Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Quản lý tiền lương và tiền công tại Công ty KTCT thuỷ lợi La Khê.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.27 KB, 128 trang )

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
LỜI NÓI ĐẦU
Tiền công là một phạm trù kinh tế tổng hợp, nó luôn
được xã hội quan tâm bởi ý nghĩa kinh tế và xã hội to lớn
của nó. Tiền công có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
người lao động vì nó là nguồn thu nhập quan trọng giúp
đảm bảo được cuộc sống của bản thân và gia đình họ.
Đối với mỗi doanh nghiệp thì tiền công chiếm một
phần đáng kể trong chi phí sản xuất, và đối với một đất
nước thì tiền công là sự cụ thể hóa quá trình phân phối của
cải vật chất do chính người trong xã hội tạo ra.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi sức lao
động trở thành hàng hóa thì tiền công là yếu tố quyết định
rất lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tiền công là một nhân tố vật chất quan trọng
trong việc kích thích người lao động tăng năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm, động viên người lao động
nâng cao trình độ lành nghề, gắn trách nhiệm của người lao
động với công việc để từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.

1
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Chính vì tầm quan trọng của nó mà mỗi xí nghiệp,
công ty hiện nay cần phải áp dụng hình thức trả công và
quản lý công như thế nào cho nó phù hợp với tính chất và
đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để có thể
thu được hiệu quả kinh tế cao và là đòn bẩy mạnh mẽ kích
thích đối với người lao động.


Trong thời gian thực tập tại Công ty KTCT thuỷ lợi La
Khê em đã đi sâu vào nghiên cứu và chọn đề tài :"Quản lý
tiền lương và tiền công tại Công ty KTCT thuỷ lợi La
Khê" làm khoá luận tốt nghiệp.
Nội dung của khóa luận được trình bày ở 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tiền lương
và tiền công
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tiền lương
tiền công tại Công ty
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý tiền lương tiền công
tại Công ty

2
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn của mình tới cô
giáo Nguyễn Thị Anh Đào, người đã hướng dẫn và chỉ bảo
cho em.
Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các
bác, các cô trong Công ty KTCT Thủy lợi Hà Tây đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa luận của
mình.
Mặc dù đã cố gắng song do sự hạn chế về kiến thức và
thời gian nghiên cứu nên đề tài của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong được sự quan tâm đóng góp
ý kiến của các thầy giáo, cô giáo để đề tài của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Thị

Phương Nga
K45 - QTKD

3
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
TIỀN CÔNG
TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA TIỀN LƯƠNG VÀ
TIỀN CÔNG
1.1.1. Khái niệm và bản chất của tiền
lương và tiền công
Theo nghĩa rộng “Tiền công” bao trùm tất cả các hình
thức bù đắp mà một doanh nghiệp dành cho người lao
động. Nó bao gồm tiền lương, tiền hoa hồng, tiền thưởng
và các hình thức trả tiền khác.
Phần chính của tiền công là tiền lương do đó trong
thực tiễn chúng ta thường dùng khái niệm tiền lương với
nghĩa là tiền công
Tiền lương (tiền công) là một phạm trù kinh tế, nó là
số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động
khi họ hoàn thành một công việc gì đó. Tiền lương có nhiều
quan điểm nhìn nhận khác nhau phụ thuộc vào từng thời kỳ
và cách tiếp cận khác nhau.

