Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

thúc đẩy thị trường trái cây việt nam phục vụ nọi tiêu và xuất khẩu thông qua cải tiến công nghệ sau thu hoạch và chuỗi cung ứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.2 KB, 45 trang )


1

Bộ NN&PTNT

Chương trình Hợp tác Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn (CARD)




BÁO CÁO TIẾN ĐỘ

050/04VIE:
Thúc đẩy thị trường trái cây Việt Nam phục vụ
nội tiêu và xuất khẩu thông qua cải tiến công nghệ sau thu hoạch
và chuỗi cung ứng




MS3: BÁO CÁO SÁU THÁNG LẦN 2







Tháng 06 năm 2006


1
Nội dung

1. Thông tin về tổ chức 1
2. Tóm tắt dự án 2
3. Họat động của chuyên gia 2
4. Cơ sở thực hiện dự án 3
5. Tiến độ thực hiện dự án 4
Các kết quả đã đạt được 4
Lợi ích mang lại cho nông dân 10
Nâng cao năng lực 10
Ấn bản Error! Bookmark not defined.
Quản lý dự án 11
6. Báo cáo về các vấn đề liên quan 12
Môi trường 12
Bình đẳng giới 13
7. Khả năng thực thi 14
Vấn đề còn tồn đọng 14
Triển vọng giải quyết 15
Tính bền vững 16
8. Những vấn đề tiếp theo cần giải quyết 16
9. Kết luận 16
10. Cam kết Error! Bookmark not defined.

1
1. Thông tin chung
Tên dự án
Thúc đẩy thị trường trái cây Việt Nam
phục vụ nội tiêu và xuất khẩu thông
qua cải tiến công nghệ sau thu hoạch

và chuỗi cung ứng.
Đối tác Việt Nam
Phân viện Cơ điện Nông nghiệp và
Công nghệ Sau thu hoạch (SIAEP)
Giám đốc dự án phía Việt Nam
Thạc sỹ Nguyễn Duy Đức
Đối tác Úc
Bộ Công nghiệp Cơ bản và Thủy Sản
bang Queensland (DPI & F)
Nhân sự phía Úc
Ô. Robert Nissen
TS. Peter Hofman
Ô. Brett Tucker
Ô. Roland Holmes
Cô Marlo Rankin
Bắt đầu từ
Tháng 6/2005
Kết thúc (theo kế hoạch ban đầu)
Tháng 5/2008
Kết thúc (sau khi chỉnh sửa)
Tháng 6/2008
Thời hạn báo cáo
Báo cáo tiến độ thực hiện dự án năm
thứ nhất (2006)

Người liên hệ
Giám đốc dự án phía Úc
Tên
Ô Robert Nissen
Telephone:

+61 07 54449631
Vị trí
Giám đốc dự án
Fax:
+61 07 54412235
Đơn vị
Bộ Công nghiệp Cơ bản và Thủy
Sản bang Queensland (DPI & F)
Email:


Phụ trách hành chính
Tên
Michelle Robbins
Telephone:
+61 07 3346 2711
Vị trí
Cán bộ Kế hoạch cấp cao
Fax:
+61 07 3346 2727
Đơn vị
Bộ Công nghiệp Cơ bản
và Thủy Sản bang
Queensland (DPI & F)
Email:


Tại Vi ệt Nam
Tên
Nguy ễn Duy Đ ức

Telephone:
+84 (8) 8481151
Vị trí
Giám đốc
Fax:
+84 (8) 8438842
Đơn vị
Phân viện Cơ điện Nông nghiệp và
Công nghệ Sau thu hoạch (SIAEP)
Email:


2
2. Tóm tắt dự án

Hoạt động của chuyên gia
Việc điều tra thị trường xòai được tiến hành ở hai tỉnh Tiền Giang và Khánh Hòa, thị trường
bưởi ở Vĩnh Long. Việc điều tra do các đối tác Việt Nam thực hiện. Tổng cộng đã có hơn
200 nông hộ, 30 thương lái và 20 chủ vựa kinh doanh trái cây đã tham gia điều tra về chuỗi
cung ứng xòai và bưởi hiện nay.

Kết quả điều tra cho thấy vấn đề Phương thức canh tác tố
t (GAP), Quản lý Dịch hại Tổng
Hợp (IPM) và Quản lý Bệnh hại Tổng Hợp (IDM). Các tài liệu về GAP đang được dự án xây
dựng dựa trên phiên bản mới nhất của Asian GAP, vốn phù hợp với điều kiện của nông
nghiệp Việt Nam hiện nay. Cho đến nay, dự án đang hoàn tất các tài liệu kỹ thuật sau: Sổ tay
kỹ thuật canh tác xòai, sổ tay kỹ thuật quản lý dịch hại trên cây xòai, sổ tay b
ệnh hại xây
xòai, Sổ tay kỹ thuật canh tác và phòng ngừa dịch bệnh trên cây bưởi. Ngòai ra, bản phác
thảo của Kỹ thuật bảo quản sau thu hoạch cho cây xòai hiện đang được thực hiện với sự tham

gia của cán bộ SIAEP và SOFRI.

Với mục đích tiếp tục tăng cường khả năng về chuỗi cung ứng sản phẩm và kỹ thuật canh tác
trên cây xòai và bưởi, nhiều lớp tập huấn đ
ã được triển khai trên nguyên tắc tổ chức với sự
tham gia của học viên. Nội dung tập huấn gồm:

• Xác định chuỗi cung ứng sản phẩm xòai và bưởi hiện nay, luồng sản phẩm, thu nhập
và thông tin ở từng nấc.
• Hiểu rõ vai trò của từng tác nhân trong chuỗi cung ứng.
• Phân tích SWOT cho từng chuỗi cung ứng.
• Nhận dạng vấn đề hiện hữu và đề xuất giải pháp.
• Xây dựng kế hoạch hành động cụ thể trong thời gian tới.


Trái cây Việt Nam là một ngành có nhiều tiềm năng và đóng vai trò quan trọng trong sản
xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trong năm 2003, Việt Nam đã xuất khẩu 43
triệu USD trái cây giá trị cao và nhập khẩu 14 triệu USD rau quả. Trong quá trình hội
nhập khu vực và quốc tế, trái cây Việt Nam đang phải cạnh tranh gay gắt với các sản
phẩm trong khu vực trong việc giành thị phần xuất khẩu. Trên “sân nhà”, trái cây Việt
Nam cũng có nguy cơ thua thiệt khi sản phẩm nhậ
p khẩu, đặc biệt là từ Trung Quốc và
Thái Lan, ngày càng chiếm lĩnh thị trường. Vì lý do trên, ngành sản xuất trái cây Việt
Nam cần được hỗ trợ để nâng cao khả năng cạnh tranh. Và các kỹ thuật canh tác cũng như
bảo quản sau thu hoạch cần được áp dụng đồng bộ nhằm từng bước nâng cao chất lượng
sản phẩm, khả năng cung cấp liên tục và đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn th
ực
phẩm để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng trong và ngòai nước.
Dự án này tập trung vào công tác đào tạo nhằm nâng cao nhận thức và khả năng áp dụng
của tất cả các thành viên tham gia hệ thống cung ứng trái cây về quản lý hệ thống cung

ứng và Phương thức canh tác nông nghiệp tốt (GAP). Dự án này áp dụng năm chiến lược
phát triển nông thôn của chương trình CARD, trong đó đặc biệt chú trọng chiế
n lược tăng
năng suất và khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hóa, giảm đói nghèo và khả năng đối
phó rủi ro kém, tăng sự tham gia của công đồng và duy trì tính bền vững.

