Tải bản đầy đủ (.docx) (221 trang)

Đối chiếu ẩn dụ ý niệm trong khẩu hiệu tiếng Việt và tiếng Anh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 221 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHÍ THỊ THU TRANG

ĐỐI CHIẾU ẨN DỤ Ý NIỆM TRONG KHẨU HIỆU
TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Hà Nội, năm 2022


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHÍ THỊ THU TRANG

ĐỐI CHIẾU ẨN DỤ Ý NIỆM TRONG KHẨU HIỆU
TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH

Ngành: Ngôn ngữ học so sánh – đối chiếu
Mã số: 9222024

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. GS. TS. Nguyễn Văn Hiệp
2. TS. Trần Thị Phương Thu




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học do chính tơi thực
hiện. Các số liệu thống kê, phân tích và tổng hợp trong luận án là trung thực. Đề tài
nghiên cứu và các kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất
kì cơng trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Phí Thị Thu Trang

iii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................. 3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và tư liệu nghiên cứu................................ 3
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.......................................... 5
5. Đóng góp mới về khoa học......................................................................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn........................................................................ 6
7. Cấu trúc của luận án.................................................................................... 7
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN...8
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu..................................................................... 8
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm............................................................ 8
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về khẩu hiệu và ẩn dụ ý niệm trong khẩu hiệu.............17
1.2Cơ sở lý luận..................................................................................................... 20
1.2.1. Lý thuyết về ẩn dụ ý niệm............................................................................. 20
1.2.2. Lý thuyết về ngôn ngữ học đối chiếu............................................................ 36

1.2.3. Lý thuyết về khẩu hiệu.................................................................................. 38
1.3. Tiểu kết chương 1............................................................................................ 42
Chương 2: ĐỐI CHIẾU ẨN DỤ CẤU TRÚC TRONG KHẨU HIỆU
CHÍNH TRỊ-XÃ HỘI TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH......................................43
2.1. Khái quát về ẩn dụ cấu trúc trong khẩu hiệu chính trị-xã hội tiếng Việt
và tiếng Anh...........................................................................................................43
2.2. Đối chiếu ẩn dụ có miền nguồn XÂY DỰNG................................................ 46
2.2.1. Ẩn dụ có miền nguồn XÂY DỰNG trong khẩu hiệu chính trị-xã hội
tiếng Việt.......................................................................................................46
2.2.2. Ẩn dụ có miền nguồn XÂY DỰNG trong khẩu hiệu chính trị-xã hội
tiếng Anh.......................................................................................................50
2.2.3. Đối chiếu ẩn dụ có miền nguồn XÂY DỰNG trong khẩu hiệu
chính trị-xã hội tiếng Việt và tiếng Anh........................................................52


2.3. Đối chiếu ẩn dụ có miền nguồn ĐẤU TRANH............................................. 53
2.3.1. Ẩn dụ có miền nguồn ĐẤU TRANH trong khẩu hiệu chính trịxã hội tiếng Việt..........................................................................................54
2.3.2. Ẩn dụ có miền nguồn ĐẤU TRANH trong khẩu hiệu chính trị-xã hội
tiếng Anh.......................................................................................................58
2.3.3. Đối chiếu ẩn dụ có miền nguồn ĐẤU TRANH trong khẩu hiệu
chính trị-xã hội tiếng Việt và tiếng Anh........................................................65
2.4. Đối chiếu ẩn dụ có miền nguồn HÀNH TRÌNH........................................... 67
2.4.1. Ẩn dụ có miền nguồn HÀNH TRÌNH trong khẩu hiệu chính trị-xã
hội tiếng Việt.................................................................................................67
2.4.2. Ẩn dụ có miền nguồn HÀNH TRÌNH trong khẩu hiệu chính trị-xã
hội tiếng Anh................................................................................................71
2.4.3. Đối chiếu ẩn dụ có miền nguồn HÀNH TRÌNH trong khẩu hiệu
chính trị-xã hội tiếng Việt và tiếng Anh........................................................77
2.5. Ẩn dụ cấu trúc đặc trưng chỉ xuất hiện trong khẩu hiệu chính trị-xã
hội tiếng Việt hoặc tiếng Anh................................................................................79

2.5.1 Các ẩn dụ cấu trúc đặc trưng trong khẩu hiệu chính trị-xã hội tiếng Việt 79
2.5.2 Các ẩn dụ cấu trúc đặc trưng trong khẩu hiệu chính trị-xã hội tiếng Anh
83
2.6 Tiểu kết chương 2............................................................................................. 88
Chương 3: ĐỐI CHIẾU ẨN DỤ ĐỊNH HƯỚNG TRONG KHẨU HIỆU
CHÍNH TRỊ-XÃ HỘI TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH...................................... 90
3.1. Khái quát về ẩn dụ định hướng trong khẩu hiệu chính trị-xã hội tiếng
Việt và tiếng Anh...................................................................................................90
3.2. Đối chiếu ẩn dụ định hướng LÊN-XUỐNG.................................................. 92
3.3. Đối chiếu ẩn dụ định hướng TRƯỚC-SAU................................................ 100
3.3.1. Đối chiếu ẩn dụ TỐT Ở PHÍA TRƯỚC-XẤU Ở PHÍA SAU......................101
3.3.2. Đối chiếu ẩn dụ TƯƠNG LAI Ở PHÍA TRƯỚC-QUÁ KHỨ Ở
PHÍA SAU..................................................................................................104
3.4. Đối chiếu ẩn dụ định hướng TRONG-NGOÀI........................................... 106


3.5. Đối chiếu ẩn dụ định hướng DÍNH LIỀN-TÁCH RỜI.............................. 111
3.6. Tiểu kết chương 3......................................................................................... 113
Chương 4: ĐỐI CHIẾU ẨN DỤ BẢN THỂ TRONG KHẨU HIỆU CHÍNH
TRỊ-XÃ HỘI TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH.................................................. 115
4.1. Khái quát về ẩn dụ bản thể trong khẩu hiệu chính trị-xã hội tiếng Việt
và tiếng Anh.........................................................................................................115
4.2. Đối chiếu ẩn dụ bản thể có miền nguồn SINH VẬT................................... 117
4.2.1. Ẩn dụ có miền nguồn SINH VẬT trong khẩu hiệu chính trị-xã hội
tiếng Việt.....................................................................................................117
4.2.2. Ẩn dụ có miền nguồn SINH VẬT trong khẩu hiệu chính trị-xã hội
tiếng Anh.....................................................................................................121
4.2.3. Đối chiếu ẩn dụ có miền nguồn SINH VẬT trong khẩu hiệu chính
trị-xã hội tiếng Việt và tiếng Anh................................................................128
4.3. Đối chiếu ẩn dụ bản thể có miền nguồn VẬT THỂ.................................... 130

4.3.1. Ẩn dụ có miền nguồn VẬT THỂ trong khẩu hiệu chính trị-xã hội
tiếng Việt.....................................................................................................130
4.3.2. Ẩn dụ có miền nguồn VẬT THỂ trong khẩu hiệu chính trị-xã hội
tiếng Anh....................................................................................................137
4.3.3. Đối chiếu ẩn dụ có miền nguồn VẬT THỂ trong khẩu hiệu chính
trị-xã hội tiếng Việt và tiếng Anh................................................................143
4.4. Tiểu kết chương 4......................................................................................... 146
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 148
DANH MỤC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN..............................................................152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 153
PHỤ LỤC............................................................................................................. 167