4
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Đối với thành phần kinh tế nhà nước tư liệu lao động
thuộc sở hữu nhà nước, tập thể lao động từ giám đốc đến
công nhân đều là người bán sức lao động, làm thuê cho nhà
nước và được nhà nước trả công dưới dạng tiền lương. Ở
đây, tiền lương mà người lao động nhận được là số tiền mà
các doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan tổ chức nhà
nước trả theo hệ thống thang bảng lương của nhà nước quy
định. Còn trong các thành phần, khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh, sức lao động đã trở thành hàng hóa vì người lao
động không có quyền sở hữu về tư liệu sản xuất mà họ
đang sử dụng, họ là người làm thuê cho các ông chủ, tiền
lương do các xí nghiệp, tổ chức ngoài quốc doanh trả
nhưng việc trả lương ấy lại chịu tác động chi phối của thị
trường sức lao động. Tiền lương trong khu vực này vẫn
nằm trong khuôn khổ pháp luật và theo chính sách hướng
dẫn của nhà nước, nhưng những thỏa thuận cụ thể giữa
người lao động và người sử dụng lao động có tác động trực
tiếp đến phương thức trả lương. Thời kỳ này sức lao động
được nhìn nhận thực sự như một hàng hóa, do vậy tiền

5
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
lương không phải một cái gì khác mà chính là giá cả của
sức lao động.
Sức lao động là yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất nên tiền lương là vốn đầu tư ứng
trước quan trọng nhất, là giá cả sức lao động và là một
phạm trù kinh tế, yêu cầu phải tính đúng, tính đủ khi thực
hiện quá trình sản xuất. Sức lao động là hàng hóa cũng như

mọi hàng hóa khác, nên tiền công là phạm trù trao đổi, nó
đòi hỏi phải ngang với giá cả các tư liệu sinh hoạt cần thiết
để tái sản xuất sức lao động.
Như vậy, xét trên phạm vi toàn xã hội thì tiền lương là
một phạm trù kinh tế tổng hợp quan trọng trong nền kinh tế
sản xuất hàng hóa nhiều thành phần hiện nay.
Với quan điểm mới này tiền lương đã đánh giá đúng
giá trị sức lao động, tiền tệ hóa tiền lương triệt để hơn, xóa
bỏ tính phân phối cấp phát và trả lương bằng hiện vật đồng
thời khắc phục quan điểm coi nhẹ lợi ích cá nhân như trước
kia, tiền lương đã được khai thác triệt để vai trò đòn bẩy

6
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
kinh tế, nó kích thích người lao động gắn bó hăng say với
công việc hơn.
Đối với người quản lý, tiền lương được coi như một
công cụ quản lý. Tiền lương là một khoản cấu thành nên
giá thành của sản phẩm, do vậy nó là một khoản khấu trừ
vào doanh thu khi tính kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, tiền lương được chủ các doanh
nghiệp dùng như một công cụ tích cực tác động tới người
lao động. Tiền lương gắn chặt với quy luật nâng cao năng
suất lao động và tiết kiệm thời gian lao động. Bởi vì tăng
năng suất lao động là cơ sở để tăng tiền lương đồng thời là
động lực thúc đẩy việc tăng số lượng và chất lượng sản
phẩm. Tiền lương là lợi ích vật chất trực tiếp mà người lao
động được hưởng từ sự cống hiến sức lao động họ bỏ ra sẽ
có tác dụng khuyến khích người lao động tích cực lao động,

quan tâm hơn nữa đến kết quả lao động của họ. Từ đó tạo
điều kiện tăng năng suất lao động, thúc đẩy sản xuất phát
triển.

7
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Đối với người lao động, sức lao động thuộc quyền sở
hữu của người lao động, góp phần tạo ra giá trị mới nên
trong phần thu nhập, tiền lương là khoản thu nhập chính
đáng của họ. Tiền lương là phương tiện để duy trì và khôi
phục năng lực lao động trước, trong và sau quá trình lao
động (tái sản xuất sức lao động). Tiền lương nhận được là
khoản tiền họ được phân phối theo lao động mà họ đã bỏ
ra.
Tiền lương của người lao động còn thể hiện dưới dạng
tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế. Tiền lương
danh nghĩa là số lượng tiền tệ mà người lao động nhận
được hàng tháng từ kết quả lao động của mình. Số tiền này
nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động và
hiệu quả làm việc của người lao động, phụ thuộc vào trình
độ, thâm niên... ngay trong quá trình lao động. Còn tiền
lương thực tế được biểu hiện bằng số lượng hàng hóa, dịch
vụ cần thiết mà người lao động có thể trao đổi được thông
qua tiền lương danh nghĩa của mình. Do đó tiền lương thực
tế không những liên quan đến tiền lương danh nghĩa mà

