Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Nhân cách người phạm tội: khái niệm, đặc điểm, cấu trúc, phân loại, quá trình phát triển. Lấy ví dụ thực tế để minh họa.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.31 KB, 12 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................1
NỘI DUNG........................................................................................................................1
I- VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHÂN CÁCH NGƯỜI PHẠM TỘI..................................1
1. Khái niệm nhân cách người phạm tội.......................................................................1
2. Cấu trúc nhân cách người phạm tội..........................................................................1
a) Xu hướng của người phạm tội...............................................................................1
b) Năng lực của người phạm tội................................................................................2
c) Tình cảm và ý chí của người phạm tội..................................................................2
d) Tính cách của người phạm tội...............................................................................3
e) Khí chất của người phạm tội..................................................................................3
3. Các kiểu nhân cách người phạm tội..........................................................................3
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành nhân cách người phạm tội.......................5
a) Các yếu tố bẩm sinh di truyền...............................................................................5
b) Các yếu tố xã hội...................................................................................................5
c) Những thiếu sót trong q trình xã hội hóa cá nhân..............................................5
II- VÍ DỤ VỀ NHÂN CÁCH NGƯỜI PHẠM TỘI........................................................7
KẾT LUẬN......................................................................................................................10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................11


MỞ ĐẦU
Nhân cách người phạm tội là gì? Nhân cách người phạm tội trong tâm lý học là
một trong những từ chỉ con người và cũng chỉ nói về con người. Để hiểu rõ hơn vấn đề
này, em xin phân tích và làm rõ Đề 1: Nhân cách người phạm tội: khái niệm, đặc
điểm, cấu trúc, phân loại, quá trình phát triển. Lấy ví dụ thực tế để minh họa.
NỘI DUNG
I- VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHÂN CÁCH NGƯỜI PHẠM TỘI
1. Khái niệm nhân cách người phạm tội
Nhân cách là tổ hợp những thuộc tính tâm lý của 1 con người biểu hiện ở bản sắc và
giá trị xã hội của người đó; là tổ hợp các phẩm chất, các thuộc tính tâm lý cá nhân thể


hiện xu hướng chống đối xã hội và thái độ tiêu cực đối với các lợi ích, các quan hệ xã
hội được pháp luật hình sự bảo vệ, ln lựa chọn ý đồ và thực hiện hành vi phạm tội.
Những khiếm khuyết trong nhân cách của người phạm tội có thể là hậu quả của quá
trình chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố xã hội tiêu cực, của q trình tham gia vào các
nhóm, các quan hệ xã hội không lành mạnh, nhưng đồng thời cũng là hệ quả tất yếu của
sự buông lỏng, không chịu rèn luyện bản thân của cá nhân.
2. Cấu trúc nhân cách người phạm tội
a) Xu hướng của người phạm tội
Xu hướng nói lên chiều hướng phát triển của nhân cách. Theo đó nhân cách phát
triển từ đâu, theo chiều hướng nào. Người phạm tội hướng tới những lợi ích mà những
lợi ích đó đối lập với lợi ích xã hội, xâm phạm tới lợi ích chính đáng và hợp pháp của
người khác.
Xu hướng bao gồm: nhu cầu, hứng thú, lý tưởng, thế giới quan, niềm tin.

1


Một đặc trưng cơ bản trong nhân cách của người phạm tội thiếu sự cân bằng giữa các
loại nhu cầu và hứng thú. Trong đó nhu cầu và hứng thú vật chất cao hơn, chiếm ưu thế
hơn so với nhu cầu tinh thần và nhu cầu xã hội. ==> đặc trưng này là biểu hiện của sự
suy thoái nhân cách ở người phạm tội. VD vì tiền hay vì các nhu cầu thấp hèn mà người
phạm tội có thể dùng mọi thủ đoạn như dụ dỗ, đâm chém, giết, …
Cội nguồn của hành vi phạm tội không phải ở bản thân nhu cầu mà là ở sự ý thức sai
về nhu cầu và con đường thỏa mãn nhu cầu.
Thế giới quan, niềm tin ở người phạm tội phát triển lệch lạc khác với ở con người
bình thường trong xã hội:
+ thế giới quan của người phạm tội được hình thành trên cơ sở quan niệm, quan điểm,
nhận thức lệch lạc, sai trái như tơn thờ chủ nghĩa vật chất ích kỷ, mang nặng chủ nghĩa
cá nhân.
+ niềm tin của người phạm tội đã mất hết ý nghĩa đúng đắn và thiêng liêng giữa con

