Tài Liệu Tham Khảo
1. Phan Nguyên Hồng, 1997. Vai trò của Rừng ngập mặn Việt Nam. Nxb Nông
Nghiệp.224 trang
2. UBND xã Cẩm Thanh, “Báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất
năm 2005 của xã Cẩm Thanh”.
3. Dự án “ Phục hồi và bảo tồn Rừng Dừa Nước Cẩm Thanh phục vụ du lịch sinh
thái và phát triển bền vững”.Quỹ môi trường toàn cầu.
4. Cao Phương Nam, Cao Thanh Liêu ( Tháng 12/2008), “Khảo sát diễn biến các
chỉ tiêu TOC, Fe
2+
, NH
3
và H
2
S ở lớp nước đáy, bùn đáy trong các mô hình nuôi
tôm sú trên đất phèn hoạt động ở Cà Mau”, tạp chí Nông Nghiệp và Phát triển
Nông Thôn, số 12, trang 68-73.
5. Đinh Thanh Giang, Ngô Đình Quế ( Tháng 11/2008), “Nghiên cứu đặc điểm đất
dưới rừng trồng ngập mặn và mô hình lâm ngư kết hợp vùng ven biển huyện
Thái Thuỵ- Thái Bình”, tạp chí Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn, số 11,
trang 88-92.
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn (2005), Khoa học công nghệ nông
nghiệp và phát triển nông thôn 20 năm đổi mới (Tập 3,Đất- Phân Bón), Nhà
xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội.
7. Ngô Đình Quế và CTV, “Đề xuất cơ chế chính sách nhằm khôi phục và phát
triển bền vững hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển Việt Nam”, tạp chí Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, số 2, trang 3-8.
8. UBND xã Cẩm Thanh, “Báo cáo thuyết minh tổng kiểm kê đất đai năm 2000”
9. UBND xã Cẩm Thanh, “Báo cáo tóm tắt phương án quy hoạch sử dụng đất đai
thời kỳ 2006-2015”.
10. UBND Thị xã Hội An, Phòng Nông nghiệp, PTNT, 1999. Hồ sơ thiết kế, dự
toán trồng cây ngập mặn năm 1999 tại xã Cẩm Thanh.
11. UBND thị xã Hội An, 2006, Đề án: “Một số giải pháp chủ yếu xây dựng xã
Cẩm Thanh- làng quê sinh thái đặc thù từ nay đến năm 2010 và những năm tiếp
theo”, 15 tr.
12. Báo cáo khoa học đề tài Nhà nước KHCN KC 06-08 “ Nghiên cứu quy luật và
dự đoán xu thế xói lở, bồi lở, bồi tụ vùng cửa sông ven biển Việt Nam”, 1999.
13. Theo Người Lao Động ( Ngày 8/3/2010). Đi dọc sông Thu Bồn.Truy cập ngày
(20/3/2010), từ .
Lời cảm ơn
Trong quá trình thực tập và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp, sự giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi của UBND thị xã Hội An, Ban quản lý Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm,
UBND Xã Cẩm Thanh, Phòng Kinh Tế và Phòng Tài Nguyên Môi Trường thị xã Hội
An, Gia đình ông bà Đặng Tiệm, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những sự giúp đỡ
quý báu đó.
PHẦN 1:
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng ngập mặn (RNM) giữ một vai trò rất to lớn trong việc đảm bảo các chức
năng tổng hợp cho sự phát triển bền vững vùng ven bờ biển của nhiều quốc gia trên
thế giới, trong đó có Việt Nam. Các chức năng chính của RNM thể hiện qua các mặt
chủ yếu sau đây (1)- phòng hộ, phòng chống thiên tai, góp phần giảm thiểu biến đổi
khí hậu; (2)- bảo tồn đa dạng sinh học biển; (3)- phát triển kinh tế xã hội; (4)- đảm bảo
an ninh, quốc phòng.
Do nhiều nguyên nhân khác nhau (chiến tranh, phát triển kinh tế, khai thác bất
hợp lý, thiên tai ) mà RNM ở nước ta bị suy giảm nhanh chóng về cả số lượng và chất
lượng trên phạm vi toàn quốc. Tại nhiều địa phương, nhiều cánh rừng ngập mặn cùng
nhiều loài cây và các nguồn tài nguyên khác đi kèm đang đứng trước nguy cơ bị xóa sổ
hoàn toàn. Những tổn thất về tài nguyên và môi trường vùng ven bờ ngày càng thấy rõ.
Đặc biệt là trong bối cảnh sự biến đổi khí hậu (BĐKH) đang diễn ra nhanh chóng trên
quy mô toàn cầu, trong khi Việt Nam được dự báo là một trong 5 quốc gia trên thế giới
sẽ hứng chịu hậu quả nặng nề nhất do thảm họa này gây ra với những tác nhân được
cho là chủ yếu đến từ phía biển. Cũng theo các chuyên gia về môi trường, RNM đóng
một vai trò tích cực trong việc góp phần giảm thiểu BĐKH cũng như những thiệt hại
do BĐKH có thể gây ra, đồng thời tạo ra điều kiện tốt cho việc thích ứng với xu thế
khó có thể đảo ngược này.
Đứng trước tình hình đó, nhiệm vụ bảo tồn, phục hồi và phát triển hệ thống
RNM ở nước ta hiện nay là việc làm cần thiết và cấp bách hơn bao giờ hết. Nhiều
chương trình, dự án của Chính phủ với sự tài trợ của của các tổ chức quốc tế đã và
đang đầu tư cho hoạt động thiết thực này. Tuy nhiên, việc phục hồi và phát triển RNM
hiện nay cũng đang đứng trước nhiều khó khăn, thách thức về nhiều mặt, trong đó có
khía cạnh kỹ thuật lâm sinh. Đó là việc chọn loài cây trồng, nguồn giống, điều kiện gây
trồng và các tiêu chuẩn kỹ thuật khác cần phải được xác định trên cơ sở thực nghiệm
và sự hiểu biết về đặc điểm sinh vật học và sinh thái học của từng loài. Việc đa dạng
hóa loài cây trồng trong hệ thống RNM cũng là một yêu cầu bắt buộc mà hướng đi là
bên cạnh ưu tiên các loài cây địa phương thì việc du nhập, di thực các loài cây mới có
tiềm năng cho từng vùng, miền là thực sự cần thiết.
