Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

nghiên cứu bảo tồn đa dạng sinh học thực vật thân gỗ tại rừng phòng hộ cần giờ thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.56 KB, 45 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
MÔN HỌC BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC
Tiểu luận
NGHIÊN CỨU BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC THỰC VẬT THÂN GỖ
TẠI RỪNG PHÒNG HỘ CẦN GIỜ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tháng 5 năm 2009
1
MỤC LỤC
Chương 1 MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề ……………………………………………………………
1.2. Mục tiêu nghiên cứu …………………………………………………
1.3. Mục đích nghiên cứu …………………………………………………
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ……………………………………
Trang
1
2
2
2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về đa dạng sinh học ………………………………………
2.1.1. Khái niệm về đa dạng sinh học …………………………………
2.1.2. Tầm quan trọng của đa dạng sinh học ……………………………
2.1.3. Nguyên nhân suy thoái đa dạng sinh học và giải pháp bảo tồn …
2.1.4. Một số chương trình Nhà nước có các đề tài liên quan đến bảo tồn đa
dạng sinh học ………………………………………………………
2.1.5. Các phương pháp đánh giá đa dạng sinh học …………………….
2.2. Khái quát về rừng ngập mặn …………………………………
2.2.1. Trên thế giới ……………………………………………………
2.2.2. Ở Việt Nam ……………………………………………………….
2.3. Tình hình nghiên cứu về đa dạng sinh học ………………………….
2.3.1. Một số nghiên cứu về đa dạng sinh học trên thế giới …………….


2.3.2. Nghiên cứu về đa dạng sinh học ở Việt Nam …………………….
3
3
3
4
5
6
7
7
8
8
8
9
Chương 3 ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu ………………………………………
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ………………………………………………
3.1.2. Thực vật rừng ngập mặn Cần Giờ ………………………………
3.2. Nội dung nghiên cứu …………………………………………………
3.3. Phương pháp nghiên cứu đa dạng sinh học thực vật ………
3.3.1. Cơ sở lựa chọn tiểu khu nghiên cứu ……………………………
3.3.2. Công tác chuẩn bị ………………………………………………
3.3.3. Ngoại nghiệp ……………………………………………………
3.3.4. Xử lý số liệu ……………………………………………………
3.4. Phương pháp nghiên cứu đa dạng sinh học thú ………………………
3.5. Phương pháp nghiên cứu đa dạng sinh học chim …………………….
10
10
11
11
12

12
12
12
13
15
18
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Vị trí các ô đo đếm …………………………………………………
4.2. Định lượng đa dạng sinh học thực vật tại tiểu khu 1 …………………
4.2.1. Phân tích đa dạng thực vật loài tại tiểu khu 1 ………………………
4.2.2. Phân tích đa dạng họ thực vật trong tiểu khu 1 …………………….
4.2.3 Phân tích đa dạng quần xã thực vật trong tiểu khu 1 ………………
16
16
16
21
21
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận ………………………………………………………………
5.2. Kiến nghị ………………………………………………………
27
27
2
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm văn hóa, kinh tế của cả khu vực Nam Bộ.
Tốc độ phát triển kinh tế khá cao so với các tỉnh, thành phố trong cả nước, thể hiện rỏ
nét trong việc đô thị hóa, công nghiệp hóa trên địa bàn. Hệ quả tiêu cực của quá trình
phát triển này là ô nhiễm môi trường sống của người dân thành phố và một số hệ sinh

thái có liên quan khác. Cụ thể là rừng ngập mặn Cần Giờ.
Rừng ngập mặn Cần Giờ được hình thành gắn với quá trình lấn biển tự nhiên
của hệ thống sông ngòi tại đây, trong chiến tranh rừng ngập mặn Cần Giờ bị tàn phá
nặng nề bởi chất khai hoang, sau khi hòa bình lập lại với quyết tâm của người dân
thành phố, rừng ngập mặn Cần Giờ dần được khôi phục lại, đã được thế giới đánh giá
cao và tổ chức UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển đầu tiên ở Việt Nam,
rừng ngập mặn Cần Giờ được ví như lá phổi của thành phố Hồ Chí Minh, có chức năng
cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường của một thành phố đang phát triển với tốc độ
cao. Đồng thời đây cũng là nơi có môi trường và điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức
du lịch sinh thái, đáp ứng nhu cầu du lịch dã ngoại của người dân thành phố và các
vùng lân cận, tạo điều kiện cải thiện cuộc sống của người dân địa phương.
Rừng ngập mặn Cần Giờ còn là môi trường sinh sống cho hệ động vật hoang dã
tại đây, nói cách khác đa dạng sinh học thực vật và đa dạng sinh học động vật có mối
qua hệ chặt chẽ với nhau, trong mối qua hệ đó đa dạng sinh học thực vật quyết định
tính đa dạng của toàn khu vực.
Rừng ngập mặn cần giờ là cửa ngõ tiếp nhận tàu bè trong và ngoài nước đến với
thành phố Hồ Chí Minh, do vậy rừng tại đây còn có chức năng phòng hộ như chống sạt
lỡ, bồi tụ lòng sông do tàu bè gây nên. Là lá chắn thiên tai từ biển cả cho thành phố
như gió, bão. Cố định phù sa bồi tụ từ cửa sông mang ra biển, thực hiện quá trình lấn
biển tự nhiên của rừng ngập mặn.
Với tầm quan trọng như vậy, để có cơ sở khoa học trong việc quản lý tài nguyên
thiên nhiên và đề xuất các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học trong tương lai cho phù
hợp với đặc thù tại địa phương, việc thực hiện đề tài “nghiên cứu tính đa dạng sinh học
thực vật thân gỗ tại rừng ngập mặn Cần Giờ thành phố Hồ Chí Minh” là rất cần thiết.
3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học thực vật thân gỗ về mặt cấu trức, thành
phần loài tại tiểu khu 1 rừng ngập mặn Cần Giờ.
Nắm được xu hướng diễn thế và biến động của thảm thực vật tại đây.
Phân tích kết quả nghiên cứu, đề xuất các biện pháp hữu hiệu trong công tác

quản lý bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học thực vật thân gỗ ở các mức độ loài, họ, quần
xã tại tiểu khu 1.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Thông qua quá trình điều tra, đánh giá, phân tích các chỉ số đa dạng sinh học
thực vật thân gỗ, xây dựng dữ liệu cơ bản về đa dạng sinh học thực vật bằng phương
pháp định lượng cho tiểu khu 1, làm cơ sở theo dõi và sử dụng bền vững tài nguyên
thực vật của tiểu khu. Đồng thời, làm cơ sở cho việc nghiên cứu những tiểu khu còn lại
của rừng ngập mặn Cần Giờ. Kết quả nghiên cứu cũng làm cơ sở sơ bộ cho việc theo
dõi, đề xuất các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học cho khu vực trong tương lai.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tính đa dạng sinh học thực vật thân gỗ tại tiểu khu 1 rừng ngập mặn Cần Giờ.
1.4.2. Khách thể nghiên cứu
Thực vật thân gỗ rừng ngập mặn Cần Giờ.
1.4.3. Đối tượng khảo sát
Tiểu khu 1, rừng ngập mặn Cần Giờ.
1.4.4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu đa dạng sinh học thực vật thân gỗ rừng ngập mặn Cần Giờ chỉ thực
hiện đối với 1 tiểu khu, đó là tiểu khu 1 rừng ngập mặn Cần Giờ. Do thời gian và điều
kiện không cho phép, nghiên cứu chỉ ở mức độ đa dạng loài, họ và quần xã thực vật
thân gỗ rừng ngập mặn (có đường kính tại vị trí 1,3 m từ 6 cm trở lên) mà chưa nghiên
cứu về đa dạng gen của hệ thực vật thân gỗ rừng ngập mặn và thực vật có đường kính
tại vị trí 1,3 m từ 6 cm trở xuống.
4
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về đa dạng sinh học
2.1.1. Khái niệm về đa dạng sinh học
Đa dạng sinh học là thuật ngữ chỉ tính phong phú của sự sống trên trái đất, là hàng
triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật, là các gien chứa đựng trong các loài và những hệ