người với nhau: họ khơng cịn tin ai (kể cả ruột thịt), chỉ tin vào sức mạnh bạo lực, sức
mạnh đồng tiền
b) Năng lực của người phạm tội
Năng lực của cá nhân phát triển theo chiều hướng để đạt hiệu quả trong hoạt
động tội phạm, cho nên năng lực của người phạm tội phát triển ở cả những lĩnh vực liên
quan tới hoạt động phạm tội. Đối với hoạt động phạm tội thì kỹ năng, kỹ xảo phạm tội
rất phát triển, vì thế những hành vi phạm tội được thực hiện chuẩn xác, mau lẹ, kín đáo
và thuần thục.
Do bị chi phối bởi xu hướng của hành động phạm tội, nên ở người phạm tội
thường phát triển năng lực với các kỹ năng, kỹ xảo hành động phạm tội.
Tùy theo từng loại tội phạm cụ thể, ở người phạm tội phát triển các thuộc tính, các
kỹ năng phù hợp, cấu thành năng lực chuyên biệt giúp họ thực hiện các hành động phạm
tội cụ thể.
c) Tình cảm và ý chí của người phạm tội
2


Tình cảm và ý chí của người phạm tội thường nghèo nàn, các tình cảm cao cấp
như tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mỹ và tình cảm trí tuệ kém phát triển. Trong đó,
tình cảm đạo đức bị suy thoái nghiêm trọng, mất chức năng động cơ thúc đẩy các hành
vi xã hội và hoạt động tích cực của con người. Cái thiện bị thay thế dần dần bởi cái ác,
các phẩm chất ý chí tích cực ở người phạm tội kém phát triển bị lấn át bởi các phẩm chất
ý chí tiêu cực.
Tuy nhiên trong các hành động phạm tội, ở các đối tượng phạm tội luôn thể hiện
tính mục đích cao, tính quyết đốn, sự kiên trì và nỗ lực ý chí lớn
d) Tính cách của người phạm tội
Tính cách của người phạm tội, nhất là của những đối tượng phạm tội chuyên
nghiệp, tái phạm nguy hiểm thường bao gồm các nét xấu xa, tiêu cực.
Thái độ của người phạm tội đối với xã hội thường là lệch lạc, họ chà đạp lên đạo
đức và dư luận xã hội, bị chi phối và điều chỉnh bởi các mục đích phản xã hội, sống

bng thả, tự do, coi thường đạo đức, coi thưởng pháp luật, sẵn sàng chà đạp lên dư
luận, bất chấp lẽ phải, kỷ cương.
Tính cách của người phạm tội là kết quả của quá trình thực hiện các hoạt động
phạm tội (thể hiện rõ nhất ở “tội phạm chuyên nghiệp”). Cho nên ở người phạm tội, sự
“bình tĩnh” mang tính chất thủ đoạn nhằm tránh tội khi khai báo, “bản lĩnh” mang nặng
tính chất lì lợm nhằm hạn chế đến mức tối đa những sơ hở trong q trình “hành nghề”.
Những “tính cách giả” xuất hiện ở cá nhân khi mới gia nhập nhóm khơng chính thức tiêu
cực tới cá nhân trong 1 thời gian dài.
e) Khí chất của người phạm tội
Trong q trình thực hiện phạm tội với những tình huống “căng thẳng” cản trở
việc thực hiện mục đích, nhiều cá nhân phải “điều tiết” liên tục hệ thần kinh, khí chất
vốn có của mình cho phù hợp với hiện thực. Bởi thế có những trường hợp người phạm
tội lại có những hành vi “hình như khác xa với hành vi bản tính” thường ngày.
3. Các kiểu nhân cách người phạm tội
3


Cách thứ nhất, theo A.I.Đơngơva, có 3 loại:
+ Loại hình nhân cách phạm pháp có hệ thống: khơng chỉ lợi dụng hồn cảnh mà
cịn tự bản thân tạo ra hồn cảnh, vượt qua mọi trở ngại để thực hiện âm mưu tội lỗi. Ở
họ, hành vi phạm tội đã trở thành thói quen.
+ Loại hình nhân cách phạm pháp do chuẩn mực đạo đức, pháp luật lỏng lẻo:
+ Loại hình nhân cách bối cảnh: hành vi phạm tội xảy ra trong hoàn cảnh xung
đột
Cách thứ hai, căn cứ vào mức độ của những đặc điểm, phẩm chất tâm lý tiêu
cực để phân loại về nội dung:
+ nhân cách tội phạm tồn thể: có thái độ xấu với xã hội, hành vi phạm tội được định
hình, cuộc sống khơng ngồi tội phạm, thường xun gắn liền với tính tốn và hoạt động
phạm tội (gọi là tội phạm chuyên nghiệp)
+ nhân cách tội phạm cục bộ: có sự phân đơi các phẩm chất, vừa có những phẩm chất