Dừa nước (Nypa fruticans Wurmb.) là một trong số rất ít các loài cây thuộc họ
Cau dừa - Arecaceae sinh sống trong vùng đất ngập nước ven biển và quần tụ thành
rừng. Đây là một loài cây đa tác dụng, trong đó tác dụng phòng hộ là nổi bật nhất.
Ngoài tác dụng phòng hộ như chắn sóng, chắn gió, bảo vệ bờ đất, cố định khí phát thải,
rừng Dừa nước còn là nơi cư trú và sinh sống của các loài sinh vật thủy sinh, các loài
chim nước và nhiều loài động vật có giá trị khác. Dừa nước còn có nhiều giá trị sử
dụng khác như: thực phẩm, vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất hàng thủ công, mỹ
nghệ có giá trị kinh tế và thân thiện với môi trường, làm thức ăn gia súc, nguồn mật
nuôi ong đồng thời mang lại nguồn lợi thủy sản lớn và tạo thêm nhiều việc làm cho
người lao động vùng ven bờ vốn thường thiếu đất canh tác.
Khu vực Trung Trung bộ, là nơi luôn hứng chịu thiên tai nhiều ở mức hàng đầu
nước ta. Diện tích đất ngập nước, đặc biệt là nước mặn và nước lợ ở đây khá lớn nhưng
diện tích có rừng che phủ lại rất thấp và phân tán. Tuy vậy trong khu vực này vẫn tồn
tại một số điểm phân bố của loài cây Dừa nước là loài cây có tiềm năng phát triển
mạnh trên các vùng đất ngập nước có ảnh hưởng của thủy triều và độ nhiễm mặn của
biển. Cá biệt có những địa phương thuộc thành phố Hội An (Quảng Nam) diện tích
rừng Dừa nước vẫn còn hàng chục đến hàng trăm hecta. Đây là cơ hội tốt cho việc bảo
tồn và mở rộng diện tích gây trồng loài cây đa tác dụng này trên các vùng phân bố tự
nhiên của loài và cả trên những vùng đất ngập nước khác có điều kiện sinh thái phù
hợp trong khu vực.
Để góp phần bảo tồn và phát triển loài cây Dừa nước một cách khoa học và bền
vững trong vùng, chúng tôi thực hiện đề tài: "Nghiên cứu hiện trạng phân bố và đặc
điểm sinh thái học của loài cây Dừa nước (Nypa fruticans Wurmb.) tại khu vực Trung
Trung bộ".
II. MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu nghiên cứu
1.1. Mục tiêu chung: Góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu và cơ sở khoa học cho việc bảo
tồn và phát triển bền vững hệ thống rừng ngập mặn nói riêng và đất ngập nước nói
chung trong khu vực Trung Trung bộ.
1.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài mong muốn sau khi thực hiện sẽ đạt được các thành quả sau:
• Có được cơ sở dữ liệu về vùng phân bố tự nhiên của loài cây Dừa nước
qua các thời kỳ và những nhân tố ảnh hưởng đến động thái phân bố của
loài trong khu vực nghiên cứu;
• Tìm hiểu được các yếu tố sinh thái ảnh hưởng đến loài và quy luật tác
động của chúng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của loài trên
các vùng đất ngập nước trong khu vực nghiên cứu;
• Xây dựng được bản đồ phân bố lý thuyết của loài trong khu vực;
• Bước đầu đề xuất phương án bảo tồn, phục hồi và phát triển phát triển
loài cây Dừa trên các vùng đất ngập nước tại Trung Trung bộ.
2. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài lấy loài Dừa nước làm đối tượng nghiên cứu chính, các nhân tố sinh thái
(như khí hậu, thổ nhưỡng, thủy văn, sinh vật cùng sinh cảnh, hoạt động của con
người ) tại các điểm phân bố tự nhiên của loài sẽ là các dữ liệu khảo sát chính của đề
tài;
Hiện trường khảo sát và thu thập dữ liệu là các vùng đất ngập nước vùng ven bờ
biển có ảnh hưởng của thủy triều và chế độ mặn trong khu vực Trung Trung bộ, gồm
các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi. Trong đó
dự kiến vùng đất ngập nước thuộc hạ lưu sông Thu Bồn (tỉnh Quảng Nam) sẽ là địa
điểm nghiên cứu chính.
Thời gian nghiên cứu dự kiến từ 15/01/2010 đến 15/5/2010.
PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Sông Thu Bồn là lưu vực sông lớn nhất tỉnh Quảng Nam với diện tích rộng trên 10.000
km
2
, là sông có tiềm năng thuỷ điện lớn thứ 4 cả nước. Sông được hình thành từ nhiều
dòng suối nhỏ, bắt nguồn từ núi Ngọc Linh cao 2500 m, thuộc huyện Nam Trà My và
đổ ra biển Cửa Đại, T.P. Hội An. Dòng chảy thượng nguồn sông Thu Bồn đi ngang qua
huyện Hiệp Đức tỉnh Quảng Nam ngăn chia hai thôn Đồng Làng và Ngọc Linh.
Sông Thu Bồn hợp với hạ lưu sông Vu Gia ở huyện Điện Bàn ( Quảng Nam). Cả hai
dòng sông này đã trải phù sa cho vùng đất này, rồi lại hoà cùng dòng Trường Giang
chảy qua phố cổ Hội An và cuối cùng đổ ra biển Cửa Đại.
Phần hạ lưu của sông Thu Bồn đã tạo nên khu vực đất ngập nước ( ĐNN) rộng lớn,
quan trọng và đáng chú ý nhất là khu vực các xã Cẩm Thanh, Cẩm Kim, Cẩm Hà, Cẩm
Nam và vùng phụ cận với hơn 1200 hecta diện tích mặt nước. Các nhánh sông Ba
Chươm, sông Cổ Cò, sông Đình, sông Đò nối với sông Thu Bồn đã tạo ra đa dạng các
cồn gò như thuận Tình, cồn Tiến, cồn 3 xã, gò Hí, gò Già…Hai bên bờ các kênh rạch
là các loài cây ngập mặn sinh sống, trong đó quan trọng nhất là các dãy cây dừa nước
(DN).