8
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

còn phụ thuộc chặt chẽ vào sự biến động của giá cả hàng
hóa và các công việc phục vụ.
Tóm lại, tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng
lao động trả cho người lao động khi hoàn thành công việc
nào đó. Tiền lương được biểu hiện bằng giá cả sức lao
động, người sử dụng lao động phải căn cứ vào số lượng lao
động cũng như mức độ phức tạp, chất độc hại của công
việc... để tính lương cho người lao động. Tuy nhiên, trong
bước đầu thay đổi hệ thống tiền lương dẫ dần theo kịp
những yêu cầu đổi mới trong toàn bộ nền kinh tế nói chung
cũng như doanh nghiệp nói riêng. Nhà nước đã ban hành
nhiều văn bản hướng dẫn chi tiết về tiền lương và các chế
độ thực hiện trong mỗi doanh nghiệp, thể hiện là Nghị định
28/CP ngày 28/3/1997 về chế độ tiền lương mới trong
doanh nghiệp. Như vậy, tiền lương phải phản ánh đúng giá
trị sức lao động, chỉ có như vậy, tiền lương mới phát huy
hết được những vai trò to lớn của nó trong mỗi doanh
nghiệp nói chung và trong nền kinh tế nói riêng.

9
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
1.1.2. Vai trò của tiền lương và tiền công
trong doanh nghiệp
Như ta đã biết, tiền lương là thù lao trả cho người lao
động, trong doanh nghiệp nó đóng vai trò quan trọng trong
việc khuyến khích người lao động làm việc có hiệu quả
nhất, có tinh thần trách nhiệm trong công việc. Khi lợi ích
của người lao động được đảm bảo bằng các mức lương thỏa
đáng, nó sẽ tạo ra sự gắn kết cộng động giữa người sử dụng

lao động và người lao động, tạo cho người lao động có
trách nhiệm hơn trong công việc, tự giác hơn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà các nhà
kinh tế gọi là “phản ứng dây chuyền tích cực của tiền
lương”.
Mặt khác tiền lương với tư cách là giá trị đầu vào quan
trọng, là khoản mục lớn trong giá thành sản phẩm. Đối với
doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất,
mục đích của nhà sản xuất, là tối thiểu hóa chi phí, còn đối
với người lao động, tiền lương là mục đích và là lợi ích của
họ. Với ý nghĩa này tiền lương không chỉ mang bản chất là

10
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
chi phí mà nó trở thành phương tiện tạo ra giá trị mới, hay
nói đúng hơn nó là nguồn cung ứng sự sáng tạo, sức sản
xuất, năng lực của người lao động trong quá trình sản sinh
ra giá trị gia tăng.
Tiền lương là một phần chi phí, do vậy bất cứ doanh
nghiệp nào cũng muốn trả lương thấp hơn nhưng với chất
lượng phải cao. Chính vì sự mâu thuẫn giữa người chủ
doanh nghiệp và người lao động như vậy luôn luôn cần có
sự can thiệp của Nhà nước. Nhà nước không can thiệp sâu
vào các doanh nghiệp mà chỉ là người đứng giữa dàn xếp
sao cho hai bên đều có lợi.
1.1.3. Nguyên tắc trả lương trong doanh
nghiệp
Nhiệm vụ của tổ chức tiền lương là phải xây dựng
được chế độ tiền lương mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.