hợp chuẩn, vừa có những phẩm chất không hợp chuẩn (thường thấy ở tội phạm tham ô,
hối lộ, buôn lậu, …)
+ nhân cách tội phạm tiểu cục bộ: có một số phẩm chất tiêu cực mà trong tình huống
nhất định đã thúc đẩy cá nhân phạm tội (VD ghen tuông, xúc phạm nhau dẫn đến phạm
tội)
Cách thứ ba, căn cứ theo khách thể bị xâm hại và đặc điểm hành vi phạm tội:
+ nhân cách người phạm tội vụ lợi: thể hiện rõ tính vụ lợi trong hoạt động, giao tiếp,
quan hệ, ứng xử hàng ngày
+ nhân cách người phạm tội bạo lực: tính ích kỷ cao, khơng có thái độ dung hịa khi lợi
ích cá nhân bị va chạm, tính quyết đốn cao, nhân tâm, tàn bạo, coi thường người khác,
thường sử dụng bạo lực trong giải quyết xung đột, mâu thuẫn
+ nhân cách người phạm tội vụ lợi – bạo lực: có sự pha trộng, kết hợp của 2 nhân cách
trên
Cách thứ tư, căn cứ vào ý thức trong hoạt động phạm tội:
4


+ nhân cách người phạm tội chuyên nghiệp, tái phạm: coi thường pháp luật, hành vi
phạm tội luôn được tiến hành một cách thuần thục; có sự rối loạn, lệch lạc tâm lý
+ nhân cách người phạm tội vô ý: khơng có động cơ, mục đích phạm tội; tuy nhiên thiếu
tự giác, thiếu tuân thủ kỷ luật, kém kiềm chế ==> dẫn đến sự chủ quan, cẩu thả, lệ thuộc
vào tình huống ==> vi phạm các quy tắc phịng ngừa, khơng nhận thấy hậu quả tiêu cực
có thể xảy ra. Cũng có thể hành động phạm tội trong tình trạng vơ ý, bất cẩn, hoặc có sự
q tải về tâm sinh lý hay cảm xúc tiêu cực
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành nhân cách người phạm tội
Từ một người bình thường trở thành 1 người phạm tội ít khi là hiện tượng bất ngờ
mà thường là q trình suy thối nhân cách. Có 2 quy luật cửa sự suy thoái nhân cách:
+ Sự phát triển tâm lý hành vi tiêu cực theo hướng dao động dần
+ Sự phát triển tâm lý hành vi tiêu cực theo tuyến
Sự suy thối nhân cách người phạm tội có thể theo 1 hoặc cả 2 quy luật trên,

nhưng thường cả 2 quy luật đan xen tác động
a) Các yếu tố bẩm sinh di truyền
Yếu tố bẩm sinh di truyền có vai trò là cơ sở, là tiền đề vật chất cho sự hình thành và
phát triển nhân cách nói chung và nhân cách người phạm tội nói riêng. Chính những đặc
điểm tâm lý này dưới ảnh hưởng của môi trường xã hội và trong những điều kiện nhất
định có thể nảy sinh thành động cơ và chi phối hành vi phạm tội của con người
b) Các yếu tố xã hội
Ảnh hưởng của khiếm khuyết trong môi trường nhỏ hẹp (gia đình, lớp học, nhà
trường, nhóm bạn bè, …)
Những thiếu sót trong hoạt động quản lý nhà nước, quản lý xã hội (chính trị, kinh tế,
văn hóa, mơi trường sống)

5


c) Những thiếu sót trong q trình xã hội hóa cá nhân
Q trình xã hội hóa cá nhân được điều chỉnh bằng các quy phạm PL. Quá trình này
rất phức tạp, kéo dài trong cả đời người và được biểu hiện qua các mặt cơ bản sau:
+ thực hiện vai trò xã hội
+ tiếp thu kinh nghiệm xã hội
+ thực hiện hệ thống giao tiếp
+ thích nghi xã hội
Mặc dù q trình xã hội hóa cá nhân được NN, XH quan tâm và điều chỉnh, tuy
nhiên vẫn tồn tại những thiếu sót, lệch lạc nhất định, và chúng là nguyên nhân nảy sinh
các phẩm chất tiêu cực của cá nhân, từ đó ảnh hưởng đến sự hình thành nhân cách người
phạm tội.
Những thiếu sót khi thực hiện vai trị xã hội
Đặc biệt là vai trò trong hoạt động nghề nghiệp, có thể do các ngun nhân:
Cá nhân khơng có đủ những phẩm chất tâm lý cần thiết mà vai trò xã hội địi hỏi ở
họ; khơng có đủ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cần thiết để hoàn thành vai trị xã hội; khơng ý

