TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ
TIÊU THỤ LÚA Ở HUYỆN TÂN HƯNG
TỈNH LONG AN
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Trương Thị Bích Liên Châu Hoàng Trung
MSSV: 4054325
Lớp: Kinh tế nông nghiệp 1- K31
Cần thơ, 04/2009
xi
LỜI CẢM TẠ
Qua 4 năm học tập tại Trường Đại học Cần Thơ, tôi đã tiếp thu được nhiều
kiến thức quý báu do được sự truyền đạt, không chỉ về lý thuyết mà còn về kinh
nghiệm thực tiễn, từ Quý Thầy Cô của trường và nhất là từ Quý Thầy Cô của
Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả Quý Thầy Cô đã nhiệt tình hướng dẫn
sinh viên trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm
ơn cô Trương Thị Bích Liên và các Quý Thầy Cô Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh đã tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình tôi thực
hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Cô, Chú, Anh, Chị Phòng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Tân Hưng tỉnh Long An, đã nhiệt tình cung cấp số
liệu, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Thay lời cảm tạ, kính chúc Quý Thầy Cô dồi dào sức khỏe.
Ngày… tháng… năm 2009
Sinh viên thực hiện
Châu Hoàng Trung
xii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện. Các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là hoàn toàn trung thực. Đề tài không trùng với
bất cứ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Ngày… tháng… năm 2009
Sinh viên thực hiện
Châu Hoàng Trung
xiii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Ngày… tháng… năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
xiv
BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Họ và Tên người hướng dẫn:
Học vị:
Chuyên nghành:
Cơ quan công tác:
Tên học viên:
Mã số sinh viên:
Chuyên nghành:
Tên đề tài:
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp với chuyên ngành đào tạo:
2. Về hình thức:
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài:
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:
5. Nội dung và các kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu):
6. Các nhận xét khác:
7. Kết luận (cần nghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các
yêu cầu chỉnh sửa, )
Cần Thơ, ngày tháng năm 2009
NGƯỜI NHẬN XÉT
xv
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Ngày… tháng… năm 2009
Giáo viên phản biện
xvi
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: Giới thiệu 01
1.1. Lý do chọn đề tài 01
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 03
1.2.1. Mục tiêu chung 03
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 03
1.3. Câu hỏi nghiên cứu 03
1.4. Phạm vi nghiên cứu 03
1.4.1. Không gian nghiên cứu 03
1.4.2. Thời gian nghiên cứu 04
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu 04
1.4.4. Nội dung nghiên cứu 04
Chương 2: Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 05
2.1. Phương pháp luận 05
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản 05
2.1.2. Các khái niệm khác 06
2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất 07
2.2. Phương pháp nghiên cứu 07
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu 07
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 08
2.2.2.1. Số liệu sơ cấp 08
2.2.2.2. Số liệu thứ cấp 08
2.2.3. Phân tích dữ liệu 09
Chương 3: Giới thiệu tổng quan địa bàn nghiên cứu 11
3.1. Giới thiệu huyện Tân Hưng tỉnh Long An 11
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 11
3.1.1.1. Vị trí địa lý 11
xvii
3.1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên 13
3.1.2. Kinh tế xã hội 14
3.1.2.1. Đơn vị hành chính 14
3.1.2.2. Dân số và lao động 14
3.1.2.3. Văn hóa xã hội 15
3.1.2.4. Cơ sở hạ tầng 17
3.1.2.5. Tình hình kinh tế 18