Việc trả lương cho công nhân viên chức, người lao động
nói chung phải thể hiện được quy luật phân phối theo lao
động. Vì vậy, việc tổ chức tiền lương phải đảm bảo được
các yêu cầu sau:

11
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
Làm cho năng suất lao động không ngừng tăng.
Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
Vậy, nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương là cơ
sở quan trọng nhất để xây dựng được một cơ chế trả lương,
quản lý tiền lương và chính sách thu nhập thích hợp trong
một thể chế kinh tế nhất định. Ở nước ta khi xây dựng các
chế độ trả lương và tổ chức tiền lương phải theo các
nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho những
người lao động như nhau
Với những công việc giống nhau, những người lao
động giống nhau về sự lành nghề, mức cố gắng và những
mặt khác... thì cơ chế cạnh tranh sẽ làm cho mức lương giờ
của họ hoàn toàn giống nhau. Đây là nguyên tắc đầu tiên cơ
bản nhất của công tác tiền lương. Nguyên tắc này dựa trên
quy luật phân phối theo lao động, căn cứ vào số lượng, chất

12
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

lượng lao động mà người lao động đã cống hiến để trả
lương cho họ không phân biệt tuổi tác, giới tính, dân tộc...
Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng
nhanh hơn mức tăng của tiền lương bình quân.
Đây là nguyên tắc quan trọng của tổ chức tiền lương,
vì có như vậy mới tạo cơ sở cho việc giảm giá thành, hạ giá
cả và tăng tích lũy.
Nguyên tắc này xuất phát từ 2 cơ sở sau:
- Do các nhân tố tác động tới năng suất lao động
(NSLĐ) tiền lương là khác nhau: tác động tới NSLĐ chủ
yếu là các nhân tố khách quan như thay đổi kết cấu nguồn
lực, thay đổi quy trình công nghệ. Các nhân tố này làm tăng
NSLĐ mạnh mẽ hơn các nhân tố chủ quan. Các nhân tố tác
động tới tiền lương bình quân là các nhân tố chủ quan như
người lao động tích lũy được kinh nghiệm sản xuất nâng
cao được trình độ lành nghề, các nhân tố khách quan thì tác
động ít và không thường xuyên. Ví dụ như: cải cách chế độ
tiền lương, thay đổi các khoản phụ cấp.

13
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Do yêu cầu của tái sản xuất mở rộng cho nên tốc độ
tăng sản phẩm khu vực I (khu vực sản xuất các TLSX) phải
lớn hơn tốc độ tăng sản phẩm của khu vực II (khu vực các
TLTD). Tốc độ tăng của tổng sản phẩm xã hội (I+II) lớn
hơn tốc độ tăng của khu vực II làm cho năng suất lao động
xã hội phải tăng lên nhanh hơn sản phẩm của khu vực II
tính bình quân trên đầu người lao động (cơ số của lương
thực tế). Ngoài ra sản phẩm của khu vực II không phải đem

toàn bộ để nâng cao tiền lương thực tế mà còn phải trích lại
một bộ phận để tích lũy. Vì vậy, muốn tiền lương của công
nhân viên không ngừng nâng cao thì năng suất lao động
cũng không ngừng nâng cao và phải tăng với tốc độ cao
hơn tốc độ tăng của tiền lương.
Như vậy, trong phạm vi nền kinh tế quốc dân cũng
như trong nội bộ doanh nghiệp, muốn hạ giá thành sản
phẩm, tăng tích lũy thì không còn con đường nào khác
ngoài việc làm cho tốc độ tăng NSLĐ nhanh hơn tốc độ
tăng tiền lương bình quân. Vi phạm nguyên tắc này sẽ tạo

