
ban nhân dân xã cho thuê đất để làm kinh tế trang trại.
Hộ gia đình, cá nhân ở địa phương khác nếu có nguyện vọng lập nghiệp
lâu dài, có vốn đầu tư để phát triển trang trại, được ủy ban nhân dân xã sở tại
cho thuê đất.
Diện tích đất được giao, được thuê phụ thuộc vào quỹ đất của địa
phương và khả năng sản xuất kinh doanh của chủ trang trại.



15

Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê
hoặc thuê lại quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác để
phát triển trang trại theo quy định của pháp luật. Người nhận chuyển nhượng
hoặc thuê quyền sử dụng đất hợp pháp có các quyền và nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật về đất đai và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân đã được giao hoặc nhận chuyển nhượng, quyền sử
dụng đất vượt quá hạn mức sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 để
phát triển trang trại, thì được tiếp tục sử dụng và chuyển sang thuê phần diện
tích đất vượt hạn mức, theo quy định của pháp luật về đất đai và được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nhưng chưa được giao, chưa được
thuê hoặc đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chưa được cấp
giấy chứng nhận trước ngày ban hành Nghị quyết này, nếu khơng có tranh
chấp, sử dụng đất đúng mục đích, thì được xem xét để giao hoặc cho thuê đất
và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm chỉ đạo cơ quan địa chính khẩn trương cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, để các chủ trang trại yên tâm đầu tư phát triển sản xuất.
2.1.2.2 Chính sách thuế
Để khuyến khích và tạo điều kiện hộ gia đình, cá nhân đầu tư phát triển
kinh tế trang trại, nhất là ở những vùng đất có điều kiện phát triển, thực hiện
miễn thuế thu nhập cho trang trại theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, ngày
26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì hộ gia đình và
cá nhân nơng dân sản xuất hàng hóa lớn có thu nhập cao thuộc đối tượng nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp. Giao Bộ Tài chính nghiên cứu trình Chính phủ



16

sửa đổi, bổ sung Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 1998 của
Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp theo
hướng quy định đối tượng nộp thuế là những hộ làm kinh tế trang trại đã sản
xuất kinh doanh ổn định, có giá trị hàng hóa và lãi lớn, giảm thấp nhất mức
thuế suất, nhằm khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, được nhân dân
đồng tình và có khả năng thực hiện.
Các trang trại được miễn giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật
về đất đai khi thuê đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hoá để trồng rừng sản
xuất, trồng cây lâu năm và khi thuê diện tích ở các vùng nước tự nhiên chưa
có đầu tư cải tạo vào mục đích sản xuất nơng, lâm, ngư nghiệp.
2.1.2.3. Chính sách đầu tư, tín dụng
Căn cứ vào quy hoạch phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp trên
các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, nhà
nước có chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng về giao thông,
thuỷ lợi, điện, nước sinh hoạt, thông tin, cơ sở chế biến để khuyến khích các
hộ gia đình, cá nhân phát triển trang trại sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
Trang trại phát triển sản xuất, kinh doanh trong những lĩnh vực thuộc
đối tượng quy định tại Điều 2 Chương I của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP
ngày 09 tháng 06 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp nông thôn, việc vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước thực hiện theo các quy định của Nghị định này
Trang trại phát triển sản xuất, kinh doanh được vay vốn tín dụng
thương mại của các ngân hàng thương mại quốc doanh. Việc vay vốn được
thực hiện theo quy định tại Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg, ngày 30 tháng
3 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về "Một số chính sách tín dụng ngân
hàng phát triển nông nghiệp và nông thôn", chủ trang trại được dùng tài sản
hình thành từ vốn vay để bảo đảm tiền vay theo quy định tại Nghị định số



17

85/2002/NĐ-CP, ngày 25 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay
của các tổ chức tín dụng.
2.1.2.4 Chính sách lao động
Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện hỗ trợ để các chủ trang trại mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo được nhiều việc làm cho lao động nông
thôn, ưu tiên sử dụng lao động của hộ nông dân không đất, thiếu đất sản xuất
nông nghiệp, hộ nghèo thiếu việc làm. Chủ trang trại được thuê lao động
không hạn chế về số lượng, trả công lao động trên cơ sở thoả thuận với người
lao động theo quy định của pháp luật về lao động. Chủ trang trại phải trang bị
đồ dùng bảo hộ lao động theo từng loại nghề cho người lao động và có trách
nhiệm với người lao động khi gặp rủi ro, tai nạn, ốm đau trong thời gian làm
việc theo hợp đồng lao động.
Đối với địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, chủ trang
trại được ưu tiên vay vốn thuộc chương trình giải quyết việc làm, xố đói
giảm nghèo để tạo việc làm cho lao động tại chỗ, thu hút lao động ở các vùng
đông dân cư đến phát triển sản xuất.
Nhà nước có kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp cho lao động làm
trong trang trại bằng nhiều hình thức tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn.
2.1.2.5 Chính sách khoa học, cơng nghệ, mơi trường
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng với các địa phương có
quy hoạch, kế hoạch xây dựng các cơng trình thuỷ lợi để tạo nguồn nước cho
phát triển sản xuất. Chủ trang trại tự bỏ vốn hoặc vay từ nguồn vốn tín dụng
đầu tư phát triển của nhà nước để xây dựng hệ thống dẫn nước phục vụ sản
xuất và sinh hoạt trong trang trại. Các chủ trang trại xây dựng các cơng trình
thuỷ lợi, sử dụng nước mặt, nước ngầm trong phạm vi trang trại theo quy

