BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
CÔNG TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƢỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
“NHÀ KINH TẾ TRẺ – NĂM 2010”
TÊN CÔNG TRÌNH:
QUẢN LÝ RỦI RO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP
KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM
THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Tháng 06/2010
MỤC LỤC
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TỶ
GIÁ 1
1.1 Nhận diện rủi ro tỷ giá hối đoái 1
1.1.1 Khái niệm 1
1.1.2 Nguyên nhân của rủi ro tỷ giá 1
1.1.3 Phân loại rủi ro tỷ giá 3
1.2 Quản lý rủi ro tỷ giá 4
1.2.1 Vai trò của việc quản lý rủi ro tỷ giá 4
1.22.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định quản trị rủi ro tỷ giá của doanh nghiệp có
hoạt động xuất nhập khẩu 5
1.2.3 Các phương pháp quản lý rủi ro tỷ giá 5
1.2.3.1 Quản lý rủi ro tỷ giá tự nhiên 5
1.2.3.2 Sử dụng thị trường sản phẩm phái sinh 8
1.2.3.3 Xây dựng chương trình quản trị rủi ro . 9
1.3 Kinh nghiệm của các doanh nghiệp trên thế giới trong việc quản lý rủi ro tỷ giá 10
1.3.1 Câu chuyện thành công của HALLIBURTON và chương trình quản trị rủi ro .
10
1.3.2 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tỷ giá của doanh nghiệp tại những nước đang phát
triển… 11
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 16
2.1 Hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian qua . 16
2.2 Những biến động chính của tỷ giá trong thời gian qua 20
2.2.1 Tỷ giá USD/VND 20
2.2.2 Các cặp tỷ giá quan trọng khác 27
2.3 Sự thay đổi độ nhạy cảm rủi ro tỷ giá tại các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập
khẩu… 31
2.4 Khảo sát thực trạng quản lý rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập khầu của các
doanh nghiệp Việt Nam 33
2.4.1 Mô tả mẫu khảo sát 33
2.4.2 Thực trạng quản lý rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp Việt Nam 34
2.4.3 Những hạn chế trong việc quản lý rủi ro tỷ giá tại các doanh nghiệp Việt Nam
40
2.4.4 Nguyên nhân dẫn đến hiệu quả thấp trong quản lý rủi ro tỷ giá tại các doanh
nghiệp Việt Nam 44
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 51
3.1 Xu thế biến động tỷ giá trên thị trường 51
3.1.1 Tỷ giá USD/VND 51
3.1.2 Tỷ giá EUR/VND 54
3.2 Nhận diện rủi ro tỷ giá trong tương lai 55
3.3 Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tỷ giá của các phương pháp truyền thống 56
3.4 Mở rộng việc sử dụng công cụ phái sinh vào quản lý rủi ro tỷ giá tại các doanh nghiệp
Việt Nam 60
3.4.1 Ngân hàng phải là người tạo nền móng thị trường 61
3.4.2 Chính phủ và NHNN cần từng bước hoàn chỉnh hành lang pháp lí và chính sách
kinh tế phù hợp với các giao dịch phái sinh 65
3.4.3 NHNN cần tiến tới xây dựng cơ chế tỷ giá linh hoạt, kích thích sự phát triển của
các CCPS phòng ngừa RRTG 66
3.4.4 Xây dựng thị trường tài chính hiện đại nhất là đối với các yếu tố liên quan tới
quản lý rủi ro 67
3.4.5 Mở cửa thị trường tự do cho tất cả các định chế triển khai các hợp đồng phái sinh
67
3.5 Ứng dụng chương trình quản trị rủi ro doanh nghiệp ERM cho các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu Việt Nam 68
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC A – BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
PHỤ LỤC B – VÍ DỤ VỀ CÁC LOẠI RỦI RO TỶ GIÁ
PHỤ LỤC C – KHÁI QUÁT VỀ CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH TRÊN THỊ TRƯỜNG
TÀI CHÍNH
PHỤ LỤC D – MỘT SỐ CAM KẾT CỦA VIỆT NAM TRONG LĨNH VỰC XUẤT
NHẬP KHẨU SAU KHI GIA NHẬP WTO
PHỤ LỤC E – GIỚI THIỆU ĐẠO LUẬT SARBANES - OXLEY (SOX)
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đại hội Đảng Toàn quốc lần thứ VI đã đánh dấu cột mốc thay đổi quan trọng trong
nhiều lĩnh vực, đặc biệt là đối với nền kinh tế. Những chính sách kinh tế mở cửa, hướng
đến hội nhập với khu vực và thế giới đã và đang mang đến cho kinh tế đất nước nói
chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng nhiều cơ hội phát triển về cả chất và
lượng, quy mô và loại hình. Tuy nhiên, cơ hội luôn luôn đi kèm với những thử thách.
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới xảy ra gần đây đã gây tác động không nhỏ đối với
nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực ngoại thương. Thiệt hại to lớn của các
doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu xảy ra do nhiều nguyên nhân, trong đó
không thể không kể đến rủi ro về tỷ giá hối đoái. Rủi ro tỷ giá hối đoái đã và đang đe
dọa nghiêm trọng đến hiệu quả hoạt động hay thậm chí sự tồn tại của các doanh nghiệp
có hoạt động xuất nhập khẩu trong nước, đa số với quy mô vừa và nhỏ, kinh doanh và
quản lý theo những phương thức truyền thống đa phần không còn phù hợp với nền kinh
tế hội nhập mà chúng ta đang theo đuổi.
Vì những lý do trên, nhóm tác giả xin chọn đề tài: “Quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái trong
hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam” để có những nghiên cứu
cụ thể nhất về thực trạng và những hạn chế trong việc quản lý rủi ro tỷ giá tại các doanh
nghiệp, từ đó có những biện pháp phù hợp nhất cho các doanh nghiệp Việt Nam để hạn
chế tổn thất xảy ra do rủi ro này.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề trọng tâm sau đây:
Những lý luận chung về rủi ro tỷ giá và kinh nghiệm quản lý rủi ro tỷ giá của các
DN trên thế giới.
Thực trạng quản lý rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp Việt Nam.
Những công cụ mà doanh nghiệp có thể sử dụng để quản lý rủi ro tỷ giá và
phương pháp sử dụng những công cụ này một cách hiệu quả nhất thông qua vai
trò hỗ trợ của các cơ quan chức năng Nhà nước và khắc phục từ chính doanh
nghiệp; xây dựng chương trình quản lý rủi ro tỷ giá cho doanh nghiệp xuất nhập
khẩu Việt Nam.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Khái niệm, phân loại rủi ro tỷ giá và các phương pháp quản lý rủi ro tỷ giá trong
hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
Kinh nghiệm quản lý rủi ro tỷ giá tại một số doanh nghiệp trên thế giới.