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Mơ hình ánh xạ của ẩn dụ TÌNH U LÀ MỘT HÀNH TRÌNH...........24
Bảng 1.2: Mơ hình tri nhận của ẩn dụ bản thể.........................................................29
Bảng 2.1: Thống kê số lượng dụ dẫn của ẩn dụ có miền nguồn XÂY DỰNG trong
khẩu hiệu chính trị-xã hội tiếng Việt.................................................................47
Bảng 2.2: Cấu trúc ánh xạ của ẩn dụ CHÍNH TRỊ LÀ XÂY DỰNG trong khẩu hiệu
chính trị-xã hội tiếng Việt.................................................................................48
Bảng 2.3: Thống kê số lượng dụ dẫn của ẩn dụ có miền nguồn XÂY DỰNG trong
khẩu hiệu chính trị-xã hội tiếng Anh.................................................................50
Bảng 2.4: Cấu trúc ánh xạ của ẩn dụ CHÍNH TRỊ LÀ XÂY DỰNG trong khẩu hiệu
chính trị-xã hội tiếng Anh.................................................................................51
Bảng 2.5: Thống kê số lượng dụ dẫn của ẩn dụ có miền nguồn ĐẤU TRANH trong
khẩu hiệu chính trị-xã hội tiếng Việt.................................................................54
Bảng 2.6: Cấu trúc ánh xạ của ẩn dụ CHÍNH TRỊ LÀ ĐẤU TRANH trong khẩu
hiệu chính trị-xã hội tiếng Việt.........................................................................56
Bảng 2.7: Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ có miền nguồn ĐẤU TRANH trong khẩu hiệu

chính trị-xã hội tiếng Anh.................................................................................59
Bảng 2.8: Cấu trúc ánh xạ của ẩn dụ TRANH CỬ LÀ CHIẾN TRANH trong khẩu
hiệu chính trị-xã hội tiếng Anh.........................................................................60
Bảng 2.9: Cấu trúc ánh xạ của ẩn dụ CHỐNG VẤN NẠN XÃ HỘI LÀ MỘT
CUỘC CHIẾN trong khẩu hiệu chính trị-xã hội tiếng Anh..............................62
Bảng 2.10: Cấu trúc ánh xạ của ẩn dụ CHÍNH TRỊ LÀ TRÕ CHƠI trong khẩu hiệu
chính trị-xã hội tiếng Anh.................................................................................63
Bảng 2.11: Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ có miền nguồn HÀNH TRÌNH trong khẩu
hiệu chính trị-xã hội tiếng Việt.........................................................................68
Bảng 2.12: Cấu trúc ánh xạ của ẩn dụ CHÍNH TRỊ LÀ HÀNH TRÌNH trong khẩu
hiệu chính trị-xã hội tiếng Việt.........................................................................69
Bảng 2.13: Cấu trúc ánh xạ của ẩn dụ CUỘC SỐNG LÀ HÀNH TRÌNH trong khẩu
hiệu chính trị-xã hội tiếng Việt.........................................................................70


Bảng 2.14: Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ có miền nguồn HÀNH TRÌNH trong khẩu
hiệu chính trị-xã hội tiếng Anh.........................................................................72
Bảng 2.15: Cấu trúc ánh xạ của ẩn dụ CHÍNH TRỊ LÀ HÀNH TRÌNH trong khẩu
hiệu chính trị-xã hội tiếng Anh.........................................................................73
Bảng 2.16: Cấu trúc ánh xạ của ẩn dụ CUỘC SỐNG LÀ HÀNH TRÌNH trong khẩu
hiệu chính trị-xã hội tiếng Anh.........................................................................76
Bảng 3.1: Các tiểu loại ẩn dụ LÊN-XUỐNG...........................................................94
Bảng 4.1: Thống kê số lượng dụ dẫn của ẩn dụ có miền nguồn SINH VẬT trong
khẩu hiệu chính trị-xã hội tiếng Việt...............................................................118
Bảng 4.2: Thống kê số lượng dụ dẫn của ẩn dụ có miền nguồn SINH VẬT trong
khẩu hiệu chính trị-xã hội tiếng Anh...............................................................122
Bảng 4.3: Thống kê số lượng dụ dẫn của ẩn dụ có miền nguồn VẬT THỂ trong
khẩu hiệu chính trị-xã hội tiếng Việt...............................................................131
Bảng 4.4: Thống kê số lượng dụ dẫn của ẩn dụ có miền nguồn VẬT THỂ trong
khẩu hiệu chính trị-xã hội tiếng Anh...............................................................137



DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1:Mức độ phổ biến của các loại ẩn dụ ý niệm trong khẩu hiệu chính trị-xã
hội tiếng Việt và tiếng Anh...............................................................................43
Hình 2.2: Tỉ lệ phân bố ẩn dụ cấu trúc trong khẩu hiệu chính trị-xã hội tiếng Việt và
tiếng Anh..........................................................................................................45
Hình 2.3: Mơ hình ẩn dụ có miền nguồn ĐẤU TRANH trong khẩu hiệu chính trị-xã
hội tiếng Anh....................................................................................................58
Hình 3.1: Tỉ lệ phân bố các loại ẩn dụ định hướng trong khẩu hiệu chính trị-xã hội
tiếng Việt và tiếng Anh.....................................................................................91
Hình 3.2: Lược đồ THỜI GIAN LÀ VẬT CHUYỂN ĐỘNG...............................105
Hình 4.1: Tỉ lệ phân bố các miền nguồn của ẩn dụ bản thể...................................116
Hình 4.2: Mơ hình ẩn dụ bản thể có miền nguồn SINH VẬT trong khẩu hiệu chính
trị-xã hội tiếng Việt.........................................................................................117
Hình 4.3: Mơ hình ẩn dụ bản thể có miền nguồn SINH VẬT trong khẩu hiệu chính
trị-xã hội tiếng Anh.........................................................................................121
Hình 4.4: Mơ hình ẩn dụ bản thể có miền nguồn VẬT THỂ trong khẩu hiệu chính
trị-xã hội tiếng Việt.........................................................................................132
Hình 4.5: Mơ hình ẩn dụ bản thể có miền nguồn VẬT THỂ trong khẩu hiệu chính
trị-xã hội tiếng Anh.........................................................................................139


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Ẩn dụ, từ thời Aristotle, đã là một hiện tượng thú vị trong nghiên cứu văn

chương và ngôn ngữ học, và hiện vẫn là một đối tượng nghiên cứu thu hút sự
chú ý của các nhà ngôn ngữ trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Năm 1978,
Wayne Booth đã có một nhận định rất đáng chú ý rằng, xét từ sự bùng nổ các

nghiên cứu về ẩn dụ trong thế kỉ 20, có thể dự báo đến năm 2039 ―số người
nghiên cứu về ẩn dụ còn nhiều hơn dân thường‖ (there will be more students of
metaphor than people‖) [58, tr.49]. Nhận định của ơng tuy mang tính chất cường
điệu nhưng đã cho thấy sự quan tâm ngày càng sâu sắc hơn của giới nghiên cứu
ngôn ngữ đối với ẩn dụ, và thực tế đã và đang chứng minh dự báo này không
phải là vơ căn cứ vì số lượng nghiên cứu về ẩn dụ vẫn không ngừng gia tăng, đặc
biệt từ sau năm 1980, khi Lakoff và Johnson viết cuốn sách Metaphors we live by
(Chúng ta sống bằng ẩn dụ), xác lập một quan niệm mới về ẩn dụ.
1.2. Lý thuyết ẩn dụ ý niệm (Conceptual Metaphor Theory) đóng một vai trị hết sức