2.1 Sơ lược tình hình nghiên cứu về các hệ sinh thái RNM và tình hình sử dụng
cây Dừa nước
Theo công ước Ramsar, (Điều 1.1), các vùng đất ngập nước được định nghĩa
như sau:” các vùng đầm lầy, đầm lầy đất trũng, vùng đất than bùn hoặc nước, tự nhiên
hay nhân tạo, thường xuyên hay tạm thời, có nước đúng hay chảy, nước ngọt, lợ hay
mặn, kể cả những vùng nước biển với độ sâu ở mức triều thấp, không quá 6m”.
Ngoài ra, công ước ( Điều 2.1) còn quy định các vùng đất ngập nước:” có thể
bao gồm các vùng ven sông và ven biển nằm kề các vùng đất ngập nước, cũng như các
đảo hoặc các thuỷ vực biển sâu hơn 6 m khi triều thấp, nằm trong các vùng đất ngập
nước”. Vùng ĐNM hạ lưu sông Thu Bồn có rất nhiều hệ sinh thái quan trọng, trong đó
hệ sinh thái RNM là nổi bật nhất.
Việt Nam là một nước giàu các hệ sinh thái đất ngập nước, với diện tích ĐNN
hơn 10 triệu ha, chiếm 1/3 diện đất đai cả nước, chủ yếu phân bố ở vùng châu thổ sông
Hồng, sông Cửu Long với các hệ sinh thái đầm phá, các bãi bùn, các vùng cửa sông,
rừng ngập mặn dọc theo bờ biển từ Móng Cái đến Hà Tiên. ĐNN ở Việt Nam rất đa
dạng về loại hình, chức năng, gắn liền với tính đa dạng điều kiện của Việt Nam. Kế
hoạch hành động đa dạng sinh học của Việt Nam. Kế hoạch hành động Đa dạng sinh
học của Việt Nam( 1995) đã xác định 61 khu đất ngập nước quan trọng và gần đây cục
Môi Trường thuộc Bộ Tài Nguyên và Môi Trường đã đưa ra danh sách gồm 79 khu đất
ngập nước có tầm quan trọng Quốc Gia.
Theo bảng phân loại ĐNN của Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế(IUCN-
1990), đất ngập nước Việt Nam có thể chia làm 3 hệ lớn đó là đất ngập nước ven biển,
đất ngập nước nội địa và đất ngập nước nhân tạo, bao gồm 12 phụ hệ: Biển, cửa sông,
đầm phá, hồ nước mặn ven biển, sông, hồ, đầm lầy, vùng nuôi trồng thuỷ sản, đất nông
nghiệp, nơi khai thác muối, đất đô thị, đất công nghiệp. Các vùng ĐNN trên phân bố ở
tất cả các vùng địa lý (Tây Bắc, Việt Bắc, Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung
Bộ, Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ) và ở các địa hình khác nhau (
miền núi, trung du, đồng bằng, ven biển). Việt Nam hiện có trên 60 vùng ĐNN có tầm
quan trọng quốc gia và quốc tế như: VQG Xuân Thuỷ ( được công nhận là khu
Ramsar), khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ, VQG Tràm Chim, phá Tam Giang- Cầu Hai,
hồ lak, hồ Ba Bể, bãi triều Tây Nam Cà Mau,…
RNM ở Việt Nam đã được nghiên cứu từ rất lâu. Trước chiến tranh, Việt Nam
có khoảng 400.000 ha, ngày nay còn khoảng 200.000 ha do rừng mới được trồng, chủ
yếu là các tỉnh phía Nam và bán đảo Cà Mau. Phan Nguyên Hồng(1984), chia RNM
Việt Nam ra làm 4 khu vực chính, theo đó Vùng Hội An, Quảng Nam thuộc vùng 3 là
khu vực chỉ có các sông ngắn, ít phù sa, bãi ngang gió mạnh, tạo ra nhiều cồn cát dọc
ven biển, do đó RNM chỉ phát triển bên trong các cửa sông, đầm phá, bán đảo.
RNM ở Hội An quan trọng nhất là cây dừa nước (DN) có tên khoa học là Nippa
fructicans thuộc họ Palmae,là một loài cây ngập mặn phân bố chủ yếu ở các tỉnh phía
Nam, làm thành các thảm rộng theo các triền sông, lạch. Sự hiện diện của chúng ở
miền Trung Hội An thành từng dãy rộng là rất đặc sắc. Các nghiên cứu công bố về sinh
thái phân bố của Dừa Nước ở Hội An còn rất hiếm hoi, chỉ có trong các báo cáo hàng
năm của UBND các xã, huyện về tình hình quản lí đất đai. Ở Việt Nam, ngoài việc
trồng để sử dụng lá, bẹ lá để làm nhà, người dân ở các tỉnh phía Nam còn khai thác quả
DN vừa già để lấy cùi làm thực phẩm.
DN phân bố rộng rãi trong RNM các nước châu Á, và bờ biển Đông châu Phi.
Lá của chúng dài từ 3-9 mét. Phần thân ngầm, bò, ngắn với hệ thống rễ chùm.
DN thường phân bố dọc theo bờ sông thành các dãy dài.Chúng rất cần chế độ ngập
nước theo thuỷ triều.
Người dân ở Bangladesh trồng dừa nước thành ruộng để dùng cho nhu cầu làm
nhà.
DN phát triển ở các vùng nước ngọt và nước biển nơi có tác động của thuỷ triều.
Nhiều dân tộc biết khai thác đa dạng các sản phẩm từ DN như chế tạo đường từ dịch
chiết của buồng DN. Đây là công nghệ rất lý thú ở vùng quê của Dawei Township
(Thái Lan).Trong tiến trình chế tạo đường từ DN, trước tiên là cuống buồng DN sẽ
được cắt, sau đó dùng ống tre hứng phía dưới cuống buồng quả qua 1 đêm để lấy nước
nhựa từ cuống chảy ra. Sáng hôm sau ống tre sẽ đầy nước dừa và được thu hoạch.