Hoạt động quản lý rủi ro tỷ giá trong kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh
nghiệp Việt Nam. Đặc biệt có kết hợp với điều tra, khảo sát một số doanh nghiệp
xuất nhập khẩu trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh và Tỉnh Bình Dương trong hoạt
động quản lý loại rủi ro này.
Những đề xuất trong việc nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tỷ giá bằng các
phương pháp khác nhau, đề xuất ứng dụng chương trình quản trị rủi ro ERM tại
các doanh nghiệp Việt Nam.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Khảo sát thực tế một số các doanh nghiệp tại Việt Nam
Thu thập thông tin từ các nguồn cung cấp khác nhau
Thống kê tổng hợp, xử lý những thông tin thu thập được
Dùng phương pháp phân tích tổng hợp – so sánh, phương pháp phân tích suy
luận, phương pháp phân tích thống kê, phương pháp diễn dịch qui nạp để đưa ra
những kết luận cụ thể
5. ĐÓNG GÓP VÀ HƢỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI
Đề tài đã khái quát các vấn đề liên quan đến rủi ro tỷ giá hối đoái với doanh nghiệp Việt
Nam, đưa ra một số phương pháp quản lý rủi ro thông dụng, đồng thời tiếp cận phương
thức quản lý rủi ro tiên tiến trên thế giới. Hướng phát triển tiếp theo của đề tài có thể là
việc tập trung nghiên cứu những phương thức quản trị rủi ro hiện đại, giới thiệu những
chương trình quản trị rủi ro đang được các doanh nghiệp lớn trên thế giới ứng dụng và
vấn đề thực hành các phương thức này tại các doanh nghiệp Việt Nam.
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1_ Kim ngạch XNK của VN thời gian qua 16
Bảng 2.2_Tỷ giá USD/VND chính thức qua các năm 21
Bảng 2.3_Tỷ giá USD/VND qua các năm 22
Bảng 2.4_Biên độ dao động của tỷ giá USD/VND qua thời gian 23
Bảng 2.5_Biến động tỷ giá USD/VND qua các năm 24
Bảng 2.6_Mô tả mẫu theo loại hình DN 33
Bảng 2.7_Mô tả mẫu theo quy mô vốn 34
Bảng 2.8_Mô tả mẫu theo quy mô hoạt động XNK 34
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 2.1_ Biểu đồ thể hiện tỷ lệ tăng/giảm kim ngạch XNK qua các năm 17
Hình 2.2_Biểu đồ thể hiện tỷ lệ tăng/giảm kim ngạch XNK qua các năm 17
Hình 2.3_Biểu đồ thể hiệ nhận thức của DN đối với RRTG 35
Hình 2.4_Biểu đồ thể hiện nhận thức của DN đối với RRTG 36
Hình 2.5_Biểu đồ thể hiện những nguyên nhân khiến DN gặp RRTG 36
Hình 2.6_Biểu đồ thể hiện phương pháp DN sử dụng để quản lý RRTG 37
Hình 2.7_Biểu đồ thể hiện mức độ quan tâm của các DN đối với các CCPS 38
Hình 2.8_Biểu đồ về nguyên nhân gây khó khăn trong việc sử dụng CCPS 38
Hình 2.9_Biểu đồ thể hiện những giải pháp từ phía NN nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng CCPS 39
Hình 2.10_Biểu đồ thể hiện những giải pháp từ phía DN nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng CCPS 40
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCPS : Công cụ phái sinh
DN : Doanh nghiệp
EU : Liên minh Châu Âu
HĐQT : Hội đồng quản trị
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng Thương mại
NK : Nhập khẩu
RRTG : Rủi ro tỷ giá
TCTK : Tổng cục Thống kê
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
UBCK : Ủy ban chứng khoán
XK : Xuất khẩu
XNK : Xuất nhập khẩu
WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới
1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ QUẢN LÝ
RỦI RO TỶ GIÁ
1.1 Nhận diện rủi ro tỷ giá hối đoái
1.1.1 Khái niệm
Rủi ro tỷ giá hối đoái (RRTG) là rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá làm ảnh
hưởng đến giá trị kỳ vọng trong tương lai. RRTG có thể gặp phải trong nhiều hoạt động
khác nhau của doanh nghiệp (DN), nhưng nhìn chung, bất cứ hoạt động nào có phát
sinh giao dịch bằng bất cứ loại ngoại tệ nào cũng chứa đựng RRTG.
Ví dụ, một DN Việt Nam có khoản phải trả bằng ngoại tệ trong vòng 3 tháng tới
trị giá 20000USD và tính tại thời điểm bây giờ với tỷ giá 1USD = 19000VND thì khoản
phải trả này có giá trị 380000000VND. Tuy nhiên, nếu 3 tháng sau vào ngày thanh toán
khoản tiền này, tỷ giá giữa USD và VND lúc này không còn là 19000VND/USD nữa
mà là 19800VND/USD. Như vậy lúc này thì khoản phải trả của DN này đã tăng thêm
16000000 VND tức là 396000000VND. Qua ví dụ trên, ta cũng thấy được một phần
nào tác động của tỷ giá đến hoạt động kinh doanh của DN. Đây chỉ là một ví dụ với giá
trị tương đối nhỏ nhưng nếu một hợp đồng với giá trị lớn thì tác động của RRTG sẽ còn
đáng kể hơn nữa. Do đó đây thực sự là một vấn đề nóng bỏng mà DN cần quan tâm nếu
không muốn hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình bị tác động theo chiều hướng
xấu.
1.1.2 Nguyên nhân của rủi ro tỷ giá
Trong hoạt động kinh doanh, RRTG là loại rủi ro mà các DN thường xuyên
gặp phải và đáng lo ngại nhất là đối với các DN có hoạt động xuất nhập khẩu (XNK).
Sự thay đổi tỷ giá ngoại tệ so với nội tệ làm thay đổi giá trị kỳ vọng của các khoản thu
hoặc chi ngoại tệ trong tương lai khiến cho hiệu quả của hoạt động XNK bị ảnh hưởng
đáng kể và nghiêm trọng hơn có thể khiến cho DN phải chịu lỗ trong hoạt động kinh
doanh của mình. Những nguyên nhân cụ thể có thể liệt kê như sau:
XNK và dẫn đến nhu cầu thu và chi ngoại tệ có nhiều biến động trên thị trường.
2
Tỷ giá hối đoái trên thị trường ngày càng biến động theo hướng khó có thể đoán
trước được và được xác định chủ yếu là dựa vào quy luật cung cầu trên thị
trường hối đoái.
Quá trình kinh doanh quốc tế hoá sâu rộng dẫn đến việc đối mặt với nhiều loại
rủi ro trong đó có RRTG.
Không có các chương trình quản lý rủi ro hoặc quản lý rủi ro không hiêu quả,
không sử dụng các công cụ phái sinh (CCPS), công cụ tài chính hoặc sử dụng
không thích hợp.
