Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Báo cáo thực tập - Học viện Hành chính QG - TÌM HIỂU CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG, HOẠT ĐỘNG VÀ CƠ CHẾ MỘT CỬA PHÒNG ĐĂNG KÍ KINH DOANH SỐ 03 – SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.3 KB, 25 trang )

BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
TÌM HIỂU CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG, HOẠT ĐỘNG
VÀ CƠ CHẾ MỘT CỬA PHÒNG ĐĂNG KÍ KINH DOANH SỐ
03 – SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ HÀ NỘI

Họ và tên sinh viên:
Lớp: KH13 Tài chính công
Thời gian thực tập:
Địa điểm thực tập:

Cầm Bình Như
Niên khoá: 2012 -2016
28/03/2016 – 20/05/2016
Phòng Đăng kí kinh doanh số 03 –

Giảng viên hướng dẫn:

Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội
TS Đặng Thị Hà
Th.s Khuất Việt Hải

Hà Nội, năm 2016


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................4
A – BÁO CÁO QUÁ TRÌNH THỰC TẬP........................................................6


I – TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP.............................................6
II – TỔNG QUAN VỀ ĐỊA ĐIỂM THỰC TẬP...............................................8
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.......................................................................8
1.1. Lịch sử hình thành..........................................................................................8
1.2. Vị trí, chức năng.............................................................................................8
1.3. Các đơn vị thuộc Sở.......................................................................................9
2. Phòng Đăng kí kinh doanh số 3....................................................................10
2.1. Vị trí, chức năng..........................................................................................10
2.2. Nhiệm vụ.....................................................................................................10
2.3. Tổ chức bộ máy...........................................................................................11
B – CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI PHÒNG ĐKKD SỐ 03..................................14
I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠ CHẾ MỘT CỬA....................................14
1. Khái niệm.......................................................................................................14
2. Cơ quan chuyên trách...................................................................................14
3. Công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả............................15
4. Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa...........................................................16
II – CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI PHÒNG ĐKKD SỐ 03.................................17
1. Tổ chức nhân sự tại bộ phận một cửa phòng ĐKKD số 03.........................17
2. Quy trình làm việc tại bộ phận một cửa phòng ĐKKD số 03......................17
3. Thực tế công tác tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính Quý 1 – 2016
phòng ĐKKD số 03............................................................................................17
3.1. Tình hình tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính Quý 1 –
2016....................................................................................................................20
3.2. Những kết quả đã đạt được..........................................................................20
2

2


III – NHẬN XÉT CHUNG...............................................................................20

1. Ưu điểm..........................................................................................................20
2. Hạn chế..........................................................................................................21
3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cơ chế một cửa phòng Đăng kí kinh
doanh số 03........................................................................................................22
KẾT LUẬN .......................................................................................................23
Phụ lục tài liệu tham khảo..................................................................................24

3

3


LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một yêu cầu bắt buộc đối với sinh viên trường Học
viện Hành Chính Quốc gia trước khi kết thúc 4 năm học. Đồng thời đây cũng là
giai đoạn hết hết sức ý nghĩa, giúp sinh viên nắm bắt và làm quen với môi
trường công vụ. Thực tập là điều kiện tốt để giúp sinh viên xâm nhập vào thực
tế, áp dụng các kiến thức đã học vào công việc thực tế, để gắn liền học tập với
thực tiễn, học đi đôi với hành. Quãng thời gian thực tập sẽ là hành trang quan
trọng và quý báu cho mỗi sinh viên sau khi tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc, Ban Đào Tạo trường Học viện
Hành chính Quốc gia nói chung và các thầy cô trong khoa Quản lý Tài chính
công đã tạo điều kiện cho chúng em có cơ hội thực tập, tiếp cận thực tiễn. Đặc
biệt là thầy Khuất Việt Hải và cô Đặng Thị Hà đã tạo điều kiện cho em được
thực tập tại Phòng Đăng kí kinh doanh số 03 – Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội,
và đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành báo cáo thực tập.
Qua đây, xin cho em được gửi lời cảm ơn chân thành tới anh, chị phòng
Đăng kí Kinh doanh số 03, đặc biệt là chú Trưởng phòng Từ Danh Trung đã tiếp
nhận, hướng dẫn, nhiệt tình chỉ bảo em trong công việc. Em xin cảm ơn Quý cơ
quan đã tạo điều kiện cho em được tìm hiểu những vấn đề có liên quan đến

chuyên đề thực tập và có cơ hội áp dụng kiến thức đã học vào thực tế.
Bài cáo cáo nhằm phản ánh kết quả trong thời gian thực tập, sự lĩnh hội
kiến thức đưa vào thực tế, đưa ra những điều đã học hỏi được trong quá trình
thực tập. Do sự hạn chế về thời gian cũng như khả năng vốn có của bản thân nên
bài viết của em chắc hẳn còn rất nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự giúp
đỡ và ý kiến đóng góp của thầy, cô hướng dẫn để bài báo cáo thực tập được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

4

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. ĐKKD: Đăng kí kinh doanh
2. CV: Chuyên viên
3. Đ.c: Đồng chí
4. UBND: Uỷ ban nhân dân
5. TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên
6. CCHC: Cải cách hành chính
7. DN: Doanh nghiệp
8. DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
9. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.