14
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
khó khăn trong phát triển sản xuất và nâng cao đời sống
của người lao động.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền
lương giữa những người làm những nghề khác nhau trong
nền kinh tế quốc dân.
Cơ sở của nguyên tắc này là căn cứ vào chức năng của
tiền lương là tái sản xuất sức lao động, kích thích người lao
động, do vậy phải đảm bảo mối quan hệ hợp lý tiền lương
giữa các ngành, tiền lương bình quân giữa các ngành được
quy định bởi các nhân tố:
- Nhân tố trình độ lành nghề của mỗi người lao động ở
mỗi ngành: Nếu trình độ lành nghề cao thì tiền lương sẽ
cao và ngược lại, nếu trình độ lành nghề thấp thì tiền lương
sẽ thấp.
- Nhân tố điều kiện lao động: sự khác nhau về điều
kiện lao động của các ngành sẽ dẫn đến tiền lương khác

nhau. Ví dụ người lao động làm việc trong các hầm mỏ có
điều kiện làm việc khó khăn, độc hại thì sẽ có tiền lương
cao hơn so với lao động trong những điều kiện tốt hơn.

15
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Nhân tố Nhà nước: do ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành
phụ thuộc vào điều kiện cụ thể trong từng thời kỳ mà Nhà
nước tự ưu tiên nhất định.
- Nhân tố phân bổ khu vực sản xuất của mỗi ngành
khác nhau, chẳng hạn: các ngành phân bổ ở những khu vực
có đời sống khó khăn, khí hậu, giá cả đắt đỏ thì tiền lương
phải cao hơn các vùng khác để đảm bảo đời sống cho người
lao động.
1.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIỀN CÔNG VÀ TIỀN LƯƠNG.

Có thể nói tiền công và tiền lương là vấn đề khá
phức tạp đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung. Nó chi
phối nhiều mặt hoạt động của cán bộ công nhân viên trong
các doanh nghiệp, nhưng mặt khác nó lại chịu tác động của
nhiều yếu tố. Chính vì vậy muốn thực hiện tốt công tác
quản lý tiền công và tiền lương thì đòi hỏi các cấp quản trị
của công ty phải nghiên cứu đầy đủ các yếu tố sau đây:

16
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
-Luật lao động: đó là các chính sách của Nhà nước
và pháp luật quy định về mức lương tối thiểu, cách trả

lương, thang lương, bảng lương. Mỗi một quốc gia đều có
bộ luật lao động riêng để bảo vệ quyền lợi cho cả người lao
động và người sử dụng lao động.
- Thị trường lao động: hiện nay, do sự tồn tại của thị
trường lao động nên vai trò điều phối lao động của tiền
lương thể hiện ngày càng rõ nét. Vì vậy tuỳ thuộc vào tình
hình cung cầu trên thị trường lao động mà doanh nghiệp có
thể điều chỉnh mức lương cho phù hợp.
-Mức giá cả sinh hoạt: tiền lương phải phù hợp với
giá cả sinh hoạt, đó là quy luật của bất cứ quốc gia nào trên
thế giới. Như chúng ta đã biết, tiền lương thực tế tỉ lệ
nghịch với giá cả sinh hoạt và tỉ lệ thuận với tiền lương
danh nghĩa.
Do đó mức giá cả sinh hoạt tăng lên thì tiền lương
thực tế giảm xuống. Vì vậy các doanh nghiệp phải tăng tiền
lương danh nghĩa để đảm bảo đời sống cho công nhân.

17
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
-Vị trí địa lý: sự chênh lệch tiền lương luôn tồn tại
giữa các khu vực địa lý khác nhau, cùng một công việc,
cùng một ngành nghề nhưng ở những nơi khác nhau mức
lương sẽ khác nhau. Lý do chung là do giá cả sinh hoạt ở
các nơi đó là khác nhau. Các doanh nghiệp nên lưu ý đến
yếu tố này để chi trả lương cho hợp lý.
- Năng suất lao động trong ngành và các hình thức
khuyến khích hoàn thành công việc trong ngành cũng ảnh
hưởng rất lớn đến tiền lương. Các hình thức thưởng tiền
cho công nhân khi họ hoàn thành tốt công việc hoặc trả

lương theo phần trăm số sản phẩm làm được sẽ giúp thu hút
nhân viên và tạo động lực cho họ hăng say làm việc.
- Công đoàn: là một thế lực rất mạnh mà các cấp quản
trị phải thoả thuận trong các lĩnh vực như tiêu chuẩn để xếp
lương, các mức chênh lệch lương và phương pháp trả
lương. Bởi vì công đoàn là tổ chức bảo vệ quyền của người
lao động trong đó có tiền lương.
- Đặc điểm hình thức lĩnh vực ngành kinh doanh sản
xuất: có một số ngành mà sự hoạt động của nó liên quan