Nước quả này sẽ được lọc rồi đun sôi trong chảo rộng. Khi sôi sẽ được vớt bọt để làm
nước đường sạch hơn. Sau khi đun sôi 3 giờ, nước quả này sẽ keo lại, để nguội và thu
được đường từ DN. Cuối cùng các ống tre sẽ được rửa sạch và được xông khói để dùng
cho việc thu thập nước quả DN vào ngày mai, và cứ lặp lại như vậy.
Đường DN rất ngọt, vì vậy chúng thường được dùng để làm nhiều thứ trong các
bữa ăn ở địa phương.
Nước quả DN dùng để uống vào buổi sáng nhưng vào buổi chiều chúng sẽ lên
men thành vị đắng, có thể làm say. Nước đắng của DN bây giờ rất giống với rượu,
được dân địa phương uống gọi là “Pa Ohn Ye”. Sau 2 ngày chứa trong hủ, bình. Nó
cũng còn được sử dụng để làm giấm. Dân địa phương còn biết làm mứt DN, đó là mứt
hoa DN. Khi DN trổ hoa, sẽ được cắt và nấu với đường chế tạo từ DN. Mứt sẽ được ăn
tráng miệng với trà xanh, sử dụng rất truyền thống ở địa phương.
2.2 Một số các đặc điểm điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
Vùng nghiên cứu nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa Đông Bắc
và Tây Nam. Hàng năm thường chịu ảnh hưởng từ 2-3 cơn bão và áp thấp nhiệt đới và
cũng từng ấy đợt lũ lụt. Do ảnh hưởng của các yếu tố điều kiện tự nhiên đã tạo cho
vùng có các loại hình ĐNN đặc thù so với các vùng khác trong dải ven biển miền
Trung.
2.2.1 Thuỷ triều
Thuỷ triều là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phân bố và
phát triển của các loài thực vật ngập mặn.
Trong phạm vi vùng nghiên cứu, thuỷ triều thuộc chế độ bán nhật triều không đều, biên
độ dao động từ 0,8-1,2m. Biên độ triều thấp rất thuận tiện cho việc di trồng các loài cây
ngập mặn. Trung bình mỗi tháng có 3 ngày chịu ảnh hưởng của chế độ nhật triều(
tháng nhiều nhất có 8 ngày, tháng ít nhất chỉ có 1 ngày), thời gian còn lại trong tháng
chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều không đều (bảng 1). Do ảnh hưởng của chế
độ triều phức tạp (giữa thời gian nhật triều và bán nhật triều là thời gian chuyển chế độ
triều), thời gian triều lên và triều xuống cũng biến đổi theo.
Trong những ngày nhật triều, thời gian triều lên kéo dài tới 18 giờ, ngắn nhất là
12 giờ, trung bình là 13,3 giờ. Thời gian triều xuống dài nhất là 15 giờ, ngắn nhất là 9
giờ, trung bình là 11,5 giờ.
Trong những ngày bán nhật triều, thời gian triều lên dài nhất là 9 giờ, ngắn nhất là 2
giờ.
Bang 1: số ngày trung bình nhật triều và biên độ triều trong tháng tại trạm Đà Nẵng
Tháng
I II III IV V VI VII VIII
IX X XI XII
TB
năm
Số ngày
nhật
triều
3,2 3,2 3,0 2,5 2,8 2,8 3,4 2,6 3,1 3,8 4,1 3,0 37,5
Biên độ
triều TB
48 48 47 48 49 48 49 49 48 46 42 45 47,25
Biên độ
triều cao
nhất(cm)
112
98 82 96 106
113
109
101 94 91 99 113
101
(Nguồn: Đài khí tượng thuỷ văn Trung Trung Bộ)
2.2.2 Chế độ dòng chảy
-Vào thời kỳ mùa khô
Kết quả đo đạc tại trạm liên tục 1 ngày/đêm tại vùng Cửa Đại( có toạ độ là
108
0
23
’
31
”
và 15
0
52
’
23
”
, độ sâu 9,0 m) cho thấy, tốc độ dòng chảy trong một chu kỳ
triều có sự thay đổi rất phức tạp theo tầng( các tầng đo là 0.2H, 0.6H và 0.8H- Tầng
chuẩn thuỷ văn).
Ở tầng 0.2H, tốc độ dòng chảy dao động trong khoảng 0.00-0.24 m/s, trung bình 0.10
m/s.
Ở tầng 0.6H, là 0.00-0.23 m/s, trung bình 0.008 m/s.
Ở tầng 0.8H, là 0.03-0.20 m/s, trung bình 0.08 m/s.
Tốc độ dòng chảy chủ yếu do dòng triều, lớn nhất là 0.24 m/s là vào thời gian triều lên
và thấp nhất vào thời gian triều dừng( lúc chuyển triều).
- Vào thời kỳ mùa mưa.
Tốc độ dòng chảy tầng 0.2H, dao động trong khoảng 6,4- 42,9 m/s, trung bình 21,24
m/s; ở tầng 0.6H, là 12,2-45,4 m/s, trung bình 29,06 m/s; ở tầng 0.8H, là 1,9- 35,4 m/s,
trung bình 23,64 m/s.
Lưu lượng nước sông chảy ra biển biến đổi theo hai mùa rất khá nhau, tập trung
chủ yếu vào mùa mưa( trung bình lớn nhất là 680 m/s), mùa khô rất thấp(32m/s).
Bảng 2: Tốc độ dòng chảy tại Cửa Đại vào mùa mưa( tháng 9, 10) và mùa khô( tháng
5)
Các tầng đo Tốc độ dòng chảy mùa
khô(m/s)
Tốc độ dòng chảy mùa
mưa(m/s)
0,2H 6,4-42,9
TB: 21,24
0,00-0,24
TB:0,10
0,6H 12,2-45,4
TB:29,06
0,00-0,23
TB:0,08
0,8H 1,9-35,4
TB:23,64
0,03—0,20
TB:0,08
(Nguồn:Đề tài KHCN 06-08)
1.2.3 Độ mặn
Độ mặn cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng mạnh tới sự phân bố và phát
triển của các loài cây DN nới riêng và các loài cây ngập mặn,loài thuỷ sinh vật
nóichung.