5

5



A – BÁO CÁO QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
I – TỔNG QUAN QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
- Thời gian thực tập: 28/03/2016 – 20/05/2016
- Địa điểm thực tập: Phòng đăng kí kinh doanh số 03, Sở Kế hoạch và Đầu
tư thành phố Hà Nội
- Địa chỉ: Tầng 3, Tòa B10A – Nam Trung Yên, phường Trung Hòa, quận
Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Trong thời gian thực tập tại phòng ĐKKD số 03, nhận được sự hướng dẫn
trực tiếp của các anh chị chuyên viên trong phòng, em đã được tìm hiểu và thực
hiện các nhiệm vụ công vụ tại quý cơ quan, cụ thể như sau:
Thời gian
Tuần 1:

Nội dung công việc
Cán bộ hướng dẫn
- Gặp gỡ đoàn thực tập nghe Giảng Trưởng phòng: Từ Danh

28/03 – 02/04

Viên phổ biến và hướng dẫn quy chế Trung
thưc thực tập

Chuyên viên: Phạm Thị

- Tìm hiểu và làm quen với các cán bộ Lộc
phòng ĐKKD số 03
- Tìm hiểu về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của phòng và phân công
công việc nhân sự trong cơ quan.
- Nhận phân công công việc của Trưởng

phòng.
Tuần 2 và 3

- Làm việc tại bộ phận một cửa.

CV: Lê Thị Hoài Đan

04/04 - 16/04

- Nội dung công việc:

CV: Nguyễn Minh Tùng

+ Nhận hồ sơ từ văn phòng.
+ Nhập hồ sơ đã nhận vào danh sách
tổng trên hệ thống của phòng ĐKKD số
3: nhập ngày tháng hồ sơ ra, mã số đăng
6

6


kí kinh doanh, loại hồ sơ…
+ Tìm hồ sơ đăng kí kinh doanh trả cho
doanh nghiệp
+ Lưu trữ hồ sơ đã trả cho doanh nghiệp
vào danh sách tổng
+ Nhận và nhập hồ sơ thông báo mẫu
dấu, hồ sơ thay đổi mẫu dấu, hiệu đính
thông tin, hồ sơ chấm dứt hoạt động

doanh nghiệp, hồ sơ tạm ngừng hoạt
động doanh nghiệp lên hệ thông Đăng
Ký Kinh Doanh quốc gia.
+ Tư vấn Doanh nghiệp về các thủ tục
hành chính tại bộ phận một cửa.
Tuần 4 và 5

- Làm việc tại bộ phận thụ lý hồ sơ.

18/04 – 29/04

- Nội dung công việc:

CV: Mai Khánh Việt

+ Photo giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh, thông báo sửa đổi bổ sung thông
tin đăng kí doanh nghiệp, thông báo
chấm dứt hoạt động doanh nghiệp, giấy
xác nhận tạm ngừng hoạt động doanh
nghiệp,….
+ Đóng dấu chức danh và dấu cơ quan
sau khi photo.
+ Ghi sổ hồ sơ đã phát hành theo tên
doanh nghiệp và ngày tháng.
+ Chuyển hồ sơ đã ghi sổ ra bộ phận
Tuần 6 + 7

một cửa.
- Làm việc tại bộ phận một cửa, tiếp tục CV: Lê Thị Hoài Đan


02/05 – 14/05

thực hiện các công việc được giao như CV: Nguyễn Minh Tùng

7

7


trên.
- Xin số liệu viết báo cáo thực tập tại cơ
Tuần 8

quan.
- Hoàn thành và bàn giao các công việc Trưởng phòng: Từ Danh

16/05 – 20/05

đang phụ trách cho chuyên viên phòng.

Trung.

