Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Sự phát triển nào cho ngôi vị hoàng đế của café chồn Việt Nam.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.27 KB, 50 trang )


1
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
“SỰ PHÁT TRIỂN NÀO CHO NGÔI VỊ HOÀNG ĐẾ CỦA CAFÉ CHỒN VIỆT
NAM”
1. Lý do chọn đề tài :
Có lẽ khi nhắc đến cái tên cafe chồn nhiều người sẽ cảm thấy khá xa lạ nhưng đối với
những tín đồ của cafe thì đó sẽ là một ước mơ của họ, ước mơ được một lần thưởng thức
cái vị tuyệt vời, có mùi mốc, ngọt ngào như sirô, mịn, và giàu vị sôcôla, mật đường và
một chút vị của thuốc lá", có "vị khói, đắng nhưng rất dễ chịu". Và cũng chính cái tuyệt
vời đó đã mang đến cho loại thức uống café chồn một giá trị tương đương với ngôi vị
hoàng đế của tất cả các loại café trên thế giới .Việt nam là một đất nước nổi tiếng bậc
nhất về café , Buôn Ma Thuột lại được chọn là thủ phủ café của thế giới , điều kiện của
chúng ta so với các nước khác là vô cùng thuận lợi để phát triển mặt hàng café chồn , góp
phần làm phong phú nguồn café quốc gia. Nhưng trên thực tế , hiện nay loại café chồn
này chưa phổ biến tại thị trường Việt Nam , tại một số nơi như TP HCM, Hà Nội, Đà lạt
..đã có nhưng hầu hết là giả mạo, chúng được pha trộn chung với các loại khác để bán với
giá rẻ khoảng 7usd 1 ly café trong khi giá thực tế của nó rất cao ( cà phê tươi được bán
với giá 110 USD, và cà phê rang là 175 USD cho 1/4 pound. Một tách cà phê loại này sẽ
mất khoảng 50 USD ). Tuy thế , mặc dù nó bị pha trộn nhưng hương vị vẫn còn nên
người uống vẫn cảm thấy sự tuyệt vời , ngọt ngào , đăng đắng cúa loại café này. Nếu
chúng ta được uống 1 ly café nguyên chất thì không biết sẽ còn tuyệt đến thế nào nữa .
Hy vọng trong tương lai biết đâu đó nó sẽ trở nên phổ biến trên thị trường việt nam và
quốc tế để tất cả mọi người đều có cơ hội thưởng thức và ước mơ của những tín đồ café
sẽ không còn là giấc mơ nữa.
Hiện nay, thật sự chúng ta rất ít khi nghe đến loại café chồn này , và nếu đã
thưởng thức nó một lần thì đó có lẽ chỉ là café được pha trộn mà thôi. Chúng tôi không hề
thích uống café nhưng khi được thưởng thức nó rồi chúng tôi lại muốn được uống thêm
lần thứ 2, 3.. và nhiều hơn thế nữa. Từ đó chúng tôi nghĩ rằng nó sẽ là một thức uống
tuyệt vời phục vụ cho nhu cầu của con người trong tương lai, và cũng chính vì tầm phát
triển cao của nó về mặt nhu cầu cũng như kinh tế , mà chúng tôi quyết định chọn nó làm


đề tài nghiên cứu của mình .
2. Mục tiêu nghiên cứu :

Mục tiêu trước mắt :
- Tìm hiểu về tình hình kinh doanh cafe chồn hiện nay .
- Xác định ưu điểm và nhược điểm của việc kinh doanh café chồn .
- Đề xuất một số giải pháp để phát triển việc sản xuất và kinh doanh cafe chồn
Mục tiêu lâu dài :
- Xây dựng mô hình kinh doanh café chồn .

2
- Đề xuất những biện pháp Chính Phủ nên can thiệp để tạo điều kiện cho ngành
kinh doanh café chồn tồn tại và tiếp tục phát triển.
- Sự kết hợp giữa Doanh nghiệp và chính phủ trong việc đưa tên tuổi của thương
hiệu Café chồn Việt Nam lên cao trên thị trường thế giới.
3. Phương pháp nghiên cứu :
Thực nghiệm: dựa vào các nguồn số liệu thống kê, sách báo ,internet, quan sát thực tế
tìm hiểu nhu cầu thực tế trong nước về café chồn, điều kiện sống của chồn hương và
những vấn đề phát sinh trong quá trình nhân giống.
Điều tra thống kê xã hội học: điều tra nhu cầu của các đối tượng tùy theo mức thu
nhập về nhu cầu và giá cả của mặt hàng này.
Tư duy trừu tượng : Từ các thông tin và số liệu tổng hợp được tiến hành thống kê,
phân tích và tổng hợp.
4. Nội dung nghiên cứu :
Tìm hiểu cơ sở về điều kiện sống, tồn tại và phát triển của loài chồn Hương –một
nhân tố quan trọng trong việc hình thành cafe chồn . Tìm hiểu sơ bộ về những vùng miền
lãnh thổ Việt Nam có khả năng phát triển cây cafe.Tìm hiểu về quá trình sản xuất cafe
chồn , khảo sát tình hình hiểu biết và nhu cầu thực tế của người dân về loại cafe chồn .
Quan trọng nhất, Xây dựng nên mô hình kinh doanh café chồn hiệu quả , tạo nền móng
cho việc kinh doanh café chồn của các doanh nghiệp trong tương lai . Đồng thời ,