sinh thái vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trường.
Đa dạng sinh học ở 3 mức độ: đa dạng di truyền, đa dạng loài, đa dạng hệ sinh thái.
. Đa dạng di truyền: Hay còn gọi là đa dạng gen, chỉ sự phong phú về gen và sự khác nhau số
lượng của các gen, bộ gen trong mỗi quần thể và giữa các cá thể. Nghiên cứu về đa dạng gen
đồi hỏi nhiều thời gian, thiết bị tài chính, kỹ thuật và hiểu biết về đa dạng gen trên thế giới còn
ít. Tuy nhiên, đa dạng di truyền có tầm quan trọng đối với bất kỳ một loài sinh vật nào để duy
trì khả năng sinh sản hữu thụ, tính bền vững và khả năng thích nghi của các cá thể trong loài
với các điều kiện sống luôn luôn biến đổi.
. Đa dạng loài: Là sự phong phú về số loài và trữ lượng các loài trong hệ sinh thái. Đây là
khái niệm dễ hiểu và dễ nhận thấy trong thực tế vì một danh lục các loài động thực vật ghi
nhận được của một dợt khảo sát thực địa chính là đa dạng loài động thực vật ở khu vực đó
Hiện nay có khoảng trên 1,4 triệu loài sinh vật đã được mô tả và dự đoán có thể có từ 5 triệu
đến 30 triệu loài sinh vật trên trái đất (Wilson, 1988). Đa dạng loài có tầm quan trọng trong
việc duy trì tính ổn định của các quần thể và hệ sinh thái.
. Đa dạng hệ sinh thái: Các quần xã sinh học có quan hệ qua lại với môi trường vật lý tạo
thành một hệ sinh thái. Sự phong phú về môi trường trên cạn và dưới nước của quả đất đã tạo
nên một số lượng lớn về hệ sinh thái. Đa dạng về hệ sinh thái là sự phong phú về hệ trạng thái
và loại hình của các mối quan hệ giữa quần xã sinh học với môi trường tự nhiên.
2.1.2. Tầm quan trọng của đa dạng sinh học
Giá trị đa dạng sinh học là không thay thế được đối với sự tồn tại và phát triển của thế
giới sinh học trong đó có con người, với kinh tế, xã hội, văn hóa và giáo dục, cụ thể:
. Giá trị kinh tế: Đa dạng sinh học là đã, đang và sẽ mãi mãi là nguồn lương thực,
thực phẩm, nơi trú ẩn, nguồn giống vật nuôi cây trồng và là nguồn dược liệu quý giá
đảm bảo cho loài người tồn tại và phát triển. Đa dạng sinh học còn cung cấp các
nguyên vật liệu cho nhiều nghành nghề như gỗ, nhựa, sợi, da lông, đặc biệt là củi đun
cho hàng tỉ con người trên thế giới.
. Giá trị sinh thái và môi trường: Các hệ sinh thái là cơ sở sinh tồn của mọi loài sinh
vật. Nó còn có vai trò quan trọng trong điều hòa khí hậu, làm sạch môi trường không
5
khí, nước, đảm bảo cho các chu trình nước, chu trình nitơ, chu trình cacbon, chu trình

photpho… Đa dạng sinh học có vai trò trong giữ gìn độ phì của đất, cân bằng nguồn
nước và ngăn ngừa dịch bệnh.
. Giá trị thẩm mỹ, văn hóa, tín ngưỡng và giải trí: Những hình ảnh, những cảnh
quan tự nhiên do các loài sinh vật cũng như các hệ sinh thái tạo nên đã giúp con người
mở mang trí tuệ, làm giàu tri thức của mình. Đa dạng sinh học giúp con người sống và
hiểu nhau hơn Khám phá thiên nhiên hoang dã luôn là niềm đam mê của hàng triệu con
người trên khắp thế giới, và du lịch sinh thái hiện là một trong các nghành có tốc độ
phát triển nhanh, thu lợi lớn ở nhiều nước trên thế giới.
2.1.3. Nguyên nhân suy thoái đa dạng sinh học và giải pháp bảo tồn
. Suy thoái đa dạng sinh học: có hai nguyên nhân chính đó là nguyên nhân tự nhiên
và do con người, trong đó nguyên nhân do cong người là chủ yếu:
- Rừng tự nhiên bị mất và chia cắt thành các đám nhỏ, cháy rừng khai thác lâm
sản quá mức, làm mất nơi sống của các loài sinh vật;
- Du canh và xâm lấn đất rừng (phá rừng làm rẫy, di dân tự do, phá rừng ngập
mặn làm đầm nuôi tôm, …);
- Ô nhiễm nguồn nước (do nước thải công nghiệp, thuốc trừ sâu, tràn dầu, lắng
đọng bùn ở các cửa sông, bến cảng, …);
- Sự xuống cấp vùng bờ biển ( bờ biển thu hẹp, vùng triều giảm, độ chua phèn
tăng, quá trình lắng bùn ở cửa sông và ô nhiễm);
- Sự chuyển đổi sang kinh tế thị trường (sử dụng giống cây trồng vật nuôi mới
có năng suất cao, loại bỏ các loài bản địa năng suất thấp, …).
. Lý do bảo tồn đa dạng sinh học
- Phục vụ cho mục đích sử dụng trong hiện tại và tương lai, các nhân tố của đa
dạng sinh học như các nguồn tài nguyên sinh học.
- Phục vụ cho việc duy trì sinh quyển trong trạng thái có thể hỗ trợ cho cuộc
sống con người.
- Phục vụ bảo tồn đa dạng sinh học mà không vì mục đích nào khác, đặc biệt là
tất cả các loài đang sống hiện nay.
. Các giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học, Việt Nam cũng như các nước trên thế giới
cũng đang áp dụng 3 giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học chủ yếu sau:

6
- Công ước quốc tế: Chúng ta đã ký tham gia nhiều công ước quốc tế nhma82
góp phần bảo tồn đa dạng sinh học toàn cầu (công ước bảo vệ các vùng đất ngập nước
– RAMSAR, công ước về buôn bán quốc tế các loài động thực vật hoang dã nguy cấp
– CITES, công ước đa dạng sinh học, …). Việt Nam cũng đã xây dựng nhiều văn bản
pháp qui quốc gia.
- Bảo tồn nội vi (In - situ): Đây là giải pháp bảo tồn các loài tại ngay nơi chúng
loài đang tồn tại, Bảo tồn nội vi hiện được nhiều quốc gia áp dụng thông qua các hoạt
động xây dựng hệ thống các khu bảo tồn;
- Bảo tồn ngoại vi (Ex - situ) gây nuôi trồng các loài có nguy cơ bị tiêu diệt
thông qua các hoạt động xây dựng các Vườn thực vật, Vườn cây gỗ, Ngân hàng hạt
giống, Vườn thú, Trung tâm cứu hộ, Bể nuôi.
2.1.4. Một số chương trình Nhà nước có các đề tài liên quan đến bảo tồn đa
dạng sinh học
- Chương trình Khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước
Trong chương trình Khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn
2001 - 2005 về bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai có một số đề tài liên quan
đến kiểm kê, đánh giá, xây dựng mô hình quản lý tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh
học của một số vùng lãnh thổ như lưu vực sông Đà, vùng Quảng Bình - Quảng Trị.
Chương trình Điều tra cơ bản và nghiên cứu ứng dụng công nghệ biển có một số
đề tài liên quan đến xây dựng cơ sở dữ liệu sinh vật biển Việt Nam, nguồn lợi thủy sản
xa bờ, phục hồi các hệ sinh thái san hô, cỏ biển, khắc phục môi trường biển tự sinh.
Chương trình nghiên cứu khoa học cơ bản giai đoạn 1996 - 2000 đã có 51 đề tài
nghiên cứu về đa dạng sinh học.
- Chương trình Khoa học cấp các Bộ
Từ 1998 – 2010 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chương trình
Xây dựng và mở rộng các Vườn Quốc gia và Khu Bảo tồn thiên nhiên, đưa diện tích
các khu bảo vệ từ 952.822 ha lên 2,5 triệu ha; Đề xuất bảo vệ và quản lý 15 khu đất
ngập nước; Quản lý đa dạng sinh học ở hầu hết các Vườn Quốc gia và một số Khu Bảo
tồn thiên nhiên; Thành lập 11 Vườn Sưu tập thực vật, 3 Trung tâm cứu hộ; Quản lý