Thị trường các công cụ tài chính và các CCPS của Việt Nam còn chưa phát triển,
chính sách triển khai, áp dụng còn nhiều hạn chế, bất cập, thiếu thông tin… gây
khó khăn trong việc tiếp cận các sản phẩm phòng ngừa RRTG cho DN.
Những nhân tố thị trường như lãi suất, lạm phát và triển vọng của nền kinh tế.
Trong hoạt động đầu tƣ, RRTG xuất hiện đối với những DN đa quốc gia và đối
với những nhà đầu tư tài chính có thu nhập và chi tiêu bằng nhiều loại tiền tệ dựa trên
những danh mục đầu tư đa dạng hóa trên bình diện quốc tế.
Đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài: thường thì các nhà đầu tư, các DN đa quốc
gia đầu tư vào nước tiếp nhận đầu tư bằng ngoại tệ (đồng tiền của quốc gia của
nhà đầu tư) để xây dựng nhà xưởng, cơ sở hay mua trang thiết bị, máy móc
nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước tiếp nhận đầu tư. Sản
phẩm được sản xuất ra và hầu như được tiêu thụ tại nước tiếp nhận đầu tư do đó
doanh thu đại đa số là đồng tiền của nước tiếp nhận đầu tư. Điều này dẫn đến
rủi ro là trong khi đại bộ phận chi phí bằng ngoại tệ doanh thu lại là nội tệ thì sẽ
khiến DN đầu tư vào quốc gia tiếp nhận đầu tư này không bù đắp được các chi
phí đã bỏ ra ban đầu nếu tỷ giá biến động theo chiều hướng bất lợi cho DN.
Đối với hoạt động đầu tư gián tiếp: đa phần là thông qua thị trường vốn qua một
số kênh đầu tư như cổ phiếu, trái phiếu ở nước tiếp nhận đầu tư và thường là
việc đầu tư kéo dài trong một khoản thời gian. Nhà đầu tư sẽ gặp phải RRTG
nếu khi hết thời kì đầu tư nhà đầu tư rút vốn về và tỷ giá có biến động bất lợi
3
cho nhà đầu tư, ví dụ như phải cần một lượng nội tệ của quốc gia tiếp nhận đầu
tư để chuyến sang một ngoại tệ ban đầu.
Hoạt động tín dụng cũng chứa đựng RRTG rất lớn khi mà nhu cầu vay vốn bằng
ngoại tệ ở các DN tăng cao trong giai đoạn lãi suất thấp, và đối với những khoản vay
lớn, trung và dài hạn thì RRTG cần đặc biệt được quan tâm.
Tóm lại, trong bất kỳ hoạt động nào của DN có dòng thu và chi bằng ngoại tệ đều ít
nhiều chứa đựng RRTG, mức độ rủi ro nhiều hay ít tùy thuộc vào mức độ biến động tỷ
giá lớn hay nhỏ và giá trị các khoản thu và chi.
1.1.3 Phân loại rủi ro tỷ giá
Các DN có nguồn thu hay chi bằng ngoại tệ thường đối mặt với 4 loại RRTG
chính:
Rủi ro tài chính: rủi ro tài chính phát sinh khi một người nắm giữ ngọai tệ như
tài sản. Giá trị của tài sản ngọai tệ nắm giữ so với các tải sản tính bằng đồng tiền
hiệu lực của người giữ sẽ thay đổi khi tỷ giá giữa ngọai tệ và đồng tiền hiệu lực
thay đổi.
Rủi ro chuyển đổi: rủi ro chuyển đổi đặc trưng phát sinh khi chuyển đổi các bản
báo cáo tài chính từ đồng tiền hiệu lực sang những đồng tiền khác cho mục đích
thông tin hay so sánh. Bảng cân đối kế toán thể hiện giá trị sổ sách của tài sản,
nguồn vốn và các cổ phần ở cuối giai đọan báo cáo. Tỷ giá hối đoái mà các đồng
tiền được mua bán ở cuối giai đọan báo cáo (tỷ giá giao ngay) thường không
phải là tỷ giá có hiệu lực khi các tài khoản được ghi nhận.
Rủi ro giao dịch (còn gọi là rủi ro thực hiện): rủi ro giao dịch phát sinh khi một
bên đồng ý mua hay bán hàng hóa với một ngọai tệ nhất định vào một ngày xác
định, nhưng thực sự thanh toán hay nhận thanh tóan vào một ngày sau đó. Nếu tỷ
giá thay đổi trong khoảng thời gian ở giữa, giá của thương vụ bán hoặc mua
bằng đồng tiền hiệu lực sẽ thay đổi. Rủi ro giao dịch phát sinh khi một DN đồng
ý mua hoặc bán ở một giá ngọai tệ nhất định.
4
Rủi ro kinh tế (còn gọi là rủi ro vận hành hay rủi ro cạnh tranh): rủi ro kinh tế
phát sinh khi thay đổi trong tỷ giá hối đoái làm thay đổi sức cạnh tranh của một
DN. Rủi ro này thường xảy ra khi DN có doanh thu bằng một đồng tiền và gánh
chịu chi phí bằng một đồng tiền khác. Nhưng thậm chí rủi ro kinh tế cũng có thể
phát sinh khi DN họat động chỉ với một đồng tiền.
(Ví dụ về các loại rủi ro tỷ giá Xem Phụ lục B)
1.2 Quản lý rủi ro tỷ giá
1.2.1 Vai trò của việc quản lý rủi ro tỷ giá
Quản lý RRTG có vai trò vô cùng quan trọng vì nó trực tiếp ảnh hường đến lợi
nhuận của DN. Nếu DN có những chương trình quản lý RRTG phù hợp, nó sẽ bảo vệ
và đóng góp những giá trị gia tăng cho DN thông qua việc hạn chế những tổn thất DN
có thể gặp phải. Ngoài ra, có chiến lược phòng ngừa RRTG sẽ giúp DN thực hiện
những kế hoạch trong tương lai có tính nhất quán và kiểm soát, góp phần phân bổ và sử
dụng hiệu quả những nguồn lực trong DN và trên hết là góp phần tối đa hóa giá trị DN.
Cụ thể vai trò của quản lý RRTG trong DN thể hiện ở những khía cạnh sau:
Tính cạnh tranh về giá cả của hàng hóa, dịch vụ mà DN cung ứng, sản xuất ra
được duy trì và cải thiện trên thị trường nhất là các hàng hóa xuất khẩu (XK) và
các sản phẩm NK hoặc có nguồn gốc từ nguyên vật liệu NK .
Các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận được duy trì và đáp ứng đúng mục tiêu đề ra từ
đó có tác động tốt đên tâm lý của nhà đầu tư. Đồng thời từ việc doanh thu, lợi
nhuận ít bị ảnh hưởng từ biến động của RRTG sẽ khiến cho giá trị của cổ phiếu
của các DN cổ phần được duy trì và tăng cao làm tăng giá trị thị trường của DN.