- Hoàn thành báo cáo thực tập
- Trình báo cáo kiến tập và xin ý kiến
nhận xét của lãnh đạo đơn vị thực tập.
- Tổng kết rút kinh nghiệm

II. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA ĐIỂM THỰC TẬP
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội

1.1. Lịch sử hình thành
Ngày 23 tháng 8 năm 1996, UBND Thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết
định số 2743/QĐ-UB thành lập Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội trên cơ sở tổ
chức và sắp xếp lại Ủy ban Kế hoạch cũ và nhiệm vụ đầu tư, hợp tác viện trợ
kinh tế của Sở Kinh tế Đối ngoại chuyển sang.
Ngày 18 tháng 01 năm 2005, UBND Thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết
định số 05/2005/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của
Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.
Thực hiện Nghị quyết số 15/2008/QH12 ngày 29/5/2008 của Quốc Hội về
điều chỉnh địa giới hành chính của Thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên
quan, Thủ đô Hà Nội được mở rộng trên cơ sở hợp nhất Thành phố Hà Nội, tỉnh
Hà Tây, huyện Mê Linh (tỉnh Vĩnh Phúc) và 4 xã Đông Xuân, Tiến Xuân, Yên
Bình, Yên Trung (tỉnh Hòa Bình). Từ ngày 01 tháng 8 năm 2008, Sở Kế hoạch
và Đầu tư thành phố Hà Nội được thành lập trên cơ sở hợp nhất Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Hà Tây và Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội (cũ) tại Quyết
định số 38/QĐ-UBND ngày 02/8/2008 của UBND Thành phố Hà Nội; Chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành
8

8


phố Hà Nội được UBND Thành phố Hà Nội quy định tại Quyết định số
37/2008/QĐ-UBND ngày 17/10/2008.
Ngay từ ngày đầu thành lập, các thế hệ cán bộ ngành kế hoạch luôn quán
triệt sâu sắc nhiệm vụ chính trị được giao, phấn đấu đáp ứng các yêu cầu của
lãnh đạo Thành phố trong công tác tham mưu tổng hợp về xây dựng và chỉ đạo
thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; đề xuất
nhiều cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực phát triển Thủ đô nghìn năm
văn hiến.

1.2. Vị trí và chức năng
Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội là cơ quan chuyên môn thuộc
UBND thành phố Hà Nội, có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài
khoản riêng theo qui định của pháp luật; Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà
Nội chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND thành
phố Hà Nội; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội có chức năng tham mưu giúp
UBND thành phố Hà Nội quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư, bao gồm các
lĩnh vực: tham mưu tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên
địa bàn thành phố; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; đăng ký
kinh doanh; tổng hợp và thống nhất quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp
tác xã, kinh tế tư nhân; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); quản
lý đấu thầu; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở và thức hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND thành phố Hà Nội và theo
quy định của pháp luật.
1.3. Các đơn vị thuộc sở
Văn phòng Sở
Thanh tra Sở
Phòng Kế hoạch Tổng hợp
9

9


Phòng Kế hoạch Văn hoá- Xã hội
Phòng Kế hoạch Công nghiệp- Thương mại - Dịch vụ
Phòng Kế hoạch Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phòng Kế hoạch Phát triển Hạ tầng Đô thị

Phòng Kế hoạch và Đầu tư Quận, Huyện
Phòng Quy hoạch Phát triển Kinh tế - Xã hội
Phòng Hợp tác và Tài trợ quốc tế
Phòng Thẩm định dự án
Phòng Đầu tư nước ngoài
Phòng Đăng ký kinh doanh số 01
Phòng Đăng ký kinh doanh số 02
Phòng Đăng ký kinh doanh số 03
Trung tâm Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa Hà Nội
Trung tâm Xúc tiến đầu tư Hà Nội
2. Phòng Đăng kí kinh doanh số 03
2.1. Vị trí, chức năng
- Phòng Đăng ký kinh doanh số 03 là cơ quan hành chính thuộc Sở Kế
hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng do UBND Thành phố quyết định thành lập;
- Phòng Đăng ký kinh doanh số 03 giúp việc cho Giám đốc Sở trong lĩnh
vực Đăng ký kinh doanh trên địa bàn Thành phố.
2.2. Nhiệm vụ
Phạm vi quản lý công tác đăng ký kinh doanh được phân theo địa bàn quản
lý hành chính hoặc theo các tiêu chí khác nhau bằng cách quyết định cụ thể của
Giám đốc Sở phù hợp với thực tế
Nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh; xem xét tinh hợp lệ của hồ sơ đăng ký
kinh doanh và cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh cho
doanh nghiêp
10