thức được đầy đủ hoặc có khái độ tiêu cực đối với vai trò xã hội của bản thân
Những thiếu sót này dẫn tới làm giảm tính tích cực của cá nhân khi thực hiện vai
trị xã hội, khơng chú ý đến cơng việc của mình, không sáng tạo, cẩu thả, thờ ơ, coi nhẹ
trách nhiệm của bản thân, nảy sinh tính vơ kỷ luật, thiếu ý thức lao động, lười biếng, …
Những thiếu sót trong quá trình tiếp thu kinh nghiệm xã hội
Những nguyên nhân:
cá nhân không tự giác tiếp thu kinh nghiệm xã hội
thiếu sót trong kinh nghiệm xã hội của nhóm, tập thể ảnh hưởng trực tiếp đến việc
tiếp thu kinh nghiệm của cá nhân
do cá nhân chỉ quan tâm tiếp thu những kinh nghiệm nhằm đáp ứng nhu cầu của
bản thân dẫn đến hệ thống kinh nghiệm của cá nhân không đầy đủ, phiến diện

6


Từ những thiếu sót trên dẫn cá nhân đến việc khơng thực hiện được vai trị xã hội
của mình, khơng thể tham gia tích cực vào đời sống xã hội, làm hạn chế các mối quan hệ
giữa cá nhân với xã hội, làm nảy sinh tích ích kỷ, hẹp hịi, chủ nghĩa cá nhân
Những thiếu sót trong thực hiện hệ thống giao tiếp
Nguyên nhân:
+ do hệ thống giao tiếp không thực hiện đầy đủ chức năng của mình. VD trong tập
thể thiếu sự phê bình, tự phê bình
+ giao tiếp trong nhóm có mục đích chống đối xã hội nằm thỏa mãn những nhu
cầu không lành mạnh, không phù hợp với các chuẩn mực xã hội
Những thiếu sót đó phá vỡ những quan hệ giao tiếp tốt đẹp sẵn có, củng cố thể
những phẩm chất tâm lý tiêu cực như chủ nghĩa cá nhân, bất mãn với xã hội, đưa con
người đến chỗ phủ nhận các chuẩn mực xã hội, làm tích cực hóa hành vi phạm tội.
Những thiếu sót trong q trình thích nghi xã hội
Q trình thích nghi xã hội phụ thuộc vào :
+ mức độ và tốc độ biến đổi của xã hội

+ đặc điểm tâm lý của cá nhân như khí chất, tính cách, xu hướng, năng lực
+ ý chí, kiến thức, hiểu biết của cá nhân
Những thiếu sót trong q trình thích nghi xã hội làm cho cá nhân khơng thể thích
nghi với điều kiện mới, làm xuất hiện thêm những bất đồng và mâu thuẫn giữa cá nhân
với xã hội, dẫn đến hành vi chống đối xã hội của cá nhân.
II- VÍ DỤ VỀ NHÂN CÁCH NGƯỜI PHẠM TỘI
A có thói quen cẩu thả khi ngủ thường quên khóa cửa, trong nhà lại có nhiều tài
sản đắt tiền, người hàng xóm B thường xuyên chứng kiến, sau một thời gian lòng tham
của người này nổi lên, trong một lần A ngủ đêm khơng khóa cửa, nên B đã không cưỡng
được đã lẻn sang trộm tài sản của A, trường hợp này “thói quen cẩu thả” của A chính là
yếu tố nạn nhân làm phát sinh ý định và thúc đẩy động cơ phạm tội của B. Hoặc cũng
với thói quen này của A, đối tượng C là đối tượng trộm cắp chuyên nghiệp, biết nhà A
giàu có nên có ý định trộm cắp, trong một lần đến nhà A để cắt khóa vào trộm cắp,
7