3
Những nội dung trên cũng được triển khai ở cấp độ cộng đồng với sự tham gia của nông dân,
thương lái, chủ vựa và chợ đầu mối nhằm hòan thiện phân tích SWOT cũng như kế hoạch
thực hiện. Những thông tin phản hồi từ các đối tác tham gia đã giúp ích nhiều cho dự án
trong họat động của mình trên cơ sở tuân thủ lịch trình và tiến độ của dự án và điề
u chỉnh
một phần cho phù hợp với thực tế.

Việc đánh giá tính hiệu quả của công tác đào tạo được thực hiện theo nguyên tắc ORID. Một
nửa số học viên nói sau khi kết thúc tập huấn, họ đã hiểu rõ các khái niệm được trình bày,
50% còn lại nói họ hài lòng với nội dung tập huấn. Về khả năng áp dụng, 83% học viên nói
họ tin rằng mình có thể vận dụng những nguyên lý h
ọc được vào việc phân tích các chuỗi
cung ứng sản phẩm nông nghiệp khác và tỏ ra hài lòng với nội dung được tập huấn.

Thông qua nội dung tập huấn, một liên kết mới đã được hình thành giữa đơn vị trồng xòai
giống Úc ở Khánh Hòa và các hợp tác xã ở Tiền Giang. Các bên liên quan đã thống nhất trên
nguyên tắc sẽ đầu tư một dây chuyền thu hoạch và xử lý xòai. Hệ thống này vốn đã được
chứng minh qua d
ự án tiền khả thi là sẽ nâng tỉ lệ trái lọai nhất lên khỏang 10%, từ đó mang
lại hiệu quả kinh tế thiết thực cho người trồng xòai, cũng như hiệu quả xã hội cho địa
phương.

3. Cơ sở thực hiện dự án

Ford và cộng sự (2003) đã phân tích khả năng cạnh tranh của ngành trái cây Việt Nam và
nhận ra những hạn chế chính là chất lượng thấp và không ổn định, chưa có tiêu chuẩn chất
lượng thống nhất, kỹ thuật canh tác và bảo quản sau thu hoạch còn lạc hậu, thiếu liên kết và
chưa chú trọng việc sản xuất theo nhu cầu thị trường. Những điều trên làm cho trái cây Việt
Nam không thể đáp ứng các đơn hàng s
ố lượng lớn và tỏ ra kém cạnh tranh so với sản phẩm
của các nước trong khu vực. Trong những năm gần đây, doanh thu xuất khẩu trái cây có xu
hướng giảm, nhất là đối với thị trường Trung Quốc.
Doanh thu xuất khẩu và số thị trường của trái cây Việt Nam
330
201
151
179
234
142.8
121.5
57
16.6
21
0
50
100
150
200
250
300
350
2001 2002 2003 2004 2005
32
34

36
38
40
42
44
Doanh thu xuất khẩu ( triệu USD ) Cho thị trường Trung Quốc (triệu USD)
Số thị trường xuất khẩu

Nguồn: báo cáo Bộ Thương mại (2006)


4
Dự án này được xây dựng với mục đích giải quyết những yếu kém nêu trên bằng cách xác
định các đối tượng tham gia vào chuỗi cung ứng sản phẩm và giúp họ tự nâng cao năng lực
ra quyết định thông qua công tác đào tạo.
Các nghiên cứu thị trường đã chỉ ra xòai là một lọai trái cây quan trọng ở Đồng bằng Sông
Cửu Long với diện tích hiện hữu khỏang 33,000 hecta, và ở tỉnh Khánh Hòa với trên 9,200
hecta. Diện tích b
ưởi ở đồng bằng sông Cửu Long cũng khá cao, xấp xỉ 9,000 hecta. Mục
tiêu cụ thể của dụ án này là:

• Áp dụng kỹ thuật canh tác tốt để đảm bảo chất lượng trái tốt. Các kỹ thuật bao gồm
quản lý dịch hại tổng hợp, quản lý canh tác tổng hợp, xử lý ruồi đục quả, xác định
chỉ số thu hoạch, giảm số lượng hóa chất sử d
ụng, áp dụn các biện pháp thân thiện
với môi trường và sức khỏe con người.
• Áp dụng kỹ thuật bảo quản sau thu hoạch cho xòai và bưởi. Các kỹ thuật bao gồm
quản lý nhiệt độ mát, kỹ thuật đóng gói, xử lý trái qua dung dịch, kỹ thuật ủ chín
bằng ethylene, bao trái bằng sáp để giảm hô hấp, sử dụng tác nhân thích hợp và áp
dụng hệ thống đảm bảo chất lượng.

• Xây dự
ng tiêu chuẩn chất lượng và hệ thống đảm bảo chất lượng. Phương pháp
luận hòan thiện từ dự án này sẽ được áp dụng cho các lọai rau quả khác.
• Xác định chính xác chuỗi cung ứng sản phẩm cung cấp cho thị trường trong nước
và một số thị trường xuất khẩu mục tiêu, trong đó đặc biệt chú trọng sở thích người
tiêu dùng, qui mô thị trường và khả năng đáp ứng c
ủa sản phẩm. Kết quả nghiên
cứu thị trường sẽ được cung cấp cho nông dân.
• Giúp các đối tượng tham gia hiểu rõ hơn về hệ thống cung ứng xòai và bưởi của
Việt Nam.
Dự án này sẽ góp phần khắc phục những yếu kém còn tồn đọng của trái cây Việt Nam, trước
mắt là của hai lọai sản phẩm mục tiêu, để từ đó có thể tạo ra lượng cung cấp hàng hóa nhi
ều
và ổn định về số lượng cũng như chất lượng, tăng khả năng dự báo và đáp ứng nhu cầu thị
trường. Các nội dung đào tạo sẽ được thiết kế dựa trên nguyên tắc “tùy theo yêu cầu” của các
tổ chức và cá nhân có liên quan.
Ở mức độ cộng đồng, việc hình thành các nhóm và/hoặc liên kết sẽ đảm bảo giá nông sản có
lợi hơn cho nông dân cũng như giả
m mức độ rủi ro đến mức tối thiểu. Khi đó, vai trò của
thương lái tuy vẫn rất quan trọng nhưng thương lái sẽ không còn là người chi phối thu nhập
của nông dân như hiện nay. Việc quản lý chuỗi cung ứng ở cấp địa phương hay khu vực là
yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành công của việc xây dựng các chương trình IPM,
GAP để từ đó nâng cao chất lượng và giá trị nông s
ản ở qui mô cộng đồng. Việc nâng cao
tính hiệu quả và bền vững về kinh tế bản thân nó sẽ quyết định đến tính bền vững về xã hội ,
bình đẳng giới và môi trường, tác động trực tiếp đến kết quả xóa đói giảm nghèo và phát
triển nông thôn.

4. Tiến độ thực hiện dự án
Những kết quả chính

Nghiên cứu thị trường

Công tác nghiên cứu thị trường xòai và bưởi đã được các đối tác Việt Nam là Phân viện Cơ
điện Nông nghiệp và Công nghệ Sau thu hoạch (SIAEP) và Viện Nghiên cứu Cây Ăn Quả
miền Nam (SOFRI) thực hiện tại Tiền Giang, Vĩnh Long, Khánh Hòa, và các địa phương
khác.