Điều này còn có lợi cho DN trong việc huy động các nguồn vốn với chi phí thấp
từ đó sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
Giúp DN có thể dễ dàng hoạch định các chính sách tài trợ và đầu tư, từ đó tận
dụng được các cơ hội tốt cho việc đầu tư và sản xuất và kinh doanh.
Việc quản lý tốt RRTG ngoài ra còn giúp DN có thể tận dụng được những biến
động có lợi của tỷ giá trên thị trường.
5
Giúp DN có thể dễ dàng họach định chiến lược phát triển trong tương lai sang
các thị trường quốc tế.
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định quản trị rủi ro tỷ giá của
doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu
Theo các công trình nghiên cứu, chủ yếu có 4 nhân tố tác động đến quyểt định và
mức độ phòng ngừa RRTG của DN:
Kích cỡ của doanh nghiệp: kích cỡ DN đóng vai trò chủ yếu trong việc tính
toán các chi phí liên quan đến việc phòng ngừa hoặc phạm vi phòng ngừa. Quản trị rủi
ro bao gồm chi phí cố định của việc cài đặt công nghệ và đào tạo, tuyển dụng nhân sự
để quản trị tỷ giá hối đoái. Bên cạnh đó, những DN lớn còn có thể được xem là các
khách hàng uy tín cho các giao dịch kỳ hạn hoặc hoán đổi, qua đó có thể giảm bớt chi
phí quản trị rủi ro. Giá trị sổ sách của tổng tài sản có thể là thước đo của kich cỡ DN.
Mức độ sử dụng đòn bẩy: theo lý thuyết quản trị rủi ro, các DN có đòn bẩy cao
có nhiều lợi thế và ưu đãi hơn trong phòng ngừa bởi vì điều đó làm giảm thiểu khả năng
và chi phí kiệt quệ tài chính. Những DN sử dụng đòn bẩy cao có khuynh hướng tránh
sử dụng nợ nước ngoài và sử dụng các CCPS để phòng ngừa rủi ro.
Tính thanh khoản và khả năng sinh lợi: những DN với những tài sản có tính
thanh khoản cao hoặc khả năng sinh lợi cao ít có xu hướng tham gia phòng ngừa rủi ro
bởi vì ít có khả năng những DN này rơi vào khó khăn về tài chính. Tính thanh khoản
được đo lường bởi tỷ số thanh toán nhanh, còn khả năng sinh lợi được tính bằng tổng
tài sản chia cho EBIT.
Tốc độ tăng trƣởng của doanh số: tốc độ tăng trưởng của doanh số là một nhân
tố quyết định vì đối với những DN có chỉ tiêu này tốt, phòng ngừa RRTG sẽ giúp giảm
thiểu khả năng phải dựa vào tài trợ từ bên ngoài, từ đó tiếp tục duy trì tốc độ tăng
trưởng. Tốc độ tăng trưởng doanh số được tính bằng cách lấy trung bình hình học của tỷ
lệ tăng trưởng ba năm liên tục.
1.2.3 Các phương pháp quản lý rủi ro tỷ giá
6
1.2.3.1 Quản lý rủi ro tỷ giá tự nhiên
DN có thể tự bảo hiểm RRTG cho chính mình bằng những phương pháp sau:
Sử dụng hợp đồng xuất nhập khẩu song hành: đây là phương pháp tự bảo
hiểm RRTG đơn giản bằng cách tiến hành song hành cùng một lúc cả hai hợp đồng XK
và NK có giá trị và thời hạn tương đương nhau. Bằng cách này, nếu USD lên giá so với
VND thì DN sẽ sử dụng phần lãi do biến động tỷ giá từ hợp đồng XK để bù đắp phần
tổn thất do biến động tỷ giá của hợp động NK. Ngược lại, nếu USD giảm giá so với
VND thì DN sẽ sử dụng phần lợi do biến động tỷ giá từ hợp đồng NK để bù đắp thiệt
hại do biến động tỷ giá của hợp đồng XK. Kết quả là dù USD lên giá hay xuống giá
RRTG luôn được trung hoà. Cách này đơn giản, hữu hiệu, dễ thực hiện và ít tốn kém
nếu như DN có thể hoạt động đa dạng hoá cả XK và NK. Tuy nhiên, vấn đề của phương
pháp này là khả năng có thể kiếm được cùng một lúc cả hai hợp đồng có thời hạn và giá
trị tương đương nhau hay không.
Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá: nếu DN không thể kiếm được cùng một
lúc cả hai hợp đồng XK và NK có thời hạn và giá trị tương đương nhau, DN có thể sử
dụng quỹ dự phòng để tránh RRTG. Theo phương pháp này, khi nào kiếm được phần
lợi nhuận dôi thêm do biến động tỷ giá thuận lợi DN sẽ trích phần lợi nhuận này lập ra
quỹ dự phòng bù đắp RRTG. Khi nào tỷ giá biến động bất lợi khiến DN bị tổn thất, DN
sử dụng quỹ này để bù đắp. Cách này cũng khá đơn giản và chẳng tốn kém chi phí khi
thực hiện. Vấn đề là thủ tục kế toán và công tác quản lý quỹ dự phòng sao cho quỹ này
không bi lạm dụng vào việc khác.
Lựa chọn đồng tiền thanh toán: để giảm rủi ro do biến động tỷ giá hối đoái,
giải pháp đơn giản nhất là thanh toán bằng đồng nội tệ vì như vậy DN sẽ biết chắc chắn
số tiền mình sẽ nhận hay sẽ trả vào kỳ thanh toán đã quy định trên hợp đồng. Tuy
nhiên, việc thanh toán bằng đồng nội tệ không phải khi nào cũng thực hiện được vì lợi
ích của nhà NK và nhà XK cũng như của người cho vay và người đi vay là hoàn toàn
đối nghịch nhau. Nhà NK và người đi vay sẽ có lợi khi sử dụng đồng tiền thanh toán là
đồng yếu; ngược lại, nhà XK và người cho vay lại muốn được thanh toán bằng đồng
7
tiền mạnh. Nhìn chung việc sử dụng đồng tiền nào làm đồng tiền thanh toán trong hợp
đồng mua bán ngoại thương hay hợp đồng tín dụng quốc tế nói chung phụ thuộc vào
các yếu tố như sự so sánh lực lượng giữa hai bên ký kết, vị trí đồng tiền đó trên thị
trường quốc tế, tập quán sử dụng đồng tiền thanh toán trên thế giới, đồng tiền thanh
toán thống nhất trong các khu vực kinh tế thế giới.
Áp dụng điều khoản giá linh hoạt: việc áp dụng các điều khoản giá linh hoạt
cho phép các DN XNK giảm thiểu phần nào những rủi ro do biến động tỷ giá gây ra.