10


Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin về đăng ký kinh

doanh trong phạm vi Thành phố; cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh
trong phạm vi thành phố cho UBND thành phố, Cục thuế Thành phố, các cơ
quan có liên quan và Cục phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc Bộ Kê
hoạch và Đầu tư theo định kỳ, cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu
Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, khi
xét thấy sự cần thiết cho việc thực hiện các quy định của Luật Doanh nghiệp;
đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo hàng năm của doanh nghiệp
Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có tahamr quyển kiểm tra
doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh; hướng dẫn doanh
nghiệp và người thành lập doanh nghiệp về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh
Yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật
Thu hồi Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp trong
các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 165 của Luật Doanh nghiệp
Đăng ký kinh doanh cho các loại hình khác theo quy định của pháp luật
Có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ về đăng ký kinh doanh; những văn
bản về chuyên môn, nghiệp vụ, biểu mẫu phục vụ công tác đăng ký kinh doanh
cho cấp Quận, Huyện thuộc Thành phố Hà Nội
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và
Giám đốc Sở giao.
2.3. Tổ chức bộ máy
a. Cơ cấu tổ chức và nhân sự
Phòng ĐKKD số 03 được chia thành hai bộ phận bao gồm: Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả (Bộ phận một cửa) và bộ phận thụ lý hồ sơ
Phòng ĐKKD số 03 có tổng số 14 cán bộ, trong đó có 01 trưởng phòng, 03
phó phòng và 10 cán bộ, cụ thể như sau:
11

11



Danh sách cán bộ, công chức, viên chức phòng ĐKKD 03
S
T
T

Họ và tên

Năm sinh

1. Từ Danh Trung

1959

TP

Trình
độ
chuyên
môn
ĐH

2. Trịnh Huy Tâm

1968

PTP

TH.S


CV

Cấp ĐKKD

Nam

Nữ

Chức
vụ

Cơ cấu
ngạch
hiện
hưởng
CVC

Vị trí việc
làm đảm
nhận
Cấp ĐKKD

3. Bùi Thị Phượng

1975

PTP

TH.S


CVC

Cấp ĐKKD

4. Đỗ Thanh Huyền

1972

PTP

TH.S

CV

Cấp ĐKKD

CV

TH.S

CV

Cấp ĐKKD

CV

TH.S

CV


Cấp ĐKKD

5. Bùi Hồng Hà

1972

6. Lê Thị Hoài Đan

1970

7. Lê Xuân Lâm

1986

CV

TH,S

CV

Cấp ĐKKD

8. Nguyễn Minh Tùng

1979

CV

ĐH


CV

Cấp ĐKKD

CV

ĐH

CV

Cấp ĐKKD

CV

ĐH

CV

Cấp ĐKKD

9. Lã Thị Vân Thanh
10 Lê Đình Thuyên
.
11
.
12
.
13
.

14
.

1981
1983

Nguyễn Thị Hồng
Hạnh
Vũ Ngọc bích

1973

CV

ĐH

CV

Cấp ĐKKD

1980

CV

ĐH

CV

Cấp ĐKKD


Phạm Thị lộc

1987

CV

ĐH

CV

Cấp ĐKKD

CV

ĐH

CV

Cấp ĐKKD

Mai Khánh Việt.

1975

b. Phân công công việc
*) Phụ trách chung: Trưởng phòng Từ Danh Trung
12

12



*) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả gồm:
- Đ.c Trịnh Huy Tâm, phó trưởng phòng phụ trách.
- Đ.c Lê Thị Hoài Đan – chuyên viên.
- Đ.c Nguyễn Minh Tùng - chuyên viên.
- Đ.c Bùi Hồng Hà – Chuyên viên
*) Bộ phận thụ lý hồ sơ
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Quận Thanh Xuân, Ứng Quận Hà Đông, Ba Vì, Quận, huyện Nam