3.2. Đánh giá chung về tình hình kinh tế xã hội 20
3.2.1. Sản xuất nông nghiệp 20
3.2.2. Về công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp- thương mại dịch vụ 21
3.3. Phương hướng phát triển kinh tế của huyện 22
3.3.1. Về sản xuất nông nghiệp 22
3.3.2. Về công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp- thương mại dịch vụ 24
3.3.3. Về giao thông nông thôn 25
3.3.4. Về điện - nước 25
3.3.5. Về giáo dục 26
3.4. Những thuận lợi và khó khăn của việc trồng lúa huyện Tân Hưng 27
3.4.1. Thuận lợi 27
3.4.2. Khó khăn 28
3.5. Tình hình sản xuất lúa của huyện trong 3 năm (2006 – 2008) 29
Chương 4: Phân tích tình hình sản xuấ và tiêu thụ lúa ở huyện Tân Hưng tỉnh
Long An 32
4.1. Giá trị kinh tế cây lúa 32
4.2. Phân tích thực trạng trồng lúa của nông hộ ở huyện Tân Hưng 33
4.2.1. Nguồn lực sản xuất của nông hộ 33
4.2.2. Khái quát thực trạng trồng lúa của nông hộ 36
4.2.3 Phân tích các khoản mục chi phí bình quân tính trên 1 ha lúa ở huyện
Tân Hưng tỉnh Long An 39
4.2.3.1. Vụ Đông Xuân 39
xviii
4.2.3.2. Vụ Hè Thu 41
4.3. So sánh các khoản mục chi phí của vụ Đông Xuân và Hè Thu 42
4.4. Phân tích các chỉ số tài chính nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế 43
4.4.1. Vụ Đông Xuân 43
4.4.2. Vụ Hè Thu 44
4.4.3. So sánh các chỉ số tài chính giữa vụ Đông Xuân và Hè Thu 45
4.5. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập ròng của nông hộ trồng lúa 46
4.5.1. Vụ Đông Xuân 47
4.5.2. Vụ Hè Thu 49
4.6. Phân tích tình hình tiêu thụ lúa tại huyện Tân Hưng tỉnh Long An 51
4.6.1. Phân tích kênh tiêu thụ lúa ở huyện 51
4.6.2. Các thành viên tham gia vào kênh 53
4.6.2.1. Nông dân trồng lúa 53
4.6.2.2. Thương lái thu mua lúa 53
4.6.2.3. Chủ vựa, tiểu thương thu mua lúa 56
4.7. Phân tích SWOT đối với quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm lúa tại huyện
Tân Hưng 56
4.7.1. Phân tích SWOT đối với quá trình sản xuất và tiêu thụ lúa của nông
dân 56
4.7.2. Phân tích SWOT đối với các đối tượng thu mua lúa (thương lái) 59
Chương 5: Giải pháp năng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ lúa ở huyện và một số
nguyên nhân gây ảnh hưởng đến quá trình sản xuất 61
5.1 Đối với nông dân 61
5.1.1. Năng cao nâng suất cây lúa 61
5.1.2. Nâng cao trình độ kinh tế sản xuất 62
5.1.3. Nâng cao lợi nhuận kinh tế của nông hộ 63
5.2. Đối với thương lái 64
5.3. Đối với nhà nước và các cấp chính quyền 65
5.4.Một số nguyên nhân gây ảnh hưởng đến quá trình sản xuất 66
xix
Chương 6: Kết luận và Kiến nghị 68
6.1. Kết luận 68
6.2. Kiến nghị 70
6.2.1. Đối với nông hộ 70
6.2.2. Đối với địa phương 70
6.2.3. Đối với thương lái 70
6.2.4. Đối với nhà nước 71
xx
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
TKNN Thống kê nông nghiệp
CĐ Cố định
TW Trung ương
PTTH Phổ thông Trung học
KHKT Khoa học kỹ thuật
IPM Quản lý dịch bệnh tổng hợp
CNH – HĐH Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
BVTV Bảo vệ thực vật
ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long
xxi
DANH SÁCH BIỂU BẢNG
Bảng 1: Mô tả địa bàn nghiên cứu 08
Bảng 2: Diễn biến sử dụng đất qua các năm (2000- 2008) 12
Bảng 3 : Tổng sản phẩm (GDP) huyện Tân Hưng 19
Bảng 4 : Kết quả tình hình sản xuất lúa của huyện trong 3 năm (2006- 2008) 30
Bảng 5: Diện tích sản xuất lúa của nông hộ (ĐVT: ha) 34
Bảng 6: Nguồn lực sản xuất của nông hộ 34
Bảng 7 : Độ tuổi của chủ hộ 34
Bảng 8: Số lượng nông hộ vay vốn 36
Bảng 9: Mức độ áp dụng KHKT vào trong sản xuất 37
Bảng 10: Số hộ tham gia tập huấn 37
Bảng 11: Nguồn cung cấp thông tin 38
Bảng 12: Đánh giá về lợi ích của buổi tập huấn 38
Bảng 13: Kết cấu bình quân trên ha của vụ Đông Xuân 40
Bảng 14: Kết cấu bình quân trên ha của vụ Hè Thu 41
Bảng 15: So sánh các khoản mục chi phí của vụ Đông Xuân và Hè Thu 42