đề xuất những biện pháp Chính Phủ nên can thiệp để tạo điều kiện cho ngành kinh doanh
café chồn tồn tại và tiếp tục phát triển và Sự kết hợp giữa Doanh nghiệp và chính phủ
trong việc đưa tên tuổi của thương hiệu Café chồn Việt Nam lên cao trên thị trường thế
giới.
5. Đóng góp của đề tài : Đề tài đem đến một hơi hướng mới cho ngành cafe Việt Nam
, đặc biệt là trong việc đẩy mạnh thương hiệu trên thị trường thế giới . Đồng thời, sự xuất
hiện của cafe chồn trong đề tài đã cụ thể hóa được đường đi nước bước trong tương lai
gần của ngành kinh doanh cafe . Đặc biệt , đề tài là một sự gợi mở để các nhà đầu tư phát
hiện được một mặt hàng mới có đầy đủ những yếu tố để phát triển sản xuất kinh doanh
cũng như trở thành thương hiệu mới cho Việt Nam trên trường Quốc Tế .
6. Hướng phát triển của đề tài : Đây thực sự là một đề tài khá mở , bởi hướng phát
triển của nó khá nhiều . Chúng ta có thể đưa đề tài này vào trong các lĩnh vực khác để có
thể tiếp tục nghiên cứu đào sâu , chẳng hạn : nghiên cứu về việc sản xuất cafe chồn (
trong lĩnh vực nông nghiệp) , Marketing trong kinh doanh cafe chồn , Nghiên cứu về vấn
đề tài chính trong các Doanh nghiệp kinh doanh cafe chồn , Vấn đề về Xuất nhập khẩu
cafe chồn, Quản trị doanh nghiệp kinh doanh cafe chồn ...... ( trong lĩnh vực kinh tế) , vấn
đề về việc xây dựng văn hóa Việt trong sản phẩm cafe chồn ...( trong lĩnh vực xã hội
nhân văn).......


3
PHẦN A
NHỮNG YẾU TỐ LIÊN QUAN MẬT THIẾT ĐẾN
CAFÉ CHỒN

Để phục vụ cho nhiệm vụ tạo lập và xây dựng mô hình kinh doanh café chồn ,
chúng ta sẽ lần lượt đi nghiên cứu tổng quan về những yếu tố có liên quan mật
thiết đến café chồn , tất cả sẽ trở thành những công cụ hiệu quả giúp chúng ta hình
dung cụ thể hơn , sâu sắc hơn về công việc mà chúng ta đang nghiên cứu , đồng
thời tích lũy sự hiểu biết về loại sản phẩm chưa thật sự phổ biến này , từ đó đi tìm

hướng giải quyết cho nhiều vấn đề và xấy dựng nên một mô hình kinh doanh trong
tương lai gần .

1.Tìm hiểu về loại chồn Hương :
1.1 Thông tin tổng quát :
Tên tiếng anh : Small Indian Civet
Tên khoa học : Viverricula indica
Sinh thái và tập tính: Chồn hương không sống trong rừng. Sinh cảnh thích
hợp là trên nương rẫy, ven khe suối, trên các đồi cây bụi. Sống đơn độc, kiếm
ăn đêm (thường từ chập tối đến nửa đêm). Thức ăn ưa thích của chồn hương là
côn trùng và chuột. Ngoài ra chúng còn ăn chim và một số loài bò sát (rắn, kỳ
nhông), một số loại quả và rễ cây. Chồn hương sinh sản tập trung vào tháng 4,
5, 6. Mỗi lứa 2 - 3 con. Tuổi thọ : khoảng 8 - 9 năm.
Phân bố: Trên toàn vùng
Nam châu Á. Ở nước ta,
chồn hương phân bố khắp
các tỉnh miền núi và trung
du.
Giá trị sử dụng: Chồn
hương cho xạ hương là một
loại dược liệu quí , nếu ăn
café sẽ thải ra một loại café
có giá trị rất cao .
Tình trạng: Số lượng không
còn phổ biến, cần bảo vệ
nghiêm ngặt để phát triển
vững bền loài chồn hương.
Hiện nay, đã có nhiều địa phương nuôi cung cấp giống và thịt như: Bắc Giang,
Nam Định, Hà Nội, Thanh Hóa, Trà Vinh, Đăk Lăk, Long An, Bình Dương,
Biên Hòa, TP.HCM…


4
1.2 Thông tin chi tiết về chồn hương :
1.2.1 Đặc điểm:

Cầy hương- hay Chồn Hương ( Viverricula indica ), cầ y Ấn Độ nhỏ,
trong dân gian gọi không chính xác là chồn hương. Vì là động vật thuộc họ cầy
nên chúng có những đặc điểm của họ này, thuộc Bộ: Ăn thịt Carnivora, tên Việt
Nam gọi là cầy hương (có nơi còn gọi là chồn hương, chồn mướp, ngận hương,
cầy xạ, cu tỏi).
Họ Cầy (danh pháp khoa học: Viverridae) bao gồm 32 loài cầy, cầy genet
và cầy linsang. Chúng là các động vật nhỏ, thân hình mềm mại, chủ yếu sống ở
trên cây, thuộc về bộ Ăn thịt. Về bề ngoài nói chung thì chúng giống như mèo,
nhưng mõm rộng và thường là nhọn, trông giống như rái cá hay cầy mangut.
Chiều dài của chúng, khi trừ đi phần đuôi, là khoảng 40-100 cm (17-39 inch) và
cân nặng khoảng 1-5 kg (3-10 pao). Đuôi của chúng dài từ 12-90 cm (5-35
inch). Tuổi thọ 5-15 năm. Các loài cầy có sự sinh sản diễn ra quanh năm; thời
gian mang thai 60-81 ngày. Một số loài có thể sinh đẻ hai lần trong năm. Mỗi
lứa chúng đẻ ra từ 1-6 con non phủ đầy lông từ khi mới sinh. Người ta biết rất ít
về tập tính sinh sản của chúng.
Cầy là các động vật ăn tạp, bổ sung cho các thức ăn từ thịt (cả do chúng
săn được lẫn xác chết) là hoa quả, trứng và có thể là cả rễ cây. Một trong những
thức ăn khoái khẩu của
cầy vòi đốm là quả từ cây cà phê. Các loại hạt cà phê
thường là bị đào thải và chúng được thu gom lại để bán dưới dạng cà phê cứ t
chồn tại Việt Nam hay Kopi Luwak tại Indonesia.
Mặc dù một số loài được đánh giá là nguy cấp, nhưng người ta vẫn tiếp
tục săn bắn chúng vì nhiều người vẫn đánh giá cao thịt của chúng.
Chồn Hương cũng là một trong những nguồn cung cấp xạ có giá trị cao,
được dùng làm chất ổn định trong công nghiệp sản xuất nước hoa. Mặc dù các