5

Tổng cộng đã có 120 nông hộ, 30 thương lái và 20 vựa trái cây tham gia trả lời điều tra.
Trước khi dự án kết thúc, một cuộc điều tra tương tự sẽ được thực hiện nhằm đối chiếu so
sánh kết quả trước và sau dự án để có thể phần nào đánh giá dự án có mang lại kết quả tích
cực hay không.

Các kết quả điều tra đã được trìn bày kỹ trong bu
ổi thảo luận đầu tiên của đợt công tác vào
tháng Tư và tháng Năm năm 2006. Các thông tin này được các thành viên tham gia chuỗi
cung ứng đánh giá dựa trên kinh nghiệm của mình về mức độ xác thực và từ đó đề ra chiến
lược hành động trong giai đọan tiếp theo.

Các kết quả chính đối với xòai:

• Diện tích và sản lượng
o Miền Đông Nam Bộ: 18,685 hecta đang cho trái, sản lượng hàng năm 70.622
tấn.
o
Đồng bằng Sông Cửu Long: 22.001 hecta, sản lượng 193.383 tấn
o Khánh Hòa: 5.800 hecta, sản lượng 18.800 tấn.
o Cả nước: diện tích 68.986 hecta, trong đó diện tích đang cho trái là 41.452
hecta, sản lượng 264.045 tấn.

• Người tiêu dùng trong nước đánh giá cao về chất lượng của xòai cát Hòa Lộc, xem
đây là giống xòai hàng đầu.
• Ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long, việc vận chuyển từ vườn chủ yếu thực hiện
bằng ghe (72%), xòai
được đóng trong sọt tre hoặc thùng gỗ lót lá chuối hoặc giấy
báo, trọng lượng 30-50 kg/sọt. Ở miền Trung, phần lớn xòai được chuyển băng đường
bộ. Nhìn chung, các cá nhân và đơn vị đều cho rằng với phương thức vận chuyển hiện
tại tỉ lệ hao hụt về chất lượng và số lượng dao động từ 1-2%.
• Phần lớn nông dân ở đồng bằng sông Cửu Long hài lòng vớ
i cách bán “sa cạ” cả
vườn cho thương lái. Việc phân lọai trái cây phần lớn do thương lái và sau đó là chủ
vựa thực hiện theo các “tiêu chuẩn” truyền thống dựa trên kinh nghiệm - nghĩa là
không có tiêu chuẩn thống nhất nào cả. Ngược lại, đa số nông dân ở Khánh Hòa
(54%) tự phân lọai trái cây theo tiêu chuẩn thống nhất với thương lái, trước khi giao
hàng.
• Có sự khác biệt về cách phân lọai trái. Xòai ở miền Tây (đồng bằng sông Cửu Long)
được phân thành ba lọai: lọai 1 có trọng trượng trên 420gram/trái, lọai 2 từ 300-
420gram/trái và lọai 3 nhỏ hơn 300 gram/trái. Trong khi đó, ở miền Trung, xòai được
phân lọai như sau: lọai 1 dao động 1-3 trái/kg, lọai 2 từ 4-6 trái/kg và lọai 3 nhiều hơn
6 trái/kg. Như vậy rõ ràng cần có một tiêu chuẩn thống nhất hơn về cách phân lọai
xòai.
• Phần lớn xòai đươc bán khi còn xanh (độ chín 7-8 theo cách đánh giá của địa phương
trên thang 10) do lý do vận chuyển đi xa. Xòai đã gần chín chỉ
có thể tiêu thụ địa chợ
gần với giá thu mua khá thấp.
• Lý do chính mà nông dân chấp nhận bán “sa cạ” là do họ có thể tiêu thụ được xòai
lọai 3. Nhiều nông dân nói sở dĩ họ không muốn tự phân lọai vì làm như thế số lượng
xòai phẩm cấp thấp không thể tiêu thụ được. Điều này là một nghịch lý của hệ thống
cung ứng hiện nay, làm tăng chi phí phân lọai ở khâu thưong lái và vựa cũ
ng như ảnh

hưởng đến hiệu quả chung của tòan hệ thống. Dự án sẽ cố gắng tìm ra giải pháp để
khuyến khích nông dân giảm tỉ lệ trái phẩm cấp thấp và dồn sức chăm sóc các trái đạt
phẩm cấp cao bằng cách tỉa bớt số quả trên cây.
• Về giá bán: phần lớn nông dân quyết định bán sản phẩm thông qua việc tham khảo
giá tại chợ địa phương và qua thươ
ng lái hay nông dân khác trong vùng. Thông tin thị
trường công bố trên cách phương tiện thông tin đại chúng chỉ mang tính chất tham
khảo vì giá công bố chỉ là giá cho các sản phẩm lọai 1.

6
• Giá trả cho nông dân là giá trong ngày hoặc của ngày hôm trước.
• Phần lớn nông dân không biết, và không quan tâm tới giá xòai tại vựa trái cây hay tại
thị trường tiêu thụ.
• Các chủ vựa trái cây cho biết trái thường được giữ trong vòng 04 ngày mà không có
phương tiện bảo quản gì đặc biệt. Ngay cả tại chợ nông sản đầu mối tại thành phố Hồ
Chí Minh cũng chưa có kho lạnh.
• Tại chợ đầu mối, ng
ười bán cho biết tính từ thời điểm xòai chín, giá sẽ giảm từ 500-
1000 đồng/kg/ngày nếu như xòai chưa bán được.

Các kết quả chính đối với bưởi
• Diện tích và sản lượng
o Miền Đông Nam Bộ: 1.422 hecta, sản lượng hàng năm 12.932 tấn.
o Đồng bằng Sông Cửu Long: 8 298ha, sản lư ợng 108 916 tấn.
o Cả nước: diện tích 24.721 hecta, trong đó 15.319 hecta đang cho trái, sản
lượng hàng n
ăm 178.126 tấn.

• Vĩnh Long được coi là tỉnh dẫn dầu về diện tích và sản lượng bưởi ở đồng bằng sông
Cửu Long với giống bưởi Năm Roi. Ngòai ra, hiện nay các giống bưởi da xanh cũng

được phát triển mạnh ở Bến Tre và các tỉnh khác. Diện tích trồng buởi tại Khánh Hòa
hiện cũng tăng nhanh chóng.
• Có nhiều cách phân lọai bưởi hiện đang được áp dụng, tùy theo khu vực và theo mùa
vụ
. Bưởi được phân lọai theo trọng lượng, và theo độ chín. Người trồng bưởi và
thương lái thường phân theo hai lọai, công ty Hòang Gia sử dụng cách phân theo 03
lọai, trong khi các chợ đầu mối ở thành phố phân thành 04 loại. Có thể nói với cách
phân lọai gồm 02 cấp ở nông hộ, người trồng bưởi đang chịu nhiều thiệt thòi.
• Việc vận chuyển từ vườn đến thương lái chủ yếu thực hiện bằng
đường thủy (khỏang
62%). Từ vựa đến chợ đầu mối, bưởi được chuyển bằng xe tải. Hàng được đóng trong
giỏ tre nặng khỏang 80-85 kg, lót lá chuối.
• Theo kết quả điều tra sơ bộ, chỉ có 5-6% lượng bưởi của Vĩnh Long được tiêu thụ tại
địa phương, còn phần lớn dành cho các thị trường xa. Từ năm 2004, công ty Metro
Cash & Carry đã tiến hành lập một kênh tiêu thụ mớ
i với sản lượng khỏang 145
tấn/năm. Tuy nhiên nông dân chưa mặn mà lắm với kênh tiêu thụ này vì Metro yêu
cầu tiêu chuẩn chất lượng khá cao và chỉ thu mua những trái đạt tiêu chuẩn của họ, và
nông dân cảm thấy khó tiêu thụ được số hàng lọai 2. Công ty bưởi Hòang Gia cũng
xuất khẩu khỏang 100 tấn/năm cho thị trường Đức và Nga với giá bán trung bình
USD 590/tấn (khỏang 9.200 đồng/kg).
• Hiện nay, ngòai việc xuất trái tươi, công ty Hòang Gia đã ch
ế biến một số sản phẩm
từ bưởi như nước ép đóng lon, mứt. Tuy nhiên mức độ chấp nhận của thị trường chưa
cao, do chất lượng chưa thật sự cao, còn vị đắng. Bưởi dùng để chế biến thường còn
khá xanh (trái đạt khoảng 70% độ chín), trái chưa đạt trọng lượng tối đa nên nông dân
cảm thấy bị thiệt thòi.