Khi áp dụng điều khoản này, nhà XK và NK chấp nhận điều chỉnh giá theo sự biến
động tỷ giá của đồng tiền thanh toán, do đó điều khoản này trong hợp đồng còn được
gọi là điều kiện đảm bảo theo giá cả hàng hóa. Theo đó, nếu tỷ giá của đồng tiền thanh
toán tăng, giá hàng XNK sẽ được điều chỉnh giảm xuống; nếu tỷ giá của đồng tiền
thanh toán giảm, giá sẽ được điều chỉnh tăng. Căn cứ để xác định sự tăng giảm tỷ giá
của đồng tiền thanh toán do hai bên thỏa thuận, có thể là vàng, một đồng tiền khác
tương đối ổn định, rổ tiền tệ… Khi quy định điều khoản này trong hợp đồng, các bên có
thể đưa ra một mức giới hạn miễn trừ theo đó chỉ khi tỷ giá biến động quá mức đó mới
thực hiện điều chỉnh giá.
Áp dụng điều khoản chia sẻ rủi ro: theo điều khoản này, khi ký hợp đồng
ngoại thương, các bên cam kết với nhau mỗi bên sẽ chịu một phần hậu quả của rủi ro do
biến động tỷ giá hối đoái gây nên trong khoản thời gian từ lúc ký hóa đơn cho đến lúc
thanh toán. Thường tỷ lệ quy định là mỗi bên chịu 50% rủi ro, nhưng các bên có thể
thương lượng áp dụng một tỷ lệ khác. Ngoài ra trong hợp đồng ngoại thương, các bên
có thể quy định những điều khoản quyền chọn cho phép khi tỷ giá biến động tới một
mức nào đó, trong những điều kiện nhất định, các bên có thể sử dụng một đồng tiền
khác làm đồng tiền thanh toán thay cho đồng tiền đã quy định trong hợp đồng.
Sử dụng hệ thống thanh toán qua ngân hàng: đối với các DN, thực hiện thanh
toán qua ngân hàng và có kế hoạch và chiến lược rõ ràng, sự tác động của tỷ giá là có
thể khắc phục được và tránh được nhiều rủi ro.
8
Các kỹ thuật bảo hiểm hoạt động: bên cạnh việc sử dụng các hợp đồng phái
sinh để bảo hiểm, DN còn có thể sử dụng các kỹ thuật hoạt động để bảo hiểm như ghi
hóa đơn bằng bản tệ, áp dụng chiến lược lead/lag (đẩy mạnh việc thanh toán hay làm
chậm quá trình thanh toán) và netting. Ghi hóa đơn bằng bản tệ thì DN XK sẽ không
phải gánh chịu RRTG nữa nhưng không phải lúc nào DN cũng có thể thực hiện được
điều này do còn phụ thuộc vào người mua. Nếu đồng tiền thanh toán đang bị xuống giá,
DN XK nên trì hoãn thanh toán (lag) còn DN NK nên đẩy nhanh thanh toán (lead) do
hợp đồng đang bị mất giá. Ngược lại, nếu đồng tiền thanh toán đang lên giá, DN XK
nên đẩy nhanh thanh toán còn DN NK nên trì hoãn thanh toán. Netting là biện pháp mà
DN thực hiện một giao dịch với trạng thái đối nghịch trạng thái ngoại tệ hiện tại của
DN. Mặc dù các kỹ thuật hoạt động đơn giản hơn việc sử dụng các hợp đồng phái sinh,
việc áp dụng các kỹ thuật này phụ thuộc rất nhiều vào tương quan giữa người mua và
người bán do hệ quả của các giải pháp này là đẩy RRTG cho đối tác (trừ kỹ thuật
netting).
1.2.3.2 Sử dụng thị trường sản phẩm phái sinh
Các CCPS là những công cụ được phát hành trên cơ sở những công cụ đã có như
cổ phiếu, trái phiếu nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi
nhuận hoặc tạo ra lợi nhuận. Trong hoạt động XNK, các CCPS được sử dụng chủ yếu
nhằm quản lý RRTG, khi mà lợi ích của các DN gắn liền với những biến động của tỷ
giá trên thị trường. Thông qua việc sử dụng các công cụ phái sinh, các DN có thể quản
lý RRTG nếu hai điều kiện cơ bản được đáp ứng:
Ngoại tệ làm phát sinh rủi ro (ví dụ USD) hoặc ngoại tệ liên quan mật thiết với nó
được giao dịch trên thị trường tài chính.
Thu nhập chịu rủi ro, mức độ rủi ro và thời điểm phòng ngừa rủi ro được tính toán
tương đối chính xác và hợp lí.
Điều kiện thứ hai giới hạn hiệu quả việc sử dụng các công cụ phái sinh để phòng
ngừa rủi ro kinh tế vì bản chất của loại rủi ro này là không chắc chắn và luôn biến động
theo thời gian.
9
Hiện nay, các CCPS chủ yếu được áp dụng trên thị trường tài chính thế giới bao
gồm:
Quyền chọn (Option)
Kỳ hạn (Forward)
Giao sau (Future)
Hoán đổi (Swap)
Ngoài ra, còn có những “biến tướng” của các công cụ phổ biến nói trên nhằm
đáp ứng nhu cầu đa dạng về phòng tránh rủi ro cũng như đầu cơ của nhà đầu tư.
(Nhận dạng để phân biệt cụ thể các công cụ tài chính phái sinh chủ chốt trên thị
trường tài chính Xem Phụ lục C)
1.2.3.3 Xây dựng chương trình quản trị rủi ro
Một chương trình quản trị rủi ro DN được thiết lập một cách khoa học sẽ cho
phép hạn chế tối đa những rủi ro mà DN gặp phải trong các hoạt động của mình, trong
đó bao gồm RRTG. Chương trình quản trị rủi ro DN được sử dụng để xác định những
rủi ro, lượng hóa những tác động, điều tra nguyên nhân và quản lý những tác động do
rủi ro mang lại. Chương trình quản trị rủi ro DN có thể ứng dụng trong nhiều lĩnh vực,
từ những rủi ro mà DN có thể gặp phải trong hoạt động chính của mình, cho đến phân
tích chỉ số tín dụng, thị trường chứng khoán tới những tác động tới công ty khi danh
tiếng bị đe dọa.
Quy trình này gồm có những bƣớc chính sau:
1. Xác định mục tiêu quản trị rủi ro
2. Nhận dạng và định lượng độ nhạy cảm
3. Đưa ra phương pháp giải quyết rủi ro
4. Đánh giá và giám sát
Chương trình quản trị rủi ro DN được xây dựng với mục đích phục vụ cho chiến
lược. Đây là một công cụ lên kế hoạch, không phải công cụ quản lý các hoạt động hằng
10
ngày. Cũng cần đảm bảo rằng nguời quản lý và triển khai chương trình chương trình
quản trị rủi ro phải có kĩ năng về định lượng. Chương trình quản trị rủi ro có thể áp
dụng cho kiểm toán viên, chuyên viên ngân hàng hay các chuyên gia trong lĩnh vực tài
chính muốn tìm hiểu và dự báo xu hướng trước khi đưa ra những quyết định có tính
chiến lược lâu dài. Có rất nhiều các chương trình quản trị rủi ro DN đã được triển khai,
nhưng theo các chuyên gia một chương trình tốt phải được xây dựng dựa trên tổ hợp
các công cụ ngẫu nhiên, khoa học đưa ra quyết định, lí thuyết trò chơi và tâm lí ứng xử.
