VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHÍ THỊ THU TRANG
ĐỐI CHIẾU ẨN DỤ Ý NIỆM
TRONG KHẨU HIỆU TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH
Ngành:
N nn
Mã số:
9222024
ọ so sánh-đối chiếu
TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGƠN NGỮ HỌC
HÀ NỘI - 2022
Cơng trình đƣợc hồn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
VIỆN NGÔN NGỮ HỘC VIỆN KHOA HỌC XÁC HỘI VIỆT
NAM
N ƣời ƣớng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Nguyễn Văn Hiệp
2. TS. Trần Thị P ƣơn Thu
Phản biện 1: GS.TS. Đin Văn Đức
Phản biện 2: GS.TS. Nguyễn Quang
Phản biện 3: TS. Phạm Hiển
Luận án đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp
tại Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam,
477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội.
Vào hồi .... giờ ... ngày .... tháng ..... năm 20 ...
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
- Thƣ viện Học viện Khoa học xã hội
DANH MỤC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Phí Thị Thu Trang (2018), Ẩn dụ ý niệm trong khẩu hiệu chính trị tiếng
Anh, Tạp chí Ngơn ngữ và Đời sống, số 2 (269)-2018, trang 55-60.
2. Phí Thị Thu Trang (2021), Đối chiếu ẩn dụ định hƣớng LÊN-XUỐNG
trong khẩu hiệu tiếng Việt và tiếng Anh, Tạp chí Từ điển học và Bách
khoa thư, số 2 (70)-2021, trang 47-54.
3. Phi Thi Thu Trang (2021), The conceptualization of life in English and
Vietnamese propaganda slogans, VNU Journal of Foreign Studies,
Vol. 37, No.1 (2021), pp.153-164.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng tôi lựa chọn nghiên cứu và đối chiếu ẩn dụ ý niệm trong khẩu
hiệu tiếng Việt và tiếng Anh vì những lý do sau đây. Thứ nhất, về mặt khoa
học, ẩn dụ là một đối tƣợng nghiên cứu có sức thu hút cao. Theo quan điểm
tri nhận, ẩn dụ đƣợc coi là một vấn đề của tƣ duy và hành động, mà nếu
không có nó con ngƣời khơng thể suy nghĩ và lập luận về các kinh nghiệm
của mình về thế giới. Thứ hai, về mặt thực tiễn, trong những thập niên cuối
của thế kỉ 20 và đầu thế kỉ 21, trong nỗ lực tìm ra mối quan hệ giữa ẩn dụ ý
niệm và cách quan niệm về thế giới, phong tục tập quán và hoạt động tinh
thần của cộng đồng chủ thể văn hố, đã có nhiều nghiên cứu đối chiếu ẩn
dụ ý niệm cho thấy ẩn dụ vừa mang tính phổ qt vừa mang tính đặc trƣng
văn hố dân tộc. Tuy nhiên ở thời điểm hiện tại nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm
trong diễn ngơn khẩu hiệu vẫn cịn là một khoảng trống cần khai thác. Thứ
ba, về tƣ liệu nghiên cứu, khẩu hiệu chính trị - xã hội đƣợc sử dụng nhƣ
một công cụ thuyết phục hoặc định hƣớng tƣ duy, có ảnh hƣởng sâu rộng
đối với mọi mặt của cuộc sống vì chúng tác động mạnh mẽ đến tƣ duy và
hành động của con ngƣời.
2. Mụ đí và n iệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là phân tích, đối chiếu các mơ hình
ẩn dụ ý niệm phổ biến đƣợc sử dụng trong khẩu hiệu tiếng Việt và tiếng
Anh để từ đó tìm ra các điểm tƣơng đồng và khác biệt trong cấu trúc ánh xạ,
biểu thức ngôn ngữ và tần suất xuất hiện của các mơ hình ẩn dụ ý niệm đó.
Với mục đích nhƣ trên, nhiệm vụ đặt ra cho luận án là:
(1) Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến ẩn dụ ý niệm;
(2) Hệ thống hố cơ sở lí luận về ẩn dụ ý niệm bao gồm các khái niệm và
phƣơng thức nhận diện ẩn dụ ý niệm;
(3) Xác lập và phân loại các mơ hình ẩn dụ đƣợc sử dụng trong khẩu hiệu
tiếng Việt và tiếng Anh;
(4) Miêu tả, phân tích, đối chiếu các mơ hình ẩn dụ đã đƣợc xác lập trên ba
bình diện: cấu trúc ánh xạ, dụ dẫn, và tần suất xuất hiện;
(5) Đƣa ra kiến giải về những điểm tƣơng đồng và khác biệt đƣợc tìm thấy.
3.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và tƣ liệu nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là ẩn dụ ý niệm đƣợc sử dụng trong
khẩu hiệu tiếng Việt và tiếng Anh. Phạm vi nghiên cứu của luận án là các
mơ hình ẩn dụ ý niệm đƣợc sử dụng trong khẩu hiệu tuyên truyền về các
2
vấn đề chính trị - xã hội của Việt Nam và các nƣớc bản ngữ tiếng Anh nhƣ
Anh, Mỹ, Úc. Các ẩn dụ đƣợc tiếp cận theo cách phân loại ẩn dụ của Lakoff và
Johnson (2003) bao gồm ẩn dụ cấu trúc, ẩn dụ định hƣớng và ẩn dụ bản thể.
Tƣ liệu nghiên cứu ao gồm 600 khẩu hiệu tiếng Việt và 600 khẩu
hiệu tiếng Anh thuộc lĩnh vực chính trị - xã hội đƣợc sƣu tầm từ báo chí,
văn ản của cơ quan nhà nƣớc, ăng rôn khẩu hiệu thực tế, từ điển (Collin
Dictionary of Slogan) và mạng Internet. Tƣ liệu khảo sát có phạm vi rộng
xét về góc độ thời gian (kéo dài từ thế kỉ 20 đến thế kỉ 21) nhƣng nội dung
mang tính thời sự, đề cập đến các vấn đề trong thế giới hiện đại.
4. P ƣơn p áp luận và p ƣơn p áp n iên ứu
Để làm rõ cách sử dụng ẩn dụ ý niệm trong ngữ liệu khẩu hiệu tiếng
Việt và tiếng Anh, luận án sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính. Các
phƣơng pháp và thủ pháp cụ thể đƣợc sử dụng bao gồm:
- Phƣơng pháp miêu tả và thủ pháp phân tích ý niệm đƣợc sử dụng để
phân tích, miêu tả các mơ hình ẩn dụ ý niệm bao gồm cấu trúc ánh xạ và cơ
sở tri nhận của chúng. Q trình phân tích có hai giai đoạn bao gồm nhận
diện ẩn dụ và thuyết giải ẩn dụ.
- Phƣơng pháp đối chiếu hai chiều đƣợc áp dụng để tìm ra các điểm
tƣơng đồng và khác biệt trong cách sử dụng ẩn dụ ý niệm. Các nội dung
đƣợc đối chiếu bao gồm cấu trúc ánh xạ, dụ dẫn và tần suất xuất hiện.
- Thủ pháp thống kê đƣợc dùng để xác định tần suất của các nhóm ẩn
dụ và số lƣợt xuất hiện của các dụ dẫn.
5. Đón óp mới về khoa học
Luận án là cơng trình đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu ẩn dụ ý niệm
trong khẩu hiệu chính trị - xã hội một cách hệ thống, chi tiết và khoa học.
Dựa trên khung lý thuyết về ẩn dụ ý niệm, luận án chỉ ra đƣợc các mơ hình
ẩn dụ ý niệm phổ biến trong khẩu hiệu tiếng Việt và tiếng Anh và cơ sở tri
nhận của chúng, góp phần làm rõ hơn các nét đặc trƣng văn hoá của dân tộc
Việt Nam và a nƣớc nói tiếng Anh bản ngữ (Anh, Mỹ, Úc). Các kết quả
nghiên cứu của luận án góp phần củng cố lý thuyết về ẩn dụ ý niệm và có
giá trị ứng dụng trong cơng tác nghiên cứu ngơn ngữ nói chung và ngoại
ngữ nói riêng.
6. Ý n ĩa lý luận và thực tiễn
Về lý luận, kết quả nghiên cứu của luận án góp phần củng cố lý thuyết
về ngôn ngữ học tri nhận và các khái niệm cơ ản về ẩn dụ ý niệm, làm rõ
mối quan hệ giữa ẩn dụ, ngôn ngữ và văn hoá, giúp khẳng định thêm các
3
luận điểm về ẩn dụ ý niệm đã đƣợc nhiều cơng trình nghiên cứu đi trƣớc
xác lập. Luận án đóng góp thêm vào danh sách các mơ hình ẩn dụ phổ quát
đồng thời bổ sung các ẩn dụ phản ánh đặc trƣng văn hoá của dân tộc Việt
Nam.
Về thực tiễn, luận án giúp những ngƣời làm công tác nghiên cứu ngôn
ngữ hiểu sâu hơn về ẩn dụ theo quan điểm tri nhận nói chung và về ẩn dụ ý
niệm trong diễn ngơn khẩu hiệu nói riêng. Kết quả nghiên cứu của luận án
có thể là điểm khởi đầu cho nhiều nghiên cứu sâu hơn về ẩn dụ và diễn
ngôn khẩu hiệu sau này. Các kết luận của nghiên cứu đƣợc kỳ vọng là có
giá trị tham khảo, có khả năng ứng dụng trong các lĩnh vực nhƣ công tác
biên dịch tài liệu chính trị, thiết kế khẩu hiệu, giảng dạy ngoại ngữ, v.v. góp
phần nâng cao chất lƣợng tài liệu giảng dạy, nghiên cứu và hiệu quả của
khẩu hiệu chính trị - xã hội ở Việt Nam.