Hiện nay dự án vẫ
n đang tiếp tục hòan tất việc xử lý số liệu điều tra và sẽ trình bày kỹ hơn

cho các đối tác Việt Nam cũng như các thành viên tham gia hệ thống cung ứng.

Xây dựng qui trình GAP

Hiện nay dự án đang tiếp tục hòan tất qui trình GAP thông qua chỉnh lý các sổ tay chất
lượng, bao gồm Sổ tay kỹ thuật canh tac xòai, Sổ tay Quản lý dịch hại trên xòai, Sổ tay quản
lý bệnh trên cây xòai và Sổ tay tổng hợp kỹ thuật canh tác, qu
ản lý dịch hại và bảo quản
bưởi. Các đối tác Việt Nam đang chỉnh lý tài liệu cho phù hợp với điều kiện Việt Nam trước
khi ban hành chính thức.


7
Các tài liệu kỹ thuật trên được xây dựng trên cơ sở áp dụng Asian GAP kết hợp với tổng kết
kinh nghiệm thực tế của nông dân. Về hình thức, tài liệu được trình bày dưới dạng tài liệu bỏ
túi và nhật ký đồng ruộng, vốn được đánh giá cao trong công tác khuyến nông.
Các tài liệu trên được xây dựng theo nguyên tắc mở, nghĩa là có thể được cập nhật và chỉnh
lý tùy theo các phiên bản mới hay các yêu cầu cao hơn c
ủa GAP, nghĩa là người sử dụng có
thể dùng kiến thức được nâng cao và kinh nghiệm của mình để tự đáp ứng yêu cầu trong điều
kiện mới.

Kết quả điều tra đánh giá ban đầu cho thấy việc áp dụng các nguyên tắc và yêu cầu của GAP,
IPM, IDM là yếu tố quan trọng nhất để tác động đến chất lượng sản phẩm. Và do đó các yếu
tố canh tác trước thu hoạ
ch cần được thực hiện trước khi tác động đến những khâu tiếp theo
của hệ thống cung ứng. Các thành viên khác của hệ thống cung ứng không thể làm tốt công
việc của mình nếu chất lượng đầu vào của hệ thống (là trái cây ở vườn) không đạt yêu cầu.
Cụ thể việc bảo quản sau thu hoạch sẽ rất khó khăn khi trái đã nhiễm nấm bệnh, hay tương tự
kỹ n

ăng xúc tiến thị trường, tiếp thị sản phẩm sẽ trở nên vô nghĩa khi sản phẩm không đạt
tiêu chuẩn và không đáp ứng nhu cầu người mua.

Ở các nước phát triển, việc áp dụng IPM và các phương pháp sinh học đã được áp dụng từ
lâu. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng về sản phẩm tự nhiên,
an toàn vệ sinh thực phẩm và các mối quan ngại khác về môi trường, xã hội nhân văn, c
ũng
như để giảm chi phí giá thành sản xuất, việc áp dụng các nguyên tắc IPM và IDM luôn được
coi trọng. Nông dân Việt Nam cần nhận thực đúng về nhu cầu có thật này, và áp dụng các
nguyên tắc của IPM, IDM một cách tốt nhất trong điều kiện của mình để có thể duy trì sức
cạnh tranh của sản phẩm cũng như nhu cầu phát triển bền vững.


Thúc đẩy sản xuất xòai và bưởi

Ba chuyên gia Australia đ
ã đến Việt Nam trong thời gian tháng Tư và tháng Năm 2006 để tổ
chức đào tạo và thực hiện 06 buổi tập huấn/hội thảo. Các buổi tập huấn này được thực hiện
trên nguyên tắc tương tác giữa giảng viên và học viên với mục đích tăng năng lực cho nhân
viên SIAEP và SOFRI trong
• Xác định hệ thống cung ứng
• Phân tích SWOT
• Phân tích chuỗi cung cứng hiện tại
• Xây dự
ng chiến lược hành động cho các thành viên tham gia hệ thống cung ứng xòai
và bưởi.

Trong số các thành viên tham gia hội thảo, ngòai cán bộ quản lý dự án và nghiên cứu viên
của SIAEP và SOFRI, còn có một số nông dân, thương lái, chủ vựa, công ty sản xuất, chế
biến, tiếp thị nông sản và cán bộ giảng dạy của một số trường đại học (danh sách ở phần phụ

lục B). Các thành viên này cùng tham gia vào 04 nội dung tập huấn trên.

Các nội dung tập huấn c
ũng được thực hiện ở cộng đồng với sự tham gia của nông dân,
thương lái và chủ vựa kinh doanh xòai và bưởi. Kết quả tập huấn không chỉ chuyển giao kiến
thức cho nông dân, mà còn là cơ hội để cán bộ dự án đối chứng thông tin thu được từ hội
thảo “chính thức”. Đồng thời đây cũng là cơ hội để nâng cao năng lực ra quyết định cho nông
dân ở khu vực nông thôn.

Dự
a trên quan điểm định hướng nêu trên, cán bộ dự án đã xây dựng chương trình hành động
trong hai năm tiếp theo của dự án trên cơ sở kế hoạch chiến lược trước đây. Chương trình
hành động hiện theo sát mục tiêu ban đầu mà dự án đã đề ra.


8
Kế hoạch chiến lược cho Xòai và bưởi

Mục tiêu ngành

Đối với xòai
Tăng thu nhập một cách ổn định và khả năng tiếp cận thị trường thông qua nâng cao kỹ thuật
canh tác và bảo quản sau thu hoạch, hệ thống tiêu chuẩn chất lượng và xác định cơ cấu cân
bằng hợp lý hơn giữa các đối tác tham gia hệ thống cung ứng. Mục tiêu là đảm bảo lượng
cung hàng hóa với chấ
t lượng ổn địn cho người tiêu dùng.

Đối với bưởi
Xây dựng chiến lược sản xuất, bảo quản và tiếp thị nhằm đưa sản phẩm chất lượng cao ra thị
trường trong và ngòai nước, cũng như thiết lập kênh chế biến, tiêu thụ mới.


Tóm tắt Kế hoạch chiến lược cho xòai.