1.3 Kinh nghiệm của các doanh nghiệp trên thế giới trong việc quản lý
rủi ro tỷ giá
1.3.1 Câu chuyện thành công của HALLIBURTON và chương trình
quản trị rủi ro
Hilliburton là một trong những công ty hàng đầu của Mỹ trong lĩnh vực cung
cấp thiết bị năng lượng, kỹ thuật, xây dựng, và bảo trì. Với sự đa dạng sản phẩm mà
Hilliburton cung cấp, công ty hoạt động trong lĩnh vực cung cấp giải pháp về vấn đề
năng lượng, kỹ thuật và dịch vụ.
Là một công ty có quy mô toàn cầu, với hơn 360 văn phòng đại diện và chi
nhánh trên toàn thế giới, công ty luôn phải đối mặt với rủi ro trong những giao dịch
ngoại tệ quy mô lớn hàng ngày. Với sự phát triển nhanh chóng của thị trường tài chính
toàn cầu cùng với sự ra đời của những công nghệ hiện đại, công ty đã nhận ra nhu cầu
xây dựng một chương trình quản lý rủi ro, trong đó đặc biệt là RRTG hối đoái, trong
dài hạn và mang tính chiến lược là vô cùng cần thiết trong tiến trình bảo vệ và gia tăng
giá trị công ty.
Vào năm 1995, một hệ thống quản lý rủi ro DN đã được phát triển nhằm quản lý
rủi ro từ những biến động của tỷ giá hối đoái gọi là EPAM System, là một tổ hợp những
dự án và phương pháp đánh giá nhằm hướng đến việc kiểm soát rủi ro về giá cả ngoại tệ
trong những giao dịch của công ty. Hệ thống gồm ba phần chính được chia theo từng
chức năng thu thập, xử lý, và tổng hợp báo cáo về nhận diện rủi ro và phương hướng
11
giải quyết, cùng với đó là quá trình đào tạo nguồn nhân lực với chuyên môn cao trong
lĩnh vực quản lý rủi ro tài chính.
Kết quả là rủi ro về vấn đề tỷ giá tại Haliiburton đã được kiểm soát một cách
hiệu quả, được nhận diện một cách kịp thời bởi những thông tin tài chính cập nhật và
đội ngũ nhân sự trình độ cao. Lợi ích mà công ty đạt được là hạn chế những tổn thất do
biến động bất lợi trong tỷ giá gây ra, đồng thời giúp giảm thiểu lỗ một cách đáng kể.
Công ty đã nhanh chóng nhân rộng mô hình cho toàn bộ công ty con và các chi nhánh
trên toàn thế giới.
1.3.2 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tỷ giá của doanh nghiệp tại những
nước đang phát triển
Quản trị rủi ro tỷ giá ở Ấn Độ
Sự chuyển hướng từ chế độ tỷ giá cố định sang chế độ thả nổi theo thị trường
cũng như sự phát triển thị trường các CCPS ở Ấn Độ theo sau quá trình tự do hóa nền
kinh tế năm 1992.
Sự phát triển của thị trường các công cụ phái sinh ở Ấn Độ
Sự tự do hóa nền kinh tế trong những năm đầu thập ki 90 đã tạo điều kiện cho sự
ra đời của các sản phẩm phái sinh dựa trên lãi suất và ngoại hối. Tỷ giá hối đoái được
thả nổi năm 1993. Năm 1994, đồng Rupii đã hoàn toàn có thể chuyển đổi trong tài
khoản vãng lai. Việc cấm giao dịch hàng hóa giao sau chỉ mới bắt đầu trong khoảng
mười năm trở lại đây. Vào tháng 10-2007, thậm chí các DN còn được cho phép kí hợp
đồng quyền chọn dù rủi ro còn rất cao.
Các CCPS chỉ số chứng khoán và chứng khoán cá nhân cũng phát triển rất
nhanh. Cụ thể, giao dịch giao sau chứng khoán trở nên cực kì phổ biến. Những nhà đầu
tư là các tổ chức thích giao dịch trên thị trường phi chính thức (OTC), nơi mà các hợp
đồng hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn rất phát triển. Các công cụ giao sau ngoại hối
thì không phổ biến bằng các CCPS lãi suất, dù chúng xuất hiện lâu hơn. Những công cụ
trên thị trường OTC như ngoại tệ kỳ hạn và hoán đổi là phổ biến nhất. Những nhà NK,
12
XK và ngân hàng dùng giao dịch kỳ hạn đối với đồng Rupii để phòng ngừa RRTG.
Doanh số và tính thanh khoản của thị trường này không ngừng tăng lên, dù cho các giao
dịch chủ yếu vẫn là ngắn hạn (trong vòng một năm). Hợp đồng kỳ hạn tiêu biểu là 1
tháng, 3 tháng, 6 tháng, trong đó chiếm số lượng nhiều nhất là hợp đồng kỳ hạn 3 tháng.
Đồng Rupii của Ấn Độ được giao dịch trên sàn vàng và hàng hóa Dubai đã đạt
mức doanh số giao dịch là 23.24 triệu đô la vào tháng 6 năm 2007.
Quản lý rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp Ấn Độ
Giai đoạn 2006-2007 đã chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ biến động tỷ giá giữa
USD và đồng Rupii Ấn Độ (INR) trên nền cuộc khủng hoảng tài chính bùng nổ ở Mỹ
và dòng USD ào ạt đổ vào thị trường chứng khoán Ấn Độ. Qua một cuộc khảo sát việc
sử dụng các CCPS từ một số DN lớn ở Ấn Độ, người ta thấy rằng thu nhập của phần
lớn các DN đều đến tự USD, EUR, GBP vì các DN chủ yếu giao dịch với các ngoại tệ
này. Hợp đồng kỳ hạn thường được sử dụng bởi hầu hết các DN. Riêng các DN như
Ranbaxy và RIL còn phụ thuộc chủ yếu vào hợp đồng này để phòng ngừa rủi ro. Như
đã thảo luận, hợp đồng kỳ hạn có thể đáp ứng chính xác nhu cầu của DN và có thể đây
chính là lý do giải thích sự thông dụng của chúng.
RIL, Maruti Udyog and Mahindra là các DN duy nhất có sử dụng hợp đồng hoán
đổi ngoại tệ. Việc sử dụng hoán đổi là một chiến lược phòng ngừa rủi ro trong dài hạn,
thường được áp dụng bởi các DN có nguồn vốn lớn và có hoạch định lâu dài cho tương
lai.