loài cầy đã từng có thời bị giết để lấy xạ, nhưng gần đây người ta đã "tái sinh"
chúng cho mục đích này. Các chất tiết ra của cầy được lấy ra từ các tuyến xung
quanh hậu môn của chúng thông qua một quy trình mổ. Cả cầy đực lẫn cầy cái
đều tiết ra các chất nặng mùi này. Ít nhất có một trang trại nuôi cầy ở Ethiopia
cho mục đích lấy xạ, mặc dù kiểu lấy xạ này đang tàn lụi dần đi do ngành sản
xuất nước hoa đang chuyển sang sử dụng các chất hãm màu tổng hợp.
Chồn Hương phân bố chủ yếu ở Ấn Độ, Trung Quốc và các nước Đông
Nam Á. Ở Việt Nam, Chồn Hương có ở hầu khắp các tỉnh miền núi và trung
du.

5
Trong tự nhiên, Chồn Hương sinh sống trong các khu vực rậm cỏ hay cây
bụi thấp như nương rẫy ven suối, bụi rậm trong rừng, ven đồi… Bản tính tự
nhiên của cầy hương hoạt động và kiếm ăn vào ban đêm là chủ yếu (thường từ
chập tối đến nửa đêm) và thường sống đơn độc.
Mùa sinh sản của Chồn Hương không rõ ràng nhưng thường tập trung vào
tháng 4-6 hàng năm. Chúng là loài thú có nhiều chu kỳ động dục trong năm. Độ
tuổi thuần thục sinh lý và chu kỳ mang thai không rõ ràng.
Chồn Hương, thường đẻ mỗi năm một lứa, mỗi lứa đẻ từ 3-5 con. Thường
đẻ trong hang tự đào hoặc các hốc cây, hang động nhỏ. Chồn Hương con rất
khỏe, ít bệnh tật…Con non sinh trong hang (chưa mở mắt và còn yếu) được con
mẹ cho bú.
Tuổi thọ trung bình trong tự nhiên khoảng 8-9 năm, trong điều kiện nuôi
nhốt khoảng 22 năm.
Chồn hương bắt mồi (chim, chuột, rắn…) rất giỏi. Thức ăn chính là các
loài động vật. Thức ăn ưa thích của cầy hương là côn trùng, chuột, chim nhỏ,
thằn lằn, sâu bọ, trứng… Ngoài ra, chúng còn ăn nhiều loại củ, quả và rễ cây…
1.2.2 Giá trị :
Thịt cầy hương mềm, thơm, ngọt và ngon, cùng da và xương được dùng
như một vị thuốc y học cổ truyền.

Cầy hương đực có tuyến xạ nằm giữa kẽ hai tinh hoàn. Xạ hương là một
dược liệu quý, vị cay, tính ấm, mùi thơm, có tác dụng khai khiếu, trấn tâm,
chống độc, tiêu viêm, giảm đau, thông kinh, thường được sử dụng trong sản
xuất nước hoa… Xạ hương của cầy nuôi không thơm như cầy tự nhiên.
Thịt cầy hương đang là món ăn đặc sản trong các nhà hàng khách sạn, có
giá rất cao. Cầy hương trong tự nhiên ngày càng khan hiếm nên người ta đã tổ
chức nuôi.
Cầy hương dễ nuôi, ít dịch bệnh, hiệu quả kinh tế cao. Trung bình nuôi
một đôi cầy hương trong 4-6 tháng cho thu lãi khoảng 2-3 triệu đồng.
1.2.3 Thực trạng :
Cầy hương có giá trị kinh tế cao nên nguy cơ bị tận diệt là rất lớn. Số
lượng trong tự nhiên đang giảm mạnh, cần được bảo vệ nghiêm ngặt và tổ chức
chăn nuôi để phát triển vững bền loài cầy hương. Lưu ý: Cầy hương là loại

6
động vật hoang dã thuộc Phụ lục III của Cites. Cần phải có giấy phép khi nuôi
và vận chuyển.
Cầy hương rất dễ nuôi, ít dịch bệnh, hiệu quả kinh tế cao, yêu cầu về
chăm sóc nuôi dưỡng rất đơn giản.
1.2.4 Chuồng trại:
Chuồng nuôi cầy hương được thiết kế đơn giản bằng cách xây tường xi
măng trên một khoảng sân trống hình chữ nhật. Tường xây cao khoảng 1m bao
quanh phía trên tường là lưới B40 và có cửa mở ra vào chắc chắn...
Chuồng nuôi cầy hương làm theo hướng đông nam, mái lợp ngói, cao ráo,
thoáng mát, có hệ thống cửa sổ đóng mở thuận lợi, có lắp đặt quạt thông gió,
đảm bảo đông ấm, hè mát.
Bên trong chuồ ng cầy hương sinh sản, được thiết kế mặt bằng xi măng,
hoặc bằng đất và được chia thành nhiều ngăn, mỗi ngăn có diện tích khoảng 5-
10m
2