18
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
đến sự phát triển của đất nước nên rất được sự quan tâm và
khuyến khích. Vì vậy chính sách tiền lương cũng được lưu
ý giữa các ngành.
- Kiến thức kỹ năng và kinh nghiệm của nhân viên:
người lao động làm việc trong các doanh nghiệp thường
được tính lương theo bậc, theo trình độ tay nghề, theo thâm
niên công tác và theo kết quả làm việc.
Ngoài ra, tiền lương và tiền công còn chịu ảnh hưởng
của tình hình làm ăn của công ty, các chính sách về nhân sự
của doanh nghiệp, các tiêu chuẩn của ngành.
1.3. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ TIỀN
CÔNG TRONG DOANH NGHIỆP
Bất cứ doanh nghiệp nào khi thực hiện tính lương cho
công nhân đều phải dựa vào một số văn bản, nghị định, quy
định của Nhà nước.
- Căn cứ vào Nghị định 26/CP ngày 25/5/1993.
- Căn cứ vào Nghị định của Chính phủ ngày

18/11/1997 về mức lương tối thiểu số 10.2000.

19
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Căn cứ vào Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997.
- Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành mà
các công ty hay doanh nghiệp có thể lựa chọn và xây dựng
phương án trả lương của mình.
1.3.1. Xây dựng hệ thống thang lương
bảng lương
Theo khoản 4 điều 5 Nghị định số 114/2002/NĐ-CP,
doanh nghiệp tiếp tục áp dụng thang lương bảng lương quy
định tại Nghị định số 25/CP, NĐ số 26/CP ngày 23/5/1993
của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của
công chức, viên chức... Việc xây dựng thang lương, bảng
lương được xác định theo các trình tự sau:
* Phân tích công việc:
- Tiến hành thống kê đầu tư các công việc theo từng
chức danh đang sử dụng trong doanh nghiệp.
- Thu thập những thông tin chi tiết về từng vị trí công
việc cụ thể để xác định nhiệm vụ chính, nhiệm vụ phụ, các
mối quan hệ của từng chức danh công việc và xác định các
yêu cầu chuyên môn về trình độ học vấn, kinh nghiệm làm

20
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
việc, kiến thức, kỹ năng, thể chất, điều kiện làm việc cần
thiết của từng công việc.

* Đánh giá giá trị công việc:
Trên cơ sở phân tích công việc, tiến hành đánh giá giá
trị công việc để xác định những vị trí công việc tương tự
nhau có thể được tập hợp thành nhóm làm cơ sở xác định
thang lương, bảng lương cho mỗi nhóm.
Các bước đánh giá giá trị công việc như sau:
- Lập danh sách các yếu tố công việc theo nhóm yếu tố
công việc chủ yếu về: kiến thức, kỹ năng, trí lực, thể lực và
cường độ lao động, môi trường, trách nhiệm. Trong mỗi
nhóm yếu tố công việc, doanh nghiệp xác định cụ thể các
yếu tố thành phần theo các mức độ từ thấp đến cao. Các
yếu tố công việc là cơ sở để so sánh giữa các vị trí công
việc trong doanh nghiệp.
- Lựa chọn các vị trí để đánh giá: trên cơ sở danh sách
các yếu tố công việc, đánh giá giá trị công việc cho từng vị
trí riêng biệt trong doanh nghiệp, đồng thời so sánh các yêu
cầu chuyên môn của từng vị trí.