7. Cấu trúc của luận án
Luận án ao gồm phần mở đầu, ốn chƣơng chính văn, kết luận, phụ
lục và danh mục tài liệu tham khảo. Bốn chƣơng chính văn của luận án bao
gồm: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận; Chƣơng
2: Đối chiếu ẩn dụ cấu trúc trong khẩu hiệu chính trị - xã hội tiếng Việt và
tiếng Anh; Chƣơng 3: Đối chiếu ẩn dụ định hƣớng trong khẩu hiệu chính trị
- xã hội tiếng Việt và tiếng Anh; Chƣơng 4: Đối chiếu ẩn dụ bản thể trong
khẩu hiệu chính trị - xã hội tiếng Việt và tiếng Anh.
C ƣơn 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm
1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu ẩn dụ ý niệm trên thế giới
Năm 1980, với sự ra đời của cuốn sách Metaphors We Live By (Chúng
ta sống bằng ẩn dụ) của G. Lakoff và M. Johnson, khái niệm “ẩn dụ ý
niệm” lần đầu tiên đƣợc chính thức đƣa ra. Các tác giả mơ tả chi tiết
phƣơng pháp có tính kinh nghiệm để lý giải ẩn dụ từ việc phân tích các biểu
thức ngơn ngữ phổ biến trong đời sống hàng ngày. Kể từ đó, lý thuyết về ẩn
dụ ý niệm (Conceptual Metaphor Theory) bắt đầu phát triển với hàng loạt
các cơng trình nghiên cứu ghi danh tên tuổi của các nhà ngôn ngữ học thế
giới nhƣ G. Lakoff, M. Johnson, Z. Kovecses, G. Fauconnier, M. Turner, R.
Gibbs, J.E. Grady, M. Green, v.v.
4
Sau khi khung lý thuyết về ẩn dụ ý niệm đƣợc định hình vào cuối thế
kỉ 20, các nhà ngơn ngữ học tiếp tục nghiên cứu ẩn dụ ý niệm trong các lĩnh
vực khác nhau từ ngôn ngữ và văn hố cho đến lý trí và cảm xúc, về ảnh
hƣởng của ẩn dụ đến nhận thức, giao tiếp và văn hố của lồi ngƣời. Sang
đầu thế kỉ 21, nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm phát triển mạnh mẽ, bao gồm
nhiều quan điểm mới xuất hiện bổ sung luận cứ cho các các nghiên cứu
trƣớc đây và cả những luận điểm trái chiều chống lại lý thuyết về ẩn dụ ý
niệm. Nhờ đó, lý thuyết về ẩn dụ ý niệm đƣợc phác hoạ với một cái nhìn đa
chiều và biện chứng hơn. Trong khoảng mƣời năm trở lại đây, các nghiên
cứu về ẩn dụ ý niệm bắt đầu đi theo hƣớng ứng dụng. Cuốn sách
Researching and Applying Metaphor in the Real World (Nghiên cứu và ứng
dụng ẩn dụ trong đời sống) (2010) do Low chủ biên là tập hợp các bài viết
về ứng dụng ẩn dụ ý niệm trong các bối cảnh và ngôn ngữ khác nhau. Theo
các tác giả, ẩn dụ đƣợc hình thành khi nó đƣợc sử dụng trong bối cảnh giao
tiếp, với những mục đích cụ thể, chịu ảnh hƣởng của các yếu tố xã hội. Do
đó các nghiên cứu về ẩn dụ trong thực tiễn thƣờng có đối tƣợng nghiên cứu
là các vấn đề có thể đem lại sự thay đổi tích cực trong bối cảnh sử dụng.
Cho đến nay đã có rất nhiều cơng trình khoa học đi sâu nghiên cứu ẩn
dụ ý niệm trong một lĩnh vực cụ thể nhƣ chính trị, kinh tế, tài chính, giáo
dục, quảng cáo, quyền phụ nữ, giao tiếp kỹ thuật, báo chí, giảng dạy ngoại
ngữ, v.v.; về các đối tƣợng tri nhận nhƣ cảm xúc, cuộc đời, cơ thể ngƣời,
ngƣời phụ nữ, hạnh phúc, v.v. với dữ liệu nghiên cứu là các ngôn bản, diễn
ngôn thuộc nhiều thể loại. Kết luận của các tác phẩm này đều cho thấy tác
động mạnh mẽ của ẩn dụ ý niệm đến tƣ duy, hành động và hành vi ngôn
ngữ của con ngƣời.
1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu ẩn dụ ý niệm ở Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề về ngôn ngữ học tri nhận nói chung và ẩn dụ ý
niệm nói riêng mới bắt đầu đƣợc nghiên cứu từ đầu thế kỉ thứ 21. Các tác
giả đặt nền móng cho nghiên cứu lý thuyết về ẩn dụ ý niệm có thể kể đến
nhƣ Lý Toàn Thắng (2005, 2015), Trần Văn Cơ (2007, 2009), Phan Thế
Hƣng (2007), Nguyễn Đức Tồn (2007), v.v.
Sau khi khung lý thuyết về ẩn dụ ý niệm ở Việt Nam đƣợc xác lập,
nhiều tác giả đã thực hiện nghiên cứu ứng dụng dƣới các góc độ và trong
các lĩnh vực khác nhau. Nghiên cứu dƣới góc độ tri nhận, điển hình nhất
phải kể đến là các nghiên cứu về ý niệm khơng gian, thời gian, trong đó các
tác giả chỉ ra đƣợc mối quan hệ giữa không gian và thời gian trong cơ sở tri
5
nhận của con ngƣời, có liên quan đến các loại ẩn dụ ý niệm (Nguyễn Đức
Dân 2009, Nguyễn Văn Hán 2012, Nguyễn Văn Hiệp 2013). Các nghiên
cứu về ẩn dụ ý niệm trong một phạm trù cụ thể cũng khá đa dạng nhƣ cuộc
sống, thực vật, miền đồ ăn, quê hƣơng đất nƣớc, nƣớc, lửa, vàng, phạm trù
ăn uống, cảm xúc, v.v. Trong các cơng trình này, các tác giả tìm cách lý giải
cấu trúc tri nhận của ẩn dụ ý niệm thông qua cơ sở nghiệm thân và đặc
trƣng văn hoá dân tộc. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo là về ẩn dụ ý niệm trong
thơ ca hoặc các tác phẩm nghệ thuật, với mục đích phân tích, lý giải các mơ
hình ẩn dụ đặc trƣng của các tác gia lớn nhƣ Trịnh Công Sơn, Xuân Quỳnh,
Lƣu Quang Vũ, Huy Cận, Nguyễn Du, v.v. Cuối cùng là các nghiên cứu ẩn
dụ thơng qua phƣơng pháp phân tích diễn ngơn. Các tác giả so sánh, đối
chiếu ẩn dụ ý niệm trong các loại diễn ngơn khác nhau nhƣ áo chí, diễn
ngơn chính trị, diễn ngơn quảng cáo, diễn ngơn sƣ phạm, thơ ca, thành ngữ,
v.v. trong tiếng Việt và các loại ngôn ngữ khác nhƣ tiếng Anh (phổ biến
nhất), tiếng Pháp, tiếng Hán, v.v.
Do điều kiện nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm dàn trải ở các trung tâm
nghiên cứu và đào tạo ở cả ba miền đất nƣớc, chúng tôi chắc rằng vẫn cịn
một số cơng trình nghiên cứu về ẩn dụ chƣa đƣợc đề cập đến. Tuy nhiên, có
thể đánh giá tích cực rằng tất cả các nghiên cứu đó đều góp phần củng cố,
làm sáng rõ và phong phú thêm lý thuyết về ẩn dụ ý niệm, thúc đẩy các
nghiên cứu ứng dụng ẩn dụ ý niệm trong thực tiễn.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về khẩu hiệu và ẩn dụ ý niệm trong khẩu
hiệu
1.1.2.1. Nghiên cứu về khẩu hiệu
Trên thế giới, nghiên cứu về khẩu hiệu có từ rất sớm từ những năm 30
của thế kỷ XX. Về khẩu hiệu chính trị - xã hội, Bernstein (1928) đã khảo
sát nhiều bài diễn văn của các chính trị gia Mỹ và đi đến kết luận khẩu hiệu
chính trị xã hội có mục đích kêu gọi và thuyết phục cơng chúng bằng ngôn
ngữ đặc biệt (dẫn theo Đỗ Thị Xuân Dung, 2014). Đa số các nghiên cứu tập
trung vào đặc điểm diễn ngôn và các tác động của khẩu hiệu đến tâm lý,
hành vi của con ngƣời (Young 2006, Duffy 2013).