, có lỗ trống để thoát nước dễ dàng... Mỗi ngăn được thả nuôi hai con cầy
hương đực và cái.
Trong chuồng có thể thiết kế giàn nhiều tầng (2-3 tầng) bằng bê tông hay
tre, gỗ chắc chắn để chứa cũi nhốt cầy, mỗi tầng cao 0,7-0,8 m, các cũi để trên
một tầng phải được ngăn kín bằng tấm các tông màu để cầy hương trong hai cũi
không trông thấy nhau, nhằm phòng chống hiện tượng stress. Nền từng tầng
được làm bằng bê tông hơi dốc (khoảng 5-6
0
) về phía có rãnh thoát nước thải
của nền chuồng. Thông thường cũi nhốt cầy được làm kiên cố bằng lưới sắt
B40, cửa có then cài chắc chắn, để cầy không chui ra được.
Mỗi cũi hình hộp chữ nhật có thể tích 1 m
3
(rộng 1 m, dài 2 m, cao 0,5 m,
có 4-6 chân cao 0,2 m), có thể nuôi được 2-3 con. Đáy cũi bằng lưới sắt hay tre,
gỗ chắc chắn và thưa (cách nhau 7-10 cm) để phân lọt xuống nền tầng, khi vệ
sinh dọn phân được dễ dàng.
1.2.5 Chọn giống và thời vụ nuôi thịt:
Chọn những con khỏe mạnh, không bị thương tật, lông mượt, mắt, mũi
nhanh nhẹn, tinh tường… Cầy hương giống có khối lượng từ 1,0-1,5 kg/con thì
dễ nuôi.
Thông thường thả cầy hương vào tháng 2-3. Thu, bán vào tháng 6-8. Cầy
hương nếu được chăm sóc tốt, tăng trọng lượng rất nhanh có thể đạt 0,7-1,0

7
kg/con/tháng. Khi cầy đạt khối lượng khoảng 4-6 kg thì xuất bán theo nhu cầu
của khách hàng.
1.2.6 Chăm sóc, nuôi dưỡng:
Trong tự nhiên, bản tính tự nhiên của cầy hương thường hoạt động và
kiếm ăn vào ban đêm là chủ yếu, thức ăn chính của cầy hương là côn trùng,

chuột, chim, rắn, nhông, kiến, mối, trứng chim và nhiều loại củ, quả và rễ cây…
Vì vậy, khi nuôi cầy hương ta nên cho cầy ăn bữa tối là chính, bữa sáng là phụ
và tập cho cầy hương ăn thức ăn nhân tạo do con người cung cấp.
Tập cho cầy hương ăn thức ăn nhân tạo:
Muốn nuôi cầy ta phải mất thời gian tập cho chúng ăn thức ăn hoàn toàn mới lạ
đối với bản năng tự nhiên của chúng, việc này phải tiến hành từ từ, kiên trì
trong 5-10 ngày, cầy mới chịu ăn uống bình thường.
Trước tiên, ta để cầy nhịn đói trong 1-2 ngày, sau đó cho chúng ăn chuối chín
bóc vỏ để cả quả (1-2 quả/con/bữa) trộn lẫn với cháo đường (cho tương đối
ngọt như nấu chè) nấu nhuyễn. Ban đầu cầy chỉ ăn chuối và liếm cháo đường
bám xung quanh, cho ăn như vậy khoảng 4-5 bữa. Sau đó, nghiền nhuyễn chuối
chín với cháo đường cho ăn trong 1-2 ngày. Khi cầy chịu ăn, cho ăn cháo
đường trước, hoa quả ăn bổ sung sau.
Để tăng khối lượng nhanh cần tập cho cầy ăn cháo đường ninh nhừ với các loại
động vật như: Heo, chó, mèo, tôm, cá... và bổ sung thêm B.Complex,
vitamin tổng hợp, cám gà đậm đặc (Concentrat)...
1.2.7 Vệ sinh chuồng trại:
Ngoài việc cho ăn vừa đủ, tránh thức ăn thừa ôi thiu, hàng ngày cần phải
dọn vệ sinh và thỉnh thoảng cho phơi chuồng dưới ánh nắng mặt trời để tiêu diệt
mầm bệnh, đảm bảo chuồng trại luôn khô ráo, sạch sẽ, thoáng mát, không gây ô
nhiễm môi trường. Phân, nước tiểu được thoát ra ngoài qua hệ thống cống rãnh
được bố trí khi thiết kế. Chuồng trại vệ sinh sạch sẽ, giúp cầy hương phát triển
nhanh, sinh sản nhiều và không bị bệnh tật.
Có lẽ mang trong mình mùi thơ m ngào ngạt nên cầy hương rất kỵ với
những chuồng nuôi mất vệ sinh. Chuồng nuôi nào không quét dọn sạch sẽ
chúng hay bị bệnh và bỏ đi chuồng khác.

8
Bình quân, cứ đầu tư vài trăm ngàn đồng thức ăn, sau một năm nuôi, con
cầy hương sẽ đạt trọng lượng trên dưới 5kg. Cầy hương vài ba tháng tuổi đã có

thể xuất bán với giá 10 triệu đồng/cặp.
1.2.8 Phòng và trị bệnh:
Cầy hương trong điều kiện nuôi dưỡng nhân tạo rất mẫn cảm với các loại
thức ăn mới lạ. Khi thay đổi thức ăn chúng thường hay bị bệnh tiêu chảy, phân
không thành khuôn, loãng, nhiề u nước. Nên phòng bệnh tiêu chảy bằng cách,
cho cầy hương uống thuốc kháng sinh phòng bệnh hoặc trộn thuốc kháng sinh
vào thức ăn mới cho cầy hương ăn (liều phòng chỉ bằng 1/2-1/3 liều điều trị)…