hoạch không phải nộp thuế tài nguyên nước.


18

Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cùng với các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quy hoạch đầu tư phát triển các vườn ươm giống cây
nông nghiệp, cây lâm nghiệp và các cơ sở sản xuất con giống (chăn nuôi, thuỷ
sản) hoặc hỗ trợ một số trang trại có điều kiện sản xuất giống để bảo đảm đủ
giống tốt, giống có chất lượng cao cung cấp cho các trang trại và cho hộ nơng
dân trong vùng.
Khuyến khích chủ trang trại góp vốn vào quỹ hỗ trợ phát triển khoa
học, liên kết với cơ sở khoa học, đào tạo, chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ
thuật áp dụng vào trang trại và làm dịch vụ kỹ thuật cho nông dân trong vùng.
2.1.2.6 Chính sách thị trường
Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tốt việc cung cấp
thông tin thị trường, khuyến cáo khoa học kỹ thuật, giúp trang trại định hướng
sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
Nhà nước hỗ trợ việc đầu tư nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới các cơ
sở công nghiệp chế biến ở các vùng tập trung, chuyên canh; hướng dẫn việc
ký kết hợp đồng cung ứng vật tư và tiêu thụ nơng sản. Khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia phát triển công nghiệp chế biến nông sản và tiêu
thụ nơng sản hàng hố của trang trại và nơng dân trên địa bàn.
Nhà nước khuyến khích phát triển chợ nông thôn, các trung tâm giao
dịch mua bán nông sản và vật tư nông nghiệp. Tạo điều kiện cho các chủ
trang trại được tiếp cận và tham gia các chương trình, dự án hợp tác, hội chợ
triển lãm trong và ngoài nước.
Đẩy mạnh sự liên kết giữa các cơ sở sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông
sản thuộc các thành phần kinh tế, đặc biệt là giữa các doanh nghiệp Nhà nước

với hợp tác xã, chủ trang trại, hộ nông dân.


19

Nhà nước tạo điều kiện và khuyến khích chủ trang trại xuất khẩu trực
tiếp sản phẩm của mình và sản phẩm mua gom của trang trại khác, của các hộ
nông dân và nhập khẩu vật tư nơng nghiệp
2.1.2.7. Chính sách bảo hộ tài sản đã đầu tư của trang trại
Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của trang trại khơng bị quốc hữu hố,
khơng bị tịch thu bằng biện pháp hành chính. Trong trường hợp vì lý do quốc
phịng, an ninh, vì lợi ích quốc gia, Nhà nước cần thu hồi đất được giao, được
thuê của trang trại thì chủ trang trại được thanh toán hoặc bồi thường theo giá
thị trường tại thời điểm công bố quyết định thu hồi.[1]
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở nước ta
* Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở nước ta
Theo báo cáo của các địa phương, trên địa bàn cả nước hiện có khoảng
29.500 trang trại. Trong đó, có8.800 trang trại trồng trọt (chiếm 29,83%),
10.974 trang trại chăn nuôi (chiếm 37,20%), 430 trang trại lâm nghiệp (chiếm
1,46%), 5.268 trang trại thủy sản (chiếm 17,86%) và 4.028 trang trại tổng hợp
(chiếm 13,66%). Số lượng trang trại đã tăng 9.433 trang trại so với năm 2011.
Tuy nhiên các địa phương mới chỉ cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại cho
6.247 trang trại.
Các trang trại phân bố nhiều ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long
(6.911 trang trại, chiếm 30%) chủ yếu sản xuất thủy sản và trái cây; Đông
Nam Bộ (6.115 trang trại, chiếm 21%) chủ yếu là chăn nuôi; Bắc Trung Bộ và
duyên hải miền Trung (5.693 trang trại, chiếm 20%) chủ yếu kinh doanh tổng
hợp; Đồng bằng Sông Hồng (5.775 trang trại, chiếm 19,5%) chủ yếu là chăn
nuôi; Trung du và miền núi phía Bắc (2.063 trang trại, chiếm 7%) chủ yếu là

chăn nuôi và lâm nghiệp.


×