Bảng 16: Phân tích các chỉ số tài chính vụ Đông Xuân 43
Bảng 17: Phân tích các chỉ số tài chính vụ Hè Thu 44
Bảng 18: So sánh các chỉ số tài chính giữa vụ Đông Xuân và Hè Thu 45
Bảng 19: Kết quả tương quan X và Y vụ Đông Xuân 47
Bảng 20: Kết quả tương quan X và Y vụ Hè Thu 49
xxii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Tân Hưng 19
Hình 2: Biểu đồ cơ cấu kinh tế năm 2008 của huyện Tân Hưng 20
Hình 3: Giá trị kinh tế của cây lúa 33
Hình 4: Trình độ học vấn của nông hộ 35
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Kênh tiêu thụ lúa ở huyện 52
Sơ đồ 2: Phân tích SWOT đối với quá trình sản xuất và
tiêu thụ lúa của nông dân 58
Sơ đồ 3: Phân tích SWOT đối với các đối tượng thu mua lúa (thương lái) 60
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa ở huyện Tân Hưng tỉnh Long An
GVHD: Trương Thị Bích Liên 1 SVTH: Châu Hoàng Trung
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Lúa là cây lương thực quan trọng nhất của nước ta, đặc biệt là ở vùng Đồng
Bằng Sông Cửu Long. Trồng lúa là một nghề truyền thống của nhân dân Việt
Nam từ rất xa xưa. Kinh nghiệm sản xuất lúa đã hình thành, tích lũy và phát triển
cùng với sự hình thành và phát triển của dân tộc ta. Những tiến bộ khoa học – kỹ
thuật trong nước và thế giới trên lĩnh vực nghiên cứu và sản xuất lúa đã thúc đẩy
mạnh mẽ ngành trồng lúa nước ta vươn lên bắt kịp trình độ tiên tiến của thế giới.
Những năm gần đây, Việt Nam đã tham gia vào thị trường lúa gạo quốc tế
với sản lượng gạo xuất khẩu hàng năm đứng thứ 2 – 4 trong số các nước xuất
khẩu gạo. Đối với người Việt chúng ta cây lúa không chỉ là một loại cây lương
thực quý mà còn là một biểu tượng trong văn chương ẩn dưới “ bát cơm”, “ hạt
gạo”. Việt Nam, một nước có nền kinh tế nông nghiệp từ hàng ngàn năm nay. Từ
một nước thiếu lương thực trầm trọng trong những năm chiến tranh nhưng hiện
nay, nền nông nghiệp của nước ta không chỉ sản xuất ra đủ một lượng lớn lương
thực đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu sang nhiều thị trường lớn
trên thế giới. Trong đó ngành trồng lúa nước ở nước ta là một trong những ngành
sản xuất lương thực vô cùng quan trọng và đạt được những thành tựu đáng kể,
đưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới. Lúa đã là
cây lương thực chủ yếu nuôi sống các thế hệ người Việt cho đến nay. Cây lúa
không chỉ mang lại sự no đủ mà còn trở thành một nét đẹp trong đời sống văn
hóa và tinh thần.
Trước đây cây lúa hạt gạo chỉ đem lại sự no đủ cho con người, thì ngày nay
nó còn có thể làm giàu cho người nông dân và cho cả đất nước nếu chúng ta biết
biến nó thành thứ hàng hóa có giá trị. Việt Nam là cái nôi của nền văn minh lúa
nước, hạt gạo gắn liền với sự phát triển của dân tộc cho đến nay vẫn là nền kinh
tế của cả nước.
Long An là một trong những tỉnh trọng điểm sản xuất nông nghiệp của vùng
Đồng Bằng Sông Cửu Long và của cả nước, có tiềm năng lớn và đa dạng với
nhiều lợi thế để phát triển nông nghiệp. Tân Hưng là một huyện nằm trong tỉnh
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa ở huyện Tân Hưng tỉnh Long An
GVHD: Trương Thị Bích Liên 2 SVTH: Châu Hoàng Trung
Long An, và Tân Hưng nằm ở vùng ngập sâu của vùng Đồng Tháp Mười, hàng
năm được hưởng các nguồn lợi do lũ mang lại và cũng trực tiếp chịu ảnh hưởng
của lũ lụt. Sự hình thành và phát triển kinh tế - xã hội của huyện Tân Hưng cũng
gắn liền với quá trình khai thác đất hoang hoá, di dân xây dựng vùng kinh tế mới
ở Đồng Tháp Mười. Huyện Tân Hưng nằm ở vùng chuyển tiếp giữa bậc thiềm
phù sa cổ với vùng thượng châu thổ đồng bằng sông Cửu Long, với hai kiểu cảnh
quan chính là bồn trũng phèn giàu nước mưa và lòng các sông cổ.