Ở Việt Nam, luận văn thạc sĩ của Trƣơng Thành Khải (2011) và đặc
biệt luận án tiến sĩ của Đỗ Thị Xn Dung (2014) với lí thuyết phân tích
diễn ngơn phê phán có thể coi là những cơng trình hiếm hoi nghiên cứu về
diễn ngơn khẩu hiệu chính trị - xã hội. Hai cơng trình cung cấp cho ngƣời
đọc một cái nhìn khá tổng quan về các đặc điểm ngơn ngữ (ngữ pháp, ngữ
6
nghĩa, ngữ dụng) của khẩu hiệu tiếng Việt, đồng thời chỉ ra các điểm tƣơng
đồng và khác biệt giữa khẩu hiệu tiếng Việt và tiếng Anh
1.1.2.2. Nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm trong khẩu hiệu
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về khẩu hiệu với tƣ cách là một loại
hình diễn ngơn và những tác động của khẩu hiệu đến nhiều lĩnh vực khác
nhau, ẩn dụ ý niệm trong khẩu hiệu dƣờng nhƣ vẫn là một khoảng trống cần
khai thác. Các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc chủ yếu sử dụng khung tri
nhận và lý thuyết ẩn dụ ý niệm để nghiên cứu về khẩu hiệu quảng cáo. Các
kết quả nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng của ẩn dụ ý niệm trong ngơn
ngữ quảng cáo nói chung và khẩu hiệu quảng cáo nói riêng trong việc thúc
đẩy nhận diện thƣơng hiệu, ý thức về sản phẩm và hành vi mua sắm. Về ẩn
dụ ý niệm trong khẩu hiệu chính trị - xã hội, trong số ít cơng trình nghiên
cứu hiện có, khẩu hiệu chỉ đƣợc nhắc đến nhƣ là một phần của diễn ngơn
chính trị, dƣới dạng các catchphrases (câu nói nổi tiếng) của các chính trị
gia (Penninck, 2014). Ở Việt Nam, chƣa có cơng trình nào nghiên cứu
chuyên sâu về ẩn dụ ý niệm trong diễn ngôn khẩu hiệu chính trị - xã hội.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1 Lý thuyết về ẩn dụ ý niệm
1.2.1.1 Ẩn dụ theo quan điểm tri nhận
Theo quan điểm tri nhận, Lakoff & Johnson (1980) cho rằng ẩn dụ
không đơn thuần là một hiện tƣợng ngôn ngữ mà những biểu thức ngôn ngữ
mang tính ẩn dụ chúng ta bắt gặp trong đời sống hàng ngày là sự phản ánh
ẩn dụ tồn tại ở bậc ý niệm. Nhiều học giả nhƣ Lakoff và Turner (1989),
Gi s (1994), Kovecses (2005) cũng khẳng định rằng ẩn dụ là một hình thái
tƣ duy quan trọng tồn tại ở khắp mọi nơi trong mọi ngành khoa học vì ẩn dụ
là một đặc tính của tất cả các ngôn ngữ và là một phần không thể thiếu
trong tri nhận của lồi ngƣời. Ẩn dụ có vai trị cấu trúc và tổ chức các kinh
nghiệm về thế giới, qua đó chúng ta có thể hiểu đƣợc các vấn đề tƣơng đối
trừu tƣợng hoặc khơng có cấu trúc vốn có thơng qua một khái niệm cụ thể
hơn hoặc ít ra là có cấu trúc cao hơn.
1.2.1.2 C c kh i niệ cơ bản i n quan đến ẩn dụ niệ
Ẩn dụ ý niệm
Ẩn dụ ý niệm là việc hiểu một miền ý niệm (A) thông qua một miền ý
niệm khác (B) trong đó A thƣờng là những ý niệm trừu tƣợng hoặc xa lạ còn
B là các ý niệm cụ thể gần gũi, do đó sự lĩnh hội tri thức trở nên hiệu quả và
dễ dàng hơn
7
Miền (domain), miền nguồn (source domain), miền đích (target domain)
Thuật ngữ đầy đủ của miền là “conceptual domain” (miền ý niệm) đƣợc
Kovecses (2002) định nghĩa là “ ất kì một tổ chức kinh nghiệm nào có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau”. Đây là khái niệm cơ ản trong mô hình ẩn dụ ý
niệm MIỀN Ý NIỆM A LÀ MIỀN Ý NIỆM B, trong đó miền ý niệm A đƣợc
hiểu thông qua miền ý niệm B. Miền ý niệm B đƣợc gọi là miền nguồn, mà
các hiểu biết về nó sẽ giúp chúng ta hiểu đƣợc miền ý niệm A (miền đích).
Ánh xạ (mapping)
Ánh xạ đƣợc hiểu là sự phóng chiếu các yếu tố của một miền ý niệm vào
không gian tinh thần (Fauconnier, 1997), giúp con ngƣời nói và nghĩ về một
miền ý niệm bằng cấu trúc kinh nghiệm và ngơn ngữ tƣơng ứng về một miền
ý niệm khác.
Tính nghiệm thân (embodiment)
Nghiệm thân có nghĩa là trải nghiệm thân thể của con ngƣời mà nhờ đó
hình thành nên hệ thống ý niệm vì “những cấu trúc dùng để kết nối hệ thống ý
niệm của chúng ta đều nảy sinh từ những trải nghiệm thân thể” (Lakoff, 1987).
Nghiệm thân không chỉ là các trải nghiệm sinh lý đơn thuần mà cịn bao hàm
cả các trải nghiệm về văn hố trong cộng đồng ngƣời nói cùng ngơn ngữ.
1.2.1.3. Cấu trúc của một ẩn dụ ý niệm
Kovecses (2003) cho rằng có mƣời yếu tố tƣơng tác tạo nên một ẩn dụ
ý niệm, bao gồm: cơ sở kinh nghiệm, miền nguồn, miền đích, quan hệ giữa
miền nguồn và miền đích, dụ dẫn, ánh xạ, sự kế thừa, pha trộn, sự hiện thực
hoá ẩn dụ một cách phi ngơn ngữ và mơ hình văn hoá.
1 2 1 4 Đặc điểm của ẩn dụ ý niệm
Ẩn dụ ý niệm có bốn đặc điểm điển hình bao gồm: tính phổ biến
(conventionality), tính hệ thống (symtematicity), tính bất đối xứng
(asymmetry) và tính khái quát (abstraction).
1.2.1.5. Phân loại ẩn dụ ý niệm
Theo chức năng tri nhận, ẩn dụ ý niệm đƣợc chia thành ba loại bao
gồm ẩn dụ định hƣớng (orientational metaphor), ẩn dụ bản thể (ontological
metaphor) và ẩn dụ cấu trúc (structural metaphor).
Ẩn dụ định hƣớng là loại ẩn dụ thể hiện mối quan hệ giữa các kinh nghiệm
thân thể và môi trƣờng xung quanh, hầu hết đều mang tính khơng gian. Chức
năng của ẩn dụ định hƣớng là gắn kết các ý niệm đích thành một hệ thống ý niệm
chặt chẽ, thông qua sự định vị không gian với các cặp ý niệm đối lập nhƣ trên –
dƣới, trƣớc – sau, trong – ngoài, trung tâm – ngoại vi, v.v.
8
Ẩn dụ bản thể là các ẩn dụ có cơ sở từ kinh nghiệm của con ngƣời đối
với các vật thể và chất liệu. Chức năng tri nhận của loại ẩn dụ này là “gắn”
cho những ý niệm trừu tƣợng một “ ản thể”, tức là nhận thức kinh nghiệm
thông qua các thực thể hữu hình nhƣ đồ vật, vật chất, vật chứa mà khơng
cần cụ thể hố các thực thể đó là gì.
Ẩn dụ cấu trúc là ẩn dụ trong đó một ý niệm đƣợc cấu trúc bằng một ý
niệm khác, chi tiết, cụ thể và rõ ràng hơn rất nhiều. Ẩn dụ cấu trúc có mơ
hình MIỀN ĐÍCH A LÀ MIỀN NGUỒN B. Các đặc điểm của miền nguồn
B (thƣờng là các ý niệm về sự vật cụ thể, gần gũi hay những trải nghiệm cơ
bản) đƣợc ánh xạ lên miền đích A (thƣờng là các ý niệm trừu tƣợng, mơ
hồ); chúng khơng chỉ giúp giải thích ý nghĩa của các biểu thức ngôn ngữ mà
chúng ta dùng hàng ngày mà còn cung cấp tri thức, hiểu biết tổng quát về ý
niệm đích.
1.2.1.6. Ẩn dụ và văn ho
Các ý niệm phụ thuộc vào văn hoá, và sự khác biệt trong hệ thống ý
niệm của các nền văn hoá dẫn đến các ẩn dụ ý niệm khác nhau. Nghiên cứu
ẩn dụ trong các ngôn ngữ khác nhau giúp nắm bắt đƣợc sự hiểu biết lẫn
nhau của ngƣời nói các thứ tiếng đó và hỗ trợ giao tiếp giao văn hoá ằng
cách đƣa ra một khung hiểu biết về thế giới vật lý và xã hội. Nhiều tác giả
nhƣ Lakoff (1993), Gi s (1994), Lakoff và Johnson (2003), Kovecses
(2005) cho rằng tri nhận và mơ hình văn hố khơng thể tách rời.