21
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Đánh giá và cho điểm các mức độ của các yếu tố để
đánh giá và cho điểm các yếu tố thành phần theo các mức
độ, trên cơ sở đó xác định thang điểm cho các yếu tố phù
hợp với công việc.
- Cân đối thang điểm giữa các yếu tố nhằm đánh giá
mức độ phức tạp hay giá trị của mỗi yếu tố trong tổng thể
các yếu tố cấu thành công việc từ đó điều chỉnh lại thay đổi
cho hợp lý.
* Phân ngạch công việc

Sau khi phân tích, đánh giá giá trị từng công việc, tiến
hành nhóm các công việc có cùng chức năng và yêu cầu
kiến thức, kỹ năng tương tự nhau. Mỗi nhóm công việc
được quy định thành một ngạch công việc tùy theo tầm
quan trọng của nhóm công việc theo trình tự phân ngạch
công việc tiến hành theo các bước sau:
- Tập hợp các công việc riêng lẻ thành các nhóm công
việc.
- Thiết lập các mức ngạch công việc và tiêu chuẩn
phân ngạch.

22
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Quy định một ngạch công việc cho mỗi nhóm công
việc.
* Thiết lập thang lương, bảng lương cho từng ngạch
công việc
Thiết lập thang lương bảng lương trên cơ sở các thông
tin thu thập được và các yếu tố ảnh hưởng đã xem xét, việc
thiết lập thang lương, bảng lương được tiến hành theo trình
tự sau:
- Xác định các ngạch lương trong doanh nghiệp thông
qua việc lấy thông tin từ khâu phân ngạch công việc.
- Xác định số bậc lương trong mỗi ngạch căn cứ vào
việc tính các điểm ưu thế theo kết quả làm việc và xem xét
mức độ phức tạp cần có đối với thang lương, bảng lương.
- Quy định mức lương theo ngạch và theo bậc.

23

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
1.3.2. Lập kế hoạch quỹ lương
1.3.2.1. Khái niệm quỹ tiền
lương
Quỹ tiền lương là tổng số tiền dùng để trả lương cho
cán bộ công nhân viên chức do doanh nghiệp (cơ quan
quản lý sử dụng) bao gồm:
- Tiền lương cấp bậc (còn được gọi là bộ phận tiền
lương cơ bản hoặc tiền lương cố định).
- Tiền lương biến đổi: gồm tiền thưởng và các khoản
phụ cấp như: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp lưu động, phụ
cấp độc hại...
Trong năm kế hoạch mỗi đơn vị phải lập ra quỹ tiền
lương kế hoạch và cuối mỗi năm có tổng kết xem quỹ
lương báo cáo đã thực chi hết bao nhiêu.
Quỹ lương kế hoạch là tổng số tiền lương dự tính theo
cấp bậc mà doanh nghiệp, cơ quan dùng để trả lương cho
công nhân viên chức theo số lượng và chất lượng lao động
khi họ hoàn thành kế hoạch sản xuất trong điều kiện bình

24
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
thường. Quỹ tiền lương kế hoạch là cơ sở để xây dựng đơn
giá tiền lương.
Quỹ tiền lương báo cáo là tổng số tiền thực tế đã chi,
trong đó có những khoản không được lập trong kế hoạch
nhưng phải chi cho những thiếu sót trong tổ chức sản xuất,
tổ chức lao động hoặc do điều kiện sản xuất không bình

thường mà khi lập kế hoạch chưa tính đến.
1.3.2.2. Cách xác định quỹ tiền
lương
* Xác định quỹ lương kế hoạch: quỹ lương kế hoạch
được xác định theo công thức sau:
∑V
KH
= [L
đb
x TL
min DN
x (H
cb
+ H
pc
) + V
vc
] x 12
tháng
Trong đó:
∑V
KH
Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch
L
đb
Lao động định biên: được tính trên cơ sở
định mức lao động tổng hợp của sản phẩm
dịch vụ hoặc sản phẩm dịch vụ quy đổi.

25

×