Hiện nay, cây lúa có giá trị kinh tế rất cao đáp ứng nhu cầu lương thực trong
nước mà còn xuất khẩu sang các nước khác. Vì vậy, để nâng cao giá trị kinh tế
của cây lúa chúng ta phải chú trọng cả khâu sản xuất và tiêu thụ, làm cho cây lúa
ở huyện Tân Hưng tỉnh Long An mang lại lợi nhuận lớn cho huyện, mà còn nâng
cao đời sống cho người dân. Sản xuất như thế nào đem lại lợi nhuận, trúng mùa
cho nông dân mà còn phải quan tâm đến khâu tiêu thụ, quá trình tiêu thụ tốt sẽ
giúp cho nông dân bán được lúa và giá thành được nâng lên. Vì vậy, sản xuất và
tiêu thụ lúa phải đi song song nhau làm cho nền kinh tế của huyện Tân Hưng
ngày càng đi lên. Tuy nhiên, nếu đánh giá tổng quan về thực trạng sản xuất và
tiêu thụ lúa ở huyện Tân Hưng tỉnh Long An thì còn rất nhiều khó khăn, thách
thức. Một số khó khăn, thách thức điển hình như:
- Thứ nhất, chi phí nguyên liệu đầu vào ngày càng tăng, gây khó khăn
không chỉ cho quá trình sản xuất của nông dân mà còn cho quá trình tiêu thụ vận
chuyển của thương lái.
- Thứ hai, sự biến động về giá trên thị trường, khiến giá cả bấp bênh,
không ổn định.
- Thứ ba, kênh tiêu thụ chưa hiệu quả, còn mang tính tự phát, các tác nhân
tham gia vào kênh phân phối thường tự tìm kiếm đầu vào, đầu ra, thiếu sự hổ trợ,
phối hợp của các cơ quan chức năng.
- Thứ tư, khâu bảo quản sau thu hoạch chưa hiệu quả, gây trở ngại cho
thương lái trong quá trình vận chuyển, trao đổi mua bán, và còn nhiều khó khăn,
trở ngại khác chưa được đề cập đến.
Trước những thách thức trên, việc nghiên cứu thực trạng, nguyên nhân về
tình hình sản xuất và tiêu thụ là vấn đề hết sức cần thiết; nhằm đưa ra biện pháp
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa ở huyện Tân Hưng tỉnh Long An
GVHD: Trương Thị Bích Liên 3 SVTH: Châu Hoàng Trung
để tối thiểu về chi phí, tối đa lợi nhuận của các tác nhân trong hệ thống sản xuất,
phân phối và tiêu thụ lúa của huyện Tân Hưng tỉnh Long An.
Vì vậy, đề tài: “PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ
LÚA Ở HUYỆN TÂN HƯNG TỈNH LONG AN” được thực hiện.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa của người nông dân và các đối
tượng thu mua lúa ở huyện Tân Hưng tỉnh Long An. Từ đó, đưa ra một số giải
pháp nhằm năng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ lúa ở huyện Tân Hưng tỉnh
Long An trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng chung của nông dân sản xuất và các đối tượng thu
mua lúa ở huyện Tân Hưng tỉnh Long An.
- Phân tích chi phí, doanh thu, lợi nhuận đạt được của nông dân trồng lúa
và các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, tiêu thụ lúa ở huyện Tân Hưng
tỉnh Long An.
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong quá trình
sản xuất và tiêu thụ lúa ở huyện Tân Hưng tỉnh Long An.
- Đề xuất một số kiến nghị, giải pháp năng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất
và tiêu thụ lúa ở huyện Tân Hưng tỉnh Long An trong thời gian xắp tới.