Kỹ năng Cơ sở vật chất Thông tin Yếu tố khác
1. Tăng sản lượng
(vi dụ theo qui
trình GAP)
(5i,5v)
Ưu tiên 1
3. Cần thiết bị bảo
quản (kho lạnh, nhà
đóng gói và
phương tiện vận
chuyển)
(1i,1v)
7. Cần thông tin thị
trường trong nước
và xuất khẩu
(4i, 3v)
Ưu tiên 3
10. Nhà nước cần
ban hành tiêu
chuẩn về dư lượng
hóa chất tối đa trên
nông sản
(0i,0v)
2. Đảm bảo giống
tốt
(3i,1v)
8. Cần biết về các

tiêu chuẩn do
khách hàng đề ra
(3i,2v)
11. Nhà nước cần
sớm ban hành qui
hoạch vùng nguyên
liệu
(2i,3v)
Ưu tiên 5

4. Cải tiến qui trình
bảo quản và đóng
gói
(2i,0v)



5. Cần hỗ trợ kỹ
thuật bảo quan,
đóng gói và bao bì
đóng gói
(2i,3v)
Tổng hợp thành
ưu tiên 4
9. Cần phương tiện
truy cập thông tin
như internet
(3i, 1v)
12. Cần tăng cường
liên kết giữa các

thành viên tham gia
chuỗi cung ứng.
(liên kết 4 nhà)
(4i,4v)
Ưu tiên 2
6. Hệ thống xử lý
sau thu hoạch, hóa
chất và bảo quản
(1i,1v)


5 ưu tiên hàng đầu về kế hoạch chiến lược:
(liệt kê theo tầm quan trọng đối với sản phẩm xòai)

1. Tăng sản lượng (nhờ áp dụng tiêu chuẩn GAP)
2. Tăng cường liên kết 4 nhà.
3. Tăng khả năng tiếp cận thông tin thị trường.
4. Tăng khả năng đóng gói và bảo quản.
5. Chính quyền hỗ trợ trong việc qui hoạch vùng sả
n xuất.





9
Kế hoạch chiến lược cho bưởi

Thị trường trong nước


TT Vấn đề Lý do Giải pháp

NÔNG DÂN
1 Thiếu thông tin và
công nghệ về
giống, kỹ thuật
canh tác
Không được chuyển giao
công nghệ

Hỗ trợ kỹ thuật về giống, canh tác, thu
hoạch (hướng dẫn qui trình GAP)
(5i,6v+2i,2v) +điểm 4
Ưu tiên 1
2 Thiếu vốn Qui trình vay vốn khó khăn Hỗ trợ đầu tư vốn và cơ sở hạ tầng
(6i, 0v + điểm 13)
Ưu tiên 2
3 Tư vấn về tiêu chuẩn, qui định về sản
phẩm
(0i, 6v)
Ưu tiên 3
4
Lạm dụng phân
hóa học và thuốc
BVTV
Thiếu kiến thức

Chưa được hướng dẫn kỹ
thuật từ cán bộ khuyến nông
Tập huấn về IPM

(2i, 2v) Kết hợp với ưu tiên 1
THƯƠNG LÁI
12 Chất lượng sản phẩm
chưa cao
Thu mua sản phẩm từ nhiều
nông dân
Trồng tập trung và tăng cường đầu tư
canh tác (1i, 4v)
Ưu tiên 4
13 Không cạnh tranh
được với các công ty
hay thương lái khác
Thiếu thông tin Nâng cao năng lực cá nhân, cơ sở hạ
tầng (3i, 0v)

Thị trường xuất khẩu

TT Vấn đề Lý do Giải pháp
THƯƠNG LÁI
23 Thiếu cơ sở sơ chế bảo
quản
Không có công nghệ tốt Áp dụng kỹ thuật mới trong sơ chế,
bảo quản và vận chuyển. (0i, 4v)
Ưu tiên 5

5 ưu tiên hàng đầu về kế hoạch chiến lược:
(liệt kê theo tầm quan trọng đối với ngành bưởi)

1. Hỗ trợ kỹ thuật về giống, canh tác và thu hoạch (theo hướng dẫn của GAP)
2. Tư vấn về tiêu chuẩn, đặc tính sản phẩm

3. Áp dụng kỹ thuật canh tác chuyên sâu
4. Đào tạo về IPM
5. Tăng cường kỹ thuật canh tác và kỹ thuậ
t thu hoạch, đóng gói và vận chuyển







10
Đánh giá chất lượng tập huấn

Công cụ ORID (Mục tiêu, Phản ánh, Diễn dịch, Quyết Định) được dùng để đánh giá tính hiệu
quả hội thảo. Tất cả các thành viên tham gia tập huấn được yêu cầu cho biết ý kiến về chất
lượng các buổi tập huấn.

Về nội dung tập huấn, 55% thành viên dự tập huấn cho là thiết thực, và 45% còn lại cho rằng
rất thiết th
ực.
Về chương trình tập huấn, 50% cho rằng họ hiểu rõ về khái niệm được đào tạo, và 50% tỏ ra
hài lòng với các khái niệm được đưa ra.
83% thành viên cho biết họ tin là có khả năng áp dụng kiến thức được trang bị vào công việc
hiện tại có liên quan đến hệ thống cung ứng.
100% thành viên bày tỏ mong muốn tiếp tục được tham gia các khóa tập huấn tiếp theo.

Lợi ích cho nông hộ

Các thành viên tham gia dự án CARD cho rằng h

ọ đã có đủ năng lực để tìm giải pháp cho
một số vấn đề mới phát sinh. Ví dụ, nhóm nông dân trồng xòai thuộc HTX Hòa Lộc đã quyết
định sẽ cùng nhau đầu tư một dây chuyền xử lý và đóng gói xòai với triển vọng nâng cao
chất lượng xòai trong vụ sau. Dự án sẽ hỗ trợ phần công nghệ và tư vấn cho HTX trong việc
tìm nguồn tài trợ một phần cho thiết bị. Ngòai ra, phương thức thu ho
ạch cũng sẽ được cải
tiến với sự hỗ trợ về kỹ thuật của dự án. Ngòai ra, kỹ thuật và bao bì đóng gói cũng sẽ thay
đổi, trái thuơng phẩm sẽ được đóng trong thùng giấy carton, thay vì trong giỏ tre như hiện
này. Xòai xuất đi từ HTX Hòa Lộc sẽ được bán với thương hiệu đã được đang ký bảo hộ
nhãn hiệu hàng hóa. Tỉ lệ trái lọai 1 được mong
đợi sẽ tăng khỏang 10% và trái sẽ được bán
với giá trị cao hơn. Điều này sẽ đóng góp tích cực vào quá trình phát triển kinh tế xã hội ở
địa phương. Xét trên khía cạnh khác, điều này đã thể hiện sự liên kết tốt hơn giữa các thành
viên trong chuỗi cung ứng cũng như năng lực ra quyết định của nhân dân địa phương.

Các thành viên tham gia đã đưa việc triển khai áp dụng qui trình canh tác và bảo quản sau thu
hoạch theo nguyên tắc và yêu cầu của GAP vào kế chiến lược của dự án trong năm thứ 2 và
thứ 3.

Nâng cao năng lực
Ông Nissen, TS Hofman và cô Rankin đã tiến hành 06 buổi hội thảo trong chuyến công tác
vào tháng Tư và tháng Năm năm 2006. Sau đó cô Rankin tiếp tục ở lại thêm hai tuần để hỗ
trợ các đối tác Việt Nam trong các họat động đào tạo trong khuôn khổ dự án về chuỗi cung
ứng.