1.2.1.7. Quy trình nhận diện ẩn dụ ý niệm
Quy trình nhận diện ẩn dụ ý niệm qua năm ƣớc của Steen (1999,
2011) kết hợp với quy trình MIP (2007) bao gồm:
- Nhận diện trọng tâm ẩn dụ: xác định dụ dẫn
- Nhận diện ý niệm ẩn dụ: xác định mối quan hệ giữa dụ dẫn và dụ thể
- Nhận diện so sánh ẩn dụ: xác định mối tƣơng quan giữa các giữa các miền
ý niệm
- Nhận diện tƣơng đồng ẩn dụ: xác định biểu thức ngôn ngữ nghĩa đen có
thể thay thế cho dụ dẫn
- Nhận diện ánh xạ ẩn dụ: xây dựng cấu trúc ánh xạ giữa miền nguồn và
miền đích hồn chỉnh
1 2 1 8 Mơ hình đối chiếu ẩn dụ ý niệm
Luận án áp dụng hai mơ hình đối chiếu ẩn dụ ý niệm sau:
- Theo Gabrys, Solska và Deignan (1997):
1. Cùng một ẩn dụ ý niệm và các cách biểu đạt ngôn ngữ tƣơng đƣơng
9
2. Cùng một ẩn dụ ý niệm nhƣng iểu đạt khác nhau về ngôn ngữ
3. Khác ẩn dụ ý niệm và do đó khác nhau về cách biểu đạt ngơn ngữ
4. Cách biểu đạt có nghĩa đen giống nhau nhƣng nghĩa ẩn dụ khác nhau
- Theo Boers và Littlemore (2003):
1. Hai ngơn ngữ có chung ánh xạ nguồn-đích nhƣng mức độ sản sinh và
mức độ quy ƣớc khác nhau rõ ràng.
2. Các điểm khác biệt trong việc đánh giá giá trị có liên quan đến miền
nguồn, miền đích hoặc sự phù hợp của ẩn dụ.
3. Các điểm khác biệt trong mức độ thông dụng của ẩn dụ - một ngôn ngữ
có thể ƣa dùng ẩn dụ hơn các iện pháp tu từ khác so với một ngôn ngữ
khác.
1.2.2. Lý thuyết về ngôn ngữ học đối chiếu
Luận án áp dụng các nguyên tắc và phƣơng pháp đối chiếu ngôn ngữ của
Bùi Mạnh Hùng (2008):
- Nguyên tắc đối chiếu:
1. Bảo đảm các phƣơng tiện trong hai ngôn ngữ đối chiếu phải đƣợc miêu tả
một cách đầy đủ, chính xác và sâu sắc trƣớc khi tiến hành đối chiếu.
2. Việc nghiên cứu đối chiếu phải đặt trong hệ thống.
3. Phải xem xét các phƣơng tiện đối chiếu trong hoạt động giao tiếp.
4. Phải ảo đảm tính nhất quán trong việc sử dụng các khái niệm và mơ
hình lý thuyết.
5. Phải tính đến mức độ gần gũi về loại hình giữa các ngơn ngữ cần đối
chiếu.
- Phƣơng pháp đối chiếu
+ Việc phân tích đối chiếu đƣợc tiến hành theo hai giai đoạn miêu tả và đối
chiếu, với a ƣớc cơ ản: 1) Miêu tả hoặc tìm bản miêu tả ngơn ngữ thích
hợp nhất với mục đích đối chiếu; 2) Xác định các yếu tố tƣơng đƣơng để so
sánh, đối chiếu; 3) Thực hiện công việc đối chiếu, tìm ra những điểm đồng
nhất và khác biệt.
+ Tuỳ theo nhiệm vụ và mục đích cụ thể, một cơng trình có thể lựa chọn
cách tiếp cận đối chiếu hai chiều hoặc đối chiếu một chiều.
1.2.3. Lý thuyết về khẩu hiệu
1.2.3.1. Khái niệm khẩu hiệu
Dù có nhiều định nghĩa khác nhau nhƣng nội hàm của khái niệm khẩu
hiệu có những điểm chung nhƣ sau: là một loại diễn ngôn ngắn gọn, đƣợc
sử dụng theo một cách đặc biệt, trong một bối cảnh xã hội nhất định nào đó.
10
Trong khuôn khổ luận án này, với ngữ liệu nghiên cứu là khẩu hiệu chính
trị - xã hội tiếng Việt và tiếng Anh, chúng tôi lựa chọn định nghĩa sau làm
cơ sở: “Khẩu hiệu là thể loại diễn ngôn đơn với lối diễn đạt súc tích, ngắn
gọn, dễ nhớ đƣợc dùng bởi các tổ chức chính trị - xã hội để kêu gọi, tuyên
truyền, vận động, thuyết phục ngƣời khác làm theo các đƣờng hƣớng, chính
sách của họ” (Đỗ Thị Xuân Dung, 2014).
1 2 3 2 Đặc điểm của khẩu hiệu
Khẩu hiệu có a đặc điểm chính, bao gồm:
1. Khẩu hiệu là một sản phẩm của ngôn ngữ truyền thông
2. Khẩu hiệu là một thể loại diễn ngôn đặc biệt
3. Khẩu hiệu là phƣơng tiện hùng biện súc tích
1.2.3.3. Chức năng của khẩu hiệu
Khẩu hiệu có một số chức năng chính sau đây: chức năng thơng tin –
thơng báo, chức năng vận động – thuyết phục, chức năng cảnh báo – đe doạ,
chức năng hô hào – kêu gọi, chức năng động viên – khuyến khích và chức
năng khẳng định giá trị.
1.3. Tiểu kết ƣơn 1
Chƣơng 1 đã tổng quan tình hình nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm nói chung
và ẩn dụ ý niệm trong khẩu hiệu nói riêng, đồng thời xây dựng khung lý
thuyết về ẩn dụ ý niệm, phuơng pháp nghiên cứu đối chiếu ngôn ngữ và lý
thuyết về khẩu hiệu một cách chi tiết, khoa học. Quan điểm tri nhận về ẩn dụ,
các khái niệm liên quan đến ẩn dụ ý niệm, cấu trúc và đặc điểm của ẩn dụ ý
niệm, mối quan hệ giữa ẩn dụ và văn hố, quy trình nhận diện ẩn dụ và mơ
hình đối chiếu đƣợc làm rõ, tạo cơ sở vững chắc cho luận án khi đi sâu phân
tích và so sánh từng mơ hình ẩn dụ.
C ƣơn 2
ĐỐI CHIẾU ẨN DỤ CẤU TRÚC TRONG KHẨU HIỆU
CHÍNH TRỊ-XÃ HỘI TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH
2.1. Khái quát về ẩn dụ cấu trúc trong khẩu hiệu chính trị-xã hội tiếng
Việt và tiếng Anh
Theo kết quả khảo sát, trong 600 khẩu hiệu tiếng Việt đƣợc lựa chọn
chúng tơi tìm thấy 670 biểu thức ngơn ngữ ẩn dụ, trong đó có 379 ẩn dụ cấu
trúc (chiếm 56,56%), 150 ẩn dụ định hƣớng (chiếm 22,39%) và 141 ẩn dụ bản
thể (chiếm 21,05%). Tƣơng tự nhƣ vậy, trong 600 khẩu hiệu tiếng Anh có 619
biểu thức ngôn ngữ ẩn dụ với 304 ẩn dụ cấu trúc (chiếm 49,11%), 143 ẩn dụ
định hƣớng (chiếm 23,10%) và 172 ẩn dụ bản thể (27,79%). Có thể thấy ẩn dụ
11
cấu trúc chiếm tỉ lệ cao hơn hẳn so với ẩn dụ định hƣớng và ẩn dụ bản thể ở cả
hai thứ tiếng.
Chúng tôi xác định đƣợc các miền nguồn bao gồm HÀNH TRÌNH, ĐẤU
TRANH, XÂY DỰNG, ÁNH SÁNG-BĨNG TỐI, GIA ĐÌNH. Ngồi ra, trên
cơ sở tƣ liệu thu thập đƣợc, chúng tơi nhận thấy có một số ẩn dụ chỉ xuất hiện
trong ngôn ngữ này mà không xuất hiện trong ngơn ngữ kia. Tuy nhiên, các ẩn
dụ có miền nguồn ÁNH SÁNG-BĨNG TỐI, GIA ĐÌNH và các ẩn dụ đặc
trƣng của hai ngơn ngữ nói trên chiếm tỉ lệ nhỏ, nên chúng tơi xếp chúng vào
nhóm CÁC ẨN DỤ KHÁC để thể hiện tƣơng quan về tỉ lệ xuất hiện của các
nhóm miền nguồn lớn là HÀNH TRÌNH, ĐẤU TRANH và XÂY DỰNG. Cụ
thể nhƣ sau:
Hình 2.1: Tỉ ệ phân bố ẩn dụ cấu trúc trong
khẩu hiệu chính trị-xã hội tiếng Việt và tiếng Anh
2.2. Đối chiếu ẩn dụ có miền nguồn XÂY DỰNG
2.2.1. Ẩn dụ có miền nguồn XÂY DỰNG trong khẩu hiệu chính trị-xã hội
tiếng Việt
Trong khẩu hiệu tiếng Việt, ẩn dụ có miền nguồn XÂY DỰNG chiếm
28.76%, với hai mơ hình ẩn dụ khái qt là CHÍNH TRỊ LÀ XÂY DỰNG và
SỐNG LÀ XÂY DỰNG. Thuộc tính cơ ản của miền nguồn XÂY DỰNG
đƣợc kích hoạt trong ánh xạ ẩn dụ về chính trị và cuộc sống là CƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG, qua đó thể chế chính trị, mục tiêu chính trị và ý niệm liên quan
đến cuộc sống nhƣ con ngƣời, đời ngƣời, tƣơng lai, hoài ão, gia đình, v.v.