vùng đệm các Vườn Quốc gia; Cộng đồng tham gia và chia sẻ lợi ích trong công tác
bảo tồn; Điều tra, thống kê, đánh giá hiện trạng và ảnh hưởng của các cây trồng, vật
nuôi nhập nội với các loài bản địa.
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật đã đánh giá tình trạng đa dạng sinh học
chung cho cả Việt Nam; Đề án soạn thảo Danh lục đỏ Việt Nam và Sách đỏ Việt Nam
7
theo tiêu chuẩn IUCN đã được thực hiện từ 2001, hiện nay đã xong bản thảo; Đề tài
độc lập cấp Nhà nước năm 2003 nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện Bộ động vật chí,
thực vật chí Việt Nam; Đề án hợp tác Bảo tồn thực vật Việt Nam giữa Viện Sinh thái
tài nguyên sinh vật với Vườn Thực vật Missouri Hoa Kỳ; Đề án Tài nguyên thực vật
các nước Đông Nam Á; Dự án đa dạng gen của 2 loài tre ở Việt Nam (do Nhật tài trợ);
Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu thực vật, động vật Việt Nam (phần lục địa) thực hiện từ
2002 - 2003; Điều tra, nghiên cứu đa dạng sinh học cho các Vườn Quốc gia, Khu Bảo
tồn; Tham gia đánh giá tác động môi trường các công trình xây dựng, chủ trì các vấn
đề đánh giá tác động môi trường của công trình đến hệ sinh thái và đa dạng sinh học;
Tham gia các dự án bảo vệ đa dạng sinh học tiểu vùng, xuyên biên giới, các dự án của
WWF, IUCN, Birdlife, Care
Một số dự án khác như Dự án "Xây dựng các Khu Bảo tồn thiên nhiên trên cơ
sở xây dựng quan điểm sinh thái cảnh quan" (dự án PARC) do Quỹ môi trường toàn
cầu GEF tài trợ; Dự án "Bảo tồn các loài cây trồng bản địa và họ hàng hoang dại của
chúng ở Việt Nam" và một số dự án khác do tổ chức Trung tâm đa dạng sinh học
Asean (ACB) tài trợ.
2.1.5. Các phương pháp đánh giá đa dạng sinh học
. Điều tra đa dạng sinh học:
- Điều tra thành phần loài: Còn được gọi là điều tra khu hệ (thực vật, động vật
hoặc một nhóm cụ thể) và đó là các hoạt động khảo sát thực địa nhằm cung cấp những
thông tin về số lượng loài hiện có và sự phân bố của chúng trong các dạng sinh cảnh
nếu có thể. Kết quả cuối cùng của các cuộc điều tra như vậy sẽ cung cấp một bản danh
mục các loài có mặt trong khu vực theo hệ thống phân loại và một bản đồ phân bố các
loài chủ yếu.

- Điều tra trữ lượng: Điều tra trữ lượng là những hoạt động ngoại nghiệp khó
khăn hơn, đồi hỏi kỹ năng, kinh nghiệm và nguồn ực nhiều hơn. Các thông tin quan
trọng mà những cuộc điều tra này mang lại sẽ là câu trả lời cho câu hỏi “loài đó có bao
nhiêu con trong khu bảo tồn”
Như vậy, các cuộc điều tra đa dạng sinh học sẽ cung cấp những thông tin cơ bản
về khu hệ thực vật, động vật cùng những đặc điểm về phân bố, số lượng các thể của
các quần thể. Những thông tin này là tiền đề cho các hoạt động tiếp theo (qui hoạch
bảo tồn, nghiên cứu sinh học, nghiên cứu sinh thái…).
. Giám sát đa dạng sinh học:
Là những hoạt động nhằm đánh giá xu hướng biến đổi thành phần loài, trữ
lượng quần thể, những tác động từ bên ngoài vào quần thể. Giám sát đa dạng sinh học
có thể cung cấp cho ta các thông tin về:
8
- Những thành quả của một hoạt động (phục hồi hoặc sáng tạo mới);
- Những mục tiêu đạt được hoặc nổi trội;
- Tính hiệu quả hoặc kém hiệu quả của việc chi phí tài chính đối với mục đích
đặt ra;
- Vấn đề nào trong kế hoạch đặt ra cần được tăng cường hoặc sửa đổi;
- Những thay đổi cần thiết để tăng tính hiệu quả của hoạt động quản lý đối với
việc phục hồi sinh cảnh, sử dụng đất, bảo tồn đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu, …
. Các chỉ số đánh giá đa dạng sinh học
Khái niệm đánh giá đa dạng sinh học có thể hiểu với hai hoạt động khác nhau nhưng
có liên quan với nhau, thứ nhất là phân tích định lượng các chỉ số đa dạng sinh học (IVI- Chỉ
số giá trị quan trọng; H’- Chỉ số đa dạng Shannon Weiner, Chỉ số ưu thế Simpson, v.v…); thứ
hai là đánh giá giá trị tài nguyên đa dạng sinh học bao gồm giá trị sử dụng trực tiếp, gián tiếp
và giá trị không sử dụng, giá trị địa phương và toàn cầu (Vermeulen và Izabella, 2002). Hầu
hết các nghiên cứu phân tích đánh giá thảm thực vật đều áp dụng phương pháp ô tiêu chuẩn
(Mishra, 1968; Rastogi, 1999 và Sharma, 2003). Có bốn phương pháp ô tiêu chuẩn có thể áp
dụng đó là phương pháp liệt kê, phương pháp đếm, phương pháp đếm và phân tích, phương
pháp ô cố định. Thông thường ô tiêu chuẩn có kích cỡ 1 m x 1m được áp dụng cho nghiên cứu

thực vật thân thảo, 5 m x 5 m áp dụng cho nghiên cứu thảm cây bụi và 10 m x 10 m áp dụng
cho nghiên cứu thảm thực vật cây gỗ lớn. Số liệu hiện trường được sử dụng để tính toán
các giá trị tương đối như tần suất xuất hiện tương đối, mật độ tương đối, độ tàn che
tương đối, tổng tiết diện ngang mỗi loài và cuối cùng tính toán được chỉ số giá trị quan
trọng IVI (trích dẫn bởi Lê Quốc Huy, 2005).
2.2. Khái quát về rừng ngập mặn
Rừng ngập mặn là những cây thân gỗ và cây bụi mọc dưới mức triều cao của
triều cường (FAO, 1952). Vì vậy, hệ thống rễ của chúng thường xuyên bị ngập trong
nước mặn, mặc dù nước có thể được pha loãng do dòng nước ngọt và chỉ ngập một hay
hai lần trong năm (FAO, 1994) (trích dẫn bởi Viên Ngọc Nam,2005).
2.2.1. Trên thế giới
Vùng rừng ngập mặn tập trung lớn nhất trên thế giới là vùng Nam và Đông Nam Á
(chiếm 41,5 %) năm 1997. Diện tích rừng ngập mặn trên thế giới có những biến động đáng
kể trong những năm qua. Từ năm 1997 đến 1983, diện tích giảm 6,7 % nhưng sau 10 năm
diện tích đã tăng lên 17,7 % (năm 1993) (Bảng 2.1). Sở dĩ diện tích rừng ngập mặn đã tăng
là nhờ việc chú trọng trồng lại và xúc tiến tái sinh tự nhiên… khi cả thế giới thấy được tầm
quan trọng đặc biệt của rừng ngập mặn.
9
Rừng ngập mặn không những mang ý nghĩa sinh thái, phòng hộ mà còn có giá trị
kinh tế rất lớn, cung cấp gỗ củi, động vật trên cạn và dưới nước, chức năng điều hòa khí
hậu.
Phân loại thực vật rừng ngập mặn chỉ mang tính tương đối. Saenger và ctv (1983)
cho rằng loài cây trong rừng ngập mặn chia thành 2 nhóm là nhóm đặc trưng và nhóm
không đặc trưng. Tomlinson (1986) lại chia cây rừng ngập mặn thành 3 nhóm là nhóm cây
chính, nhóm cây phụ (cây ven biển) và cây gia nhập (trích dẫn bởi Viên Ngọc Nam, 2005).
Phan Nguyên Hồng và Hoàng Thị Sản (1993). Hung Ta Chang (1993) đã dựa vào cấu trúc
và nơi cư trú của thực vật rừng ngập mặn để chia thành 4 loại là cây ngập mặn, cây bán
ngập mặn, cây ven biển, cây điển hình.
2.2.2. Ở Việt Nam
Hệ sinh thái rừng ngập mặn Việt Nam khá phong phú về đa dạng sinh học với 37