Địa

bàn thụ Hoà, Thạch Thất, Mỹ Sơn Tây, Phúc Thọ, Đan Từ


Liêm, Thanh

hồ Đức, Phú Xuyên, công Phượng, Chương Mỹ, Trì, Thường Tín,



ty cổ phần Bắc Từ Liêm

công ty TNHH MTV Quốc Oai, TNHH 2
Bắc Từ Liêm

thành viên Bắc Từ


Liêm
Cán bộ Đ.c Từ Danh Trung – Đ.c Bùi Thị Phượng – Đ.c Đỗ
phụ

Trưởng phòng

Phó Trưởng phòng

trách

Huyền

Thanh


phó

trưởng phòng

Chuyê

Đ.c Lê Đình Thuyên

Đ.c Lê Xuân Lâm

Đ.c Lã Thị Vân

n viên

Đ.c Nguyễn Thị Hồng Đ.c Phạm Thị Lộc


Thanh

Hạnh

Đ.c Vũ Ngọc Bích

Đ.c Mai Khánh Việt

Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng Đăng kí kinh doanh số 03

TRƯỞNG PHÒNG
13

13


PHÓ TRƯỞNG
PHÒNG

Bộ phận một cửa

PHÓ TRƯỞNG
PHÒNG

PHÓ TRƯỞNG
PHÒNG

Bộ phận thụ lý hồ sơ


B – CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI PHÒNG ĐKKD SỐ 03
I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠ CHẾ MỘT CỬA
1. Khái niệm
Cơ chế một cửa là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân, bao
gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân) thuộc
trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước, từ hướng dẫn,
tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu
mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước.
2. Cơ quan chuyên trách
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là đầu mối tập trung hướng dẫn thủ tục
hành chính, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức để chuyển đến các cơ quan
chuyên môn hoặc cấp có thẩm quyền giải quyết và nhận, trả kết quả cho cá
nhân, tổ chức.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trang thiết bị điện tử và áp dụng phần
mềm điện tử trong các giao dịch hành chính giữa cá nhân, tổ chức với cơ quan
hành chính nhà nước và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau trong
việc công khai, hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ để chuyển đến các cơ quan chuyên
môn giải quyết và nhận, trả kết quả cho cá nhân, tổ chức theo cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của
cơ quan hành chính nhà nước.
14

14


3. Công chức làm việc tại bộ phận nhận và trả kết quả
a. Yêu cầu
Đội ngũ công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đảm bảo
đủ về số lượng và có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp đáp ứng yêu cầu công
việc;

Có phẩm chất, đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp
cao;
Có tác phong, thái độ chuẩn mực, có khả năng giao tiếp tốt với cá nhân, tổ
chức.
b. Trách nhiệm
Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ quy chế hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả;
Tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức thực hiện các giao dịch hành
chính;
Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính đầy đủ, rõ ràng,
chính xác đảm bảo cá nhân, tổ chức chỉ phải bổ sung hồ sơ một lần;
Tiếp nhận hồ sơ hành chính của cá nhân, tổ chức theo quy định;
Chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến cải tiến việc thực hiện thủ tục hành
chính; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền để sửa
đổi, bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định về thủ tục hành chính
không khả thi hoặc không phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;
Mặc đồng phục trong quá trình thực thi nhiệm vụ;
Thực hiện các quy định khác của pháp luật.
c. Quyền lợi
Được tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ và văn hóa ứng xử, giao tiếp với
cá nhân, tổ chức;
Được hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định.
d. Quản lý công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
15

15


Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện

của Chánh Văn phòng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân
dân cấp huyện thuộc biên chế Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp huyện, chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Chánh Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân
dân cấp xã là công chức thuộc 7 chức danh công chức cấp xã được quy định tại
Luật Cán bộ, công chức do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công căn cứ
vào tình hình cụ thể tại địa phương
4. Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa
Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.
Công khai các thủ tục hành chính, mức thu phí, lệ phí, giấy tờ, hồ sơ và thời
gian giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân.
Nhận yêu cầu và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, cá
nhân.
Đảm bảo sự phối hợp giải quyết công việc giữa các bộ phận, cơ quan hành
chính nhà nước để giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân.

II – CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI PHÒNG ĐKKD 03
1. Tổ chức nhân sự tại bộ phận một cửa phòng ĐKKD số 03
Bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ được Đồng chí phó phòng Trịnh Huy Tâm
phụ trách chung, dưới sự hướng dẫn và chỉ đạo trực tiếp của Đồng chí Trưởng
phòng Từ Danh Trung.
Cán bộ nhận hồ sơ:
16

16



- Đ.c Trịnh Huy Tâm
- Đ.c Bùi Hồng Hà
- Đ.c Nguyễn Minh Tùng
Cán bộ trả hồ sơ:
- Đ.c Lê Thị Hoài Đan
2. Quy trình làm việc tại bộ phận một cửa phòng ĐKKD số 03
Bước 1. Tiếp nhận hồ sơ
Cá nhân, tổ chức bấm số thứ tự tại Kiot điện tử để nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả hoặc nộp trực tuyến tại Cổng thông tin Đăng ký
Doanh nghiệp Quốc gia
Công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra
tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ:
+ Trường hợp hồ sơ không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để cá
nhân, tổ chức đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
+ Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn cụ thể thể;
+ Trường hợp hồ sơ hợp lệ, đầy đủ thì thực hiện tiếp nhận hồ sơ.
Công chức tiếp nhận hồ sơ nhập vào phần mềm điện tử đăng ký Doanh
nghiệp của Bộ Kế Hoạch và Đầu tư. Lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết
quả.
Bước 2. Chuyển hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chức lập Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết
hồ sơ.
Chuyển hồ sơ và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ cho bộ phận
thụ lý hồ sơ.
Bước 3. Giải quyết hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan, tổ chức phân công cán bộ, công chức giải
quyết hồ sơ theo địa bàn thụ lý hồ sơ như phần phân công công việc nêu trên.
Bước 4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ
17