Trong phạm vi khu vực nghiên cứu, để đánh giá khả năng truyền mặn vào thời
kỳ mùa khô đã tiến hành khảo sát đo đạc theo mặt cắt dọc từ Cửa Đại lên đến Cầu Câu
Lâu( bảng 3)
Bảng 3: Số liệu nhiệt muối thời kỳ mùa khô( tháng 5) theo mặt cắt dọc từ Cửa Đại đến
Cầu Câu Lâu
Toạ độ địa lý TT
Kinh độ Vĩ độ
Độ sâu(m) Nhiệt độ
nước tầng
mặt(
0
C)
Độ
mặn(
0
/
00
)
1 108
0
23
’
45,72”
15
0
52
’
31,68
”
8,5 27,77 11,48
2 108
0
23
’
34,08
”
15
0
52
’
27,00
”
9,5 27,88 11,35
3 108
0
23
’
22,14
”
15
0
52
’
20,7
”
9,0 28,10 10,24
4 108
0
23
’
7,62
”
15
0
52
’
14,52
”
8,0 28,29 10,27
5 108
0
22
’
28,98
”
15
0
51
’
59,64
”
8,0 27,87 9,92
6 108
0
22
’
35,94
”
15
0
51
’
47,7
”
13,5 27,94 8,26
7 108
0
22
’
13,62
”
15
0
51
’
42,24
”
4,5 28,64 9,69
8 108
0
22
’
8,64
”
15
0
51
’
41,94
”
8,0 28,88 8,05
9 108
0
21
’
30,42
”
15
0
51
’
34,5
”
6,0 29,12 6,09
10 108
0
20
’
54,48
”
15
0
51
’
56,82
”
3,0 29,52 1,47
11 108
0
19
’
46,68
”
15
0
52
’
6,54
”
4,0 29,59 0,36
(Nguồn: Đề tài KHCN 06.08)
Các kết quả này được đo vào tháng 5, hơi thấp so với số liệu các kết quả đo
được trong chuyến khảo sát này, từ tháng 6 đến tháng 7/2010. ( có thể do mưa)
2.2.4 Tài nguyên đất
Trên địa bàn nghiên cứu có các loại đất sau:
- Đất cát pha:
Tập trung chủ yếu ở các khu vực Thuận Tình, Gò Già và khu vực Lùm Bà.
Đất thường có màu vàng xám, cấu trúc hạt nhẹ, xen với đất thịt nhẹ. Tầng canh
tác từ 10-15 cm
Đất xốp, nghèo chất hữu cơ
Thích hợp cho việc trồng cây lâu năm
- Đất mặn sú, vẹt, đước:
Tập trung ở các khu vực đất ngập nước vùng cửa sông thôn 2, thôn 7 và thôn 8.
Thực vật chủ yếu là dừa nước, cói, mắm,…
- Đất mặn nhiều:
Tập trung ở các vùng có địa hình thấp và trung bình. Phổ biến ở các thôn 2,7,8
và các khu vực gần đê ngăn mặn của các thôn 3,4,6.
Đất có chứa nhiều muối tan( chủ yếu là NaCl), không đồng nhất về màu sắc, lúc
khô có màu trắng.
Phẫu diện đơn giản, các tầng phát sinh chưa rõ.
Thành phần cơ giới nặng, sét vật lý 5-60%, cát vật lý 15-20%, lượng muối tan>
0,5%, độ PH trong đất 6-7,5%.
Thực vật chủ yếu là cói, tra, ô rô, các loại cây bụi ưa mặn.
Đất này thích hợp cho việc nuôi trồng thuỷ sản.
- Đất mặn trung bình và ít:
Nằm ở địa hình cao hơn đất mặn nhiều.
Tập trung ở khu vực hai bên đê ngăn mặn( trừ thôn 5)
Đất mặn do xâm nhập của nước thuỷ triều, do nước mạch mạnh, gió biển đưa
muối vào.
Đất có màu vàng nâu
Hình thái phẫu diện, thành phần cơ giới và lý tính giống với đất mặn nhiều
Đất có muối hoà tan Clorua và Sunfat 0,2- 0,5 %
Thích hợp trồng các loài cây lâu năm như dừa, dương liễu.
- Đất phù sa được bồi:
Do phù sa hàng năm của sông Thu Bồn tải về bồi đắp
Tập trung khu vực ven sông Thu Bồn.
Đất có màu nâu tươi, phẫu diện chưa phân hoá, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ
đến cát pha.
Thích hợp với cây hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày.
- Đất phù sa không được bồi đắp:
Phần lớn nằm ở khu vực thôn 5, thôn 6 và các khu vực ở phía tây đường Huỳnh
Thị Lựu
Do quá trình canh tác, đặc biệt là đã được ngọt hoá nhờ hệ thống thuỷ lợi, đất đã
biến đổi tính chất, bớt chua.
Thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt trung bình
Đất có màu nâu tươi, phẫu diện bắt đầu phân hoá
Hàm lượng mùn, NPK tổng số thuộc loại trung bình
Thích hợp với nhiều loài cây trồng như lúa, rau màu, cây ăn quả.
- Đất phù sa glây:
Tập trung ở khu vực Thuận Tình và rải rác ở một số nơi
Hình thành do nước ngầm, nước sát mặt đất hoặc ngập nước lâu ngày trong điều
kiện yếm khí
Đất có màu xám xanh do chứa nhiều Fe
2+
dễ tan.
Thành phần cơ giới nặng, dính dẻo, thiếu kết cấu, không có lợi cho sản xuất
nông nghiệp.
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung sau đây:
3.1.1Lịch sử hình thành quần thể, hiện trạng và động thái phân bố của loài
• Nguồn gốc hình thành các quần thể Dừa nước trong khu vực
o Nguồn gốc hình thành (tự nhiên, nhân tạo) các quần thể hiện còn;
o Nhận định về hướng di cư và mở rộng vùng phân bố của loài trong
quá khứ;
• Sự thay đổi về mặt không gian (vùng phân bố, quy mô diện tích) theo các
mốc thời gian và các yếu tố tác động chủ yếu
• Hiện trạng phân bố tại thời điểm đầu năm 2010.