loài cây ngập mặn và khoảng 70 loài cây tham gia. Trong đó, 18 loài có thể cung cấp dịch
nhựa cho nước uống, đường, rượu; 30 loài có thể cung cấp gỗ, than, củi; 14 loài cung cấp
tanin; 24 loài có thể dùng làm phân xanh; 21 loài có thể dùng làm dược liệu và phục vụ
nuôi ong. Là môi trường sống của 258 loài cá trong đó hàng chục loài có giá trị kinh tế
cao. Ngoài ra, các loài chim, thú, bò sát cũng rất phong phú ở các khu rừng ngập mặn.
Về thực vật rừng ngập mặn, theo Phan Nguyên Hồng (1999), khu hệ thực vật rừng
ngập mặn Việt Nam bao gồm 47 họ thực vật. Số lượng loài cây biến động theo từng vùng
khác nhau, vùng ven biển Bắc Bộ có 52 loài, vùng ven biển Trung Bộ có 69 loài, vùng ven
biển Nam Bộ có 100 loài. Vùng ven biển Cà Mau có hệ sinh thái rừng ngập mặn phong
phú nhất về tổ thành loài cây, sinh trưởng phát triển tốt và đạt kích thước lớn. Trong khu
hệ thực vật rừng ngập mặn có 5 họ giữ vai trò quan trọng là họ Đước (Rhizophoraceae), họ
Mấm (Avicenniaceae), họ Bần (Sonneratiaceae), họ Đơn nem (Myrsinaceae) và họ Dừa
(Palmae) (trích dẫn bởi Phùng Ngọc Lan, Phan Nguyên Hồng và ctv, 2006).
Rừng ngập mặn thuộc huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh. Sau 22 năm (1978
– 2000), Cần Giờ đã phục hồi hơn 30.000 ha rừng ngập mặn và được UNESCO công nhận
là “Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ” vào ngày 21/1/2000. Đây là Khu Dự
trữ sinh quyển rừng ngập mặn được phục hồi sau chiến tranh hóa học đầu tiên trên thế
giới, và cũng là Khu Dự trữ sinh quyển đầu tiên của Việt Nam (Lê Văn Khôi và ctv,
2006).
2.3. Tình hình nghiên cứu về đa dạng sinh học
2.3.1. Một số nghiên cứu về đa dạng sinh học trên thế giới
Macintosh và Ashton (2002) “Tổng quan về quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học
rừng ngập mặn” đã trình bày những thông tin chung về đa dạng sinh học và bảo tồn rừng
ngập mặn.
10
Kathiresan và Qasim (2005) đã cho xuất bản cuốn sách tổng quát các vấn đề về “Đa
dạng sinh học hệ sinh thái rừng ngập mặn” ở Ấn Độ. Cuốn sách giới thiệu chung về đa
dạng sinh học, tầm quan trọng của bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái rừng ngập mặn
ven biển.
Tài liệu của Clarke và Warwick (2001) về “Phương pháp thu thập dữ liệu và phân

tích thống kê để xác định những thay đổi về quần xã ven biển” gồm 17 chương trình bày
cơ sở khoa học, lý luận hình thành phương pháp và phân tích tính đa dạng sinh học bằng
phần mềm PRIMER (Plymouth Routines In Multivariate Ecological Research). Công thức,
ý nghĩa của các chỉ số đa dạng được trình bày và giải thích trên cơ sở khoa học của việc xử
lý định lượng đa dạng sinh học.
2.3.2. Nghiên cứu về đa dạng sinh học ở Việt Nam
Phan Nguyên Hồng (2004) trong cuốn “Hệ sinh thái rừng ngập mặn vùng ven biển
đồng bằng sông Hồng” đã trình bày một số nghiên cứu về rừng ngập mặn với các lĩnh vực
đa dạng sinh học, sinh thái học, kinh tế xã hội, quản lý, tuyên truyền giáo dục vùng ven
biển đồng bằng sông Hồng.
Lê Văn Khôi, Viên Ngọc Nam và Lê Đức Tuấn (2006) với công trình về khôi phục
và phát triển bền vững hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh 1978
– 2000 đã trình bày quá trình khôi phục và phát triển hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ
từ 1978 – 2000. Đây là cơ sở cho nghiên cứu về đa dạng sinh học và bảo tồn đa dạng sinh
học được thực hiện.
Trong chương trình điều tra cơ bản tổng hợp có định hướng hai huyện Nhà Bè và
Cần Giờ thành phố Hồ Chí Minh, Viên Ngọc Nam và Nguyễn Sơn Thụy (1993) đã điều tra
thành phần loài, sự phân bố loài, các quần xã thực vật tự nhiên, diện tích, cấu trúc, diễn thế
rừng ở Cần Giờ. Kết quả điều tra cung cấp thêm những thông tin về rừng ngập mặn Cần
Giờ và là cơ sở quan trọng cho việc điều tra đa dạng sinh học sau này.
Bài giảng cao học về “Đa dạng sinh học và bảo tồn nguồn gen lâm nghiệp” của
Viên Ngọc Nam (2005) có ý nghĩa tham khảo rất lớn trong đề tài về phương pháp nghiên
cứu định lượng đa dạng sinh học. Từ những kiến thức chung nhất về đa dạng sinh học, tác
giả đã giải thích cơ sở khoa học, đưa ra công thức, ý nghĩa các chỉ số đa dạng, hướng dẫn
thực hiện phần mềm tính toán PRIMER…
11
Chương 3
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu

3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Tọa độ địa lý
- Vĩ độ Bắc: 10022’4” – 10037’39”
- Kinh độ Đông: 100046’12” – 107000’59”
Ranh giới
- Phía Bắc giáp với huyện Nhà Bè theo ranh giới sông Nhà Bè
- Phía Nam giáp Biển Đông
- Phía Tây giáp với Long An và Tiền Giang
- Phía Đông và Đông Bắc giáp với Đồng Nai và Bà Rịa – Vũng Tàu
- Phạm vi được giới hạn bởi các đoạn sông, rạch, tắc là sông Soài Rạp – sông Vàm Sát
- rạch Đôn - tắc An Nghĩa – sông Lòng Tàu - tắc Rỗi – sông Đồng Tranh – tắc Nước
Hội – sông Thị Vải – sông Gò Gia – sông Cái Mép và biển Đông.
3.1.1.2. Khí hậu thủy văn
- Khí hậu
Rừng ngập mặn Cần Giờ mang đặc tính khí hậu nóng và chịu chi phối của quy
luật gió mùa cận xích đạo với 2 mùa mưa và khô rõ rệt.
. Lượng mưa: thấp nhất thành phố Hồ Chí Minh, trung bình từ 1.300 – 1.400 mm/năm,
có xu hướng giảm dần từ Bắc xuống Nam trong đó Cần Giờ 1.157mm, Tam Thôn Hiệp
1.504 mm, và ở mũi Nhà Bè 1.744 mm/năm.
Số ngày mưa không quá 160 ngày/năm, mùa mưa thường bắt đầu từ 20 tháng 4
đến 31 tháng 10 hàng năm, tập trung vào tháng 6 và tháng 9. Mưa thường xảy ra vào
buổi chiều, cơn mưa thường kéo dài không quá 30 phút. So với trước năm 1975, những
năm gần đây lượng mưa ở Cần Giờ có giảm đi (khoảng 1.336mm/năm).
- Thủy văn
. Mạng lưới sông rạch
12
Cần Giờ có mạng lưới sông rạch chằng chịt 7 – 10 km/km2, nguồn nước từ biển
đưa vào bởi 2 cửa sông chính hình phễu là vịnh Giồng Tranh và vịnh Gành Rái. Nguồn
nước từ sông đổ ra là nơi hợp lưu của sông Sài Gòn và sông Đồng Nai ra biển bằng 2