17


Cán bộ, công chức bộ phận một cửa nhập vào phần mềm điện tử danh sách
hồ sơ bộ phận thụ lý đã giải quyết xong.
Cá nhân, tổ chức bấm số thứ tự tại Kiot điện tử để nộp giấy hẹn nhận hồ sơ,
cán bộ, công chức thực hiện trả kết quả giải quyết hồ sơ như sau:
+ Các hồ sơ đã giải quyết xong: Trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ
chức và thu phí, lệ phí (nếu có).
+ Đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ chức
để yêu cầu bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan, tổ chức giải quyết hồ sơ
và văn bản xin lỗi của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nếu là lỗi của công chức
khi tiếp nhận hồ sơ);
+ Đối với hồ sơ không giải quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ chức để trả lại hồ
sơ kèm theo thông báo không giải quyết hồ sơ;
+ Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết: Thông báo thời hạn trả kết quả lần sau
và chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan, tổ chức làm quá hạn giải quyết cho cá
nhân, tổ chức;
+ Đối với hồ sơ giải quyết xong trước thời hạn trả kết quả: Liên hệ để cá
nhân, tổ chức nhận kết quả;
+ Trường hợp cá nhân, tổ chức chưa đến nhận hồ sơ theo giấy tiếp nhận hồ
sơ và hẹn trả kết quả thì kết quả giải quyết hồ sơ được lưu giữ tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả.

3. Thực tế công tác tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hành chính Quý 1 –
2016
3.1. Tình hình tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính quý 1 –
2016, được thống kê như sau:
- Số hồ sơ nhận trong quý 13.629 hồ sơ, trong đó;
+ Hồ sơ nhận mới: 12.727 hồ sơ

+ Hồ sơ nhận bổ sung: 902 hồ sơ
18

18


- Kết quả giải quyết thủ tục hành chính
+ Phiếu đề nghị hỗ trợ, bổ sung, giải trình hồ sơ: 1814
+ Giấy chứng nhận Đăng kí kinh doanh: 11332
+ Trả lại hồ sơ theo đề nghị của doanh nghiệp: 0
+ Hồ sơ quá hạn đã có kết quả: 83
3.2. Những kết quả đã đạt được.
Theo số liệu thống kê của phòng ĐKKKD số 03, tính từ ngày 01/01/2016 –
10/03/2016
- Tiếp nhận và giải quyết đăng kí kinh doanh cho 3.235 doanh nghiệp, tăng
25,64% so với cùng kì 2015;
- Cấp đăng kí hoạt động cho 1.756 chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh. Tăng 39,48% so với cùng kì năm 2015;
- Giải quyết thay đổi đăng kí doanh nghiệp cho 5.001 doanh nghiệp, giảm
4,7 so với cùng kì;
- Làm thủ tục giải thể cho 233 doanh nghiệp. Tăng 23,20% so với cùng kì;
- Giải thể 536 chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, Tăng
52,27% so với cùng kì.
- Đăng kí tạm ngừng kinh doanh cho 1.334 doanh nghiệp, chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Tăng 56% so với cùng kì.
- Cấp đăng kí doanh nghiệp qua mạng cho 26 doanh nghiệp. Tăng 550% so
với cùng kì.
- Cung cấp thong tin doanh nghiệp cho 330 lượt tổ chức, công dân.
- Tiếp nhận, xem xét, giải quyết 15 đơn thư khiếu nại, tố cáo của các tổ
chức công dân theo đúng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, đúng quy định của

pháp luật.
III. NHẬN XÉT CHUNG
1. Ưu điểm
Việc nhận hồ sơ ĐKKD và trả hồ sơ ĐKKD được thực hiện một cửa tại
phòng ĐKKD. Người đến làm đăng ký kinh doanh được hướng dẫn thủ tục đầy
19