Hội thảo 1 được th
ực hiện với mục đích đào tạo cho nhân viên SIAEP và SOFRI về phát
triển kế hoạch chiến lược, xác định hệ thống cung ứng hiện tại, phân tích họat động của chuỗi
cung ứng, phương pháp tổ chức, giám sát và đánh giá chất lượng tập huấn. Kết quả điều tra
do các đối tác Việt Nam thực hiện được đánh giá cao cho nội dung tập huấn sẽ được tổ chức.

Tài liệu tập huấn đã được dịch và chỉnh lý để phát cho từng học viên tham gia hội thảo.

Hội thảo thứ 2 là hội thảo quan trọng nhất trong chuyến công tác này. Đối tượng tham gia là
các đại diện của các thành viên trong chuỗi cung ứng gồm có nông dân cá thể, hợp tác xã,
thương lái, chủ vựa trái cây, cơ quan xúc tiến thương mại và một số đối tượng khác như
giảng viên đại học. Phương pháp đào tạ
o là cùng tham gia đóng góp ý kiến. Mục tiêu là tăng
nhận thức cho học viên về các vấn đề sau:

11
• Hệ thống cung ứng họat động như thế nào, vẽ sơ đồ về dòng lưu thông của sản phẩm,
tiền tệ và thông tin.
• Phân tích SWOT cho tòan hệ thống.
• Xây dựng kế hoạch chiến lược cho dự án.

Tập huấn 3, 4 và 5 được thực hiện tại địa phương trong chuyến đi thực tế. Phương pháp đào
tạo vẫn là cùng tham gia thảo luận. Các nhân viên củ
a SIAEP và SOFRI vận dụng kiến thức
thu được từ hội thảo 1 và 2 để làm việc với các thành viên mới, cùng với sự tham gia tư vấn
và giải đáp thắc mắc của các chuyên gia nước ngòai. Kết quả từ các buổi tập huấn này là:

• Xác nhận và củng cố thêm thông tin đã thu nhận được từ Hội thảo 2
• Bổ sung thêm thông tin về họat động thương mại và suy giảm chất lượ
ng
• Xác nhận kế hoạch chiến lược đã xây dựng ở phần trên là đíng và phù hợp

Hội thảo 6 nhằm:
• Thảo luận và xác định cụ thể cách thức thực hiện từng phần trong kế hoạch hành
động rút ra từ kế hoạch chiến lược.
• Phân công nhiệm vụ cho từng đối tác trong thời gian 12 tháng tới.

• Thảo luận về nội dung báo cáo cho 12 tháng tiếp theo (xem phụ
lục C)

Ấn bản
Buổi tập huấn thứ 3 tại Vĩnh Long có sự tham gia của 02 phóng viên đài truyền hình Vĩnh
Long, nội dung tập huấn được đưa tin trong bản tin thời sự trong ngày của đài.

Họat động của dự án cũng được trình bày trong Ấn phẩm phát hành của Bộ Công nghiệp
bang Queensland (số 1, tháng 4/2006). Bài viết này tập trung phân tích nỗ lực mà các thành
viên tham gia chuỗi cung ứng xòai và bưởi của Việt Nam đang thự
c hiện nhằm nâng cao khả
năng tiếp cận thị trường trong nước và quốc tế, cũng như các hỗ trợ mà dự án đang thực hiện
nhằm giúp bà con nông dân chuyển từ sản xuất theo kiểu quảng canh, tự cấp tự túc sang sản
xuất theo yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Lợi ích và cơ hội phát triển cũng được mở ra
cho các ngành trồng trọt của bang Queensland trong việc c
ộng tác lâu dài với các đối tác Việt
Nam.


Quản lý dự án
Sự liên kết chặt chẽ giữa cán bộ dự án thuộc DPI&F và Truờng đại học RMIT đã được thiết
lập trong khuôn khổ của Hệ thống đảm bảo chất lượng cho rau quả các nước ASEAN
(QASAFV). Dự án QASAFV là một trong 10 dự án được thiết kế trong Chương trình Hợp
tác Phát triển giữa Australia và ASEAN. Việc trao đổi thông tin giữa các đối tác được thực
hiện thường xuyên trong các lĩnh vực:
• Khái niệm về chất lượng sản phẩm.
• Tiếu chuẩn của hệ thống ASEAN GAP (Canh tác nông nghiệp tốt theo chuẩn
ASEAN)
• Xây dựng và đánh giá hệ thống cung ứng.


Các họat động dự án nói chung đang được thực hiện tốt theo kế hoạch đề ra.


12
5. Báo cáo về các vấn đề liên quan
Môi trường
Cán bộ dự án đã quan tâm nhiều đến vấn đề môi trường và đưa các nội dung này vào nội
dung thảo luận.
• Vấn đề ô nhiễm nguồn nước và tác hại của nước bẩn đến khả năng áp dụng GAP.
• Tác hại của việc xả chất thải và bao bì hóa chất sau khi sử dụng ra nguồn nước chung.
• Cách thức sử dụng, bảo quản thuốc BVTV, cách tiêu hủ
y bao bì cho phù hợp theo
yêu cầu của GAP.
• Cách sử dụng phân hóa học sao cho hiệu quả và tiết kiệm, thân thiện với môi trường.
• Hình thức nông lâm kết hợp và/hoặc kết hợp trồng trọt với chăn nuôi để đảm bảo thu
nhập bền vững và giảm thiểu tác hại do biến động về giá nông sản.

Các thành viên dự tập huấn , nhất là bà con nông dân ở đồng bằng sông Cửu Long đã
được
nhận thức thêm về tác hại đến môi trường đất và nước của việc không áp dụng, hoặc áp dụng
không đúng các qui trình sử dụng phân hóa học và thuốc bảo vệ thực vật:

• ảnh hưởng đến cấu trúc và độ phì của đất, đặc biệt là đất phèn
• Gây ô nhiễm nguồn nước, làm ảnh hưởng đến các họat động nông nghiệp khác, đặc
biệt là nuôi trồng thủy s
ản

Gây ra những tác hại lớn hơn:
• Tăng độ mặn trong đất
• Giảm năng suất và chất lượng sản phẩm

• Ẩn chứa nguồn bệnh
• Ảnh hưởng đến hệ sinh thái
• Tác động tiêu cực đến cơ hội việc làm của người dân

Quản lý đất đai

Hiện nay, nhiều vùng thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long
đang đối mặt với nguy cơ suy
giảm chất lượng đất canh tác. Phần lớn diện tích đất ở đây là đất phù sa,trong đó trên 40% đang
bị nhiễm phèn. Việc canh tác không tốt gây ra việc axit hóa trên diện rộng, ảnh hưởng không
nhỏ tới năng suất và sản lượng của ngành nuôi trồng thủy sản, và ẩn chứa nhiều nguy cơ nhiễm
bệnh trên diện rộng. Việc nhiễm mặn tạ
i các tỉnh ven biển đang là trở ngại lớn trong qui hoạch
phát triển nông nghiệp. Để phát triển vườn cây ăn quả, cần hạn chế tối đa việc lạm dụng hóa
chất và thuốc BVTV, gây ra ô nhiễm nguồn nước chung. Để làm được điều đó thì việc đào tạo
cho nông dân các kiến thức và qui trình GAP là rất cần thiết. Tiếc thay, các nguyên tắc về quản
lý tài nguyên đất và nước chưa được
đưa vào nội dung đào tạo của phần lớn các dự án.