nhưng khi đến nơi thấy cửa nhà A khơng khóa, lại ngủ say nên C đã dễ dàng lẻn vào lấy
tài sản. Như vậy, trong tình huống này “thói quen cẩu thả” của A vừa là yếu tố nạn nhân
của tội phạm vừa là yếu tố tình huống trong vụ phạm tội. Tuy nhiên, hai nội dung này có
vai trị khác nhau trong vụ phạm tội, bởi yếu tố “tình huống phạm tội” thường là chủ thể
tội phạm có ý định phạm tội từ trước, khi chuẩn bị hay tiến hành thực hiện tội phạm đã
gặp (kết hợp) với các điều kiện khách quan sẵn có và một phần (rất ít) của sự chủ quan
của nạn nhân, đã tạo nên tình huống thuận lợi để chủ thể tội phạm thực hiện hành vi
phạm tội trong một vụ phạm tội. Có nghĩa rằng, tình huống trong một vụ phạm tội, thì
động cơ phạm tội sẽ thúc đẩy thành hành vi phạm tội khi nó có được sự tác động của
một tình huống cụ thể tạo điều kiện cho việc thực hiện hành vi phạm tội. Còn “yếu tố
nạn nhân của tội phạm” là nguyên nhân, điều kiện thuộc về yếu tố chủ quan của nạn
nhân góp phần làm nẩy sinh ý định phạm tội của chủ thể tội phạm và thúc đẩy chủ thể
thực hiện hành vi phạm tội trong một vụ phạm tội. Có nghĩa rằng, trước đó chủ thể hồn
tồn chưa hoặc khơng có ý định phạm tội, chỉ khi chịu sự tác động của các yếu tố nạn

nhân mới hình thành ý định và quyết định việc thực hiện hành vi phạm tội.
Chính vì vậy, những yếu tố nạn nhân này có thể vừa là nguyên nhân vừa là điều
kiện góp phần làm phát sinh tội phạm. Điều này chứng minh sự khác biệt với yếu tố tình
huống trong một vụ phạm tội, bởi yếu tố tình huống trong một vụ phạm tội có thể chỉ có
một phần lỗi của nạn nhân tạo nên một phần nhỏ bé động cơ thúc đẩy hành vi phạm tội
của chủ thể mà không thể trở thành yếu tố tạo nên một phần nguyên nhân, điều kiện phát
sinh tội phạm. Một điều khác biệt nữa là, trong các vụ phạm tội có yếu tố tình huống, thì
chủ thể tội phạm trong quá trình chuẩn bị phạm tội hoặc bắt đầu thực hiện hành vi phạm
tội (gây án), khi đến hiện trường bất ngờ gặp một trong các tình huống thuận lợi sẽ dễ
dàng hơn khi thực hiện tội phạm. Cũng có trường hợp trước khi gây án chủ thể đã tìm
cách tạo ra những tình huống thuận lợi để gây án một cách dễ dàng (ví dụ, đối tượng có
ý định phạm tội trộm cắp tài sản, ngày hơm trước giết chó của chủ nhà để hôm sau vào
trộm cắp tài sản). Trong thực tế, yếu tố nạn nhân của tội phạm thường có mối quan hệ
với yếu tố tình huống trong vụ phạm tội, có nghĩa rằng, yếu tố nạn nhân góp phần tạo
8


nên nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm, khi người phạm tội ở trong các tình
huống thuận lợi (như hồn cảnh, khơng gian, thời gian, địa điểm, đối tượng tác động của
tội phạm) sẽ nhanh chóng và dễ dàng hơn khi phạm tội. Điều này rất dễ gây ra sự nhầm
lẫn giữa yếu tố nạn nhân của tội phạm với yếu tố tình huống trong một vụ phạm tội,
thậm chí có một số quan điểm cho rằng hai nội dung này chỉ là một.

9


KẾT LUẬN
Như vậy, đối với yếu tố tình huống trong vụ phạm tội, chủ thể tội phạm ln có ý
định phạm tội từ trước, khi chuẩn bị phạm tội hay khi bắt tay thực hiện hành vi phạm tội,
chủ thể bao giờ cũng tìm cách tạo nên tình huống thuận lợi để thực hiện tội phạm hoặc

đến hiện trường gặp tình huống thuận lợi, chủ thể triệt để lợi dụng để thực hiện hành vi
phạm tội mà không phải là yếu tố góp phần tạo nên nguyên nhân, điều kiện làm phát
sinh tội phạm. Còn yếu tố nạn nhân của tội phạm là những yếu tố góp phần tạo nên một
phần nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh tội phạm.

10


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />
voi-yeu-to-tinh-huong-trong-mot-vu-pham-toi.html
2. />3. />
voi-yeu-to-tinh-huong-trong-mot-vu-pham-toi.html

11



×