đƣợc ý niệm hố thành các cơng trình. Chẳng hạn:
Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng ực và sức
12
chiến đấu của Đảng! [V167]
Xây dựng gia đình và bản làng ấm no, hạnh phúc. [V503]
2.2.2. Ẩn dụ có miền nguồn XÂY DỰNG trong khẩu hiệu chính trị-xã hội
tiếng Anh
Trong khẩu hiệu tiếng Anh, ẩn dụ có miền nguồn XÂY DỰNG chiếm tỉ lệ
9.54% với hai ẩn dụ bậc thấp là MỤC TIÊU CHÍNH TRỊ LÀ CƠNG TRÌNH
và CUỘC ĐỜI LÀ MỘT CƠNG TRÌNH. Chỉ có 32 lƣợt xuất hiện của 11
nhóm dụ dẫn, trong đó build, rebuild (xây, tái thiết) và secure (vững chãi, gia
cố) có số lƣợt xuất hiện cao nhất, chiếm tới 56.26%. Ví dụ:
Protecting, securing, building Austra ia’s future (Bảo vệ, gia cố và xây dựng
tương ai cho nước Úc) [A189]
Existence of woman is the base of a beautiful life. (Sự tồn tại của một người
phụ nữ là nền móng của một cuộc sống tươi đẹp) [A449]
2.2.3. Đối chiếu ẩn dụ có miền nguồn XÂY DỰNG trong khẩu hiệu chính
trị-xã hội tiếng Việt và tiếng Anh
Về mặt tần suất, ẩn dụ có miền nguồn XÂY DỰNG chiếm tỉ lệ xuất hiện
cao hơn nhiều trong khẩu hiệu tiếng Việt (18.76%) so với tiếng Anh (9.54%).
Số lƣợng dụ dẫn trong tiếng Việt nhiều hơn gấp bốn lần số lƣợng dụ dẫn trong
tiếng Anh. Điều này phản ánh sự phổ biến mang tính đặc trƣng của ẩn dụ có
miền nguồn XÂY DỰNG trong văn hoá Việt Nam. Điều này, có thể là do đặc
điểm chính trị - xã hội của Việt Nam là một đất nƣớc vẫn đang trong q trình
phát triển và hồn thiện.
Về cấu trúc ánh xạ, có thể thấy đƣợc sự đồng nhất gần nhƣ tuyệt đối trong
q trình phóng chiếu các đặc điểm của miền nguồn XÂY DỰNG lên các ý
niệm liên quan đến chính trị và cuộc sống trong cả hai thứ tiếng. Thuộc tính nổi
bật nhất đƣợc kích hoạt là cơng trình xây dựng. Các đặc điểm của một cơng
trình nhƣ cánh cửa, nền móng, sự vững chãi, sụp đổ hay khơi phục đƣợc ánh xạ
lên các mục tiêu chính trị - xã hội và các khía cạnh khác nhau của cuộc sống.
2.3. Đối chiếu ẩn dụ có miền nguồn ĐẤU TRANH
2.3.1. Ẩn dụ có miền nguồn ĐẤU TRANH trong khẩu hiệu chính trị-xã hội
tiếng Việt
Trong khẩu hiệu tiếng Việt, ẩn dụ CHÍNH TRỊ LÀ ĐẤU TRANH, chiếm
32,19%. Ý niệm đấu tranh trong chính trị đƣợc nói đến trong khẩu hiệu tiếng
Việt là cuộc đấu tranh với các vấn nạn xã hội và các thế lực thù địch chống phá
đất nƣớc. Hai ẩn dụ bậc thấp hơn trong khẩu hiệu tiếng Việt bao gồm ẩn dụ
CHÍNH TRỊ LÀ LÀ CHIẾN TRANH và CHÍNH TRỊ LÀ CUỘC THI. Trong
13
các ẩn dụ này, các thuộc tính của miền nguồn nhƣ sự đấu tranh, nguồn lực,
chiến lƣợc, thời cơ, chiến thắng đƣợc làm nổi bật nhƣng thuộc tính tranh giành
và thất bại lại bị che dấu đi. Ví dụ:
Báo chí là đội quân xung kích trên mặt trận tư tưởng và văn ho , à cầu nối
giữa Đảng với nhân dân. [V4]
Toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ra sức thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
kinh tế - xã hội nă 2016 [V207]
2.3.1. Ẩn dụ có miền nguồn ĐẤU TRANH trong khẩu hiệu chính trị-xã hội
tiếng Anh
Ẩn dụ có miền nguồn ĐẤU TRANH trong khẩu hiệu tiếng Anh chiếm
25,99%. Các mơ hình ẩn dụ cụ thể bao gồm TRANH CỬ LÀ CHIẾN TRANH,
CHỐNG VẤN NẠN XÃ HỘI LÀ MỘT CUỘC CHIẾN, CHÍNH TRỊ LÀ
TRÕ CHƠI, SỐNG LÀ CHIẾN ĐẤU.
Một số khẩu hiệu điển hình bao gồm:
We are going to win this war and the peace that follows (Chúng ta sẽ thắng lợi
trong cuộc chiến này và hồ bình sẽ theo sau) [A239]
We should always defeat poverty but not a poor! (Chúng ta n n đ nh bại sự
đói nghèo chứ không đ nh bại người nghèo) [A391]
Let's get another deck. (Hãy lấy một bộ bài khác) [A152]
2.3.3. Đối chiếu ẩn dụ có miền nguồn ĐẤU TRANH trong khẩu hiệu chính
trị-xã hội tiếng Việt và tiếng Anh
Về định lƣợng, ẩn dụ có miền nguồn ĐẤU TRANH phổ biến hơn trong
khẩu hiệu tiếng Việt với số lƣợng dụ dẫn vƣợt trội (145 biểu thức). Có thể thấy
tƣ duy của một dân tộc có bề dày lịch sử đấu tranh giành độc lập, tự do, bảo vệ
chủ quyền, chống ngoại xâm lâu dài và gian khổ đã ảnh hƣởng rất lớn đến việc
sử dụng ngôn ngữ.
Về cấu trúc ánh xạ, trong tiếng Việt, các thuộc tính mục tiêu và hành động
của các bên tham chiến đƣợc làm nổi bật và phóng chiếu lên q trình đấu
tranh thực hiện các mục tiêu chính trị-xã hội và giải quyết các vấn đề xã hội
trong nƣớc; thuộc tính thắng-thua bị che dấu đi do khẩu hiệu chính trị tiếng
Việt khơng đƣợc dùng để tranh cử. Trong khẩu hiệu tiếng Anh, thuộc tính xung
đột, hành động chiến đấu và sự thắng-thua đƣợc phóng chiếu lên quá trình
tranh cử của các nhà chính trị.
2.4. Đối chiếu ẩn dụ có miền nguồn HÀNH TRÌNH
2.4.1. Ẩn dụ có miền nguồn HÀNH TRÌNH trong khẩu hiệu chính trị-xã hội
tiếng Việt
14
Trong khẩu hiệu tiếng Việt, ẩn dụ có miền nguồn HÀNH TRÌNH chiếm
24.02%, với hai mơ hình chính là CHÍNH TRỊ LÀ HÀNH TRÌNH và CUỘC
SỐNG LÀ HÀNH TRÌNH. Ví dụ:
Đảng bộ, nhân dân xã Đông Á quyết tâm về đích nơng thơn mới 2019. [V44]
55 nă cơng t c dân số đồng hành cùng hạnh phúc mỗi gia đình [V413]
2.4.2. Ẩn dụ có miền nguồn HÀNH TRÌNH trong khẩu hiệu chính trị-xã hội
tiếng Anh
Ẩn dụ có miền nguồn HÀNH TRÌNH đƣợc sử dụng nhiều nhất trong các
khẩu hiệu chính trị - xã hội tiếng Anh, chiếm tới 43.42%, với hai mơ hình ẩn dụ
khái qt là CHÍNH TRỊ LÀ HÀNH TRÌNH, CUỘC SỐNG LÀ HÀNH
TRÌNH và một ẩn dụ bậc thấp là CHỐNG VẤN NẠN XÃ HỘI LÀ HÀNH
TRÌNH. Các khẩu hiệu điển hình bao gồm:
Heading in the Right Direction (Đi đúng hướng về phía trước) [A111]
Education connects people together at right path. (Giáo dục kết nối mọi người
lại tr n con đường đúng đắn) [A399]
Take a better route, put that smoke out. (Hãy chọn con đường khác, tắt thuốc
đi) [A563]
2.4.3. Đối chiếu ẩn dụ có miền nguồn HÀNH TRÌNH trong khẩu hiệu chính
trị-xã hội tiếng Việt và tiếng Anh
Về tần suất sử dụng, ẩn dụ có miền nguồn HÀNH TRÌNH trong khẩu hiệu
tiếng Anh chiếm tỉ lệ cao gấp đôi so với trong tiếng Việt (với tỉ lệ lần lƣợt là
43.42% và 24.02%). Chúng tôi cho rằng sự ƣa chuộng miền nguồn HÀNH
TRÌNH đối với văn hố phƣơng Tây có liên quan đến các đặc điểm về lịch sử
xã hội gắn liền với sự dịch chuyển và các chuyến phiêu lƣu khám phá.