Cầy hương cũng có thể bị bệnh cầu trùng (phân lẫn máu) hoặc bị bệnh
thương hàn (sốt cao, phân lỏng màu vàng) như các loại gia súc gia cầm khác.
Ta có thể điều trị bằng các loại thuốc thú y phòng chữa cho gia súc, gia cầm của
các hãng sản xuất thuốc thú y có uy tín (trộn lẫn với thức ăn)... Liều lượng tính
lượng thuốc/kg thể trọng, tương tự như liều dùng đối với gia cầm. Với thuốc
uống theo kinh nghiệm của nhiều hộ nuôi cầy lâu năm, nên tăng gấp 3 lần so
với hướng dẫn trên bao bì thì mới nhanh khỏi bệnh…
2. Các vùng kinh tế, và địa phương trồng café ở Việt Nam :

Bắc Trung Bộ : Nghệ An
Tây Nguyên : Kon Tum, Play Ku, Buôn Ma Thuột, Đà Lạt.
Đông Nam Bộ : Bình Phước, Biên Hòa.
Ngoài ra thì ở các vùng thấp 600 -800m như ở Sơn La, Điện Biên, người ta vẫn
trồng được cà phê chè vì vùng này có vị trí vĩ độ rất cao (22 – 23 độ vĩ bắc). Điều
kiện của địa hình và vĩ độ điều chỉnh những yếu tố bất thuận.

Hiện nay, có hai giống cà phê chính trên thị trường : Arabica và Robusta
+ Cà phê Arabica (Coffea Arabica) là giống thông dụng được trồng nhiều
nhất trên thế giới, chiếm đến 75% thị trường. Giống này thích hợp với đất thoai
thoải trên sườn đồi, cần nhiều mưa và bóng râm.
+ Cà phê Robusta (Coffea Canephora) trồng ở độ cao thấp h ơn cà phê
Arabica và không thơm ngon bằng cà phê Arabica.

Hiện ở Việt Nam có 3 loại cà phê : Robusta, Arabica, Cheri

2.1 Robusta
Loại cây trông này rất thích hợp với khí hậu, thổ nhưỡng tại
vùng Tây Nguyên Việt Nam - nhất là vùng đất bazan (Gia lai,
Đắclắc) - hằng năm đạt 90-95% tổng sản lượng cà phê Việt

9
Nam, mùi thơm nồng, không chua, độ cafein cao, thích hợp với khẩu vị người
Việt, nhưng quá đậm đặc với người nước ngoài

2.2 Arabica
Loại này có hai loại đang trồng tại Việt Nam: Moka và Catimor
2.2.1 Moka: mùi thơm quyến rũ, ngào ngạt, vị nhẹ, nhưng sản
lượng rất thấp, giá trong nước không cao vì không xuất khẩu
được, trong khi giá xuất rất cao-gấp 2-3 lần Robusta – vì trồng
không đủ chi phí nên người nông dân ít trồng loại café này
2.2.2 Catimor: Mùi thơm nồng nàn, hơi có vị chua, giá xuất
gấp hai lần Robusta – nhưng không thích hợp với khí hậu vùng
đất Tây Nguyên vì trái chín trong mùa mưa và không tập trung
– nên chi phí hái rất cao - hiện nay tại Quảng Trị đang trồng thí nghiệm, đại trà
loại cây này và có triển vọng rất tốt.
2.3 Cheri (café mít ) : Không được phổ biến lắm , vị rất
chua nhưng chịu hạn tốt , công chăm sóc đơn giản , chi phí
thấp . Tuy nhiên cả thị trường trong nước lẫn thị trường xuất
khẩu không chuộng nên ít người trồng loại này . Một cây café
mít 15-20 tuổi, nếu tốt có thể thu hoạch từ 100kg-200kg café
tươi với điều kiện nằm gần chuồng bò haowjc nơi sinh hoạt
gia đình .


3. Quy trình sản xuất café chồn :
Tại Việt nam , Indonesia . Philippin cũng như một số nước khác , hiện đang
tồn tại một loại café rất đặc biệt và nó cũng được chế biến theo một phương thức
hết sức đặc biệt , quá trình xử lý và hương vị của loại café này phụ thuộc hoàn
toàn vào loài cầy hương nên người ta gọi đó là café chồn . Qu y trình hình thành
nên café chồn trải qua 3 giai đoạn chính :
Giai đoạn 1 : Chồn hương ăn những hạt café chín nguyên cả vỏ ngày trên cây
café hoặc ăn trong chuồng ( thông thường chồn hương chỉ lựa những trái ngon
nhất, chín nhất để ăn )

10



Giai đoạn 2 : Những hạt café đó sẽ mất dần lớp vỏ qua quá trình tiếu hóa trong
bụng chồn . Theo nhiều người , Protein sẽ bị phân hủy và làm cho các hạt café có
vị đắng hơn bình thường , chính enzyme tiết ra trong dạ dày của cầy hương đã tạo
ra vị đặc biệt của café trong quá trình lên men .


11
Giai đoạn 3 : Những hạt café sau quá trình tiêu hóa của chồn được sấy khô , chọn
lọc, sau đó được rửa sạch , rang và xay. Trước khi đóng túi chúng đều được qua
khâu khử trùng .