tuyến chính là sông Lòng Tàu và Soài Rạp, ngoài ra còn có sông Thị Vải, Gò Gia và
các phụ lưu của nó. Sông Lòng Tàu là thủy lộ chính đưa các tàu có trọng tải trên
20.000 tấn vào cảng Sài Gòn. Sông Rạch chảy theo hướng Đông Nam dạng uốn lượn
có ảnh hưởng đến địa hình và thay đổi cảnh quan các sinh vật cảnh. Hai sông Lòng Tàu
và sông Soài Rạp là hai hệ thống sông chính chi phối toàn bộ chế độ thủy văn của hầu
hết các sông rạch khác.
- Chế độ thủy triều
Rừng ngập mặn Cần Giờ nằm trong vùng có chế độ bán nhật triều không đều
(hai lần nước lớn, hai lần nước ròng trong ngày), hai đỉnh triều thường bằng nhau
nhưng hai chân triều lại lệch nhau rất xa.
Biên độ triều cường ngập mặn từ 4 – 4,2 m vào loại cao nhất Việt Nam và có xu
hướng giảm dần từ phía Nam lên Bắc. Phía Nam giáp biển Đông, thời gian xuất hiện
biên độ triều lớn nhất từ tháng 8 đến tháng 1 với biên độ 3,6 – 4,2 m, ở phía Bắc từ 2,8
– 3,3 m.
Các tháng có đỉnh triều cực đại là 10 và 11, thấp nhất là 4 và 5, vận tốc cực đại
của triều dâng và triều rút đo được ở trạm Nhà Bè đầu tháng 3/1992 là 56 cm/gy và 73
cm/gy.
3.1.2. Thực vật rừng ngập mặn Cần Giờ
Điều tra thực vật của Viên Ngọc Nam và ctv (1990) đã công bố 105 loài cây
thuộc 48 họ, thực vật ở đây phong phú là nhờ sự có mặt của một số loài ở trên đất liền.
Viên Ngọc Nam và ctv (1993) đã công bố tài liệu về thảm thực vật và tài nguyên rừng
huyện Nhà Bè và Cần Giờ. Trong đó đã bổ sung thực vật Cần Giờ như sau: Loài cây
ngập mặn thực sự có 35 loài thuộc 17 họ, loài cây chịu mặn có 29 loài thuộc 20 họ, loài
cây gia nhập và đất cao có 53 loài thuộc 33 họ.
Có 3 loài ở rừng ngập mặn Cần Giờ có tên trong Sách đỏ Việt Nam (1996):
Đước đôi (Rhizophora apiculata Bl.), Quao nước (Dolichandrone spathacea (L.F.) (K.
Schum) và Cóc đỏ (Lumnitzera littorea (Jack.) Voigt).
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Xác định vị trí các ô tiêu chuẩn trong tiểu khu 1 trên bản đồ và ngoài thực địa để phục
vụ cho việc thu thập số liệu, quản lý, theo dõi và cập nhật dữ liệu hàng năm (điều tra

theo ô, bố trí ngẫu nhiên).
13
- Lập danh lục các loài, họ thực vật trong tiểu khu 1 bao gồm thành phần, số lượng,
hình ảnh… về đa dạng sinh học của tiểu khu 1.
- Phân tích tính đa dạng sinh học thực vật của tiểu khu 1 nghiên cứu bằng cách phân
tích chỉ số giá trị quan trọng IVI và kiểu phân bố loài trong tiểu khu 1; xác định các chỉ
số đa dạng sinh học như thành phần loài (S), số lượng cá thể (N), chỉ số phong phú loài
Margalef (d), chỉ số tương đồng Pielou (J’), chỉ số ưu thế Simpson, chỉ số đa dạng sinh
học Shannon – Weiner (H’) của tiểu khu 1; phân tích sự phân nhóm của loài, họ,
quần xã trong tiểu khu 1.
- Đề xuất các biện pháp bảo tồn.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Cơ sở lựa chọn tiểu khu nghiên cứu
- Những tiểu khu này có vai trò quan trọng, là nơi cư trú của một số động vật
quý hiếm. Tiểu khu 1 với các loài đước, mấm… và sân chim (chim nước). (Trung tâm
Tư vấn dịch vụ kỹ thuật Lâm nghiệp, 1998).
- Cách ly với các khu dân cư, kiểm soát tốt nên tính đa dạng sinh học ít bị tác
động bởi điều kiện ngoại cảnh.
- Góp phần cung cấp thông tin trên cơ sở khoa học để làm căn cứ ra quyết định
thành lập và phân vùng trong Dự án khả thi Khu Bảo tồn thiên nhiên rừng ngập mặn
Cần Giờ trong tương lai.
3.3.2. Công tác chuẩn bị
- Thu thập các tài liệu thứ cấp gồm các loại bản đồ, ảnh vệ tinh, ảnh máy bay,
tài liệu và số liệu có liên quan…
- Trên cơ sở bản đồ ranh giới các tiểu khu và ảnh vệ tinh của Rừng ngập mặn
Cần Giờ thu thập được, dùng phần mềm Envi 4.0 và MapInfo 6.0 để thiết kế ô đo đếm
trong từng tiểu khu.
3.3.3. Ngoại nghiệp
- Tiến hành điều tra, khảo sát ngoài thực địa
• Điều tra theo tuyến kết hợp với lập ô tiêu chuẩn điển hình. Bố trí ô tiêu chuẩn

dọc theo hệ thống kênh rạch (rừng tự nhiên) nhằm điều tra được các loài có mặt trong
tiểu khu.
14
• Lập ô tiêu chuẩn có kích thước 10 m x 10 m. Số lượng ô tiêu chuẩn ở mỗi tiểu
khu là 30 ô, dùng đồ thị số lượng loài và ô tiêu chuẩn để kiểm tra số lượng ô tiêu chuẩn
cần thiết để đảm bảo về mặt thống kê. Dùng la bàn và thước dây để xác định kích cỡ và
hướng ô tiêu chuẩn. Đánh dấu ô đo đếm bằng sơn xịt lên 4 cây ở 4 góc của ô đo đếm,
nơi dễ nhìn. Đo đếm, thống kê số cây của từng loài trong từng ô tiêu chuẩn và ghi vào
phiếu đo đếm.
- Sử dụng máy định vị GPS để xác định vị trí các ô điều tra, loài quý hiếm, cây có nguy
cơ tuyệt chủng, cây trong sách đỏ khi đi thực địa.
- Dùng máy chụp hình kỹ thuật số chụp ảnh các quần xã và ảnh từng loài cây để lưu trữ
và báo cáo.
- Xác định tên thực vật rừng ngập mặn ngoài hiện trường qua sách "Nhận biết cây rừng
ngập mặn qua hình ảnh" của Viên Ngọc Nam và Nguyễn Sơn Thụy (1999) và kiểm tra
tên loài dựa theo bộ “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ (1993).
3.3.4. Xử lý số liệu
- Định vị toàn bộ hệ thống ô tiêu chuẩn với vị trí tọa độ đã xác định bằng GPS và trình
bày kết quả lên bản đồ thông qua phần mềm MapSource 6.2, Envi 4.0 và MapInfo 6.0.
- Hình chụp các loài cây được ghi tên và dùng phần mềm Photoshop 6.0 để xử lý.
- Dùng phần mềm Excel 2003 tổng hợp những số liệu điều tra ngoài thực địa và phân
tích chỉ số giá trị quan trọng IVI của loài theo từng tiểu khu. Phương pháp tính chỉ số
IVI của loài áp dụng theo nghiên cứu của Somsak Piriyayotha và ctv, 2007. Công thức
tính như sau:
+ Mật độ cho biết số lượng cá thể trung bình của loài nghiên cứu trên mỗi ô
tiêu chuẩn, được tính theo công thức sau đây:
Tổng số cá thể của loài xuất hiện ở tất cả các ô tiêu chuẩn nghiên cứu
Mật độ =
Tổng số các ô tiêu chuẩn nghiên cứu
Mật độ của loài nghiên cứu

Mật độ tương đối RD (%) = x 100
Tổng số mật độ của tất cả các loài
+ Tần suất xuất hiện của loài cho biết số lượng các ô tiêu chuẩn nghiên cứu mà trong
đó có loài nghiên cứu xuất hiện, tính theo giá trị phần trăm.
15
Số lượng các ô tiêu chuẩn có loài xuất hiện
Tần suất (%) = x 100
Tổng số các ô tiêu chuẩn nghiên cứu
Tần suất xuất hiện của một loài nghiên cứu
Tần suất tương đối (RF) (%) = x 100
Tổng số tần suất xuất hiện của tất cả các loài
+ Độ phong phú được tính theo công thức:
Tổng số cá thể xuất hiện trên tất cả các ô tiêu chuẩn
Độ phong phú (A) =
Số lượng các ô tiêu chuẩn có loài nghiên cứu xuất hiện
Độ phong phú của một loài nghiên cứu
Độ phong phú tương đối A (%) = x 100
Tổng độ phong phú của tất cả các loài
+ Chỉ số giá trị quan trọng IVI được áp dụng để biểu thị cấu trúc, mối tương quan và
trật tự ưu thế giữa các loài trong quần xã thực vật. Chỉ số IVI của mỗi loài được tính
bằng công thức:
IVI (%) = (RD + RF + A)/3
Trong đó: RD là mật độ tương đối (%), RF là tần suất xuất hiện tương đối (%),
A là độ phong phú tương đối (%). Chỉ số IVI của một loài đạt giá trị tối đa là 300 khi
hiện trường nghiên cứu chỉ có duy nhất loài cây đó.
- Sử dụng phần mềm thống kê PRIMER-V (Clarke và Warwick, 1994) và Biodiversity
Pro 2.0 (Neil MacAleece, 1997) để xác định các chỉ số đa dạng sinh học, phân tích kiểu
phân bố loài, phân tích sự phân nhóm của loài, họ, quần xã trong từng tiểu khu. Các chỉ
số đa dạng sinh học được tính toán theo công thức sau:
+ Chỉ số phong phú loài Margalef được sử dụng để xác định tính đa dạng hay độ phong

phú về loài. Công thức như sau:
Trong đó: d : chỉ số phong phú loài Margalef; S : tổng số loài trong
mẫu; N: tổng số lượng cá thể trong mẫu.