1.3. CÁC GIẢ THIẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Các giả thiết cần kiểm định
Tìm hiểu sự ảnh hưởng của các khỏan mục chi phí liên quan đến quá trình
sản xuất lúa ở huyện. So sánh hiệu quả sản xuất lúa của từng vụ Đông Xuân và
Hè Thu, từ đó xem các nhân tố tác động đến từng vụ như thế nào. Và giả thuyết
này có độ tin cậy là bao nhiêu.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng sản xuất, tiêu thụ của nông dân và các đối tượng thu mua lúa ở
huyện Tân Hưng tỉnh Long An hiện nay như thế nào?
- Chi phí doanh thu, lợi nhuận của nông dân trồng lúa ở huyện hiện nay có
hợp lý, đạt hiệu quả nhất chưa và các nhân tố ảnh hưởng như thế nào đến quá
trình sản xuất, tiêu thụ lúa ở huyện Tân Hưng tỉnh Long An?
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa ở huyện Tân Hưng tỉnh Long An
GVHD: Trương Thị Bích Liên 4 SVTH: Châu Hoàng Trung
- Quá trình sản xuất, tiêu thụ lúa ở huyện Tân Hưng tỉnh Long An hiện nay
có những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức nào?
- Có những giải pháp nào để năng cao hiệu quả sản xuất, tiêu thụ lúa ở
huyện Tân Hưng tỉnh Long An trong thời gian tới?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu là huyện Tân Hưng tỉnh Long An, gồm 03 xã là xã
Hưng Hà, xã Hưng Điền và xã Hưng Điền B
1.4.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được sử dụng nguồn thông tin, số liệu thứ cấp trong thời gian 03
năm 2006- 2007 -2008. Nguồn thông tin, số liệu sơ cấp được thu thập trong năm
2008. Đề tài được thực hiện từ ngày 02.02.2009 đến 25.04.2009.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Các hộ nông dân tham gia sản xuất và các đối tượng thu mua lúa tại
huyện Tân Hưng tỉnh Long An.
1.4.4. Nội dung nghiên cứu
Đối với hộ nông dân tham gia sản xuất lúa tại địa bàn nghiên cứu: do
thời gian nghiên cứu có hạn, thực tiễn quá trình sản xuất, tiêu thụ lúa là khá phức
tạp và việc thu thập số liệu sơ cấp gặp rất nhiều khó khăn (cả nguyên nhân chủ
quan lẫn khách quan), cho nên từ kết quả bảng phỏng vấn trực tiếp 44 hộ nông
dân, đề tài chỉ phản ánh nội dung sau đây: phân tích hiệu quả sản xuất, tình hình
đầu ra và các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, tiêu thụ (thông qua quá
trình phân tích nguồn lực sản xuất của nông hộ, các chỉ tiêu kinh tế, phương trình
hồi quy, ), đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm năng cao hiệu quả sản xuất,
tiêu thụ của nông dân trồng lúa ở huyện Tân Hưng tỉnh Long An.
Đối với các đối tượng thu mua lúa tại địa bàn nghiên cứu: cùng với một
số khó khăn đã đề cặp đối với nông dân sản xuất thì trong quá trình thu thập
thông tin, số liệu về các tác nhân tham gia vào kênh phân phối lúa, cho nên tìm
kiếm thương lái để phỏng vấn là một trở ngại lớn. Đồng thời, chủ vựa thu mua,
tiểu thương bán lẻ tại các chợ ở rất xa địa bàn nghiên cứu. Đây là một hạn chế rất
lớn của đề tài. Vì vậy, thông qua phỏng vấn bán cấu trúc, đề tài chỉ phân tích
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa ở huyện Tân Hưng tỉnh Long An
GVHD: Trương Thị Bích Liên 5 SVTH: Châu Hoàng Trung
tổng quát tình hình thu mua, tiêu thụ và một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của các tác nhân tham gia vào kênh phân phối lúa.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa ở huyện Tân Hưng tỉnh Long An
GVHD: Trương Thị Bích Liên 6 SVTH: Châu Hoàng Trung
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Sản xuất: Sản xuất quá trình sử dụng các yếu tố đầu vào và các nguồn lực
cần thiết để tạo ra sản phẩm hàng hóa một cách có hiệu quả nhất.