19


đủ tại phòng ĐKKD. Mọi quy trình thủ tục, văn bản hướng dẫn được niêm yết
tại phòng làm việc để người dân đến tìm hiểu, nắm quy trình. Vì vậy mọi công
việc giải quyết thuận tiện, nhanh chóng cho mọi thành phần kinh tế, mọi loại
hình doanh nghiệp, mọi người dan đến ĐKKD.
- Khách đến nộp và trả thủ tục tại phòng đăng ký kinh doanh, sau đó giao
hẹn ngày lấy và nộp lệ phí tại bộ phận nộp phí.
Về thời gian làm thủ tục: Đã giảm nhiều về thời gian từ nhận đến trả giấy
ĐKKD, trước đây chưa có dự án CCHC trong lĩnh vực ĐKKD thời gian phải
mất 45 ngày do qua nhiều cấp nhiều ngành, nay chỉ còn lại 3 ngày cho tất cả các
loại hình doanh nghiệp đang hoạt động theo Luật DN bao gồm: Đăng ký kinh
doanh mới, ĐKKD bổ sung cho các loại hình: DNTN, Công ty TNHH, Công ty
cổ phần, Công ty hợp danh, Văn phòng đại diện, liên hợp tác xã (kể cả HTX tín
dụng).
Giảm bớt tình trạng phiền hà, đi lại nhiều nơi, nhiều lần cho nhân dân, hạn
chế được các biểu hiện tiêu cực trong một bộ phận cán bộ, công chức, do đó đã
tạo được sự đồng tình, ủng hộ của dư luận quần chúng tại địa phương.
Qua thực hiện cơ chế một cửa, ý thức trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, công
vụ được giao của cán bộ, công chức từng bước được nâng lên; thái độ phục vụ
nhân dân có chuyển biến khá rõ nét; mối quan hệ phối hợp công tác để giải
quyết hồ sơ hành chính giữa doanh nghiệp và cơ quan có nhiều tiến bộ.

Công chức bố trí vào Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan có kỹ
năng nghiệp vụ hành chính, có năng lực công tác và có tinh thần trách nhiệm,
góp phần tạo sự chuyển biến cơ bản trong quan hệ giữa phòng ĐKKD với các cá
nhân, tổ chức, doanh nghiệp trên lĩnh vực giải quyết các hồ sơ, thủ tục hành
chính đăng kí kinh doanh.
2. Hạn chế
Cơ sở vật chất, trang thiết bị và kinh phí phục vụ cho hoạt động của Bộ
phận Tiếp nhận & Trả kết quả chưa được quan tâm hỗ trợ đầy đủ. Máy móc,
trang thiết bị phần lớn đã cũ , máy in chưa đáp ứng được yêu cầu công tác. Khu
20

20


vực làm việc của bộ phận một cửa chật hẹp, không gian làm việc không đáp ứng
công việc.
Hệ thống phần mềm đăng kí doanh nghiệp quôc gia và hệ thống Thuế còn
chưa được đồng bộ. Tốc độ đường truyền còn chậm.
Công tác bố trí nhân sự cho các bộ phận này chưa được đầu tư thỏa đáng,
biên chế hiện có không đáp ứng được với khối lượng công việc phải thực hiện.
Khối lượng công việc tăng lên rất lớn khoảng 3 đến 4 lần, dẫn đến áp lực công
việc dồn lên cán bộ.
Kết quả giải quyết hồ sơ ĐKKD cho tổ chức, công dân vẫn còn thấp so với
yêu cầu đề ra. Nhiều hồ sơ giải quyết chưa đúng hẹn, nhất là đối với hồ sơ thành
lập doanh nghiệp mới, hồ sơ thay đổi đăng kí ngành nghề kinh doanh,…
Ý thức trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, công vụ và thái độ phục vụ nhân
dân của cán bộ, công chức tuy có chuyển biến nhưng vẫn còn chậm. Một số
công chức làm việc tại các Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả hoặc có liên quan
đến việc giải quyết hồ sơ hành chính theo cơ chế một cửa còn thiếu trách nhiệm,
chưa quan tâm đầy đủ đến thời hạn đã hẹn trả hồ sơ cho tổ chức, công dân, nên

để hồ sơ tồn đọng kéo dài, có trường hợp sách nhiễu, gây phiền hà cho dân.
Công tác tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tiến hành chưa mạnh và thiếu chiều sâu, chưa tạo ra những
chuyển biến căn bản trong nhận thức về trách nhiệm thực hiện công vụ cho đội
ngũ cán bộ, công chức và hiểu biết của nhân dân về cơ chế một cửa, một cửa
liên thông còn đơn giản, chưa đầy đủ, nên chưa huy động tốt sự tham gia giám
sát của các tầng lớp nhân dân vào việc thực hiện cơ chế này của các cấp chính
quyền.
3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cơ chế một cửa phòng ĐKKD số
03
Đầu tư, cải tạo nâng cấp phòng làm việc tại bộ phận một cửa đảm bảo
thông thoáng, tiện lợi cho giải quyết công việc trên từng lĩnh vực và nơi công
dân đến ngồi đợi lượt giao dịch. Đảm bảo không gian làm việc nghiêm túc, đảm
21