3.1.2 Đặc điểm hình thái cá thể loài và cấu trúc lâm phần Dừa nước
• Đặc điểm hình thái loài:
o Dạng sống của loài
o Hình thái của cơ quan sinh dưỡng (thân, cành lá, rễ )
o Hình thái cơ quan sinh sản (hoa, quả, hạt )
• Hình thái quần thể (cấu trúc lâm phần):
o Tổ thành loài thực vật trong lâm phần Dừa nước;
o Đặc điểm về cấu trúc tuổi của các lâm phần;
o Các chỉ tiêu sinh trưởng bình quân của lâm phần;
o Các đặc trưng về mật độ, mạng hình phân bố và không gian dinh
dưỡng của cá thể/ bụi/ khóm.
3.1.3 Một số đặc điểm sinh vật học của loài
• Đặc điểm tái sinh
o Hình thức tái sinh (hạt/ chồi/ thân ngầm)
o Khả năng tái sinh (dễ/ khó; mạnh/ TB/ kém )
o Hình thức, khả năng tự phát tán và mở rộng phân
bố quần thế
• Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cá thể và quần thể
o Tốc độ ra lá và sinh trưởng của tàu lá
o Khả năng tích lũy sinh khối khô của các bộ phận
khí sinh
o Tuổi ra hoa kết quả và thành thục tái sinh
• Đặc điểm vật hậu học (mùa ra lá, ra hoa, quả chín )
3.1.4 Các yếu tố sinh thái ảnh hưởng đến sự phân bố và sinh trưởng, phát triển của
loài và lâm phần;
• Các yếu tố khí hậu
o Nhiệt độ không khí và tổng nhiệt
o Độ ẩm không khí
o Lượng mưa
o Chế độ bức xạ mặt trời
o Các yếu tố khí hậu khác (gió, gió mùa, thiên tai )
• Các yếu tố thổ nhưỡng
o Loại đất
o Đặc điểm vật lý của đất
Thành phần cơ giới
Độ ẩm đất
Độ dày tầng đất, độ sâu lớp bùn
o Đặc điểm hóa học đất
Độ pH
Độ mặn trong đất
Hàm lượng mùn và các chỉ tiêu đa lượng (N,P, K, Ca )
• Các yếu tố thủy văn/ hải văn
- Chế
độ th
th th
thủy tri
y triy tri
y triều
uu
u
o Chế độ thủy triều và độ
o Độ mặn và sự biến thiên độ mặn theo mùa
o Các chỉ số khác biểu thị đặc trưng và chất lượng nước (độ pH,
hàm lượng các chất tan, chất rắn và chất khí trong nước )
• Các yếu tố sinh vật
o Nhóm sinh vật cư trú (tạm thời, lâu dài)
o Nhóm sinh vật sống dựa rừng
o Nhóm sinh vật hỗ trợ (ong mật, chim, dơi thụ phấn cho hoa)
o Nhóm sinh vật gây hại (nấm bệnh, sâu hại, thú ăn lá/ hoa/ quả/
hạt, thực vật xâm lấn )
• Yếu tố con người
o Khai thác quá mức
o Chăn thả gia súc
o Chuyển đổi mục đích sử dụng đất
o Gây ô nhiếm môi trường đất/ nước
o Các hoạt động gây tổn hại khác.
3.1.5 Tìm hiểu các mặt giá trị của loài và lâm phần
• Giá trị sử dụng và kinh tế - xã hội
• Giá trị về cảnh quan và môi trường
• Khác (an ninh, quốc phòng, giáo dục đào tạo )
3.1.6 Thử nghiệm xây dựng vùng phân bố lý thuyết và vùng phân bố tiềm năng của loài
trong khu vực Trung Trung bộ;
3.1.7 Bước đầu đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển loài trong hệ thống
rừng phòng hộ ven biển tại khu vực Trung trung bộ.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp khảo cứu, kế thừa số liệu thứ cấp
• Tham khảo tài liệu để nắm được các thông tin cơ bản về:
o Vị trí phân loại và danh pháp loài
o Nguồn gốc và vùng phân bố (trên thế giới và ở Việt Nam)
o Đặc điểm hình thái và sinh thái của loài (nếu có);
o Giá trị sử dụng của loài
• Kế thừa các số liệu do cơ quan chuyên ngành, tổ chức cá nhân thực hiện trên
cùng địa bàn nghiên cứu trong nhiều năm và những năm gần đây, bao gồm:
o Số liệu về khí hậu, thủy văn, hải văn;
o Số liệu về thổ nhưỡng, địa chất;
o Số liệu về diện tích đất ngập nước, ngập mặn;
o Diện tích và tài nguyên rừng ngập mặn, rừng trên đất ngập nước;
o Các thông tin về kinh tế xã hội có liên quan;
3.2.2 Phương pháp điều tra chuyên ngành
• Phỏng vấn thu thập thông tin trong cộng đồng và các bên liên quan, về:
o Nguồn gốc rừng Dừa nước tại địa phương
o Diễn biến diện tích, phân bố của rừng Dừa nước qua các thời kỳ
o Các nhân tố ảnh hưởng đến rừng Dừa nước
o Kiến thức bản địa trong bảo vệ, khai thác và sử dụng tài nguyên rừng
o Đánh giá của cộng đồng và các bên liên quan đến vai trò, chức năng
và giá trị của rừng Dừa nước tại địa phương;
o Nhận thức, nguyện vọng của người dân trong việc sử dụng đất ngập
nước có rừng phân bố và vấn đề bảo tồn, phục hồi và phát triển loài.