Kinh tế nông hộ: Nông hộ tiến hành sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, để
phục vụ cuộc sống và người ta gọi đó là kinh tế hộ gia đình. Kinh tế hộ gia đình
là loại hình sản xuất có hiệu quả về kinh tế - xã hội, tồn tại và phát triển lâu dài
có vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và quá trình công nghiệp hóa -
hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Kinh tế hộ phát triển tạo ra sản lượng hàng
hóa đa dạng, có chất lượng, giá trị ngày càng cao, góp phần tăng thu nhập cho
mỗi gia đình nông dân, cải thiện đời sống mọi mặt ở nông thôn, cung cấp sản
phẩm cho nông nghiệp và xuất khẩu, đồng thời thực hiện chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngay từ kinh tế hộ.
Hiệu quả: Hiệu quả hiểu theo nghĩa phổ thông, phổ biến trong cách nói của
mọi người là “ kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại hiệu quả”.
Xét về góc độ kỹ thuật chuyên môn, hiểu hiệu quả theo nghĩa kinh tế nó là
mối quan hệ giữa đầu vào và các yếu tố khan hiếm với đầu ra hàng hóa và dịch
vụ có thể được đo lường theo hiện vật gọi là hiệu quả kỹ thuật hoặc theo chi phí
được gọi là hiệu quả kinh tế. Hiệu quả bao gồm ba yếu tố: không sử dụng nguồn
lực lãng phí, sản xuất với chi phí thấp nhất, sản xuất để đáp ứng nhu cầu của con
người.
Hiệu quả sản xuất bao gồm:
Hiệu quả kinh tế: Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học thì khái niệm hiệu quả
kinh tế được dùng như một tiêu chuẩn để xem xét các tài nguyên được thị trường
phân phối như thế nào? Theo thuyết hiệu quả kinh tế được đo lường bằng sự so
sánh kết quả sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó.
Tiêu chí về hiệu quả kinh tế thật ra là giá trị. Có nghĩa là, khi sự thay đổi
làm tăng giá trị thì sự thay đổi đó có hiệu quả và ngược lại thì không hiệu quả.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa ở huyện Tân Hưng tỉnh Long An
GVHD: Trương Thị Bích Liên 7 SVTH: Châu Hoàng Trung
Hiệu quả kỹ thuật: là việc tạo ra một số lượng sản phẩm nhất định từ việc sử
dụng các nguồn lực đầu vào ít nhất. Nó được xem là một thành phần của hiệu quả
kinh tế. Bởi vì muốn đạt được hiệu quả kinh tế thì trước hết phải đạt được hiệu
quả kỹ thuật.
Hiệu quả phân phối: thể hiện mối quan hệ giữa nhà sản xuất và người tiêu
dùng, nghĩa là nguồn lực được phân phối sao cho lợi ích của người sử dụng nó
đạt được cao nhất.
Hai hiệu quả đầu tiên liên quan đến quá trình sản xuất, còn hiệu quả thứ ba
liên quan đến vấn đề thị trường. Trong sản xuất nông nghiệp điều mà các chủ hộ
quan tâm nhất là làm sao khi sản xuất mang lại thu nhập cao nhất cho họ.
Độc canh: là một hiện tượng mà nông dân chỉ trồng một loại cây trồng trên
một mảnh đất. Độc canh thường gây rủi ro về dịch bệnh, thiên tai, có khi những
người nông dân phải làm chỉ vì ép buộc để tự nuôi sống mình trong lúc thiếu vốn,
thiếu tư liệu sản xuất, gia đình đông người ăn, ít người làm.
Luân canh: là hiện tượng nông dân trồng luân phiên các loại cây trồng khác
nhau trên một đơn vị diện tích. Ích lợi của việc luân canh là:
+ Đa dạng hóa sản phẩm của nông hộ, góp phần tăng thêm thu nhập.
+ Tránh lãng phí nguồn tài nguyên đất đai.
+ Ích rủi ro hơn là độc canh.
Tài nguyên của nông hộ: là những nguồn lực mà nông hộ có để sử dụng vào
việc sản xuất nông nghiệp của mình như: đất đai, lao động, tài chính, kỹ thuật,
2.1.2. Các khái niệm khác
Chi phí: Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá
trình kinh doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành
hoặc một kết quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản
xuất của nông hộ nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng là doanh thu và lợi
nhuận.
Doanh thu: là giá trị thành tiền từ sản lượng sản phẩm với đơn giá sản phẩm
đó.