quan trọng đối với ngơn ngữ học nói chung và ngơn ngữ học tri nhận nói riêng.
Trước đây, theo quan điểm truyền thống, ẩn dụ được coi là một biện pháp tu từ
được sử dụng chủ yếu trong văn chương và hùng biện. Tuy nhiên, trong nhiều
thế kỉ qua, các nhà ngôn ngữ học không ngừng tranh cãi và cố gắng đi tìm bản
chất của ẩn dụ. Mãi đến những năm 80 của thế kỉ 20, cùng với sự ra đời của
ngôn ngữ học tri nhận, ẩn dụ mới được nhìn nhận dưới góc độ là một phương
thức tư duy. Trong cuốn sách Metaphors We Live By của Lakoff và Johnson
(1980) - quan điểm truyền thống về ẩn dụ đã bị các tác giả xem xét lại, khi đưa
ra nhận định rằng ẩn dụ không phải là một hiện tượng ―độc quyền‖ của văn
chương, được sử dụng bởi những con người có khả năng đặc biệt về ngơn ngữ,
mà xuất hiện phổ biến trong lời nói hàng ngày của những con người bình
thường nhất. Lakoff và Johnson nhấn mạnh ―ẩn dụ không đơn thuần là vấn đề
về ngôn ngữ mà còn là vấn đề của tư duy và hành động‖ [108, tr.4], là một quá
trình tri nhận mà nếu khơng có nó con người khơng thể suy nghĩ và lập luận về
các kinh nghiệm của mình về thế giới. Có thể thấy, ẩn dụ có khả
10


năng tác động, định hướng cách suy nghĩ của con người, giúp con người hiểu rõ hơn
về các ý niệm, đặc biệt là các ý niệm mơ hồ, trừu tượng, qua đó có thể ―ý niệm

hố thế giới‖ và giao tiếp hiệu quả hơn trong cộng đồng. Trong những thập niên
cuối của thế kỉ 20 và đầu thế kỉ 21, đã có vơ số cơng trình nghiên cứu về ẩn dụ ý
niệm trên các cứ liệu khác nhau từ báo chí đến diễn thuyết chính trị, từ văn bản
khoa học đến thơ ca, thậm chí cả tranh ảnh, biểu tượng, v.v. Các nhà khoa học đã và
đang nỗ lực tìm ra mối quan hệ giữa ẩn dụ ý niệm và cách quan niệm về thế giới,
phong tục tập quán và hoạt động tinh thần của cộng đồng chủ thể văn hố. Do đó
xuất hiện ngày càng nhiều các nghiên cứu đối chiếu ẩn dụ ý niệm trong các loại
hình diễn ngôn thuộc các ngôn ngữ khác nhau, các nghiên cứu này cho thấy ẩn dụ
vừa mang tính phổ quát vừa mang tính đặc trưng văn hố dân tộc. Tuy nhiên, hiện
nay nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm trong diễn ngơn khẩu hiệu vẫn cịn là một khoảng
trống cần khai thác, nhất là ở Việt Nam.
1.3. Khẩu hiệu là những câu nói mang tính chất hơ hào, ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ,

được sử dụng như là một công cụ thuyết phục hoặc định hướng tư duy. Với đặc
tính ―nói ít hiểu nhiều‖ và có sức thu hút cao, ẩn dụ được sử dụng trong khẩu
hiệu nhằm mục đích tác động vào tư duy của người tiếp nhận, từ đó tạo ra sự
biến chuyển trong cả nhận thức và hành động của con người. Trong chính trị,
khẩu hiệu được dùng trong các chiến dịch tranh cử để tuyên truyền mục tiêu
chính trị, chuyển tải thơng tin một cách ấn tượng về ứng cử viên, thu hút sự chú
ý của công chúng vào một quan điểm chính trị cụ thể, tạo ra mối liên kết giữa
ứng cử viên và các lý tưởng chính trị của họ. Trong lĩnh vực xã hội, các khẩu hiệu
tun truyền về văn hố, lối sống, mơi trường, khẩu hiệu phịng chống tệ nạn,
khủng bố, v.v. có vai trò quan trọng trong việc nâng cao ý thức của người dân đối
với các vấn đề xã hội trong nước và quốc tế. Các khẩu hiệu chính trị - xã hội có
ảnh hưởng sâu rộng đối với mọi mặt của cuộc sống vì chúng tác động mạnh mẽ
đến tư duy và hành động của con người.
Vì tất cả những lí do trên đây, chúng tơi lựa chọn đề tài nghiên cứu: ―Đối chiếu
ẩn dụ ý niệm trong khẩu hiệu tiếng Việt và tiếng Anh‖, tập trung vào các ẩn dụ ý
niệm được sử dụng trong khẩu hiệu tuyên truyền về các vấn đề chính trị - xã hội của



Việt Nam và các nước bản ngữ tiếng Anh như Anh, Mỹ, Úc (được gọi chung là các
nước nói tiếng Anh).
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là phân tích, đối chiếu các mơ hình ẩn dụ ý
niệm phổ biến được sử dụng trong khẩu hiệu tiếng Việt và tiếng Anh để từ đó tìm ra
các điểm tương đồng và khác biệt trong cấu trúc ánh xạ, biểu thức ngơn ngữ và tần
suất xuất hiện của các mơ hình ẩn dụ ý niệm đó.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích như trên, nhiệm vụ đặt ra cho luận án là:
(1) Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến ẩn dụ ý niệm;
(2) Hệ thống hố cơ sở lí luận về ẩn dụ ý niệm bao gồm các khái niệm và
phương thức nhận diện ẩn dụ ý niệm;
(3) Xác lập và phân loại các mơ hình ẩn dụ được sử dụng trong khẩu hiệu tiếng
Việt và tiếng Anh;
(4) Miêu tả, phân tích, đối chiếu các mơ hình ẩn dụ đã được xác lập trên ba bình
diện: cấu trúc ánh xạ, biểu thức ngôn ngữ ẩn dụ (trong luận án này được gọi
là dụ dẫn) và tần suất xuất hiện;
(5) Đưa ra kiến giải về những điểm tương đồng và khác biệt được tìm thấy.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và tư liệu nghiên cứu
3.1. ối tư ng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là ẩn dụ ý niệm được sử dụng trong khẩu
hiệu tiếng Việt và tiếng Anh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận án là các mơ hình ẩn dụ ý niệm được sử dụng
trong khẩu hiệu tuyên truyền về các vấn đề chính trị - xã hội của Việt Nam và các
nước bản ngữ tiếng Anh như Anh, Mỹ, Úc. Các ẩn dụ được tiếp cận theo cách phân
loại ẩn dụ của Lakoff và Johnson (2003) bao gồm ẩn dụ cấu trúc, ẩn dụ định hướng
và ẩn dụ bản thể.