• Điều tra tại thực địa
o Xác định tọa độ địa lý của các điểm có Dừa nước phân bố (hiện tại và
cả trong quá khứ)
o Thống kê diện tích ở các vùng rừng Dừa nước trọng điểm (Hội An,
Quảng Nam, )
o Khảo sát cấu trúc lâm phần (hình thái quần thể) và các chỉ tiêu sinh
trưởng, phát triển bằng cách lập các tuyến điều tra và các ô tiêu chuẩn
có diện tích thích hợp (100m
2
, 200m
2
);
o Xác định sinh khối lâm phần (lập ô mẫu xác định sinh khối tươi và
thu thập mẫu để phân tích sinh khối khô trong phòng thí nghiệm)
o Điều tra các nhân tố ảnh hưởng tiêu cực đến lâm phần (sâu bệnh hại,
gia súc, hoạt động của con người, )
o Điều tra các nhân tố sinh thái gắn với hiện trạng phân bố của các lâm
phần Dừa nước. Điểm điều tra sinh thái trải dài theo hướng Đông-Tây
(hướng chảy của sông Thu Bồn ra biển Đông) với cự ly tối thiểu giữa
2 điểm kế tiếp là 500m; Nếu trong khu vực nghiên cứu có những
vùng phân bố tự nhiên của Dừa nước ngoài hệ thống sông Thu Bồn
thì tại đó cũng tiến hành điều tra các nhân tố sinh thái theo phương
pháp chọn mẫu điển hình. Các nội dung điều tra chủ yếu tại từng
điểm điều tra gồm:
Điều tra lập địa (đào phẫu diện đất, thu thập mẫu đất để phân
tích )
Điều tra thủy văn (chế độ ngập nước qua các mùa, theo thủy
triều, độ mặn tại các điểm khảo sát trong mối quan hệ về cự ly
so với biển và theo các mùa trong năm )
Điều tra các yếu tố sinh thái khác có liên quan được phát hiện
thấy trong quá trình đi thực địa.
• Phân tích ảnh viễn thám qua các thời kỳ (lấy các mốc thời gian, gián cách là
5 năm hay 10 năm, tùy theo khả năng nguồn ảnh cung cấp, ví dụ: 2005,
2000, 1995, 1990, ) để thấy được thực trạng phân bố và biến động diện tích
của loài theo thời gian.
• Phương pháp phân tích mẫu quan sát trong phòng thí nghiệm
o Phân tích mẫu đất (thành phần cơ giới đất, hàm lượng mùn, độ pH, )
o Phân tích mẫu nước (độ pH, độ mặn )
o Sấy và cân xác định sinh khối khô; xác định tương quan hay tỷ lệ giữa
sinh khối khô với sinh khối tươi
3.2.3 Tổng hợp và phân tích kết quả nghiên cứu
• Thống kê toán học ứng dụng trong lâm nghiệp
• Sử dụng các công cụ của Hệ thống thông tin địa lý (GIS)
Sử dụng một sồ phần mềm chuyên dụng trong phân tích kết quả nghiên cứu.
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1.1. Lịch sử hình thành quần thể, hiện trạng và động thái phân bố của loài
• Nguồn gốc hình thành các quần thể Dừa nước trong khu vực
o Nguồn gốc hình thành (tự nhiên, nhân tạo) các quần thể hiện còn;
Cây ngập mặn trong vùng nghiên cứu chủ yếu là cây dừa nước. Theo ý kiến
của nhiều người lớn tuổi, cây dừa nước ở đây được tổ tiên họ di trồng trước
đây, chỉ có cây dừa nước, không có các loài cây khác
o Nhận định về hướng di cư và mở rộng vùng phân bố của loài trong
quá khứ
• Sự thay đổi về mặt không gian (vùng phân bố, quy mô diện tích) theo các
mốc thời gian và các yếu tố tác động chủ yếu
Tài liệu lịch sử về rừng dừa nước ở Hội An rất hiếm hoi. Phần lớn rừng dừa nước ở
Cẩm Thanh là do người dân trồng. Thời kỳ hưng thịnh nhất của thảm dừa này(
khoảng trước thập niên 1980), diện tích phân bố hàng trăm hecta. Đặc biệt rừng dừa
Bảy Mẫu trải rộng trên địa bàn các thôn 1,2, 3 và 8 của xã Cẩm Thanh mà lịch sử
tồn tại và phát triển của chúng luôn gắn liền với các chứng tích oai hùng của Đảng
bộ và nhân dân Cẩm Thanh. Sau thập niên 80, do việc phát triển mạnh của nuôi
trồng thuỷ sản, làm muối và các hoạt động kinh tế xã hội, diện tích phân bố bị thu
hẹp dần, hiện tại chỉ còn gần 65 ha. Tuy nhiên cùng với việc phát triển du lịch, nhu
cầu sử dụng bẹ, lá dừa để làm nhà tăng cao, nhiều người dân bắt đầu chăm sóc hoặc
trồng thêm dừa quanh nhà nên diện tích này đang có phần gia tăng.
Bảng: Quy mô diện tích theo mốc thời gian?
Năm Diện tích(ha)
Trước 1990 99,86
1990 93,04
1995 93,04
2000 52,4
2003 62,17
2005 57,68
2009 57,68
(Nguồn:Báo cáo thuyết minh tổng kiểm kê đất đai từ trước 1990 đến 2009)
• Hiện trạng phân bố tại thời điểm đầu năm 2010.
DN là loài cây ngập mặn ưu thế tuyệt đối tại hạ lưu sông Thu Bồn. Chúng hiện diện
khắp nơi từ ven sông lớn cho đến các kênh rạch nhỏ. Thông thường là những dãy
hẹp, rộng từ 3-20 mét.
Khu vực Dừa nước phân bố tập trung quan trọng là khu rừng dừa Bảy Mẫu thuộc
thôn 2 và 3 xã Cẩm Thanh. Nơi đây DN làm thành thảm rộng, vì vậy trong chiến
tranh từng là chiến khu. Thảm DN này mọc tiếp giáp ra mũi đất bồi của thôn 2 về
phía Cửa Đại. Vành đai ngoài DN mọc xen kẻ với cỏ biển tạo ra sinh cảnh các hệ
sinh thái đan xen vào nhau rất đặ sắc. Đây là khu vực đang được quản lý và khai
thác tốt.