21


bảo đủ điều kiện để công khai các thủ tục hành chính, giải quyết công việc
nhanh chóng, thuận tiện; diện tích phòng làm việc đủ để bố trí phù hợp các vật
dụng: bàn, ghế, tủ đựng hồ sơ…
Nâng cấp và bổ sung các phương tiện làm việc của công chức: tủ đựng hồ
sơ, micro, loa, bàn để công dân làm giấy tờ, ghế ngồi chờ kết quả giải quyết hồ
sơ của công dân...; Đầu tư hệ thống trang thiết bị để ứng dụng công nghệ thôn
tin vào giải quyết công việc như: Máy vi tính, máy in, bảng điện tử tra cứu, hệ
thống quét mã vạch,…
Tổ chức, sắp xếp cán bộ công chức, cán bộ bộ phận một cửa phù hợp với
yêu cầu công việc, đáp ứng được khối lượng công việc cao. Sắp xếp công việc
phù hợp với khả năng của mỗi cán bộ công chức.
Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho các bộ,

công chức. Đồng thời đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, ứng xử hành chính
giữa cán bộ, công chức với tổ chức, công dân. Giáo dục ý thức trách nhiệm, tinh
thần, thái độ, đạo đức phục vụ nhân dân cho mỗi cán bộ, công chức.
Tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông. Thay đổi nhận thức cho đội ngũ cán bộ, công chức về trách nhiệm
thực hiện công vụ và hiểu biết của nhân dân về cơ chế một cửa, một cửa liên
thông, huy động sự tham gia giám sát của các tầng lớp nhân dân vào việc thực
hiện cơ chế một cửa. Nâng cao hiệu quả giám sát của nhân dân đối với hoạt
động của cán bộ, công chức tại bộ phận một cửa liên thông theo hướng hiện đại.
KẾT LUẬN
Trên đây là toàn bô nội dung của “Báo cáo thực tập” tại phòng Đăng kí
kinh doanh số 03 – Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội. Trên cơ sở lý luận đã được
học tài trường trong 4 năm qua, kết hợp với thực tế trong thời gian thực tập, em
thấy được rằng việc kết hợp lý luận vào thực tiễn là hết sức quan trọng. Đồng
thời vấn đề tìm hiểu tình hình tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và thực tế hoạt động của cơ quan là cần thiết.
22

22


Mặc dù thời gian thực tập chưa lâu nhưng đã giúp em tiếp cận và biết được
phần nào về công việc, cách thức làm việc của phòng. Đặc biệt qua quá trình
nghiên cứu và thực hiện báo cáo này còn giúp cho em hiểu sâu sắc và kỹ lưỡng
hơn về lịch sử hình thành, tổ chức bộ máy, nhiệm vụ quyền hạn của phòng cũng
như thực tế hoạt động của phòng. Từ đó giúp em hiểu sâu hơn và yêu thích hơn
chuyên ngành Quản lý Tài chính công và đây cũng sẽ là kiến thức thực tiễn quan
trọng cho thực tế công việc say này cho chính bản thân em.
Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu thực tế và thực hiện báo cáo có giới hạn,
trình độ hiểu biết chưa sâu. Nên báo cáo chưa đi sâu nghiên cứu chi tiết, do đó

sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Qua nội dung báo cáo này, em kính mong
thầy cô sau khi xem xét, bổ sung để bản thân em hiểu rõ them và từng bước
hoàn thiện chuyên đề thực tập nhằm nhận thức và nâng cao kinh nghiệm vào quá
trình thực tập và công tác của em sau này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, góp ý của quý Thầy
cô, lãnh đạo và các anh chị cán bộ trong phòng đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn
thành báo cáo này ./.

Tài liệu tham khảo
1. Luật Doanh nghiệp 2014;
2. Quyết định số 09/2015/QĐ-Ttg của Thủ tướng Chính phủ về ban hành
Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thong tại cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương;
23

23


3. Thông tư số 05/2009/TTLT-BKHĐT-BNV về việc hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kế
hoạch và đầu tư thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
4. Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về đăng kí doanh nghiệp;
5. Thông tư 20/2015/TT_BKHĐT về hướng dẫn đăng kí doanh nghiệp;
6. Nghị định 96/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật Doanh nghiệp;
7. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 3 tháng
đầu năm 2016 phòng ĐKKD số 03;
8. Cổng thông tin điện tử Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội :
hapi.gov.vn;
9. Cổng thông tin đăng kí doanh nghiệp: dangkikinhdoanh.gov.vn.


24

24


25

25


×