3.3. Tư liệu nghiên cứu
Tư liệu nghiên cứu bao gồm 600 khẩu hiệu tiếng Việt và 600 khẩu hiệu tiếng
Anh thuộc lĩnh vực chính trị - xã hội được sưu tầm từ báo chí, văn bản của cơ quan
nhà nước, băng rôn khẩu hiệu thực tế, từ điển (Collin Dictionary of Slogan) và
mạng Internet. Các khẩu hiệu được lựa chọn ngẫu nhiên nhưng chúng tôi cố gắng
đảm bảo độ đa dạng về nội dung và ngôn ngữ diễn đạt.
Về khẩu hiệu tiếng Việt, chúng tôi sưu tầm được 235 khẩu hiệu tuyên truyền
mục tiêu chính trị của Đảng và nhà nước, an ninh, quốc phòng, chủ quyền biển đảo,
pháp luật, nghĩa vụ quân sự, phát triển kinh tế, xây dựng văn hố, v.v. 365 khẩu
khẩu hiệu cịn lại là các khẩu hiệu tuyên truyền về các vấn đề xã hội. Ngồi các nội
dung mang tính quốc tế như an tồn lao động, an tồn giao thơng, bảo vệ mơi
trường, giáo dục, y tế, phụ nữ, trẻ em, dân số, gia đình, tệ nạn xã hội giống khẩu
hiệu tiếng Anh, khẩu hiệu tiếng Việt cịn có một số nội dung đặc thù như xây dựng
nông thôn mới, văn minh - trật tự xã hội, hành động cách mạng (trong kháng chiến
chống Pháp, chống Mỹ).
Về khẩu hiệu tiếng Anh, 250 khẩu hiệu chính trị là các khẩu hiệu tranh cử
của các đảng phái chính trị ở ba nước Anh, Mỹ và Úc. 350 khẩu hiệu còn lại tuyên
truyền về các vấn đề xã hội như an toàn lao động, an toàn giao thông, bầu cử, nghĩa
vụ với tổ quốc, bảo vệ trẻ em, nữ quyền, dân số/kế hoạch hố gia đình, giáo dục,
sách và văn hoá đọc, y tế, hiến máu nhân đạo, v.v, hoặc phòng chống tệ nạn như
thuốc lá/ma tuý, chiến tranh, bạo lực, buôn người, khủng bố, tham nhũng, phân biệt
chủng tộc.
Về lịch đại, đa số các khẩu hiệu tiếng Việt và tiếng Anh được khảo sát trong
luận án có niên đại giống nhau, thuộc cuối thế kỉ 20 đầu thế kỉ 21, cập nhật các vấn
đề chính trị - xã hội như đã nêu ở trên. Chỉ có một số ít khẩu hiệu tranh cử tiếng
Anh xuất hiện rất sớm từ cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20 nhưng tính thời sự của chúng
vẫn cịn vì nội dung khẩu hiệu có liên quan đến các vấn đề chính trị ngày nay như
bình đẳng, tự do, nhân quyền, v.v. Nhìn chung, mặc dù tư liệu khảo sát có phạm vi

khá rộng xét về góc độ thời gian và các lĩnh vực trọng tâm của các khẩu hiệu tiếng


Việt và tiếng Anh là có khác nhau (do thể chế chính trị khác nhau, chẳng hạn trong
tiếng Việt khơng có các khẩu hiệu tranh cử của các đảng phải chính trị) nhưng nhìn
một cách tổng thể, các khẩu hiệu lĩnh vực chính trị - xã hội tiếng Việt và tiếng Anh
mà luận án nghiên cứu đều thể hiện cách tư duy qua ẩn dụ ý niệm của người Việt và
người bản ngữ nói tiếng Anh về các vấn đề quan trọng trong thế giới hiện đại và đều
mang tính thời sự.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Để làm rõ cách sử dụng ẩn dụ ý niệm trong ngữ liệu khẩu hiệu tiếng Việt và
tiếng Anh, luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Các phương pháp và
thủ pháp cụ thể được sử dụng bao gồm:
- Phương pháp miêu tả kết hợp với thủ pháp phân tích ý niệm được sử dụng để phân
tích, miêu tả các mơ hình ẩn dụ ý niệm bao gồm cấu trúc ánh xạ và cơ sở tri nhận
của chúng. Quá trình phân tích được chia làm hai giai đoạn: 1) nhận diện ẩn dụ và
2) thuyết giải ẩn dụ. Ở giai đoạn nhận diện ẩn dụ chúng tôi áp dụng quy trình MIP
và phương pháp nhận diện năm bước của Steen (sẽ được trình bày chi tiết trong
phần cơ sở lý thuyết) để xác định dụ dẫn và gọi tên mơ hình ẩn dụ ý niệm khái qt.
Sau đó, dựa trên khung lý thuyết về ẩn dụ ý niệm của Lakoff và Johnson (2003), các
ẩn dụ sẽ được thuyết giải trên cơ sở kinh nghiệm nghiệm thân (embodiment), từ đó
có thể miêu tả được cấu trúc ánh xạ và nhận diện các ẩn dụ ở cấp độ cụ thể hơn –
trong luận án này được gọi là ẩn dụ bậc thấp.
- Phương pháp đối chiếu hai chiều (cả tiếng Việt và tiếng Anh đều được coi là ngôn ngữ
nguồn và đích) được áp dụng để tìm ra các điểm tương đồng và khác biệt trong cách
sử dụng ẩn dụ ý niệm trong khẩu hiệu tiếng Việt và tiếng Anh. Các nội dung được đối
chiếu bao gồm cấu trúc ánh xạ, dụ dẫn và tần suất xuất hiện của ẩn dụ.
- Thủ pháp thống kê để xác định tần suất của các nhóm ẩn dụ và số lượt xuất hiện của
các dụ dẫn. Để tính tốn số lượng ẩn dụ, chúng tôi căn cứ vào ba điểm sau:
1) Một dụ dẫn có thể xuất hiện trong các khẩu hiệu khác nhau; 2) Cùng một khẩu hiệu

có thể có nhiều dụ dẫn khác nhau, 3) Một dụ dẫn có thể là sự thể hiện của nhiều hơn
một ẩn dụ ý niệm. Các số liệu thống kê giúp luận án xác định mức độ phổ biến của
một mơ hình ẩn dụ, làm cơ sở cho việc đối chiếu định lượng.


5. Đóng góp mới về khoa học
Luận án là cơng trình đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu ẩn dụ ý niệm trong
khẩu hiệu chính trị - xã hội một cách hệ thống, chi tiết và khoa học. Dựa trên khung
lý thuyết về ẩn dụ ý niệm, luận án chỉ ra được các mơ hình ẩn dụ ý niệm phổ biến
trong khẩu hiệu tiếng Việt và tiếng Anh và cơ sở tri nhận của chúng, góp phần làm
rõ hơn các nét đặc trưng văn hoá của dân tộc Việt Nam và ba nước nói tiếng Anh
bản ngữ (Anh, Mỹ, Úc). Các kết quả nghiên cứu của luận án góp phần củng cố lý
thuyết về ẩn dụ ý niệm và có giá trị ứng dụng trong công tác nghiên cứu ngôn ngữ
nói chung và ngoại ngữ nói riêng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần củng cố lý thuyết về ngôn ngữ học
tri nhận và các khái niệm cơ bản về ẩn dụ ý niệm, làm rõ mối quan hệ giữa ẩn dụ,
ngơn ngữ và văn hố, giúp khẳng định thêm các luận điểm về ẩn dụ ý niệm đã được
nhiều cơng trình nghiên cứu đi trước xác lập. Luận án đóng góp thêm vào danh sách
các mơ hình ẩn dụ phổ quát vốn đã và đang chi phối tư duy và hành động của con
người, đồng thời bổ sung các ẩn dụ bậc thấp phản ánh đặc trưng văn hoá của người
bản ngữ.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án có ý nghĩa về mặt thực tiễn nghiên cứu ngơn ngữ và ứng dụng ở Việt
Nam. Với các mơ hình ẩn dụ được xác lập trên nguồn ngữ liệu là khẩu hiệu chính trị
- xã hội tiếng Việt và tiếng Anh cùng các kết quả đối chiếu chi tiết, luận án giúp
những người làm công tác nghiên cứu ngôn ngữ hiểu sâu hơn về ẩn dụ theo quan
điểm tri nhận nói chung và về ẩn dụ ý niệm trong diễn ngơn khẩu hiệu nói riêng.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể là điểm khởi đầu cho nhiều nghiên cứu sâu

hơn về ẩn dụ và diễn ngôn khẩu hiệu sau này.
Các kết luận của nghiên cứu được kỳ vọng là có giá trị tham khảo, có khả
năng ứng dụng trong các lĩnh vực như công tác biên dịch tài liệu chính trị, thiết kế
khẩu hiệu, giảng dạy ngoại ngữ, v.v. góp phần nâng cao chất lượng tài liệu giảng
dạy, nghiên cứu và hiệu quả của khẩu hiệu chính trị - xã hội ở Việt Nam.