Tổng chi phí = Chi phí lao động + Chi phí vật chất + Chi phí khác
Doanh thu = Sản lượng x Đơn giá
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa ở huyện Tân Hưng tỉnh Long An
GVHD: Trương Thị Bích Liên 8 SVTH: Châu Hoàng Trung
Lợi nhuận: là khoảng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra.
Lợi nhuận có hai loại:
- Lợi nhuận chưa tính lao động nhà
- Lợi nhuận có tính lao động nhà.
Tỷ suất lợi nhuận: được tính bằng cách lấy lợi nhuận chia cho tổng chi
phí.
Tỷ suất lợi nhuận cho ta biết một đồng chi phí đầu tư vào sản xuất thì thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất.
+ Lợi nhuận trên doanh thu:
Tỷ số này cho biết trong một đồng doanh thu mà nông hộ có được thì
sẽ có bao nhiêu đồng lợi nhuận trong đó.
+ Doanh thu trên chi phí:
Tỷ số này cho biết rằng một đồng chi phí mà chủ đầu tư bỏ ra đầu tư sẽ
thu lại được bao nhiêu đồng doanh thu.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Địa bàn khảo sát tại huyện Tân Hưng gồm 03 xã là: xã Hưng Hà, xã
Hưng Điền và xã Hưng Điền B. Phương pháp chọn địa bàn nghiên cứu dựa theo
một số tiêu chí sau:
Lợi nhuận = Doanh thu - ∑Chi phí
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận =
∑Chi phí
Lợi nhuận
Lợi nhuận trên doanh thu =
Doanh thu
Doanh thu
Doanh thu trên chi phí =
Chi phí
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa ở huyện Tân Hưng tỉnh Long An
GVHD: Trương Thị Bích Liên 9 SVTH: Châu Hoàng Trung
Tham khảo số liệu từ các Báo cáo kinh tế, đồng thời tham khảo sự giới
thiệu của các cô, chú, anh, chị Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện
để chọn địa bàn có nông hộ trồng lúa nhiều nhất.
Cách chọn nông hộ phỏng vấn như sau: Trước tiên, tham khảo danh
sách các nông hộ có trồng lúa từ Ban khuyến nông của huyện. Sau đó, trực tiếp
đến địa bàn nghiên cứu, tiến hành chọn nông hộ để phỏng vấn theo phương pháp
chọn mẫu ngẫu nhiên.
Bảng 1: MÔ TẢ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Xã
Cỡ mẫu
Cơ cấu
Xã Hưng Hà
10
22,7
Xã Hưng Điền
22
50
Xã Hưng Điền B
12
27,3
Tổng
44
100
( Nguồn: Kết quả khảo sát 44 hộ tại vùng nghiên cứu, 2009)
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.2.2.1. Số liệu thứ cấp
Các số liệu về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội, tình hình sản
xuất nông nghiệp nói chung, sản xuất lúa nói riêng và các số liệu về năng suất,
sản lượng, diện tích sản xuất lúa qua các năm 2006-2008 được thu thập từ Phòng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tân Hưng tỉnh Long An.
2.2.2.2. Số liệu sơ cấp
Dùng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, sử dụng bảng câu hỏi soạn sẵn
được phỏng vấn thử và điều chỉnh để điều tra ngẫu nhiên các hộ trồng lúa. Phỏng
vấn trực tiếp 44 hộ nông dân trồng lúa tại địa bàn nghiên cứu. Sở dĩ, chỉ phỏng
vấn trực tiếp 44 hộ nông dân là do thời gian điều tra nghiên cứu, nguồn lực tài
chính, khả năng tiếp cận nông hộ có hạn. Đồng thời, theo nguyên lý thống kê, cỡ
mẫu điều tra trên 30 mẫu thì đã có ý nghĩa về mặt thống kê.
Nội dung phỏng vấn nông hộ gồm:
+ Thông tin tổng quát về đặc điểm nguồn lực sản xuất của nông hộ (về trình
độ học vấn, kinh nghiệm sản xuất, đất đai, lao động, vốn, ứng dụng khoa học kỹ
thuật, )
+ Các khoản mục, tiêu chí liên quan đến hiệu quả sản xuất ( Chi phí, thu
nhập, lợi nhuận, )
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa ở huyện Tân Hưng tỉnh Long An
GVHD: Trương Thị Bích Liên 10 SVTH: Châu Hoàng Trung
+ Tình hình về thị trường đầu vào và đầu ra trong quá trình sản xuất, tiêu
thụ.