Và …loại café sản xuất ra được chính là café chồn hảo hạn, được xem là vô địch
thiên hạ, hay nói đúng hơn nó đang nắm giữ ngôi vị hoàng đế của tất cả các loại
café .
4. Tổng quan đề xuất một số giải pháp để phát triển việc sản xuất và kinh
doanh cafe chồn :

Sản xuất : Thứ nhất, xây dựng khu nuôi - chế xuất sản xuất café chồn với sản
lượng lớn bằng cách nuôi chồn hàng loạt ( mass production ).
Thứ hai, nghiên cứu việc nhân giống chồn bởi lẽ chỉ có một vài
loài chồn mới cho ra loại café này, nhưng hiện nay chúng lại đứng trước bờ vực
tuyệt chủng. Kết hợp việc tạo ra café chồn thô với dây chuyền sản xuất café hiện
có trên đất nước, đặc biệt là Buôn Ma Thuột. Điều này sẽ giúp tăng sản lượng café
chồn.
Tiêu thụ : Tăng sản lượng café chồn sẽ giúp hạ giá thành đáng kể, việc này sẽ
kích thích nhu cầu tiêu thụ. Khi cầu tăng, cung sẽ tăng và cũng có nghĩa là khâu
phân phối sẽ diễn ra mạnh mẽ hơn. Đồng thời , lựa chọn khu phân phối thích hợp
để lượng tiêu thụ khả quan nhất và việc kinh doanh diễn ra hiệu quả nhất .
Thương hiệu : Xây dựng chương trình đồng bộ mang tính quốc gia để quảng
bá hình ảnh café, nhưng cần phải kết hợp văn hóa với sản phẩm để giúp sản phẩm
có thể xâm nhập và được mọi người tiếp nhận dễ dàng, chẳng hạn những hình ảnh,
màu sắc,.. phù hợp với văn hóa của việt nam. Nhưng điều quan trọng là làm nên
giá trị cốt lõi của sản phẩm, và trong vô số loại café hiện hữu trên thị trường ta tạo

12
nên sự khác biệt, hay nói cách khác xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu café
chồn. Có thể kết hợp với các loại hình như du lịch, talkshow về cách nuôi chồn,…
Tất cả những đề xuất tổng quan trên chỉ là hình thức chung để giúp chúng ta
hình dung tổng thể về vấn đề mà chúng ta đang nghiên c ứu . Để tìm hiểu cụ thể
chi tiết hơn chúng ta sẽ tiếp tục nghiên cứu ở phần sau.

PHẦN B
Kết quả khảo sát tình hình về sự hiểu biết và nhu cầu thực tế của người dân
Mục đích của cuộc khảo sát nhằm đánh giá mức độ hiểu biết về café chồn,
thương hiệu café chồn được nói đến trên các phương tiện hay xây dựng như thế
nào ? và qua đó đánh giá phần nào được nhu cầu thực tế của người dân nhằm xây
dựng mô hình kinh doanh và tạo dựng thương hiệu café chồn dựa trên chính cảm

nhận, mức cầu, hay mức độ chấp nhận của người dân về sản phẩm cafe chồn.
Mẫu nghiên cứu hướng tới đối tượng sinh viên, người đi làm, những người
có quan tâm đến café,.. Địa điểm khảo sát : các trường đại học, quán café tại
Thành phố Hồ Chí Minh .
Số lượng khảo sát : 150
Số lượng thu về : 150 , chiếm tỉ lệ 100%
Kết quả khảo sát cụ thể như sau :
Câu 1 : Bạn có thích thưởng thức cà phê không ?
• Thích chứ, giúp mình thư giãn và có cảm hứng hơn mà.
62/150
• Cũng bình thường, có thời gian hay rãnh rỗi thì đi uống, không ghiền lắm.
46/150
• Lâu lâu mới uống thôi.
25/150
• Không thích đâu, hại sức khoẻ lắm.
11/150
Bạn đã từng nghe qua tên cafe chồn hay chưa ?
a. Đã từng nghe và từng biết về nó
64/150

13
b. chưa từng
36/150
c. nghe nhưng không quan tâm
44/150
Nếu bạn nghe qua rồi thì không biết là thông qua phương tiện
nào vậy ?
a. báo chí
13/150
b. người quen

68/150
c. Internet
15 /150
d. TiVi
7/150
e……các đáp án như sau :
quán cafe
biển quảng cáo
siêu thị…
ở quê có…
tất cả các lựa chọn
một người quen ở Buôn Ma Thuột tặng một gói. ….

Câu 2 : Bạn thấy giá cả của loại cafe này như thế nào ?
• Đắt quá , không thể mơ đến được
13/150
• Khá đắt , nhưng hy vọng có cơ hội uống thử
71/150
• Bình thường, vì tiền nào của nấy mà
50/150

14
• Rẻ , có nhiều thứ còn đắt hơn mình còn mua được
3/150
• Ý kiến khác :………đắt hơn giá trị mà nó đem lại…
Không biết
Không thích……………………….. 9/150
Câu 3 : sau khi nghe qua và biết sơ lược về cafe chồn , bạn có muốn uống thử
một lần không ?
• Có chứ , nghe hấp dẫn quá mà

70/150
• Sao cũng được , mình không thích cafe lắm
9/150
• Có, được uống thử mà , có mất mát gì đâu
39/150
• Không , nghe tên ghê quá, ai dám uống
8/150
• Ý kiến khác :………nếu có cơ hội
Dã từng uống rồi………………

Câu 4 :Nếu bạn đã từng uống , thì hãy giúp chúng tôi trả lời các ý sau nhé :
Bạn thấy cafe chồn thế nào ?
ngon. 9
Không phân biệt được 2
Bình thường 4
Thú vị 8
Cũng được 8
Đậm đà, thơm.,Ngon, Lạ., hương vị đặc trưng 26
Bạn có tiếc tiền sau khi uống xong không ?
cũng bình thường 2
không. 20
có vì cảm thấy không có sự khác biệt 7
có vì mắc 3

15
tiền nào của nấy. 25
Bạn uống cafe chồn này ở đâu vậy ?
quán cafe 9.,quán cafe Trung Nguyên 3/2. 8
Trung nguyên 3
Một quán ở Gia Lai 2