7. Cấu trúc của luận án
Luận án bao gồm phần mở đầu, bốn chương chính văn, kết luận, phụ lục và
danh mục tài liệu tham khảo.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận
Chương 1 trình bày tổng quan lịch sử nghiên cứu ẩn dụ ý niệm nói chung và
ẩn dụ ý niệm trong khẩu hiệu nói riêng, đồng thời khái quát cơ sở lý thuyết về ngôn
ngữ học tri nhận, ẩn dụ ý niệm và diễn ngôn khẩu hiệu làm khung tham chiếu cho
luận án. Chương 1 cũng phân tích các phương pháp nhận diện ẩn dụ và mơ hình đối
chiếu ẩn dụ ý niệm.
Chương 2: Đối chiếu ẩn dụ cấu trúc trong khẩu hiệu chính trị-xã hội tiếng Việt
và tiếng Anh
Chương 2 phân tích, so sánh, đối chiếu các mơ hình ẩn dụ cấu trúc cùng các
biểu thức ngơn ngữ mang tính ẩn dụ cụ thể trong khẩu hiệu chính trị - xã hội tiếng
Việt và tiếng Anh.
Chương 3: Đối chiếu ẩn dụ định hướng trong khẩu hiệu chính trị-xã hội tiếng
Việt và tiếng Anh
Chương 3 phân tích, so sánh, đối chiếu ẩn dụ có miền nguồn là các ý niệm
khơng gian đối xứng cùng các biểu thức ngơn ngữ mang tính ẩn dụ cụ thể trong
khẩu hiệu chính trị - xã hội tiếng Việt và tiếng Anh.
Chương 4: Đối chiếu ẩn dụ bản thể trong khẩu hiệu chính trị-xã hội tiếng Việt
và tiếng Anh
Chương 4 phân tích, so sánh, đối chiếu ẩn dụ bản thể và tính tầng bậc của
chúng cùng các biểu thức ngơn ngữ mang tính ẩn dụ cụ thể trong khẩu hiệu chính trị

- xã hội tiếng Việt và tiếng Anh.


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm
1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu ẩn dụ ý niệm trên thế giới
Trên thế giới những nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm xuất hiện cùng với sự hình
thành của Ngơn ngữ học tri nhận những năm 70 của thế kỉ XX. Gibbs (1994) cho
rằng quan điểm ẩn dụ là một bộ phận của tư duy thực chất đã có lịch sử hàng trăm
năm [84], nhưng mãi đến năm 1980, với sự ra đời của cuốn sách Metaphors We
Live By của G. Lakoff và M. Johnson, khái niệm ―ẩn dụ ý niệm‖ lần đầu tiên được
chính thức đưa ra. Các tác giả mô tả chi tiết phương pháp có tính kinh nghiệm để lý
giải ẩn dụ từ việc phân tích các biểu thức ngơn ngữ phổ biến trong đời sống hàng
ngày. Kể từ đó, lý thuyết về ẩn dụ ý niệm (Conceptual Metaphor Theory) bắt đầu
phát triển với hàng loạt các cơng trình nghiên cứu ghi danh tên tuổi của các nhà
ngôn ngữ học thế giới như G. Lakoff, M. Johnson, Z. Kovecses, G. Fauconnier, M.
Turner, R. Gibbs, J.E. Grady, M. Green, v.v. Theo Lakoff và Johnson (2003), ẩn dụ
không chỉ thuộc về ngôn ngữ, mà còn là vấn đề của tư duy và hành động, do đó hệ
thống ý niệm thường nhật của chúng ta về cơ bản đều mang tính ẩn dụ [108, tr. 5].
Các tác giả đã khơng chỉ khái qt hố được hệ thống ẩn dụ ý niệm mà còn gọi tên
từng ẩn dụ riêng biệt như: ARGUMENT IS WAR (TRANH LUẬN LÀ CHIẾN
TRANH), hay HAPPY IS UP, SAD IS DOWN (VUI LÀ LÊN, BUỒN LÀ
XUỐNG). v.v. Cuốn sách Metaphors We Live By đã giúp ẩn dụ vượt qua ranh giới
ngôn ngữ học thuần tuý, trở thành đối tượng nghiên cứu hấp dẫn của nhiều ngành
khoa học khác như triết học, logic học, tâm lý học, thần kinh học, toán học, khoa
học máy tính, v.v.
Sau khi ra đời, lý thuyết về ẩn dụ ý niệm tiếp tục được phát triển mạnh mẽ và

sâu rộng. Cơng trình tiếp theo của Mark Johnson: The Body in the Mind (Thân
thể


trong Tâm trí) (1987), và George Lakoff: Woman, Fire and Dangerous Things (Phụ
nữ, Lửa và Những thứ nguy hiểm) (1987) là những nghiên cứu nền tảng về ẩn dụ tri
nhận với quan điểm nổi trội cho rằng cơ sở của ẩn dụ ý niệm là dựa trên kinh
nghiệm thân thể. Ban đầu Johnson (1987) đưa ra các trường hợp trong đó cả ngữ
nghĩa và lý trí cần được giải thích bằng sự hiểu biết nghiệm thân và tưởng tượng.
Ông cũng bàn luận về các hiện tượng như phạm trù hoá, khung ý niệm, ẩn dụ, tính
đa nghĩa, sự thay đổi ngữ nghĩa theo lịch sử, hệ thống ý niệm phi Tây phương và sự
phát triển của tri thức khoa học. Johnson là người tiên phong đưa ra khái niệm
―lược đồ hình ảnh‖ (image schema), và định nghĩa nó là ―một mơ hình linh hoạt có
chức năng như một cấu trúc trừu tượng của một hình ảnh, kết nối một loạt các kinh
nghiệm rộng rãi khác nhau biểu thị cùng một cấu trúc lặp đi lặp lại này‖ [101, tr.2].
Sơ đồ này là những cấu trúc tương đối đơn giản liên tục xảy ra lặp đi lặp lại trong
trải nghiệm cơ thể hàng ngày của chúng ta. Và nhờ đó, sự mở rộng hoặc phái sinh
ẩn dụ cung cấp các mô hình đem lại ngữ nghĩa và cấu trúc cho cả hành động và tư
duy của chúng ta. Lakoff (1987) chia sẻ quan điểm với Johnson (1987) ở chỗ ông
cho rằng lý trí có tính nghiệm thân (có cơ sở trên trải nghiệm sinh lý) và tính tưởng
tượng (những ý niệm được thể hiện qua ẩn dụ, hốn dụ và hình ảnh tâm trí, mà nhờ
đó chúng ta hiểu được những thứ trừu tượng và giúp tâm trí vượt lên trên những gì
chúng ta có thể cảm thấy hoặc nhìn thấy) [110].
Trong giai đoạn tiếp theo, các nhà ngôn ngữ học tiếp tục nghiên cứu ẩn dụ ý
niệm trong các lĩnh vực khác nhau để phát triển thêm khung lý thuyết đã được định
hình vào cuối thế kỉ 20. Cuốn sách The Cambridge Handbook of Metaphor and
Thought (Sổ tay Cambrige về Ẩn dụ và Tư duy) do R. Gibbs làm chủ biên (2008)
trình bày sự phát triển quan trọng trong các nghiên cứu về ẩn dụ đương đại được thể
hiện qua các bài viết về ẩn dụ ý niệm từ nhiều góc độ, từ ngơn ngữ và văn hố cho
đến lý trí và cảm xúc, về ảnh hưởng của ẩn dụ đến nhận thức, giao tiếp và văn hố