Một kết quả khác là một vài DN như TCS thích phòng ngừa rủi ro bằng công cụ
quyền chọn hơn là hợp đồng kỳ hạn. Đây là một xu hướng mới nổi trong những năm
gần đây ở Ấn Độ, khi tỷ giá USD/INR biến động mạnh. Quyền chọn là công cụ có thể
đem lại lợi nhuận không giới hạn cho người tham gia trong khi với hợp đồng kỳ hạn,
DN có thể bị lỗ một phần lợi nhuận nếu tỷ giá biến động không như mong đợi.
Nhìn chung, việc sử dụng các CCPS để phòng ngừa RRTG gia tăng ở Ấn Độ là
do sự hội nhập kinh tế toàn cầu và biến động khó lường của tỷ giá. Ở Ấn Độ, các luật lệ
13
qui định đã trở nên dễ dàng hơn, doanh thu và tính thanh khoản thị trường các CCPS
cũng không ngừng tăng lên, dù các DN chỉ sử dụng hợp đồng ngắn hạn. Hợp đồng kỳ
hạn và các loại quyền chọn là thịnh hành nhất, cùng với sự tồn tại và phát triển của hợp
đồng hoán đổi ngoại tệ, lãi suất.
Quản lý rủi ro tỷ giá của các công ty đa quốc gia ở châu Mỹ Latinh
Trong suốt những năm 1990, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vao châu
Mỹ Latinh tăng lên đáng kể, từ 6 tỷ đô la năm 1990 lên 85 tỷ đô la năm 1999. 80%
nguồn vốn này tập trung vào các nước Argentina, Brazil, Chile và Mexico.
Dù cho quản trị rủi ro tài chính và RRTG hối đoái chỉ mới trở thành một vấn đề
cơ bản phải giải quyết trong khoảng 20 năm trở lại đây nhưng các công ty đa quốc gia ở
các nước đang phát triển đã tìm cách quản trị rủi ro trước đó từ rất lâu. Nên nhớ rằng
các nước châu Mỹ Latinh vốn dĩ rất bất ổn với tỷ lệ lạm phát cao và những cuộc khủng
hoảng tiền tệ thường xuyên. Một phương pháp phòng ngừa rủi ro phổ biến ở đây là ghi
tài sản Nợ và Nguồn vốn cùng chung một loại ngoại tệ, từ đó các khoản thanh toán và
các khoản nhận được có thể thanh toán bù trừ nhau, loại trừ RRTG.
Một cách khác để phòng ngừa RRTG vẫn còn được dùng là sử dụng danh mục
phòng ngừa. Với cách này, DN quản lý một danh mục đa dạng hóa các luồng ngoại tệ,
tự thân danh mục đã giúp bó phòng ngửa RRTG. Đây là trường hợp của các công ty đa
quốc gia với các sản phẩm và hàng hóa phân bố ở các vùng miền địa lý, các quốc gia
khác nhau.
Nhờ vào sự phát triển của hệ thống tài chính quốc tế suốt nhứng năm 80 và 90,
đa số các công ty đã áp dụng những công cụ quản trị rủi ro mới như hoán đổi, kỳ hạn,
quyền chọn, còn gọi là các CCPS.
Khi đó, những công ty đa quốc gia ở châu Mỹ Latinh đã cố gắng thương lượng
các hợp đồng phái sinh với chi phí rẻ hơn ở quốc gia địa phương. Dù vậy, họ phải đối
mặt với nhiều hạn chế bởi vì các thị trường này chưa phát triển nhiều (các thị trường
này chỉ mới sôi động trong vòng 7-8 năm gần đây). Một trong những ưu đãi đối với thị
14
trường này là những luồng vốn đầu tư khổng lồ từ các công ty đa quốc gia khi các khu
vực dịch vụ được tư nhân hóa. Tiến trình bắt đầu khi các công ty đa quốc gia đến và
đầu tư, theo sau là các nhu cầu các khoản vay ngoại tệ và sau đó là các CCPS để phòng
ngừa RRTG.
Trừ một ngoại lệ là Brazil, khung pháp lí cho thị trường các CCPS ở châu Mỹ
Latinh vẫn còn rất yếu. Ví dụ, hợp đồng kỳ hạn không giao nhận (non-delivery forward
contract) ở Chile bị coi là không hợp pháp cho đến năm 2001. Trong trường hợp của thị
trường Argentina, năm 2003 Quốc hội vẫn đang bàn cãi về môi trường pháp lí cho thị
trường phái sinh. Cũng trong năm 2003, ở Mexico có một cuộc cải cách đạo luật cho
phép các ngân hàng địa phương và nước ngoài trở thành các nhà tạo lập thị trường.
Trong khi thị trường phái sinh rất phát triển ở Mỹ thi ở châu Mỹ Latinh, tính đến năm
2003, Brazil là quốc gia địa phương có đầy đủ các CCPS nhất. Ở Mexico, các CCPS
trên thị trường OTC, bao gồm quyền chọn tỷ giá hối đoái, chứng khoán và hoán đổi
cũng có mặt. Ở một thị trường yếu như Peru, chỉ có hợp đồng kỳ hạn không giao nhận
là được thực hiện còn ở Bolivia thì không tồn tại cả thị trường các CCPS.
Theo những công ty đa quốc gia, cách tốt nhất để quản trị rủi to tài chính trong
những thị trường mới nổi là các hợp đồng dài hạn trong thời kỳ kinh tế ổn định, các
công cụ được kí kết với chi phí rẻ hơn. Kí kết những hợp đồng dài hạn rất quan trọng
đối với các công ty này, đặc biệt khi tỷ giá được cho là sẽ giảm trong vòng 6-12 tháng
tới.
Nhưng các nhà quản trị của các DN phi tài chính lại cho rằng điệu này có thể
không đúng vì các công cụ thông thường chỉ có kỳ hạn một vài tháng. Ví dụ như ở
Chile, hợp đồng kỳ hạn chỉ trong vòng 42-90 ngày và rất ít DN có thể phòng ngừa trong
vòng một năm hay hơn. Họ đưa ra lí do là thiếu một thị trường thứ cấp cho các công cụ
dài hạn trong hệ thống tài chính. Không có những nhà tạo lập thị trường, và các hợp
đồng dài hạn chỉ được thương lượng trong thị trường chứng khoán.
Sự thiếu vắng các CCPS cao cấp, kỳ hạn phòng ngừa ngắn, tính thanh khoản
thấp là những bất lợi lớn của các DN trong nước cũng như các công ty đa quốc gia ở
15
châu Mỹ Latinh. Bên cạnh những vấn đề này, sự minh bạch của thị trường và nguồn
thông tin về các CCPS vẫn còn vắng bóng. Cùng lúc đó, nhu cầu phòng ngừa và quản
trị của nhiều DN lại rất lớn.