Highland 10
Nhà 4
Kí túc xá 2
Bình phước 1
Không nhớ tên 2
Cafe buôn ma thuột. 4
Kontum 21
Câu 5 : bạn thấy việc quảng cáo về loại cafe này hiện nay như thế nào ?
• Rất tốt, vì mình và bạn bè đều biết đến
7/150
• Cũng tốt , nhưng mình không có điều kiện để uống .
21/150
• Bình thường, cũng ít khi mình nghe đến.
41/150
• Chẳng thấy quảng cáo đâu cả, lần đầu tiên mình nghe đến đó
36/150
• Ý kiến khác : 45/150
đang quan tâm…
chưa thấy quảng cáo
không còn thấy quảng cáo nữa…
thấy trong list quán cafe
quảng cáo không nhiều, người thích uống mới biết…
nghe qua rồi nhưng không thấy quảng cáo gì
chỉ nghe qua bạn bè
không tốt, chẳng thấy quảng bá nhiều………………………………….


16
Câu 6 : Nếu cafe chồn được phổ biến rộng rãi , có nhãn hiệu riêng và giá cả
hợp lý thì bạn sẽ uống nó chứ ?

a . Cũng chưa biết nữa , tùy giá cả hợp lý đến mức nào
35/150
b . Sẽ uống chứ .
41/150
c . Mình sẽ uống thử , nếu ngon lần sau sẽ lại uống thôi
57/150
d . Ý kiến khác :…………………………………………..
không uống
uống hạn chế
mắc quá sao dám uống
giá hợp lý dưới 2usd, hoặc xấp xỉ
không thích uống café, xấu da

Câu 7 : Hiện tại , để tìm ra café chồn nguyên chất không phải dễ , chủ yếu
trên thị trường là café chồn pha trộn mà thôi, bạn đánh giá như thế nào về
vấn đề này ?
• Theo mình nghĩ , cần có sự can thiệp của nhà nước .
8/150
• Thị trường đầy hàng giả đó thôi, chẳng có gì đặc biệt cả
17/150
• Nên tạo ra một thương hiệu riêng , như vậy sẽ hạn chế bớt điều đó.
108/150
• Ý kiến khác :………
Thật sự là tốt vì tạo điều kiện cho mọi người có điều kiện thưởng thức loại café
này theo phương diện nào đó.
Về tận nơi xem thử và mua
Tạo ra thương hiệu riêng, đảm bảo chất lượng không thay đổi theo thời gian…
Nên mở coffe shop riêng để đảm bảo thương hiệu

17

Tiền nào của nấy, trộn thì rẻ, nhưng nên có thương hiệu riêng cho người yêu thích
vì họ dám bỏ tiền ra để thưởng thức café ngon.
Không biết………………………………………
Câu 8 : Bạn có mong thương hiệu café chồn Việt Nam sẽ chiếm vị trí hàng
đầu trên thị trường thế giới không ?
• Có , mình phải ủng hộ cho nước mình chứ
59/150
• Mình không quan tâm lắm đâu
10/150
• Được thì tốt hơn mà.
20/150
• Nếu có thương hiệu thì rõ ràng sẽ đóng góp nhiều hơn vào sự phát triển đất nước.
Đương nhiên là mình mong muốn rồi.
61/150
• Ý kiến khác :……………………………………………………….
Câu 9 : Theo bạn, giá cả như thế nào cho cà phê chồn là phù hợp với nhu cầu
và điều kiện kinh tế của bạn?
• Như cà phê cao cấp, cỡ Highland hay G7 chẳng
67/150
• Giá hợp lý như những loại cà phê bình thường thôi
24/150
• Mình không quan tâm lắm, sao cũng được
18/150
• Tất nhiên càng rẻ càng tốt rồi
27/150
Câu 10 : Nếu là bạn, bạn sẽ có những ý tưởng gì cho sự phát triển cho vị trí số
một của thương hiệu café chồn Việt Nam trên trường quốc tế ?
• Tăng số lượng và chất lượng
• Tích cực cải thiện kỹ thuật để hạ giá thành để làm cho café thêm phổ biến, đồng
thời kết hợp với hoạt động marketing, pr mạnh mẽ hơn nữa

• Cần quan tâm đến thương hiệu thông qua quảng cáo, tiếp cận đến các đối tượng
thu nhập trung bình
• Tạo ra nguồn nguyên liệu trước khi tính đến chuyện sản xuất và kinh doanh
• Tạo 1 thương hiệu riêng, giá cả hợp lý để mọi người có cơ hội thưởng thức

18
• Xây dựng thương hiệu, tìm cách giảm giá thành xuống, tăng cường quảng cáo, có
điều kiện cho sử dụng thử dù không nguyên chất )
• Muốn phát triển thương hiệu trên trường quốc tế trước hết phải phát triển thương
hiệu của nó trên toàn Việt Nam ( như G7 đã làm được). Sau đó việc phát triển ra
thế giới sẽ dễ dàng hơn bởi lúc đó café chồn Việt Nam đã trở thành 1 loại thức
uống có thể coi là đặc sản của Việt Nam không ai là không biết tới và sẽ lôi cuốn
được người nước ngoài khiến họ cũng muốn uống thử để biết cảm giác, mùi vị.
• Tăng cường quảng cáo thương hiệu
• Chú ý chất lượng và quảng bá hơn nữa. nếu chất lượng tốt và ổn định thì sẽ phát
triển được thương hiệu.
• Thực hiện nghiên cứu thành phần, tuyên bố công khai, quảng bá rộng rãi
• quảng bá rộng rãi
• thay đổi tên cho café chồn
• đánh vào thị hiếu của mỗi quốc gia, tìm ra công nghệ sản xuất để giá cả giảm bớt.
• xây dựng thương hiệu riêng
• học hỏi nước ngoài : brazil, áp dụng nước mình càng hiệu quả càng tốt
• trang trại nuôi chồn, nhân giống lên để làm hạ giá thành, thực hiện pr, gắn bó với
bản sắc Việt Nam, phát triển thị trường nước ngoài sau đó phát triển thị trường
Việt Nam
• khảng định thương hiệu, quảng bá rộng rãi trên đa số các phương tiện truyền thông
tạo ra sự khác biệt để dễ nhận ra.
• Đăng kí thương hiệu riêng, có website quảng cáo, ứng dụng thương mại điện tử
vào buôn bán, quản lý, quảng cáo mạnh mẽ hơn
• Phổ biến trên thị trường Việt Nam lẫn quốc tế.2