của lồi người [85]. Trong cuốn sách này, M. Fauconnier và M. Turner đưa ra quan
điểm mới về lý thuyết ẩn dụ thông qua sự phân tích chi tiết ẩn dụ THỜI GIAN LÀ
KHÔNG GIAN (TIME IS SPACE) với bài viết “Rethinking Metaphor” (Suy nghĩ


lại về ẩn dụ). Các tác giả chứng minh rằng việc lý giải được ẩn dụ đòi hỏi các mạng
lưới phối hợp chi tiết và nhiều kĩ thuật phức tạp chứ ẩn dụ không bao giờ là kết quả
của một sự ánh xạ đơn lẻ (single mapping). Các tiến bộ về khoa học não bộ và tính
tốn thần kinh cũng giúp lý giải cách thức hoạt động của ẩn dụ ý niệm. Trong bài
viết “The Neural Theory of Metaphor” (Ẩn dụ theo lý thuyết thần kinh), Lakoff cho
rằng tư duy có tính vật chất, các ý niệm được xử lý bởi cấu trúc của bộ não, và ẩn
dụ cũng không phải là ngoại lệ. The Handbook of Metaphor and Thought cịn dành
hẳn một phần để trình bày các lý thuyết khác nhau về cách con người hiểu ẩn dụ
dựa trên các nghiên cứu điện toán, hành vi và thần kinh. Chẳng hạn, Dedre Gentner
và Brian Bowdle cho rằng ẩn dụ và so sánh đều dựa trên sự tương tự (trong bài
“Metaphor as Structure-mapping” (Ẩn dụ là sơ đồ ánh xạ cấu trúc)), hay Rachel
Giora trong bài viết “Is Metaphor Unique?” (Ẩn dụ có phải là duy nhất?) nghiên
cứu việc con người dùng các quá trình tâm lý khác nhau trong việc hiểu nghĩa đen
và nghĩa bóng của lời nói. Các nhà khoa học bắt đầu quan tâm hơn đến việc bối
cảnh (context) có ảnh hưởng như thế nào đến cách hiểu và sử dụng ẩn dụ. Các
nghiên cứu khơng cịn chỉ dựa trên các ví dụ đơn lẻ, (đơi khi còn được cố ý tạo
dựng), mà đặt ẩn dụ vào bối cảnh thực tiễn với ngữ liệu là ngôn ngữ tự nhiên. Tóm
lại hàng loạt bài viết khác nhau về mối quan hệ giữa ẩn dụ và tư duy, và cách ẩn dụ
được thể hiện trong nhiều lĩnh vực khác nhau như giáo dục, văn học nghệ thuật, âm
nhạc, phân tâm học, trí tuệ nhân tạo, v.v. chứng tỏ lý thuyết về ẩn dụ đã phát triển
lên một tầm mới, đồng thời các lý thuyết về phạm trù, nghiệm thân hay lược đồ hình
ảnh cịn được giải thích cặn kẽ, được ủng hộ bằng kiến thức và bằng chứng của
khoa học tự nhiên.
Sang đầu thế kỉ thứ 21, nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm phát triển mạnh mẽ, bao
gồm nhiều quan điểm mới xuất hiện bổ sung luận cứ cho các các nghiên cứu trước

đây và cả những luận điểm trái chiều chống lại lý thuyết về ẩn dụ ý niệm. Cuốn
sách Conceptual Metaphor Theory: Thirty Years After (Lý thuyết ẩn dụ ý niệm: Ba
mươi năm sau) (2011) đăng tải các bài viết đánh giá, phê phán mang tính xây dựng
về lý thuyết ẩn dụ ý niệm 30 năm sau khi nó ra đời. Nhờ đó, lý thuyết về ẩn dụ ý


niệm được phác hoạ với một cái nhìn đa chiều và biện chứng hơn [61]. Gibbs trong
bài “Why do some people dislike conceptual metaphor theory?” (Tại sao một số
người không thích lí thuyết ẩn dụ ý niệm?) đã tóm tắt các ảnh hưởng chính của lý
thuyết ẩn dụ ý niệm đến khoa học tri nhận và khoa học nhân văn, sau đó lý giải một
số quan điểm phản đối lý thuyết này cho rằng ẩn dụ khơng phải hồn tồn dựa trên
các ý niệm và ẩn dụ khơng có tính nghiệm thân. Gibbs cho rằng lý thuyết ẩn dụ ý
niệm khơng phải là lý thuyết độc tơn vì khơng có một lí thuyết ngơn ngữ nào tự
thân nó có thể giải quyết mọi vấn đề của ngôn ngữ và tư duy. Hơn nữa, lý thuyết ẩn
dụ ý niệm bị chỉ trích là khơng xem xét đến các mặt giao văn hố và vai trị của mơ
hình văn hố trong việc hình thành tư duy, thậm chí loại trừ cả bối cảnh. Quinn
(1991) phản bác ý kiến của Lakoff và Johnson rằng ẩn dụ cấu thành hiểu biết của
con người. Luận điểm chính của Quinn là chính các mơ hình văn hố mới hình
thành nên cách thức chúng ta ý niệm hoá và hiểu biết thế giới, và ẩn dụ chỉ đơn giản
là được chọn để phù hợp với các mô hình có sẵn trong trí óc chúng ta [129]. Mối
quan hệ giữa ẩn dụ và văn hoá là mối quan hệ biện chứng: ẩn dụ được hình thành từ
các mơ hình văn hố và đồng thời chúng có tác dụng tái sinh và biến đổi các mơ
hình này. Các nghiên cứu của Kovecses về văn hoá và ẩn dụ như [104] hay [105]
thể hiện rất rõ điều này.
Trong khoảng mười năm trở lại đây, các nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm bắt đầu
đi theo hướng ứng dụng. Cuốn sách Researching and Applying Metaphor in the
Real World (Nghiên cứu và ứng dụng ẩn dụ trong đời sống) (2010) do Low chủ biên
là tập hợp các bài viết về ứng dụng ẩn dụ ý niệm trong các bối cảnh và ngôn ngữ
khác nhau [113]. Theo các tác giả, ẩn dụ được hình thành khi nó được sử dụng trong
bối cảnh giao tiếp, với những mục đích cụ thể, chịu ảnh hưởng của các yếu tố xã

hội. Do đó các nghiên cứu về ẩn dụ trong thực tiễn thường có đối tượng nghiên cứu
là các vấn đề có thể đem lại sự thay đổi tích cực trong bối cảnh sử dụng. Trong
chương mở đầu cuốn sách, Raymond Gibbs dùng các từ như ―tuyệt vời, rối loạn,
sáng tạo, anh hùng, thách thức‖ (wonderful, chaotic, creative, heroic and
challenging) để miêu tả toàn cảnh nghiên cứu và ứng dụng ẩn dụ trong giai đoạn
hiện nay. Tác giả tổng quan các thành tựu trí tuệ của các học giả nghiên cứu về ẩn