Quản lý nguồn nước


Hệ thống thủy lợi đóng vai trò rất quan trọng trong họat động sản xuất nông nghiệp. Nước là
phần chính trong cấu trúc tế bào, do đó là “phương tiện” vận chuyển chất dinh dưỡng trong
cây. Việc tưới tiêu, vì thế, tác động lớn đến năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
Đặc biệt cây ăn trái rất nhạy cảm với việc tưới nước trong giai đọan ra hoa, đậu trái và trong
quá trình tăng trưởng của rau quả. Việc kiểm soát hiệu quả lịch tưới nước là rất quan trọng
trong việc giảm thiểu nguy cơ cây ăn quả bị sốc vào những thời điểm nhạy cảm nêu trên.
Việc không được tưới nước đầy đủ hay bị tưới quá nhiều đều không t
ốt cho cây trồng, và ảnh

hướng đến năng suất, chất lượng quả. Việc thiết kế vườn cây ăn trái phải đảm bảo những dư
lượng hóa chất, nếu có, phải đuợc giữ lại trong vườn và xử lý tốt trước khi bị phát tán ra môi

13
trường tự nhiên. Đây là một yêu cầu cơ bản của GAP. Tuy nhiên điều này thường bị bỏ qua
do chi phí đầu tư cao, chi phí cơ hội của diện tích trống, và do khung pháp lý chưa đủ mạnh.

Sử dụng hóa chất nông nghiệp

Cục Bảo vệ thực vật thuộc Bộ NN&PTNT đã báo cáo rằng nông dân còn ít chú ý đến các
nguy cơ tiềm ẩn khi sử dụng hóa chất và do đó chưa có biện pháp tự
bảo vệ và hầu như ít chú
ý đến các hướng dẫn sử dụng thuốc và phân hóa học. Một số báo cáo cho rằng, khỏang 11%
số ca ngộ độc hóa chất là liên quan đến việc sử dụng bừa bãi thuốc BVTV. Theo kết quả đều
tra của Cục BVTV, trên 80% nông dân miền Nam cho rằng việc sử dụng thuốc BVTV là cần
thiết cho họat động sản xuất nông nghiệp.

Quản lý việc sử dụng hóa chấ
t tại nông hộ bao gồm những khía cạnh sau:

• Loại hóa chất sử dụng
• Cách truyền dẫn
• Mức độ có sẵn
• Giá mua
• Khả năng lưu trữ tại nông hộ
• Cách thức sử dụng
• Mật độ và tần suất sử dụng
• Tiêu hủy bao bì sau khi sử dụng
• Thời gian lưu trữ trước khi s
ử dụng

• Khả năng tiếp cận thị trường

Tại các nước nhiệt đới, quá trình canh tác diễn ra quanh năm nên thường đưa đến xu hướng
lạm dụng trong việc sử dụng thuốc BVTV. Điều này, đến lượt nó làm cho quá trình kháng
thuốc trên dịch bệnh xảy ra với tốc độ nhanh hơn là ở các nước ôn đới.

Mặc dù nhiều nông dân đã được tập huấn về IPM, việ
c áp dụng vào thực tế đồng ruộng còn
nhiều hạn chế, chủ yếu là do điều kiện của địa phương và môi trường kinh tế xã hội có nhiều
điểm chưa phù hợp.

Mặc dù vấn đề môi trường không phải là ưu tiên chính trong kế hoạch của dự án, chúng tôi đã
đưa các nội dung như thiết kế vườn cây ăn trái, phương phám canh tác theo hướng bảo tồn tài
nguyên, nguyên lý IPM, IDM vào chương trình tập hu
ấn, cũng như cung cấp dịch vụ tư vấn
miễn phí theo yêu cầu. Dự ám mong muốn hỗ trợ ngành trồng xòai và bưởi xây dựng qui trình
đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn ASEAN GAP.

Giới và các vấn đề xã hội
Dự án nhận thức rõ nhu cầu cần khuyến khích vai trò của phụ nữ trong quá trình thực hiện dự
án. Trong quá khứ, các dự án thường gặp nhiều khó khăn trong việc gắn kết phụ n
ữ vào các
họat động của mình, vì hiếm khi phụ nữ được coi là người ra quyết định trong gia đình. Các
thành viên hợp tác xã, nhất là ở cấp lãnh đạo, phần lớn là nam giới. Trong các họat động
khuyến nông, người đại diện thường là nam giới, và phu nữ chỉ tham gia khi chồng họ không
thể tham dự được. Trong dự án này, chúng tôi nhận thức rõ vai trò của nữ giới trong chuỗi
cung ứng xòai và bưởi, đặc biệt là trong khâu thu hoạch, vận chuy
ển và chế biến. Vì thế
trong họat động của mình, dự án cô gắng mời các thành viên là nữ giới tham gia. Tỉ lệ nữ
tham gia tập huấn là khá cao so với các dự án khác (xem phu lục danh sách đại biểu).




14
Kinh nghiệm của dự án cho thấy, phụ nữ ở nông thôn sẽ có cơ hội tham gia sâu hơn vào các
buổi hội thảo tập huấn khi các sự kiện này được tổ chức một cách dân dã và ít mang nặng
tính lễ nghi. Thí dụ như địa điểm tại một gia đình mà họ quen biết, và thời gian tổ chức
không quá dài và không trùng với giờ ăn cơm của gia đình. Trong những điều kiện như
thế,
phụ nữ nông thôn thường tỏ ra ít rụt rè và tham gia tích cực vào nội dung thảo luận, nhất là
về những vấn đề quen thuộc của họ như giá vận chuyển, cách trao đổi thông tin, hình thức và
quan hệ giữa nông hộ và thương lái. Từ nhận thức đó, 50% các buổi tập huấn trong khuôn
khổ dự án được thực hiện tại địa phương. Cụ thể hội thảo 3,4,5 được thực hi
ện tại nhà dân
trong thời gian đi thực tế.

Một điểm đang lưu ý nữa là nữ giới thường đóng vai trò quan trọng trong kênh phân phối và
tiêu thụ rau quả. Họ tỏ ra rất am hiểu các họat động đang diễn ra và có thể cập nhật thông tin
một cách mau lẹ về luồng chu chuyển của sản phẩm, tiền tệ và thông tin. Vì thế, phần lớn đối
tượng của các cuộ
c phỏng vấn chuyên sâu về lĩnh vực thị trường của dự án là nữ giới. Đặc
biệt, trong chuyến đi thực tế, cán bộ dự án đã làm việc và phỏng vấn chuyên sâu với một nữ
doanh nhân vốn đang làm chủ một mạng lưới phân phối trái cây rộng lớn từ nam ra bắc và
vươn tới thị trường Trung Quốc. Thông tin quí giá từ cuộc phỏng vấn chuyên sâu này đã
được đư
a vào kết quả phân tích về hệ thống cung ứng đã được thực hiện trước đó.

Trong số cán bộ tham gia dự án, nữ giới chiếm một tỉ lệ đáng kể và đóng vai trò quan trọng.
Nhóm cán bộ dự án gồm 04 người thì có 03 thành viên nữ, trong đó có 02 tiến sĩ. Lãnh đạo
nhóm là TS Hồng, trưởng phòng Quản lý khoa học và hợp tác quốc tế của SOFRI. Các thành

viên này đã chứng tỏ năng lực và khả
năng đóng góp của mình trong suốt họat động của dự
án.