Cấu trúc ánh xạ của ẩn dụ có miền nguồn HÀNH TRÌNH trong khẩu hiệu
tiếng Việt và tiếng Anh về cơ ản là giống nhau với các thuộc tính cơ ản nhƣ
con đường, người du hành, sự di chuyển về phía trước, đích đến, lối rẽ, chướng
ngại vật, sự đồng hành, v.v. Tuy nhiên, trong tiếng Việt, chỉ có các mặt tích cực
của cuộc hành trình đƣợc làm nổi bật, còn trong khẩu hiệu tiếng Anh, cả mặt
tích cực và tiêu cực trong chính trị đều đƣợc ý niệm hố, có thể là do đặc thù
khẩu hiệu chính trị tiếng Anh đƣợc sử dụng để tranh cử.
2.5. Ẩn dụ cấu trú đặ trƣn
ỉ xuất hiện trong khẩu hiệu chính trị-xã
hội tiếng Việt hoặc tiếng Anh
Một số mơ hình ẩn dụ cụ thể có tỉ lệ xuất hiện thấp trong hai ngôn ngữ
nhƣng phản ánh nét đặc trƣng của hai nền văn hoá. Cụ thể, trong khẩu hiệu
tiếng Việt có các ẩn dụ sau: ĐỒN KẾT LÀ GỘP THÀNH MỘT, HẠNH
15
PHÚC LÀ NO ẤM, SỰ KIỆN CHÍNH TRỊ-XÃ HỘI LÀ LỄ HỘI. Trong khẩu
hiệu tiếng Anh, các ẩn dụ đặc trƣng ao gồm HOẠT ĐỘNG CHÍNH TRỊ LÀ
HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI, HOẠT ĐỘNG SỐNG LÀ HOẠT ĐỘNG
CANH TÁC, CUỘC ĐỜI LÀ TRỊ GIẢI TRÍ. Các ẩn dụ này có cơ sở gắn liền
với đặc điểm lịch sử-xã hội của Việt Nam và các nƣớc phƣơng Tây. Sau đây là
một số ví dụ tiêu biểu cho các ẩn dụ này:
- Ẩn dụ ĐỒN KẾT LÀ GỘP THÀNH MỘT
Góp cơng, góp của xây dựng nông thôn mới là trách nhiệm và quyền lợi của
mỗi người dân. [V80]
- Ẩn dụ HẠNH PHÚC LÀ NO ẤM
Chung tay góp sức vì sự no ấm của trẻ em nghèo, trẻ em dân tộc. [V378]
- Ẩn dụ SỰ KIỆN CHÍNH TRỊ-XÃ HỘI LÀ LỄ HỘI
30 nă ngày hội quốc phịng tồn dân [V1]
- Ẩn dụ HOẠT ĐỘNG CHÍNH TRỊ LÀ HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI
Peace at any price. (Hồ bình bằng bất cứ giá nào) [A181]
- Ẩn dụ HOẠT ĐỘNG SỐNG LÀ HOẠT ĐỘNG CANH TÁC
Plant your seeds now, reap your rewards later. (Hãy gieo hạt bây giờ, và gặt
hái thành quả về sau) [A309]
- Ẩn dụ CUỘC ĐỜI LÀ TRỊ GIẢI TRÍ
Life is a game, play it happily. (Cuộc sống là một trò chơi Hãy chơi vui vẻ.)
[A362]
2.6 Tiểu kết ƣơn 2
Chƣơng 2 đã xác định các ý niệm nguồn đƣợc ngƣời Việt và ngƣời nói
tiếng Anh bản ngữ sử dụng để ý niệm hoá các vấn đề liên quan đến chính trị và
cuộc sống trong khẩu hiệu bao gồm XÂY DỰNG, ĐẤU TRANH, HÀNH
TRÌNH cùng một số ẩn dụ đặc trƣng trong hai ngôn ngữ, đồng thời chỉ ra các
điểm tƣơng đồng và khác biệt trong mơ hình ẩn dụ, cấu trúc ánh xạ và tần suất
xuất hiện của các ẩn dụ bậc thấp.
C ƣơn 3
ĐỐI CHIẾU ẨN DỤ ĐỊNH HƢỚNG TRONG KHẨU HIỆU
CHÍNH TRỊ-XÃ HỘI TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH
3.1. Khái quát về ẩn dụ địn ƣớng trong khẩu hiệu chính trị-xã hội
tiếng Việt và tiếng Anh
Trong số 670 ẩn dụ đƣợc tìm thấy trong các khẩu hiệu tiếng Việt chỉ có
150 ẩn dụ định hƣớng (chiếm 22,39%). Trong khẩu hiệu tiếng Anh có 143
ẩn dụ định hƣớng, chiếm 23.10% trong tổng số 619 ẩn dụ. Nhƣ vậy có thể
16
khẳng định tần suất sử dụng ẩn dụ định hƣớng trong cả hai ngôn ngữ là
tƣơng đƣơng nhau. Các cặp ý niệm đối xứng đƣợc khảo sát bao gồm: LÊNXUỐNG, TRƢỚC-SAU, TRONG-NGỒI, và DÍNH LIỀN-TÁCH RỜI.
Sự phân bố mức độ phổ biến của các ẩn dụ định hƣớng trong khẩu hiệu
tiếng Việt và tiếng Anh đƣợc thế hiện trong biểu đồ dƣới đây:
Hình 3.1: Tỉ lệ phân bố các loại ẩn dụ định hướng
trong khẩu hiệu tiếng Việt và tiếng Anh
3.2. Đối chiếu ẩn dụ địn ƣớng LÊN-XUỐNG
Ẩn dụ định hƣớng LÊN-XUỐNG trong khẩu hiệu tiếng Việt và tiếng Anh
cấu trúc các ý niệm tích cực và tiêu cực theo đúng mơ hình TỐT LÀ LÊNXẤU LÀ XUỐNG và NHIỀU HƠN LÀ LÊN-ÍT HƠN LÀ XUỐNG. Tồn bộ
các ẩn dụ tìm thấy đều định hƣớng những giá trị tích cực lên trên và các giá trị
tiêu cực xuống dƣới. Tuy nhiên, ẩn dụ TỐT LÀ LÊN vẫn chiếm đa số. Ví dụ:
Nâng cao chất ượng nơng thơn mới: dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra,
dân hưởng thụ. [V120]
Put a woman on top for a change (Để có được thay đổi cần đưa phụ nữ lên vị
trí cao nhất). [A190]
3.3. Đối chiếu ẩn dụ địn ƣớn TRƢỚC-SAU
Định hƣớng TRƢỚC-SAU đƣợc sử dụng để ý niệm hoá hai cặp miền đích
cơ ản: TỐT-XẤU và TƢƠNG LAI-QUÁ KHỨ theo lƣợc đồ: TỐT Ở PHÍA
TRƢỚC-XẤU Ở PHÍA SAU và TƢƠNG LAI Ở PHÍA TRƢỚC-QUÁ KHỨ
Ở PHÍA SAU. Chẳng hạn:
Cùng nhau đẩy lùi ma tuý và các tệ nạn xã hội. [V529]
Drive ahead with Roosevelt. (Lái về phía trước cùng Roosevelt.) [A67]
Đẩy mạnh các hoạt động “Đền ơn đ p nghĩa” hướng tới kỷ niệ 70 nă ngày
17
thương binh iệt sĩ [V56]
Let us face the future (Hãy để chúng tôi đối mặt với tương ai ) [A150]
Tuy nhiên, trong khẩu hiệu chính trị tiếng Anh, ý niệm XẤU khơng phải lúc
nào cũng đƣợc định hƣớng SAU, ví dụ:
Return to normalcy with Harding. (Trở lại trạng thái bình thường cùng với
Harding) [A202]
3.4. Đối chiếu ẩn dụ địn ƣớng TRONG-NGOÀI
Trong khẩu hiệu tiếng Việt và tiếng Anh, đa số ẩn dụ định hƣớng
TRONG-NGOÀI tuân theo cấu trúc ánh xạ TRONG biểu thị sự quan trọng,
thân tình và NGỒI biểu thị sự khơng quan trọng, khơng thân tình. Các tiểu
loại ẩn dụ TRONG-NGỒI bao gồm THAM GIA ĐỊNH HƢỚNG VÀO
TRONG-KHƠNG THAM GIA ĐỊNH HƢỚNG RA NGỒI, KIỂM SỐT
LÀ Ở BÊN TRONG-KHƠNG KIỂM SỐT LÀ Ở BÊN NGỒI, CÁI
TỐT/QUAN TRỌNG Ở BÊN TRONG-CÁI XẤU/KHƠNG QUAN TRỌNG
Ở BÊN NGỒI. Một số ví dụ tiêu biểu:
Phản đối Đế quốc Mỹ trực tiếp can thiệp vào chiến tranh xâ ược Đông
Dương [V136]
Maggie, Maggie, Maggie – Out, Out, Out! (Maggie, Maggie, Maggie, Hãy ra
ngoài, ra ngồi, ra ngồi!) [A159]
Tuy nhiên, có một nhóm ẩn dụ lại ý niệm hố sự tích cực theo hƣớng ra ngồi:
PHÁT TRIỂN ĐỊNH HƢỚNG RA NGỒI. Ví dụ:
Phát huy nhân tố con người trong mọi ĩnh vực của đời sống xã hội! [V139]
Donate blood and spread happiness to many families. (Hãy hiến máu và lan
toả hạnh phúc đến nhiều gia đình ) [A417]
3.5. Đối chiếu ẩn dụ địn ƣớng DÍNH LIỀN-TÁCH RỜI
Định hƣớng DÍNH LIỀN (tiếp xúc gần) đƣợc sử dụng để ý niệm hố các
giá trị tích cực và định hƣớng TÁCH RỜI (tiếp xúc xa) đƣợc sử dụng để ý
niệm hoá các giá trị tiêu cực. Chẳng hạn, sự hợp tác, tinh thần đồn kết và sự
kiên trì đƣợc thể hiện qua sự nắm chắc hay dính liền thành một khối:
Cộng đồng liên kết chống lại biến đổi khí hậu. [V318]
Let’s stick together Let’s see it through. (Hãy dính lấy nhau (tức đồn kết).