dụ trong mười năm qua, từ đó đưa ra cái nhìn về tương lai của nghiên cứu ứng dụng
về ẩn dụ. Các tác giả trong tập sách này là các nhà nghiên cứu làm việc trong nhiều
môi trường khác nhau nên đã giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn, trong các lĩnh vực
nghiên cứu của mình như giảng dạy ngôn ngữ, ngôn ngữ học ứng dụng, ngôn ngữ
học tâm lý, nghiên cứu văn học, ngơn ngữ học máy tính. Cuốn sách cũng khắc họa
một số nghiên cứu tiêu biểu về ẩn dụ trong các loại hình diễn ngơn cụ thể, như diễn
ngôn là các bài giảng ở đại học (Graham Low), tạp chí kinh tế (Hanna Skorczynska
Sznajder), diễn thuyết chính trị (Ralph Mueller), v.v. Các nghiên cứu cũng chú ý đến
tính tin cậy của kết quả phân tích định lượng và các vấn đề về mối liên hệ giữa ngôn
ngữ và tư duy, sự phức tạp của việc phân giới cơ thể, trí não, ngơn ngữ và văn hố.
Ngồi những chuyên luận nổi tiếng kể trên, các nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm
trên thế giới còn rất phong phú về cách tiếp cận và đối tượng nghiên cứu. Nhiều
cơng trình khoa học đi sâu nghiên cứu ẩn dụ ý niệm trong một lĩnh vực cụ thể như
chính trị [52], [60], [65], [68], [119], [121], [123], [125], kinh tế [54], [96], giáo dục
[63], [78], quảng cáo [114], [115], [152], quyền phụ nữ [137], giao tiếp kỹ thuật
[136], báo chí [82], [143], tài chính [86], giảng dạy ngoại ngữ [98], [126] v.v.; về
các đối tượng tri nhận như cảm xúc [51], [131], [149], cuộc đời [55], cơ thể người
[62], [71], người phụ nữ [142], hạnh phúc [69], v.v. với dữ liệu nghiên cứu là các
ngôn bản, diễn ngôn thuộc nhiều thể loại. Kết luận của các tác phẩm này đều cho
thấy tác động mạnh mẽ của ẩn dụ ý niệm đến tư duy, hành động và hành vi ngôn
ngữ của con người. Chẳng hạn, Charteris-Black (2004) cho rằng vào đầu thế kỉ 20,
sự hiện đại hố và tồn cầu hố đang diễn ra trên thế giới một mặt đã đem lại một

thế giới giàu có, tốt đẹp hơn nhưng mặt khác lại đang chia rẽ con người, phá hoại
môi trường và làm cho bạo lực leo thang. Việc hiểu rõ mối quan hệ giữa ngơn ngữ
và tư duy có thể giúp chúng ta kiểm soát các nguồn lực đang bị khai thác quá mức
của sự hiện đại. Với sức mạnh của mình, ẩn dụ được những người nắm quyền lực
trong xã hội như chính trị gia, truyền thơng, lãnh tụ tôn giáo và giới quản lý trong
lĩnh vực kinh tế sử dụng để gây ảnh hưởng đến chúng ta, thuyết phục chúng ta nhìn
nhận thế giới theo cách họ muốn [67].


Các cơng trình nghiên cứu kể trên cho thấy xu hướng nghiên cứu ứng dụng
ẩn dụ vào các lĩnh vực khác nhau của đời sống đang diễn ra mạnh mẽ và sẽ còn tiếp
tục trong tương lai [106]. Nhiều lý thuyết đã có tiếp tục được củng cố, nhiều nhận
xét mới mẻ được đưa ra đã tạo một nền tảng vững chắc cho các nghiên cứu chuyên
sâu hơn về ẩn dụ ý niệm nói riêng và khoa học tri nhận nói chung trong chặng
đường sắp tới.
1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu ẩn dụ ý niệm ở Việt Nam
Ở Việt Nam, các vấn đề về ngơn ngữ học tri nhận nói chung và ẩn dụ ý niệm
nói riêng mới bắt đầu được nghiên cứu từ đầu thế kỉ thứ 21. Lý Toàn Thắng (2005)
có thể được coi là người đầu tiên giới thiệu ngôn ngữ học tri nhận vào Việt Nam với
tác phẩm Ngôn ngữ học tri nhận - Từ lý thuyết đại cương đến thực tiễn tiếng Việt
[43]. Tác giả chính thức đề cập đến các khái niệm và khung lý thuyết cơ bản của
ngành như tri nhận, ý niệm, hình – nền, nguyên lý ―dĩ nhân vi trung‖, v.v. Tuy
nhiên, tác giả không đi sâu nghiên cứu ẩn dụ ý niệm mà tập trung trình bày về đặc
điểm tri nhận khơng gian của người Việt. Đây là một cơng trình quan trọng của
Ngôn ngữ học tri nhận ở Việt Nam, vừa có ý nghĩa lý luận khi giới thiệu một xu
hướng nghiên cứu mới, vừa có giá trị thực tiễn khi áp dụng vào nghiên cứu tiếng
Việt. Tuy nhiên, phải đến năm 2015, các vấn đề về ngôn ngữ học tri nhận mới được
trình bày một cách có hệ thống trong giáo trình Ngơn ngữ học Tri nhận: Những nội
dung quan yếu [44], trong đó tác giả đi từ tổng quan về tri nhận luận đến những
nghiên cứu trường hợp cụ thể về một số ý niệm như trên-dưới, ý niệm lịng, và sự ý

niệm hố.
Sau đó, các nghiên cứu trong nước về ẩn dụ theo quan điểm tri nhận được
chia thành hai hướng chính: nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu ứng dụng. Trong số
các nghiên cứu hàn lâm về ẩn dụ ý niệm không thể không nhắc đến Trần Văn Cơ
với Ngôn ngữ học tri nhận – Ghi chép và suy nghĩ (2007) [4] và Khảo luận ẩn dụ
tri nhận (2009) [5]. Ngoài phần giới thiệu tổng quan về ngôn ngữ học tri nhận, tác
giả tổng thuật lại toàn bộ các vấn đề cốt lõi của lý thuyết ẩn dụ ý niệm dựa trên hai
tác phẩm Metaphors We Live By (Lakoff và Johnson, 1980), và Women, Fire and
the


Dangerous Things: What Categories Reveal about the Mind (Lakoff, 1987). Các
khái niệm chính được đề cập đến bao gồm ý niệm và ẩn dụ ý niệm, hoạt động sáng
tạo của ẩn dụ ý niệm, kinh nghiệm luận – phương pháp luận của lý thuyết ẩn dụ ý
niệm và phạm trù hoá thế giới. Một trong những tác giả nghiên cứu ở giai đoạn sơ
khởi về ẩn dụ ý niệm ở Việt Nam, Phan Thế Hưng (2007) cũng cho rằng ―Chúng
ta không hiểu ẩn dụ bằng chuyển ẩn dụ thành phép so sánh. Thay vì vậy, câu ẩn dụ
là câu bao hàm xếp loại và do vậy hiểu ẩn dụ qua câu bao hàm xếp loại.‖ [21, tr.12].
Theo tác giả, so sánh ẩn dụ bao hàm sự so sánh tầng bậc của loại theo hệ thống tơn
ti, do đó mối quan hệ giữa hai sự vật trong ẩn dụ không thể đảo ngược. Như vậy, có
thể thấy trong những năm đầu thế kỉ 21, các nhà nghiên cứu trong nước đã cố gắng
tìm hiểu bản chất của ẩn dụ và dần dần đi đến sự phủ nhận những quan điểm truyền
thống về ẩn dụ như coi ẩn dụ chỉ là cách dùng từ, một phương thức chuyển nghĩa
hoặc một cách nói văn chương hoa mĩ.
Sau khi khung lý thuyết về ẩn dụ ý niệm ở Việt Nam được xác lập, nhiều tác
giả đã thực hiện nghiên cứu ứng dụng dưới các góc độ và trong các lĩnh vực khác
nhau. Trong hơn mười năm qua, ngồi các cơng trình chun khảo và bài báo khoa
học đăng trên các tạp chí chuyên ngành cịn có rất nhiều các luận án tiến sĩ, luận văn
thạc sĩ và các bài viết của các tác giả về những ứng dụng cụ thể của lý thuyết ẩn dụ
ý niệm trên cơ sở thực tiễn tiếng Việt. Có thể chia các cơng trình nghiên cứu liên