+ Mốt số nhận định của nông dân về những thuận lợi và khó khăn của nông
dân trong quá trình sản xuất và tiêu thụ.
+ Bên cạnh đó, do hạn chế của đề tài đã được đề cập ở trên chỉ tiến hành
phỏng vấn bán cấu trúc đối với 02 thương lái, 01 chủ dựa thu mua lúa tại địa bàn
nghiên cứu.
Nội dung phỏng vấn hai đối tượng trên gồm:
+ Thông tin tổng quát về nguồn lực kinh doanh của thương lái, chủ vựa
(trình độ văn hóa, thời gian tham gia ngành nghề, nguồn vốn, )
+ Khái quát về phương thức mua vào và bán ra.
+ Một số thuận lợi, rào cản khi tham gia vào kênh tiêu thụ.
2.2.3. Phân tích dữ liệu
- Phương pháp thống kê mô tả: đề tài sử dụng phương pháp trung bình số
học đơn giản, tỷ lệ phần trăm ( % ) để phân tích thực trạng sản xuất và tiêu thụ
lúa của nông hộ gồm các nguồn lực sẵn có như diện tích sản xuất, kinh nghiệm
sản xuất, vốn sản xuất, nguồn lực lao động; các chỉ tiêu kinh tế như chi phí, lợi
nhuận, thu nhập, các tỷ số tài chính,
- Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính: mục đích của việc thiết lập
phương trình hồi quy là tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến một chỉ tiêu quan trọng
nào đó (chẳng hạn như năng suất/tổng diện tích, lợi nhuận/ha). Chọn những nhân
tố có ý nghĩa, từ đó phát huy nhân tố có ảnh hưởng tốt và khắc phục nhân tố có
ảnh hưởng xấu.
Phương trình hồi quy có dạng:
Y = β
0
+ β
1
X
1
+ β
2
X
2
+ + β
i
X
i
+ β
n
X
n
Trong đó :
Y : là biến phụ thuộc
β
0
: là hệ số tự do
β
i
( i = 1,n ) là các hệ số được tính toán bằng phần mềm SPSS
X
i
: là các biến độc lập (nhân tố ảnh hưởng)
Kết quả được in ra từ phần mềm SPSS có các thông số sau:
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa ở huyện Tân Hưng tỉnh Long An
GVHD: Trương Thị Bích Liên 11 SVTH: Châu Hoàng Trung
- Multiple R: hệ số tương quan bội, nói lên mối liên hệ chặt chẽ giữa biến
phụ thuộc Y và các biến độc lập X. R càng lớn, mối liên hệ càng chặt chẽ.
- Hệ số xác định R
2
(R - square) tỷ lệ phần trăm biến động của Y được giải
thích bởi các X
i
hoặc % các X
i
ảnh hưởng đến Y, phần còn lại cho các yếu tố
khác mà chúng ta chưa nghiên cứu. R
2
càng lớn càng tốt.
- Sig.F nói lên ý nghĩa của phương trình hồi quy, Sig.F càng nhỏ càng tốt,
độ tin cậy càng cao. Thay vì tra bảng F, Sig.F cho ta kết quả ngay mô hình hồi
quy có ý nghĩa khi Sig.F < mức ý nghĩa α nào đó.
- Phương pháp phân tích phương sai một yếu tố: Sử dụng 01 biến yếu tố để
phân loại các quan sát thành các nhóm khác nhau. Ở đây, so sánh có sự khác biệt
hay không về giá bán giữa những nhóm hộ có phương thức tiêu thụ khác nhau.
- Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc: được sử dụng nhằm thu thập thông
tin tổng quát về hoạt động kinh doanh của thương lái, chủ vựa.
- Phương pháp phân tích ma trận SWOT: được sử dụng để phân tích mục
tiêu nghiên cứu những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong quá trình sản
xuất, tiêu thụ lúa. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy những thuận
lợi, cơ hội ; đồng thời khắc phục những khó khăn, thách thức để năng cao hiệu
quả kinh tế cho người nông dân trồng lúa và các đối tượng thu mua lúa ở huyện
Tân Hưng tỉnh Long An trong thời gian tới.