Hãy tiếp tục đến cùng.) [A155]
Ngƣợc lại, những cái xấu nhƣ vấn nạn xã hội đƣợc định hƣớng ra xa:
Hãy tránh xa ma tuý – Không được thử, dù chỉ một lần. [V533]
Toxic people. Please stay away (Người độc hại. Hãy tránh ra xa.) [A586]
3.6. Tiểu kết ƣơn 3
18
Chƣơng 3 cho thấy ẩn dụ định hƣớng đƣợc sử dụng để tạo tính mạch lạc
và súc tích trong việc biểu đạt các ý niệm liên quan đến chính trị và cuộc sống
nhờ việc “định hƣớng” các giá trị trừu tƣợng qua các cặp định hƣớng không
gian đối lập. Đa số các khẩu hiệu sử dụng ẩn dụ định hƣớng các ý niệm tích
cực lên trên, ra phía trƣớc, bên trong, dính liền, cịn các ý niệm tiêu cực đƣợc
định hƣớng theo chiều ngƣợc lại: xuống dƣới, ra đằng sau, bên ngoài, tách rời
(trừ ý niệm về sự phát triển – đƣợc định hƣớng ra ngoài).
C ƣơn 4
ĐỐI CHIẾU ẨN DỤ BẢN THỂ TRONG KHẨU HIỆU
CHÍNH TRỊ-XÃ HỘI TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH
3.1. Khái quát về ẩn dụ bản thể trong khẩu hiệu chính trị-xã hội tiếng
Việt và tiếng Anh
Trong khẩu hiệu, rất nhiều khái niệm trừu tƣợng nhƣ thể chế chính trị,
quốc gia/dân tộc, mục tiêu chính trị, cuộc đời, giá trị sống, tình cảm, v.v. gán
cho một bản thể nhƣ một đồ vật, một cái cây, một con vật, một con ngƣời, v.v.
để ngƣời nghe có thể nắm bắt chúng một cách dễ dàng và rõ ràng hơn thông
qua trải nghiệm vật lý, sinh lý và cả văn hố-xã hội. Trong luận án này, chúng
tơi xác định khảo sát hai miền nguồn lớn của ẩn dụ bản thể trong khẩu hiệu là
SINH VẬT và VẬT THỂ. Ý niệm sinh vật bao gồm dạng vật chất sống (hữu
sinh) nhƣ con ngƣời, động vật, thực vật. Ý niệm vật thể bao gồm tất cả các
dạng vật chất không sống (không mang tính hữu sinh) nhƣ đồ vật, cơng cụ,
máy móc, tiền bạc, của cải, v.v.
Tần suất sử dụng miền nguồn SINH VẬT và VẬT THỂ trong khẩu hiệu
chính trị - xã hội tiếng Việt và tiếng Anh đƣợc thể hiện qua biểu đồ sau:
Hình 4.1: Tỉ lệ phân bố các miền nguồn của ẩn dụ bản thể
19
4.2. Đối chiếu ẩn dụ bản thể có miền nguồn SINH VẬT
4.2.1. Ẩn dụ có miền nguồn SINH VẬT trong khẩu hiệu chính trị-xã hội
tiếng Việt
Ẩn dụ có miền nguồn SINH VẬT trong khẩu hiệu tiếng Việt chiếm
41.84%. Các mô hình ẩn dụ cụ thể bao gồm ĐẤT NƢỚC LÀ CON NGƢỜI,
ĐẢNG LÀ CON NGƢỜI, XÃ HỘI LÀ CON NGƢỜI, CUỘC ĐỜI LÀ
ĐỘNG VẬT, CON NGƢỜI LÀ THỰC VẬT, XÃ HỘI LÀ THỰC VẬT.
Một số ví dụ điển hình:
Đồn Thanh ni n Cộng sản Hồ Chí Minh – hãy xứng đ ng à cánh tay đắc
lực của Đảng. [V67]
Nước là máu của sự sống. [V348]
Bất bình đẳng giới là gốc rễ của bạo lực gia đình [V396]
4.2.2. Ẩn dụ có miền nguồn SINH VẬT trong khẩu hiệu chính trị-xã hội
tiếng Anh
Ẩn dụ có miền nguồn SINH VẬT chiếm 36,63% trong số các ẩn dụ
bản thể thuộc khẩu hiệu tiếng Anh. Về chính trị, chúng tơi nhận thấy hai ẩn
dụ bậc cao là QUỐC GIA/ĐẢNG PHÁI LÀ MỘT CON NGƢỜI và XÃ
HỘI LÀ MỘT SINH VẬT với hai ẩn dụ bậc thấp bao gồm VẤN NẠN XÃ
HỘI LÀ BỆNH TẬT và VẤN NẠN XÃ HỘI LÀ THỰC VẬT. Về cuộc
sống, ẩn dụ bậc cao là CUỘC ĐỜI LÀ MỘT SINH VẬT, với các ẩn dụ bậc
thấp bao gồm CUỘC ĐỜI LÀ THỰC VẬT, CON NGƢỜI LÀ THỰC VẬT
và CẢM XÖC LÀ ĐỘNG VẬT. Ví dụ minh hoạ:
Kinder, gentler nation (Một dân tộc hiền lành, tốt bụng hơn) [A138]
Corruption is a disease having no medicine (Tha nhũng à ột căn
bệnh khơng có thuốc chữa [A509]
4.2.3. Đối chiếu ẩn dụ có miền nguồn SINH VẬT trong khẩu hiệu chính
trị-xã hội tiếng Việt và tiếng Anh
Về tần suất, ẩn dụ có miền nguồn SINH VẬT trong khẩu hiệu tiếng
Việt chỉ chiếm tỉ lệ cao hơn một chút (với 41.84%) so với trong khẩu hiệu
tiếng Anh (với 36.63%) nhƣng thống kê dụ dẫn cho thấy số lƣợng biểu thức
ngôn ngữ trong tiếng Anh nhiều hơn và phong phú hơn so với trong tiếng
Việt (gấp 1.5 lần). Điều này cho thấy sự tƣơng đồng trong mức độ phổ biến
của ẩn dụ có miền nguồn SINH VẬT trong khẩu hiệu tiếng Việt và khẩu
hiệu tiếng Anh, đồng thời cũng thể hiện sự đa dạng hơn về ngôn từ và hình
thức diễn ngơn giàu chi tiết của khẩu hiệu tiếng Anh so với khẩu hiệu tiếng
Việt.
20
Về ánh xạ, các khái niệm trừu tƣợng nhƣ mục tiêu chính trị, thể chế
chính trị, nguồn lực chính trị, sự sống, giá trị sống, cảm xúc, v.v. đƣợc cụ
thể hố bằng các thuộc tính khác nhau của miền nguồn CON NGƢỜI,
ĐỘNG VẬT và THỰC VẬT, chẳng hạn nhƣ quá trình sinh trƣởng, đặc
điểm/tính cách, bộ phận (cơ thể), sức khoẻ, bệnh tật, cái chết, v.v. Tuy
nhiên, chúng tôi nhận thấy hai ẩn dụ CẢM XÖC LÀ ĐỘNG VẬT và VẤN
NẠN XÃ HỘI LÀ BỆNH TẬT lại chỉ xuất hiện trong khẩu hiệu tiếng Anh.
Trong khẩu hiệu tiếng Việt, cảm xúc và vấn nạn xã hội đƣợc ý niệm hoá
bằng miền nguồn VẬT THỂ.