+ Chỉ số tương đồng (J’) của quần xã được tính bằng công thức Pielou:
Trong đó: H` là chỉ số Shannon – Weiner; S là tổng số loài; J’ biến
thiên từ 0 đến 1 (J’ = 1 khi tất cả các loài có số lượng cá thể bằng
nhau).
16

+ Chỉ số Shannon-Weiner được sử dụng phổ biến để tính sự đa dạng loài
trong một quần xã theo dạng:
Trong đó: s = Số lượng loài; p
i
= n
i
/N (Tỷ lệ cá thể của loài i so với
số lượng cá thể toàn bộ mẫu); N = Tổng cá thể trong toàn bộ mẫu;
n
i
= Số lượng cá thể loài i.
+ Trên cơ sở lý thuyết xác suất, Simpson (1949) đã đề xướng chỉ số để tính
độ tập trung (concentration) hay tính ưu thế (dominance) của quần xã.
Trong đó: p
i
= Tỷ lệ loài i trên tổng số các cá thể (p
i
= n
i
/N);

S = Tổng số loài; Chỉ số ưu thế Simpson biến thiên từ 0 đến (1-
1/S).
Giá trị log trong các công thức tính chỉ số đa dạng được thống nhất sử dụng cơ
số e để tính toán. Để đánh giá tính đa dạng cần căn cứ tổng hợp vào các chỉ số trên.
Trong đó, chỉ số đa dạng Shannon (H’) có ý nghĩa quyết định, những chỉ số còn lại góp
phần bổ sung và lý giải để kết quả mang tính thuyết phục và có độ tin cậy cao. Thể
hiện tất cả các chỉ số lên cùng đồ thị sẽ giúp dễ quan sát, đánh giá tính đa dạng của khu
vực hơn.
- Trên cơ sở những dữ liệu đã có ở trên và tài liệu thu thập được, phân tích và
tổng hợp những điều kiện hiện có để đề xuất biện pháp bảo tồn hợp lý.
3.4. Phương pháp nghiên cứu đa dạng sinh học động vật có vú (thú)
Thú là loài động vật có xương sống, có tổ chúc cơ thể cao nhất trong giới động
vật, thể hiện qua các đặc điểm: để con và nuôi con bằng sữa, thân nhiệt cao và ổn định,
các hệ cơ quan cấu tạo hoàn chỉnh, hệ thần kinh phát triển, đặc biệt não bộ có lớp vỏ
xám với nhiều nếp nhăn, khả năng tạo lập nhanh và phản xạ có điều kiện.
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu loài thú
- Mục đích và ý nghĩa
Điều tra thu nhằm cung cấp thông tin về:
. Thành phần và trữ lượng quần thể các loài thú.
. Đặc điểm sinh học, sinh thái và các mối quan hệ giữa các loài thú với môi
trường.
Nội dung bao gồm:
. Điều tra thành phần loài.
17
. Điều tra số lượng.
- Một số đặc điểm hình thái sử dụng trong nhận biết và định loài thú
Nhận biết loài qua:
Nhận biết về hình thái nhằm xác định nhanh loài qua kích thước, màu sắc cơ
thể, dáng điệu, cách thức vận động, tiếng kêu… và với kinh nghiệm của người làm
công tác điều tra.

Phân biệt đực cái, nhằm cung cấp thông tin quan trọng về cấu trúc quần thể, xác
định qua màu sắc, con đực màu sắc sặc sỡ hơn con cái, kích thước cơ thể con đực lớn
hơn con cái. Ở những loài có sừng đặc con đực có sừng, con cái không có sừng. Sự
khác nhau về cơ quan sinh dục, cơ quan sinh dục con đực thường dễ thấy hơn con cái.
Con đực thương có bờm và hung hăng hơn con cái…
Ước lượng về tuổi, có hai cách tính tuổi đó là tuổi sinh thái và tuổi thọ, tuổi sinh
thái được chia làm ba cấp non, trưởng thành và già, tuổi thọ là số năm con vật sống kể
từ khi sinh ra. Xác định tuổi của loài thường được so sánh giữa trọng lượng và kích
thước cơ thể để lập ra thang tuổi ước lượng, hoặc dựa trên một số bộ phận cơ thể như
sừng, nanh, thay đổi màu sắc lông, tiếng kêu…
- Phương pháp điều tra thành phần loài
Phỏng vấn thợ săn địa phương, là người có nhiều kiến thức về động vật hoang
dã tại địa phương, nhằm cung cấp thông tin ban đầu cho việc điều tra.
Khảo sát thực địa, cung cấp thông tin có độ tin cậy cao, tùy thuộc vào loài cần
nghiên cứu mà việc thực hiện khác nhau ngoài thực địa, cụ thể như sau:
. Điều tra theo tuyến, Ưu điểm của phương pháp này là đi qua nhiều dạng sinh
cảnh khác nhau, có thể lợi dụng đường mòn có trong rừng.
. Khảo sát ven sông, đối với thu thường kiếm ăn ven sông, suối như các loài
lưỡng cư, thú móng guốc.
. Khảo sát trong đêm bằng đèn pin, điều tra thú ăn đêm, lợi dụng phản xạ ánh
mắt của thú với đèn pin.
. Điều tra theo tiếng kêu, có thể xác định dễ dàng một số loài thú từ xa.
. Điều tra theo dấu vết, xác định dễ dàng dấu vết của thú để lại trên mặt đất, cây
cỏ như dấu chân, phân, dấu ăn cỏ, lá cây, dấu cào xước vỏ cây…
18
Ghi chép số liệu điều tra, ghi chép đầy đủ về loài nghiên cứu, chụp hình, quay
phim, đỗ thạch cao dấu chân hoặc vẽ mô tả chi tiết loài.
Phân tích mẫu vật, rất quan trong, được thực hiện tại các trung tâm hay viện bảo
tàng lưu giữ mẫu vật quốc gia hoặc gia đình các thợ săn.
Lập danh mục thú rừng cho khu vực nghiên cứu, dựa trên số liệu thu thập được

từ thực địa, thợ săn tiến hành phân tích và xây dựng danh mục theo loài, bộ, lớp.
- Phương pháp điều tra số lượng loài
Số lượng loài là trữ lượng, mật độ quần thể thú rừng, làm cơ sở cho mọi phương
án quản lý nguồn tài nguyên thú rừng. Tùy thuộc vào mỗi loài thú rừng nghiên cứu mà
có các phương pháp khác nhau, cụ thể như sau:
. Phương pháp phân tích số lượng tiếng kêu, phương pháp này thường sử dụng
đối với các loài thú linh trưởng vào lúc sáng sớm hay chiều tối.
. Phương pháp tính số lượng theo dấu chân, phương pháp này thường được áp
dụng cho những loài thú có trọng lượng cơ thể lớn, môi trường sống trên mặt đất như
thú móng guốc.
. Phương pháp tính số lượng dựa trên lượng phân thải ra, phương pháp này cũng
được áp dụng cho những loài thú móng guốc, tuy nhiên hiệu quả đối với thú có trọng
lượng cơ thể nhỏ như thỏ rừng, chồn (cày), cu li…
Phương pháp đếm đàn, được áp dụng cho thu linh trưởng, thú móng guốc.
. Phương pháp tính số lượng theo tuyến thẳng góc, về nguyên tắc khi thực hiện
người điều tra phải xác định chính xác cự ly từ tuyến đến con vật hoặc từ người quan
sát đến con vật và góc lệch với tuyến điều tra.
. Phương pháp tính số lượng theo bẫy, áp dụng cho thú nhỏ, khó quan sát, hoạt
động ban đêm, phương pháp này cung cấp nhiều thông tin như mùa sinh sản, tuổi, tỉ lệ
đực cái, và có thể đánh dấu giúp cho việc tính mật độ thả bắt lại.
3.4.2. Phương pháp giám sát quần thể thú lớn
Là phương pháp giám sát các loài thú có trọng lượng cơ thể trên 5kg, thường là
những loài đặc biệt được chú ý trong các khu bảo tồn
- Chọn loài thú lớn để giám sát vì: nhiều người biết đến, đối tượng của thợ săn, sự có
mặt của thú lớn hay không có mặt sẽ ảnh hưởng đến sinh cảnh của khu vực, các loài
19
thú lớn cần khu vực sống rộng lớn vì vậy bảo tồn được thú lớn sẽ bảo tồn được những
loài thú khác.
- Phân loại và chọn sinh cảnh chính để giám sát, loài thú lớn phụ thuộc rất nhiều vào
sinh cảnh như: rừng núi đất, rừng núi đá vôi, trảng cỏ cây bụi, đồng cỏ, đồng ruộng bản