Ngoài khu vực tập trung kể trên, hầu như DN phân bố rải rác thành các cụm, dãy,
khắp các kênh rạch và các triền sông của xã Cẩm Thanh, Cẩm Nam và trước đây là
Cẩm Châu.
Hiện nay, diện tích phân bố của DN ở khu vực chính rừng dừa Bảy Mẫu và các
vùng phân bố rải rác này là khoảng 65 ha. Ngoàu ra còn phải kể đến các khu vực
DN ở các xã Duy Nghĩa, Duy Thành và Duy Vinh thuộc huyện Duy Xuyên, Quảng
Nam với tổng diện tích khoảng 18 ha. Trong đó quan trọng nhất là thảm DN ở thôn
3( còn được gọi là thôn Trà Vinh), Duy Vinh. Như vậy, tổng diện tích phân bố của
DN hiện nay ở hạ lưu sông Thu Bồn khoảng hơn 80 ha.
1.2. Đặc điểm hình thái cá thể loài và cấu trúc lâm phần Dừa nước
• Đặc điểm hình thái loài:
•
Cây mọc thành dãy ven sông lạch nước lợ, gồm phần gốc thân ngầm với hệ thống
rễ chằng chịt và phần trên là lá to.
Thân cây dừa nước mọc ngang dưới lòng đất, chỉ có lá và cuống hoa mọc lên trên
mà thôi. Vì vậy, nó không được xem như một loại cây gỗ, mặc dù tán lá có thể cao
đến 9 mét.
Cuống lá tròn, dài. Phần trên là bẹ lá phình to. Lá dùng để lợp nhà, làm vách,cuống
lá có thể ghép lại dùng làm cửa, vách và các trang trí trong nhà.
Cụm hoa dài 60-90 cm. Gié đực dài 3-5 cm. Hoa cái nở rộ thành chùm ở đầu cụm
hoa hình cầu, hoa đực màu đỏ hoặc vàng dạng đuôi sóc trên những nhánh
kế sau.
Theo nhiều tài liệu,
hoa thụ phấn nhờ
một loài ruồi thuộc
họ ruồi Dấm
(Drosophilidae)
Khi hoa đã thụ phấn,
những trái nhỏ ép
vào nhau và lớn lên
thành như một quả
bóng đường kính cỡ
25-30 cm trên mỗi
đầu cuống (quài
dừa).
Dừa nước có buồng quả to, gần hình cầu. Mỗi buồng có từ 40-60 quả, quả có nhân
cứng, cơm của quả màu trắng, mềm, ngon, có thể ăn được, 1kg có từ 10-12 quả. Từ
cuống của buồng hoa, quả ngưòi ta có thể trích nhựa dừa nước, là một loại chất dịch
có vị ngọt để làm đường, rượu, nước giải khát rất đặc biệt ở một số nước như
Philippin, Thái Lan, Bangladesh.
Hạt dừa nước khô già
sẽ rơi rụng và phân tán
theo thủy triều, có khi
mọc mầm ngay khi trôi
nổi.
• Hình thái quần thể (cấu trúc lâm phần):
o Tổ thành loài thực vật trong lâm phần Dừa nước
Trong chuyến khảo sát này, một số loài cây ngập mặn khác cũng được phát
hiện theo danh mục sau:
+ Họ Cọ Palmae
(1) Dừa nước Nippa fructicans wurmb
+ Họ Đước Rhizophoraceae
(1) Đước đôi Rhizhophora apiculata Bl.
Trước đây, cây Đước không có ở xã Cẩm Thanh. Từ năm 1999, Phòng Nông
nghiệp và PTNT Thị xã Hội An đã di trồng cây Đước từ các tỉnh miền Nam
về trồng tại gò Thuận Tình và triền sông thôn 2 Cẩm Thanh trên diện tích
khoảng 2,5 hecta. Đến nay, diện tích còn tồn tại và phát triển chừng vài ngàn
mét vuông ở khu vực cuối cồn Thuận Tình. Cho đến nay, các cây Đước này
có chiều cao trung bình chừng 3-5 mét.
Đây là loài cây thân mộc, có thể cao 20-30 mét, đường kính gốc có thể đạt
đến 0,7 m, mọc tốt trên đất phù sa bùn đã được nén chặt. Hệ thống rễ chống
rất phát triển, là một cây ngập mặn được trồng ưu thế thành rừng ở các tỉnh
Nam bộ. Lá cây thuôn dài, chót lá nhọn, cụm hoa hình tán, mỗi cặp có hai
hoa. Quả có hình xoan dài, màu nâu, trụ mầm dài 20-30 cm, phía dưới phình
to. Trụ mầm khi dài có vòng cổ giữa quả và trụ mầm. Khi vòng cổ dài 1,5-2
cm có màu cánh gián là trụ mầm đã già, có thể hái quả để trồng. Cây thường
ra hoa quanh năm nhưng mùa rộ nhất thường từ tháng 4-5, trụ mầm dài vào
các tháng 8-10.
Vỏ cây Đước có nhiều tanin. Gỗ rất tốt, dùng làm nhà. Thân Đước có nhiệt
lượng cao, rất được ưa chuộng.
(2) Vẹt dù Bruguiera gymnorhiza (L.) Lamk
Cây Vẹt dù được tìm thấy rải rác ven bờ kênh rạch các thôn của xã Cẩm
Thanh. Người dân xung quanh vùng cho biết loài cây này cũng được dân địa
phương di trồng. Đây là một loài cây thân mộc có tán lá rất đẹp, ở các tỉnh
phá Nam có thể cao đến 25-30 mét. Những cây tìm thấy trong vùng chỉ cao
khoảng 3-4 mét, rất nhiều quả, có khi mọc chung với DN hoặc trồng trong
vườn xung quanh nhà.
Cây có rễ hô hấp hình đầu gối, có rễ chống ở gần gốc.
Lá to dài 10-20 cm, cuống lá màu đỏ nhạt. Hoa mọc ở nách lá, các lá đài
màu đỏ, trụ mầm hình thuôn nhọn hai đầu. Trụ mầm khi chín không có vòng
cổ, có thể nhận biêt1 nhờ sự đổi màu từ màu lục sang nâu lục.