4.3. Đối chiếu ẩn dụ bản thể có miền nguồn VẬT THỂ
4.3.1. Ẩn dụ có miền nguồn VẬT THỂ trong khẩu hiệu chính trị-xã hội
tiếng Việt
Trong khẩu hiệu tiếng Việt, ẩn dụ có miền nguồn VẬT THỂ chiếm tỉ lệ
58,16% trong đó các miền đích đƣợc vật thể hố bao gồm các ý niệm về chính
trị, cuộc sống và con ngƣời. Các mơ hình ẩn dụ bao gồm: MỤC TIÊU CHÍNH
TRỊ LÀ VẬT THỂ CĨ GIÁ TRỊ, CUỘC SỐNG LÀ VẬT THỂ CÓ GIÁ TRỊ,
CON NGƢỜI LÀ VẬT THỂ CÓ GIÁ TRỊ, VẤN NẠN XÃ HỘI LÀ VẬT
THỂ XẤU, ĐẤT NƢỚC/HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ LÀ CỖ MÁY, CON
NGƢỜI LÀ CƠNG CỤ LAO ĐỘNG. Một số ví dụ minh hoạ:
Bảo tồn các giá trị văn ho gắn với phát triển kinh tế-xã hội bền vững. [V9]
Quét sạch các tệ nạn xã hội. [V541]
Xây dựng tổ chức bộ máy của tồn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả. [V231]
Rèn thầy trước, luyện trò sau. [V464]
4.3.2. Ẩn dụ có miền nguồn VẬT THỂ trong khẩu hiệu chính trị-xã hội
tiếng Anh
Trong khẩu hiệu tiếng Anh, ẩn dụ có miền nguồn VẬT THỂ chiếm tỉ lệ
63.37%. Các thuộc tính đa dạng của miền nguồn VẬT THỂ, đặc biệt là tính
“có giá trị” đƣợc sử dụng để phóng chiếu lên các ý niệm trừu tƣợng bao gồm
mục tiêu chính trị, thể chế chính trị, cuộc sống và con ngƣời. Miền nguồn VẬT
THỂ đƣợc cụ thể hoá thành CỖ MÁY, VẬT THỂ XẤU, và VẬT THỂ CÓ
GIÁ TRỊ (bao gồm MĨN Q, HÀNG HỐ và CỦA CẢI). Chẳng hạn:
The Union must and shall be preserved. (Liên minh phải và sẽ được bảo tồn)
[A237]
Jeb can fix itt. (Jeb có thể sửa nó – (nó ám chỉ thể chế hiện tại) [A131]
Corruption is spreading like pollution and causing destruction (Tha nhũng
21
đang an rộng như ô nhiễm và gây ra sự huỷ hoại) [A510]
A teacher is like candles who spend whole life in giving lights to many students.
(Thầy cô như những ngọn nến dành cả cuộc đời để đe nh s ng cho học trị)
[A393]
4.3.3. Đối chiếu ẩn dụ có miền nguồn VẬT THỂ trong khẩu hiệu tiếng Việt
và tiếng Anh
Về định lƣợng, ẩn dụ có miền nguồn VẬT THỂ là ẩn dụ bản thể phổ biến
nhất trong cả khẩu hiệu tiếng Việt lẫn khẩu hiệu tiếng Anh với tần suất xuất
hiện lên đến lần lƣợt là 58,16% và 63,37%. Trong cả hai ngơn ngữ, số lƣợng dụ
dẫn thể hiện tính có giá trị của vật thể chiếm đa số, ví dụ nhƣ quý - precious,
bảo vệ - protect/conserve, giữ gìn - keep, trao tặng - give, v.v. Đồng thời, các
dụ dẫn hầu hết đều là các động từ miêu tả các hành động tác động lên một vật
thể và các tính từ mơ tả tính chất của một vật thể đó.
Về định tính, ngồi việc gán cho các ý niệm nhƣ đất nƣớc, thể chế, cuộc
sống, giá trị, cảm xúc, v.v. một bản thể để con ngƣời có thể tƣơng tác với
chúng bằng các giác quan, quá trình chi tiết hố (elaboration) miền nguồn cịn
cung cấp khá nhiều tri thức về miền đích. Chẳng hạn, trong cả tiếng Việt và
tiếng Anh, vật thể có giá trị đƣợc sử dụng để ý niệm hố các mục tiêu chính trị,
cuộc sống và con ngƣời, đất nƣớc và thể chế đƣợc ý niệm hoá bằng cỗ máy,
vấn nạn xã hội đƣợc cấu trúc bằng ý niệm vật thể xấu.
Tuy nhiên, có một số khác biệt nhỏ trong cách sử dụng ẩn dụ có miền
nguồn VẬT THỂ giữa tiếng Anh và tiếng Việt, phản ánh đặc điểm văn hoá-xã
hội khá rõ nét. Thứ nhất, ẩn dụ ĐẤT NƢỚC/THỂ CHẾ CHÍNH TRỊ LÀ MỘT
CỖ MÁY trong khẩu hiệu tiếng Việt chỉ kích hoạt các mặt tích cực nhƣ hiệu
quả, tinh gọn, đổi mới, nhƣng trong khẩu hiệu tiếng Anh, một số mặt tiêu cực
nhƣ ị hỏng hóc, khơng hoạt động đƣợc làm nổi bật để nói về sự yếu kém của
thể chế. Thứ hai, ẩn dụ có miền nguồn VẬT THỂ CĨ GIÁ TRỊ trong tiếng
Anh đƣợc chi tiết hoá thành các bậc nhỏ hơn nhƣ MĨN Q, HÀNG HỐ và
CỦA CẢI. Các dụ dẫn tiếng Anh thuộc ba miền nguồn này phong phú, đa dạng
hơn trong tiếng Việt. Thứ ba, trong khẩu hiệu tiếng Việt có tồn tại ẩn dụ CON
NGƢỜI LÀ CƠNG CỤ LAO ĐỘNG nhƣng ẩn dụ này hồn tồn khơng xuất
hiện trong khẩu hiệu tiếng Anh. Lối tƣ duy này có thể bắt nguồn từ đặc điểm
của một đất nƣớc gắn liền với hoạt động nông nghiệp nhƣ Việt Nam.
4.4. Tiểu kết ƣơn 4
Chƣơng 4 đã thống kê và phân tích ngữ liệu chứa các biểu thức ẩn dụ ý
niệm bản thể có hai miền nguồn chính là SINH VẬT và VẬT THỂ trong khẩu
22
hiệu chính trị-xã hội tiếng Anh và tiếng Việt. Kết quả cho thấy trong cả hai
ngôn ngữ miền nguồn SINH VẬT đƣợc cụ thể hoá thành CON NGƢỜI,
ĐỘNG VẬT và THỰC VẬT với nhiều thuộc tính khác nhau. Có một số khác
biệt nhỏ trong cách ý niệm hoá hệ thống chính trị và con ngƣời trong hai ngơn
ngữ, phản ánh đặc điểm lịch sử-xã hội rõ nét.
KẾT LUẬN
Luận án Đối chiếu ẩn dụ ý niệm trong khẩu hiệu tiếng Việt và tiếng
Anh đã vận dụng lý thuyết về ẩn dụ ý niệm của Lakoff và Johnson (2003)
và Kovecses (2002) để phân tích và so sánh các mơ hình ẩn dụ ý niệm đƣợc
sử dụng trong khẩu hiệu chính trị - xã hội tiếng Việt và tiếng Anh. Từ kết
quả khảo sát, phân tích, so sánh-đối chiếu các mơ hình ẩn dụ trong khối dữ
liệu thu thập đƣợc, luận án đi đến những kết luận cụ thể nhƣ sau:
1. Về tần suất xuất hiện, tỉ lệ trung ình hơn 1 ẩn dụ đƣợc tìm thấy trên
1 khẩu hiệu trong khối ngữ liệu cho thấy mức độ phổ biến cao của ẩn dụ ý
niệm trong khẩu hiệu tiếng Việt và tiếng Anh. Về chức năng tri nhận, ẩn dụ
cấu trúc chiếm khoảng 50%, vƣợt trội hơn hẳn so với ẩn dụ định hƣớng và
ẩn dụ bản thể (chỉ chiếm khoảng hơn 20% mỗi loại). Điều này thể hiện tầm
quan trọng của ẩn dụ ý niệm nói chung và ẩn dụ cấu trúc nói riêng trong
diễn ngơn khẩu hiệu.
2. Về mơ hình ẩn dụ, ẩn dụ ý niệm trong khẩu hiệu tiếng Việt và tiếng
Anh có sử dụng chung các miền nguồn lớn nhƣ XÂY DỰNG, ĐẤU
TRANH, HÀNH TRÌNH, SINH VẬT, VẬT THỂ và các miền ý niệm
không gian đối xứng nhƣ LÊN-XUỐNG, TRƢỚC-SAU, TRONG-NGỒI,
DÍNH LIỀN-TÁCH RỜI. Các ẩn dụ này sử dụng tri thức về miền nguồn
gần gũi với trải nghiệm con ngƣời để cụ thể hoá các ý niệm trừu tƣợng về
chính trị và cuộc sống, giúp khẩu hiệu đạt đƣợc mục tiêu tuyên truyền mà
vẫn giữ đƣợc tính súc tích và sinh động.
Ở cấp độ khái quát, cấu trúc ánh xạ của các ẩn dụ ý niệm đƣợc tìm
thấy trong hai ngơn ngữ có nhiều nét tƣơng đồng. Cụ thể, các mục tiêu
chính trị, thể chế, cuộc đời và các giá trị sống đƣợc ý niệm hoá bằng các
miền nguồn XÂY DỰNG, CƠNG TRÌNH, CHIẾN TRANH, CUỘC THI,
CUỘC CHIẾN, CON NGƢỜI, ĐỘNG VẬT, THỰC VẬT, VẬT THỂ CÓ
GIÁ TRỊ, VẬT THỂ XẤU VÀ CỖ MÁY. Các giá trị tiêu cực và tích cực
đƣợc đánh giá theo các cặp khơng gian đối xứng. Các giá trị tích cực (nhƣ
quyền lực, phẩm giá, địa vị, hạnh phúc, thành công, sự ủng hộ, sự kiểm soát,
tầm quan trọng, v.v.) đƣợc định hƣớng lên trên, ra phía trƣớc, bên trong, và
dính liền, cịn các giá trị đối lập đƣợc định hƣớng theo chiều ngƣợc lại:
xuống dƣới, ra đằng sau, bên ngoài, và tách rời. Mặc dù vậy, số lƣợng dụ