làng, thủy vực, rừng ngập mặn.
- Lập tuyến điều tra, dựa trên phân chia chia các dạng sinh cảnh chính, căn cứ vào các
hoạt động của loài giám sát xác định vị trí và địa điểm lập tuyến.
- Phương pháp điều tra giám sát quần thể thú lớn, có hai phương pháp đó là kiểm kê số
loài và xác định xu hướng biến đổi của quần thể.
. Kiểm kê số loài, là công việc cần thực hiện để xác định rỏ loài cần nghiên cứu
hiện có hay không trong khu bảo tồn, thực hiện theo phương pháp sau: tổng hợp các tài
liệu hiện có, phỏng vấn dân địa phương, quan sát các khu vực thường xuất hiện.
. Xác định xu hướng biến đổi quần thể, được thể hiện trên nhiều khía cạnh, quan
trọng nhất là số lượng cá thể hay còn gọi là chỉ số của quần thể đó. Có thể xác định chỉ
số quần thể bằng ba cách: quan sát tại một điểm, theo đường đi bộ, theo số bãi phân.
3.4.3. Phương pháp giám sát quần thể thú nhỏ
Thú nhỏ rất nhạy cảm với biến đổi của môi trường, vì vậy mức độ phong phú về
loài và số lượng cá thể của loài cung cấp cho chúng ta về biến đổi của môi trường, mặt
khác thú nhỏ còn là nguồn thức ăn của thú lớn, ở mức độ nào đó nó là vật chỉ thị cho
tình trạng của thú lớn. Giám sát quần thể thú nhỏ bằng phương pháp sau: Bẫy kiểm kê
số loài, giám sát xu hướng quần thể, Kiểm tra và xử lý con vật sa bẫy, tổng hợp kết quả
thu được.
3.5. Phương pháp nghiên cứu đa dạng sinh học chim
3.5.1. Các đặc điểm để nhận biết và xác định tên chim
- Nhận biết loài qua hình thái bên ngoài cơ thể như:
. Hình dạng: kích thước cơ thể cỡ lớn là các loài chim ăn thịt, kích thước cơ thể
chim trung bình là rất phổ biến, nhiều nhất là chim có kích thước cơ thể cỡ nhỏ 9kich1
thước từ vài trăm gram đến vài gram). Màu sắc lông chim, màu sắc rất phong phú và
đa dạng. Đặc điểm hình thái, như chiều dài cổ, mỏ, chân, cánh và đuôi.
. Tập tính, là về cách bay lượng, bắt mồi, tự vệ, không gian hoạt động, thời gian
xuất hiện, vùng phân bố định cư.
20
. Tiếng hót, được sử dụng khi khó nhận biết ngoài tự nhiên qua hình thái của
một loài chim nào đó.

. Bằng phương tiện bổ sung, như các sách phân loại chim có hình chụp hoặc vẽ
màu, hoặc sử dụng các thiết bị âm thanh có ghi tiếng chim cần nghiên cứu.
. Phân loại học, dựa trên các đặc điểm như chiều dài thân, cách, mỏ, đuôi. Mô tả
đặc điểm về màu sắc lông, một số bộ phận cơ thể khác.
. Nhận biết con đực và con cái, phần lớn dựa vào màu sắc lông, kích thước cơ
thể, tiếng hót…
. Xác định tuổi, tuổi chim được chia làm các cấp: Chim non trong tổ, chim non
rời tổ, chim non, chim non sắp trưởng thành, chim trưởng thành. Phương pháp xác định
dựa vào màu lông, tiếng kêu.
- Phương pháp điều tra thành phần loài, mục đính nhằm nắm được nguồn tài
nguyên đa dạng chim trong khu bảo tồn qua việc xây dựng bản danh mục đầy đủ.
Phương pháp thực hiện gồm, tập hợp thông tin đã có, quan sát trực tiếp trên thực địa,
phỏng vấn dân và thợ săn địa phương, sử dụng các nguồn mẫu vật từ dân và thợ săn và
đánh bắt bằng bẫy… và từ tư liệu vật mẫu của các bảo tàng.
- Phương pháp tính số lượng chim rừng, phương pháp tính số lượng chim phụ thuộc
vào đặc điểm sinh học, sinh thái và tập tính cũng như đặc điểm vùng cư trú của chúng.
Có nhiều phương pháp tính số lượng chim khác nhau, tùy thuộc vào các phương pháp
khác nhau cho kết quả có độ chính xác khác nhau.
. Phương pháp tính số lượng tương đối, phương pháp này cho kết quả là chỉ số
phong phú (tần số gặp so với số lần quan sát) của chim trong vùng nghiên cứu.
. Phương pháp tính số lượng tuyệt đối, phương pháp này có kết quả cho phép
đánh giá được số lượng các thể của loài trong vùng nghiên cứu một cách khá chính
xác, được thể hiện bằng số đôi hay số cá thể trên một đơn vị diện tích (ha, km
2
), có thể
thực hiện bằng ô tiêu chuẩn, tính theo tuyến đường, tình theo điểm, tính theo lưới mờ,
đếm trực tiếp theo đàn.
3.5.2. Phương pháp giám sát chim
- Mục đích, bảo tồn nhằm phục vụ lợi ích của con người trong đó có cả giá trị tinh
thần, Bảo tồn một loài có khu vực sống rộng lớn thì sẽ bảo tồn được những loài trong

khu vực chung sống đó, nhiều loài chim là mục tiêu chính của một khu bảo tồn.
- Nội dung và kế hoạch giám sát
21
. Nội dung: xác định các sinh cảnh loài hoặc nhóm loài giám sát, giám sát các
xu hướng biến đổi của quần thể chim (số lượng cá thể), xác định các mối đê dọa đến
loài đó, đề xuất các giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu các mối đe đọa với quần thể.
. Kế hoạch, điều tra chim phải tiến hành trên toàn bộ khu bảo tồn, ở các mùa
khác nhau trong năm, chu kỳ lặp lại có thể khác nhau tùy thuộc vào phương pháp và
nguồn nhân lực, không nên xây dựng kế hoạch giám sát quá lớn cho nhiều loài chim
khác nhau mà chỉ nên xây dựng cho một số ít, thậm chí chỉ một loài chim và sinh cảnh
chính liên quan.
- Tổng hợp và phân tích số liệu, sử dụng các phần mềm chuyên dụng.
- Xây dựng bản đồ phân bố chim, dựa trên kết quả điều tra đa dạng sinh học chim tại
khu vực nghiên cứu, xây dựng cho những loài quan trọng có ý nghĩa, đặc biệt chú
trọng những loài đặc hữu, loài ghi trong sách đỏ Việt Nam và thế giới.
22
Chương 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Vị trí các ô đo đếm
Hình 4.1 thể hiện vị trí các ô tiêu chuẫn ở tiểu khu 1
Ảnh có từ nguồn… Sau đó, sử dụng máy định vị GPS và phần mềm MapSource xác
định tòa độ các ô tiêu chuẩn ngoài thực địa và thể hiện trên bản đồ.
4.2. Định lượng đa dạng sinh học thực vật tại tiểu khu 1
4.2.1. Phân tích đa dạng thực vật loài tại tiểu khu 1