quan đến ẩn dụ ý niệm thành hai loại: 1) Các nghiên cứu về một nội dung nhất định
dưới góc độ tri nhận có liên quan đến ẩn dụ và 2) Các nghiên cứu thuần tuý về ẩn
dụ ý niệm trong các lĩnh vực khác nhau.
Nghiên cứu dưới góc độ tri nhận, điển hình nhất phải kể đến là các nghiên
cứu về ý niệm khơng gian, thời gian, trong đó các tác giả chỉ ra được mối quan hệ
giữa không gian và thời gian trong cơ sở tri nhận của con người, có liên quan đến
các loại ẩn dụ ý niệm. Chẳng hạn, năm 2009, Nguyễn Đức Dân nghiên cứu sự
chuyển nghĩa và ẩn dụ qua các cặp từ chỉ không gian trong tiếng Việt như trêndưới, trước-sau, trong-ngoài và đã chứng minh rằng sự chuyển nghĩa của các từ
vựng này mang đậm đặc trưng tư duy và văn hoá Việt [7]. Nguyễn Văn Hiệp (2013)


lấy thuyết nghiệm thân (embodiment) làm cơ sở giải thích cho sự phát triển ngữ
nghĩa của từ ra và vào trong tiếng Việt. Tác giả tìm thấy bảy lớp nghĩa khác nhau
của cặp từ này và việc chuyển nghĩa không chỉ dựa trên sự chuyển động trong
không gian vật lý mà cịn cả khơng gian tâm lí [16]. Nguyễn Văn Hán (2012)
nghiên cứu cách định vị thời gian trong tiếng Việt và kết luận rằng tư duy về thời
gian của con người gắn liền với sự chuyển động của không gian và người Việt có
nhiều cách định vị thời gian khác nhau theo mức độ chuyển dịch vật lý, hay trong
chuỗi sự kiện khơng có người quan sát tham gia [12].
Về các nghiên cứu thuần tuý về ẩn dụ ý niệm, những cơng trình tiêu biểu
nhất có thể kể đến bao gồm nghiên cứu về một phạm trù cụ thể như cuộc sống [27],
[36], [37], thực vật [28], miền đồ ăn [18], [19], quê hương đất nước [49], nước, lửa
[45], vàng [40], phạm trù ăn uống [23], cảm xúc [25], [26], v.v. Trong các cơng trình
này, các tác giả tìm cách lý giải cấu trúc tri nhận của ẩn dụ ý niệm thông qua cơ sở
nghiệm thân và đặc trưng văn hoá dân tộc. Hướng nghiên cứu tiếp theo là về ẩn dụ
ý niệm trong thơ ca hoặc các tác phẩm nghệ thuật, với mục đích phân tích, lý giải
các mơ hình ẩn dụ đặc trưng của các tác gia lớn như Trịnh Công Sơn [13], [14],
Xuân Quỳnh [38], Lưu Quang Vũ [1], Huy Cận [42], Nguyễn Du [39] v.v., tìm hiểu
cơ sở tri nhận dựa trên kiến thức, tư duy và cả tư tưởng của các nghệ sĩ, chứng minh
được sức mạnh của ẩn dụ trong nghệ thuật. Tuy nhiên đối với hướng nghiên cứu về

các mơ hình ẩn dụ ý niệm, một số cơng trình mới chỉ nêu ra mơ hình mà chưa lý
giải được cấu trúc ánh xạ, một số khác chưa đưa ra được cấu trúc tầng bậc của ẩn
dụ. Cơng trình tiêu biểu làm được cả hai điều này là chuyên khảo Ẩn dụ tri nhận
trong ca từ Trịnh Cơng Sơn của Nguyễn Thị Bích Hạnh (2015), trong đó tác giả đi sâu
khai thác và giải mã các mơ hình ẩn dụ tri nhận như CON NGƯỜI LÀ CÂY CỎ,
ĐỜI NGƯỜI LÀ MỘT NGÀY, CUỘC ĐỜI LÀ MỘT HÀNH TRÌNH, v.v. Tác giả đã

hình hố khung tri nhận của các ẩn dụ tìm thấy trong ca từ Trịnh Công Sơn, chỉ ra các
tương đồng ánh xạ và tính tầng bậc của ẩn dụ bằng cách phân tích các ẩn dụ bậc sâu,
tạo nên sự phong phú, đa dạng trong kết quả nghiên cứu [14].


Cuối cùng, có thể kể đến hướng nghiên cứu tương đối mới mẻ: tìm hiểu ẩn
dụ thơng qua các thể loại diễn ngôn. Các tác giả so sánh, đối chiếu ẩn dụ ý niệm
trong các loại diễn ngôn khác nhau như báo chí [11], [15], [41], diễn ngơn chính trị
[9], [30], [31], diễn ngôn quảng cáo [34], [35], diễn ngôn sư phạm [24], thơ ca [37],
thành ngữ [33], [50], v.v. trong tiếng Việt và các loại ngôn ngữ khác như tiếng Anh
(phổ biến nhất), tiếng Pháp, tiếng Hán, v.v. Chẳng hạn, năm 2011, Hà Thanh Hải
với luận án Đối chiếu phương thức ẩn dụ nhìn từ lí thuyết ngơn ngữ học tri nhận
trên cứ liệu báo chí kinh tế Anh – Việt đã chỉ ra rằng ẩn dụ xuất hiện với tần suất rất
cao trong diễn ngôn kinh tế; đồng thời cho thấy các hiện tượng kinh tế cũng như các
tổ chức hay cá nhân tham gia hoạt động kinh tế được ý niệm hoá khác nhau như thế
nào trong tiếng Việt và tiếng Anh [11]. Điểm khác biệt là tác giả xem xét ẩn dụ
dưới ba bình diện nghĩa học, dụng học và tri nhận luận, đem lại cái nhìn đa chiều
hơn về tác động của ẩn dụ trong diễn ngôn kinh tế. Cũng đi theo hướng đối chiếu ẩn
dụ trong một loại hình diễn ngơn nhưng Nguyễn Thị Như Ngọc (2015) lại tập trung
nghiên cứu cách nhận diện ẩn dụ, phân tích đặc trưng ẩn dụ trong văn bản diễn
thuyết chính trị Mỹ để từ đó xác lập quy trình dịch ẩn dụ từ tiếng Anh sang tiếng
Việt. Tác giả tiến hành ba điển cứu về các chủ đề chính trị cơ bản trong phạm trù
Giấc mơ Mỹ, và đưa ra kết luận ―tính ước lệ của ẩn dụ được sử dụng rất sáng tạo,

các chức năng tri nhận của ẩn dụ được vận dụng hiệu quả, bản chất của ẩn dụ được
khai thác để xây dựng những hình ẩn giàu hình tượng, và ẩn dụ ở cấp độ khái quát
và cấp độ cụ thể được sử dụng linh hoạt‖ [30, tr. 179-180]. Dựa trên các kết quả
nghiên cứu, luận án của Nguyễn Thị Như Ngọc đã đề xuất các phương thức dịch ẩn
dụ hiệu quả, góp phần tháo gỡ các khó khăn trong q trình dạy và học dịch.
Nhìn chung, các nghiên cứu kể trên tập trung so sánh, đối chiếu để tìm ra các
điểm tương đồng và khác biệt trong các mơ hình ẩn dụ, cơ chế hình thành ẩn dụ,
biểu thức ngơn ngữ ẩn dụ và lý giải cho các sự khác biệt dựa vào đặc trưng văn hoá
dân tộc qua cách tiếp cận liên ngành. Do điều kiện nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm dàn
trải ở các trung tâm nghiên cứu và đào tạo ở cả ba miền đất nước, chúng tôi chắc
rằng vẫn cịn một số cơng trình nghiên cứu về ẩn dụ chưa được đề cập đến. Tuy


×