Tóm lại, các nhà quản trị có dự định quản lý RRTG, nhưng họ không có sự
chuẩn bị khi phải trả phí quá cao. Đây là lí do giải thích sự phát triển sâu rộng của thị
trường tài chính địa phương rất cần thiết cho các công ty đa quốc gia. Mặt khác, vì tính
mong manh dễ vỡ của thị trường phái sinh châu Mỹ Latinh, các CCPS trở nên đắt đỏ
hơn, và đôi khi khiến các DN không thể với tới trong giai đoạn có nhu cầu cao. Và,
quản trị RRTG thực hiện bởi các công ty đa quốc gia không chỉ phụ thuộc duy nhất vào
chính sách tỷ giá mà nó còn liên quan đến sự đồng nhất của chính sách đó với các biến
số khác của kinh tế vĩ mô.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1: Chương 1 đã cung cấp một cái nhìn tổng quát về
vấn đề RRTG tại các DN có hoạt động XNK. Cụ thể là vấn đề nhận diện RRTG,
nguyên nhân dẫn đến RRTG cũng như các dạng RRTG thường gặp ở các DN. Ngoài ra,
Chương I cũng đã khái quát các phương pháp quản lý RRTG tự nhiên cũng như việc sử
dụng các CCPS trên thị trường tài chính. Một số kinh nghiệm quản lý RRTG ở các
nước phát triển, cũng như ở các nước đang phát triển với những chế độ tỷ giá khác nhau
cũng đã được tiếp cận để giúp cho việc ứng dụng các phương pháp quản lý RRTG trong
hoạt động XNK của các DN Việt Nam.
16
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT
ĐỘNG XUẤTT NHẬP KHẨU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
2.1 Hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam trong
thời gian qua
Đầu tiên chúng ta xem xét tình hình XNK của Việt Nam trong thời gian qua để
từ đó làm nền tảng cho việc đánh giá độ nhạy cảm đối với RRTG của các DN của Việt
Nam khi tham gia vào hoạt động XNK.
Năm
XK (Triệu
USD)
So với
năm trƣớc
đạt
NK (Triệu
USD)
So với
năm
trƣớc đạt
Tổng
Cộng
(Triệu
USD)
So với
năm
trƣớc
đạt
1990
2404
-
2752.4
-
5156.4
-
1991
2087
86.8%
2338.1
84.9%
4425.2
85.8%
1992
2580.7
123.7%
2540.8
108.7%
5121.5
115.7%
1993
2985.2
115.7%
3923.9
154.4%
6909.1
134.9%
1994
4054.3
135.8%
5825.8
148.5%
9880.1
143%
1995
5448.9
134.4%
8155.4
140.0%
13604.3
137.7%
1996
7255.8
133.2%
11143.6
136.6%
18399.4
135.2%
1997
9185
126.6%
11592.3
104.0%
20777.3
112.9%
1998
9360.3
101.9%
11499.6
99.2%
20859.9
100.4%
1999
11541.4
123.3%
11742.1
102.1%
23283.5
111.6%
2000
14482.7
125.5%
15636.5
133.2%
30119.2
129.4%
2001
15029.2
103.8%
16217.9
103.7%
31247.1
103.7%
2002
16706.1
111.2%
19745.6
121.8%
36451.7
116.7%
2003
20149.3
120.6%
25255.8
127.9%
45405.1
124.6%
2004
26485
131.4%
31968.8
126.6%
58453.8
128.7%
2005
32447.1
122.5%
36761.1
115.0%
69208.2
118.4%
2006
39826.2
122.7%
44891.1
122.1%
84717.3
122.4%
17
2007
48561.4
121.9%
62764.7
139.8%
111326.1
131.4%
2008
62685.1
129.1%
80713.8
128.6%
143398.9
128.8%
2009
57096.3
91.1%
69948.8
86.7%
127044.8
88.6%
Bảng 2.1 Kim ngạch XNK của VN thời gian qua ( Nguồn: Tổng Cục Thống Kê)
Biểu đồ thể hiện tình hình xuất nhập khẩu của
Việt Nam trong thời gian qua
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
160000
1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Tổng kim ngạch
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Hình 2.1 Biểu đồ thể hiện kim ngạch XNK của VN qua các năm – Nguồn TCTK
Biểu đồ thể hiện tình hình xuất nhập khẩu của Việt
Nam so với năm trước đó qua các năm
80%
90%
100%
110%
120%
130%
140%
150%
160%
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Hình 2.2 Biểu đồ tỷ lệ tăng/giảm kim ngạch XNK qua các năm – Nguồn TCTK
18
Từ những số liệu và biểu đồ thể hiện tình hình XNK của Việt Nam trong thời
gian qua cho thấy tổng giá trị hàng hóa XNK của Việt Nam tăng dần qua các năm mặc
dù không đều nhau. Nếu như năm 1990 tổng giá trị hàng hóa XNK chỉ là 5156.4 triệu
USD thì đến năm 2009 đã là 127044.8 triệu USD, tăng đến 24.6 lần. Tổng giá trị hàng
hóa XNK năm 2008 đạt giá trị cao nhất với 143398.9 triệu USD, gấp 28 lần so với năm
1990.
Kim ngạch XK năm 2008 đã tăng 26 lần so với năm 1990, từ mức 2404 triệu
USD lên mức 62685.1 triệu USD, tính bình quân thì giá trị hàng hóa XK tăng
19.86%/năm, một mức tăng trưởng khá cao. Nhưng sang năm 2009 do tác động của
khủng hoảng tài chính toàn cầu nên XK bị giảm sút. Biểu đồ cho thấy kim ngạch XK
của Việt Nam đều tăng với với tốc độ nhanh từ năm này qua năm khác chỉ duy có năm
1998 chỉ tăng 1.9% so với năm 1997, năm 2001 chỉ tăng 3.8% so với năm 2000 và năm
2009 thì chỉ đạt 91.1% so với năm 2008, điều này được giải thích như sau:
Giai đoạn 1997-1998: do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính Chấu Á vào
năm 1997 và tác động của hiện tượng thời tiết bất thường ảnh hưởng lên tình hình
sản xuất.
Giai đoạn 2000-2001: do các thị trường lớn tiêu thụ hàng hóa của Việt Nam như
Mỹ, Nhật đều rơi vào khủng hoảng, chính điều này đã gây khó khăn cho hoạt
động XK của Việt Nam.
Giai đoạn 2008-2009: do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đồng
thời do giá cả của một số mặt hàng XK chủ yếu như điều, cà phê, gạo đều giảm
mạnh.
Các mặt hàng XK của Việt Nam cũng có sự thay đổi. Nếu trước kia Việt Nam
chủ yếu XK tài nguyên, nguyên vật liệu thô, các sản phẩm không yêu cầu trình độ sản
xuất cao, hàm lượng công nghệ, chất xám còn thấp… thì dần dần các mặt hàng này đã
được thay thế bằng những mặt hàng đã qua chế biến và đòi hỏi trình độ sản xuất cao.
Đồng thời với những thuận lợi từ việc gia nhập WTO, giá trị XK của các nhóm hàng,
ngành hàng đã thay đổi theo chiều hướng tốt. Chẳng hạn đối với ngành nông nghiệp,
sau 3 năm gia nhập WTO, ngành nông nghiệp Việt Nam đã đạt được những kết quả rõ