Biểu đồ 4.1: Đồ thị tương quan giữa số lượng loài và ô tiêu chuẩn trong tiểu khu 1
Giữa số loài và ô tiêu chuẩn có mối tương quan với nhau. Số ô tiêu chuẩn càng
tăng thì số loài cũng tăng, nhưng đến một giới hạn nhất định thì số loài không thay đổi.
Để xác định được đầy đủ số loài thì rất tốn kém, mất nhiều thời gian và công sức vì vậy

phương pháp bố trí ô tiêu chuẩn đóng vai trò quan trọng đặc biệt.
Khi số ô tiêu chuẩn ít thì không đại diện cho khu vực nghiên cứu nên số loài
điều tra được trong các ô tiêu chuẩn không bao gồm tất cả số loài của khu vực. Đồ thị
cho thấy, số loài tăng nhanh trong khoảng 1 đến 10 ô tiêu chuẩn, nhưng sau đó tăng
không đáng kể (từ 10 đến 20 ô) và cuối cùng gần như không thay đổi. Kết quả này cho
phép kiểm tra dung lượng mẫu điều tra để đảm bảo về mặt thống kê.
Nếu hướng của đồ thị còn tiếp tục tăng thì cần điều tra thêm ô tiêu chuẩn trong
khu vực. Kết quả cho thấy, dung lượng mẫu điều tra trong tiểu khu 1 đã thỏa mãn yêu
cầu về mặt thống kê. Một số loài mới gia nhập hoặc do điều kiện mới thích hợp đã hình thành,
23
Số
loài
Số ô
Tiêu chuẩn
phát triển nhưng vẫn còn ít. Vì vậy trong một số ô tiêu chuẩn đã xuất hiện nhưng không đáng
kể (biểu đồ 4.2).
Bảng 4.1: Chỉ số giá trị quan trọng IVI của loài trong tiểu khu 1
STTTên Việt NamTên khoa họcNRD%RF%A%IVIR1Bần ổiSonneratia ovata
Backer100.323.011.021.45122Bần trắng, bần đắngSonneratia alba J. Smith270.854.221.962.35103Cóc trắng, Cóc
vàngLumnitzera racemosa Willd1785.6110.845.047.1654Chà là biểnPhoenix paludosa Roxb160.503.011.631.71115Dà
quánhCeriops decandra (Griff.) Ding Hou96830.5314.4620.5421.8416Dừa nước, Dừa láNypa fruticans
Wurmb.10.030.600.510.38177Đưng, Đưng bọpRhizophora mucronata Lamk10.030.600.510.38178Đước đôiRhizophora
apiculata Blume53416.840.6010.469.3039GiáExcoecaria agallocha L.1404.427.835.495.91710Mấm biểnAvicennia
marina (Forssk.) Vierh60.190.603.061.281611Mấm đenAvicennia officinalis L.3109.7813.257.1810.07412Mấm
trắngAvicennia alba Blume1755.527.237.436.73613Ô rô (hoa tím)Acanthus ilicifolius
L.58918.5712.6514.2915.17214Ráng đạiAcrostichum aureum L.1274.017.834.985.60815Sú đỏAegiceras floridum
Roem. & Schult351.101.208.913.741316Vẹt táchBruguiera parviflora (Roxb.) W. & Arn. ex.
Griff10.030.600.510.381717Vẹt trụBruguiera cylindrica (L.) Blume50.161.201.270.881418Xu ổiXylocarpus granatum
Koenig300.954.821.912.56919Xu sungXylocarpus moluccensis (Lam.) M. Roem100.323.011.021.451220TraHibiscus
tiliaceae L.40.131.201.020.781521Đước. spRhizophora

sp.50.161.201.270.8814Tổng3172100.03100.00100.00100.00Ghi chú: N: Số lượng cá thể (cây);
RD: Mật độ tương đối (%); RF: Tần suất tương đối (%); A: Độ phong phú tương đối
(%); IVI: Chỉ số giá trị quan trọng của loài (%); R: Xếp hạng loài quan trọng.
Bảng 4.1 cho thấy ở tiểu khu 1 có tổng số 21 loài. Những loài chủ yếu hiện diện
trong khu vực xếp theo thứ tự là, Dà quánh, ô rô (hoa tím), Đước đôi, Mấm đen.
Mật độ trung bình của các loài trong tiểu khu 1 là 105,7 cây/30 ô. Loài có mật
độ cao nhất là Dà quánh chiếm 30,53%, tiếp theo là Ô rô (hoa tím) 18,57% ,Đước đôi
16,84%, Mấm đen 9,78%, Cóc trắng, Cóc vàng 5,61%, Mấm trắng 5,52%; những loài
còn lại có mật độ thấp. Đặc biệt có các loài cùng mật độ như Vẹt trụ, Đước (sp) 0,16%;
Bần ổi, Xu sung 0,32% và Dừa nước, Đưng bộp 0,03% , điều này cho thấy rằng các
loài có mật độ thấp thường có mật độ tương đối RD(%) gần giống nhau.
Trong khi đó, tần suất xuất hiện tương đối của loài Dà quánh là cao nhất
14,46%, Mấm đen 13,25 %, Ô rô (hoa tím) 12,65 %, Cóc trắng (Cóc vàng) 10,84%,
Mấm trắng 7,23%, Giá 7,83%, Xu ổi 4,82. Trong khi đó Đước đôi chỉ có tần suất xuất
hiện là 0,6%, điều này cho thấy loài có mật độ tương đối cao, nhưng tần suất tương đối
không cao là do phân bố ngẫu nhiên. Một số loài còn lại có tần suất xuất hiện rất thấp
như Dừa nước, Đưng bọp, Vẹt tách 0,6%.
Về độ phong phú tương đối, các loài có độ phong phú tương đối cao là Dà
quánh 20,54%, Ô rô (hoa tím) 14,29%, Đước đôi 10,46%, Mấm đen 7,18%, Cóc trắng
(Cóc vàng) 7,16%, Mấm trắng 7,46%, Ráng đại 4,98%. Bên cạnh đó một số loài còn
lại có độ phong phú rất thấp, thấp nhất là Đước (sp) 1,27%, Tra 1,02%, Vẹt tách
0,51%. Điều này nói lên các loài có độ phong phú thất, sở dĩ có kết quả như vậy là vì
không hẳn loài có số lượng cá thể nhiều (mật độ cao) thì sẽ xuất hiện trong hầu hết các
ô nghiên cứu. Loài có số lượng cá thể nhiều nhưng có thể tập trung trong một ô nhất
định, vì vậy loài có thể có mật độ cao nhưng tần số xuất hiện thấp và ngược lại. Độ
24
phong phú tương đối của loài là tỷ số giữa tổng số cá thể trong tiểu khu và số ô xuất
hiện loài đó. Loài nào xuất hiện càng nhiều trong các ô tiêu chuẩn nghiên cứu thì độ
phong phú tương đối của loài đó càng thấp và ngược lại.
Chỉ số IVI đánh giá mức độ quan trọng của loài trên cơ sở xem xét tổng hợp các

chỉ số như mật độ tương đối, tần suất xuất hiện tương đối và độ phong phú tương đối
của loài. Kết luận loài quan trọng của khu vực theo chỉ số IVI không chỉ là những loài
có mật độ cao, tần số xuất hiện nhiều mà có thể là những loài hiếm, ít xuất hiện (có độ
phong phú tương đối cao). Kết quả bảng 4.1 thể hiện rõ điều đó. Loài có chỉ số giá trị
quan trọng cao nhất xếp theo thứ tự là Dà quánh 21,84%, Ô rô (hoa tím) 15,17%, Đước
đôi 9,30%, Mấm đen 10,07%, Cóc trắng (Cóc vàng) 7,16%, hai loài Mấm trắng 6,73%
xếp vị trí 6 và Giá 5,91% xếp vị trí 7 mặc dù có mật độ tương đối và tần suất xuất hiện
tương đối thấp. Phần lớn những loài như có mật độ và tần suất xuất hiện tương đối thấp
thì xếp vị trí quan trọng cũng thấp theo như Bần ổi, Dừa nước, Đưng bọp, Mấm biển,
Xú đỏ, Vẹt tách, Tra, Đước (sp) được xếp vị trí từ 12 đến 17.
Về kiểu phân bố của các loài trong tiểu khu 1 cho thấy, trong 21 loài thì có 3
loài phân bố ngẫu nhiên là Đưng bọp, Đước đôi, vẹt trụ với xác suất 0,46%. Những
loài còn lại phân bố theo đám. Kiểu phân bố này khá phổ biến ở rừng ngập mặn vì các
loài ở đây phân theo độ mặn, độ ngập triều, địa hình, độ dẽ chặt của đất… Mỗi loài
thích nghi với điều kiện nhất định và tại điều kiện thích hợp chúng sẽ phát triển thành
từng đám (Bảng 4.2).
Bảng 4.2: Phân bố loài trong tiểu khu 1
PB1B
ần
ổiSon
nerati
a
ovata
Backe
r0.980
.3386
29Đá
m2Bầ
n
trắng,

bần
đắngS
onner
atia
alba J.
Smith
3.470.
9111.
8829
Đám3
Cóc
trắng,
Tên Việt Nam Tên khoa học Va TB
25

×