• Hương vị đặc trưng, tạo điều kiện cho nhiều người biết đến hơn.
• Quảng cáo thủ công : tờ rơi, tiếp cận với các quán café
• Làm như Trung Nguyên café

19
• Chứng minh chất lượng sản phẩm, xây dựng thương hiệu dựa trên 1 tiêu chí và
nền tảng vững chắc, có chiến lược kinh doanh phù hợp va đúng cách
• Quảng cáo, tiếp thị nhiều hơn
• Xây dựng một thương hiệu, hình ảnh tốt và đặc trưng của café chồn. đảm bảo chất
lượng và cố gắng không pha trộn hương vị với café khác, tạo vị đặc trưng.2
• Áp dụng công nghệ, hạ giá thành.
• Giảm giá thành, giữ hương vị đặc trưng, tăng quảng cáo
• Xây dựng thương hiệu ở Việt Nam, đảm bảo chất lượng, tăng xuất khẩu
• Hàng thật, vật thật có sao quảng cáo vậy
• Chọn tên khác phổ biến hơn, vẫn giữ phong cách, tên gọi mới nhưng những người
sành điệu vẫn nhận ra được café chồn.
• Trên trường quốc tế hiện nay café Việt Nam đã và đang có vị trí nhất định. Nên
chỉ cần đẩy mạnh công tác quảng bá, phát triển thương hiệu café chồn kem theo đó
là đảm bảo chất lượng, giá trị của sản phẩm.2
• Pr rầm rộ lên trường quốc tế.
• Đảm bảo chất lượng hạt café từ khâu trồng đến chế biến, giữ uy tín, quảng bá rộng
rãi, tận dụng hiệu ứng truyền thông tin trong cộng đồng ưa thích café.
• Quảng cáo nhiều, các công ty đã có thương hiệu nên phát triển cafo chồn vào thị
trường quốc tế, đừng bỏ lỡ thị trường Việt Nam.
• Nếu Café chồn thì không sợ “ không có đất dụng võ”, phân khúc thị trường, café
nguyên chất thượng lưu ở Q1,Q7 hoặc khu cao cấp quốc tế, café chồn 50% cho
giới bình dân thành thị và pha 20% cho giới lao động chân tay.
• Tạo nên 1 dây chuyền, quảng bá thương hiệu, dây chuyền chất lượng cao, tạo ra
sản phẩm chất lượng cao, từ đó xây dựng thương hiệu.
• Đưa mặt hàng café đến khu giải trí, vui chơi, resort

• Giá cả hiện nay quá mắc nên giảm giá khoảng 15 ngàn /ly nhưng vẫn ngon hơn
café khác ( thị trường trong nước) xuất khẩu thì giá mắc cũng được miễn là đảm
bảo chất lượng.

20
• Phát triển thương hiệu, đảm bảo uy tín, có thể bán với nhiều loại với mức giá khác
nhau nhưng có thể pha với café thườ ng nhưng bán với giá rẽ hơn loại không pha,
phải đảm bảo là đúng chất lượng, như thế sẽ đến được với nhiều tầng lớp. cần có
các trang trại nuôi chồn để sản xuất nhiều, hạ giá thành.
• Quảng cáo rộng rãi, là hàng thật 100%, pha trộn mất ngon.
• Tạo lập các đại lý quảng bá sản phẩm, showroom cho uống thử miễn phí trong vài
ngày để mọi người có thể nhanh chóng biết đến thương hiệu của mình.
• Nên quảng cáo rộng rãi trên thị trường, thương hiệu độc quyền, chăm sóc khách
hàng nhiệt tình.
• Tăng cường xuất khẩu, mở rộng thị trường, quảng bá trên thương hiệu trên khắp
thế giới.
• Hạ giá thành.
• Đảm bảo chất lượng, tránh làm giảm niềm tin người tiêu dùng. Bảo vệ thương
hiệu, quảng cáo tối đa.2
• Mở đại lý phân phối trên khắp đất nước, quảng cáo, đăng kí thương hiệu.
• Thứ nhất, là sự chăm chút cho chất lượng, quá trình chế biến có thể có những phụ
gia giúp café ngon hơn, mạng đặc trưng khác biệt hơn, tạo uy tín cho thương hiệu.
thứ hai, công tác quảng bá cho hình ảnh sản phẩm phải thật tốt và chuyên nghiệp
có như vậy mới giúp thế giới biết đến thương hiệu. thứ ba, công việc định giá, bảo
hộ, tuân theo các quy định về thương mại thế giới ( WTO )
• Chất lượng, đến gần người tiêu dùng.
• Đặt tên thương hiệu thậ đẹp và dụ người nước ngoài uống.
• Làm cho mọi người biết đến sự tồn tại của café chồn.
• Đưa café chồn vào các khu du lịch thu hút sự quan tâm của du khách, quảng cáo
trong và ngoài nước, trên báo chí, internet, tv.

• Điều chỉnh giá hợp lý dựa vào khảo sát giá các loại café nổi tiếng khác trên thế
giới,sau đó pr

×