Trong số các chuyên gia Australia, chỉ có 01 thành viên nữ là cô Rankin. Tuy nhiên, cô đã có
rất nhiều kinh nghiệm thực tế và quen thuộc với địa bàn miền tây Nam Bộ, do trước đây đã
từng tham gia một dự án lớn của AusAID. Sự am hiểu của cô về phong tục tập quán và văn
hóa địa phương cùng, các mối quan hệ tốt với cộng đồng và khả năng n
ăng giao tiếp bằng
tiếng Việt đã giúp cô Rankin đóng vai trò cầu nối rất quan trọng cho họat động của dự án,
đặc biết trong việc khuyến khích sự tham gia thảo luận của các thành viên nữ ở địa phương.

6. Tính bền vững
6.1 Các trở ngại còn tồn đọng
Tại cấp độ nông hộ:

Việc khuyến khích nông dân thu hoạch theo chỉ số thu hoạch là điều rất khó thực hiện đối với
sản phẩm xòai và bưởi, vì người dân phản ứng theo tín hiệu thị trường là chủ yếu. Vào thời
điểm giá cao (thường diễn ra vao đầu vụ do lượng cung chưa nhiều), bà con nông dân thường
thu hoạch sớm, cho dù có thể quả chư
a đạt đến độ chín cần thiết.

Việc áp dụng tiêu chuẩn chất lượng cho xòai cũng khó thực hiện, nhất là trong điều kiện bà
con nông dân vẫn giữ thói quen bán hàng “xá” như hiện nay, nghĩa là bán tòan bộ số quả
trong vườn, bất kể chất lượng. Hiện nay, khối lượng, thể hiện qua kích thước và trọng lượng
quả, được coi là tiêu chí chủ yếu để đánh giá dòng thu nhập, trong khi đúng ra chất lượ
ng
thương phẩm trái phải được xem là ưu tiên thứ nhất để tăng thu nhập nông hộ.

Nhiều nông dân cho biết đã từng được tập huấn về IPM, nhưng cảm thất rất khó khi áp dụng

vào thực tế đồng ruộng và thường quay lại cách thức xử lý truyền thống chỉ sau một thời gian
ngắn. Lý do nêu ra thường là việc tập huấn thường được thực hiện ở đị
a phương khác trong
điều kiện trình diễn tương đối chuẩn, vốn không khả thi với điều kiện của nhà. Thí dụ bà con

15
chi biết việc phun thuốc theo lịch khó có thể áp dụng, vì bà con chưa quen với thói quen ghi
chép nhật ký đồng ruộng và cảm thấy yên tâm hơn khi xịt thuốc ngay sau khi phát hiện triệu
chứng mầm bệnh trong vườn cây.

Phần lớn bà con cảm thấy rất khó khăn khi áp dụng GAP, những trở ngại lớn được nêu ra là:
• Nguồn nước tưới bị ô nhiễm
• Thói quen trồng xen canh
• Thói quen chăn thả gia súc, gia cầ
m trong vườn nhà.
• Qui trình phun thuốc phức tạp
• Yếu tố lây lan không kiểm sóat được như dơi, chim (vốn được yêu cầu phải bảo tồn)
• Ruồi đục quả vẫn là vấn nạn trên diện rộng
• Mầm bệnh than, đốm trái đã tồn tại lâu ở địa phương và đang gây tác hại ngày càng
lớn hơn

Hầu hết bà con cảm thấy không có đủ nguồ
n lực tài chính để thực hiện GAP và việc vay vốn
với lãi suất ưu đãi là hầu như không thể thực hiện được. Ngòai ra, thu nhập không ổn định từ
vườn cây (chủ yêu do giá nông sản biến động mạnh) khiến bà con cảm thấy không an tâm khi
đầu tư xây dựng và áp dụng qui trình GAP. Bà con cho biết tạm chấp nhận với hình thức
canh tác quảng canh như hiện nay và sẵng sàng chặt bỏ hoặc giảm đầu tư
nếu không có lãi.
Vì thế, có thể dự đóan là tốc độ triển khai áp dụng GAP sẽ rất chậm chạm, nhất là trong điều
kiện canh tác manh mún như hiện nay.


Bà con mong đợi nhận được sự hỗ trợ tài chính từ dự án. Tuy nhiên, chúng tôi đã giải thích
rõ ràng là dự án này không có phần hỗ trợ tài chính, mà dự án được thiết kế để giúp bà con
nâng cao năng lực ra quyết định của mình theo hướng phát triển sản phẩm đ
áp ứng nhu cầu
thị trường.

Tại khâu tiêu thụ:

Việc chuẩn hóa hệ thống tiêu chuẩn chất lượng quả sẽ rất khó thực hiện do hiện nay việc
phân lọai trái chủ yếu được thực hiện bằng mắt thường và theo kinh nghiệm.

6.2 Triển vọng

Việc xây dựng tiêu chuẩn chất lượng cho xoài và bưởi sẽ được thực hiện qua việc tư vấ
n với
các thành viên trong chuỗi cung ứng. Hiện nay cán bộ dự án đang tiếp tục hòan thiện sơ đồ
cung ứng và hệ thống tiêu chuẩn chất lượng. Có lẽ tác động của dự án sẽ không đến ngay lập
tức, do hệ thống cung ứng mới được thiết lập sẽ phải cạnh tranh với các kênh tiêu thụ hiện
nay. Khi hệ thống cung ứng mới hình thành và phát triển, người tiêu dùng sẽ nhận được s
ản
phẩm có giá trị thương phẩm cao hơn, và giá trị gia tăng sẽ mang lại lợi ích cho tòan hệ thống
(chưa xét đến việc phân phối lại giá trị gia tăng này). Đặc biệt, khi Việt Nam gia nhập WTO,
lợi ích sẽ thể hiện ở chỗ ít nhất duy trì được thị phần trước sự tấn công của các sản phẩm từ
các nước trong khu vực, cũng như khả năng mở rộ
ng thị phần khi hệ thống cung ứng mới đã
bắt rễ vào cuộc sống.

Trong khuôn khổ dự án, công ty Emu Việt Nam đang tiến hành xây dựng nhà đóng gói và
dây chuyền xử lý xòai tại huyện Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa. Theo dự kiến, hệ thống này sẽ

đi vào họat động vào tháng 3 năm 2007. Dự án sẽ bố trí cho một số thành viên tham gia
chuỗi cung ứng thăm quan mô hình này và sẽ cung cấp dịch vụ đào tạo về cách thứ
c vận
hành GAP ở công ty Emu. Khả năng mở ra hướng liên kết mới giữa công ty Emu và nông
dân trồng xòai ở miền Tây Nam bộ với sự hỗ trợ của SIAEP và SOFRI là rất khả quan.

16
Trong khuôn khổ dự án, các khóa tập huấn về kỹ thuật IPM và IDM sẽ được thực hiện ở cấp
nông hộ. Nội dung cụ thể là:
• Cánh thức kiểm sóat dịch bệnh
• nhận dạng tổn thất
• nhận dạng sâu bệnh cụ thể
• thời điểm và liều lượng phun thuốc
• Quản lý hóa chất ở nông hộ

Thực hiện qui trình GAP

6.3 Tính bền vững
Dự án này đảm bảo tính bền vững qua
• Hình thức đào tạo tiên tiến có sự tham gia của các thành viên nòng cốt ở từng khâu
của hệ thống cung ứng.
• Đào tạo cho tiểu giáo viên là cán bộ nghiên cứu của SIAEP và SOFRI để họ có đủ
khả năng tiến hành đào tạo lại
• Áp dụng nguyên tắc GAP, IPM, IDM vốn đảm bảo nguyên tắc phát triể
n bền vững,
trên cơ sở phối hợp với các dự án CARD khác.
• Đảm bảo tuân thủ yêu cầu bền vững về môi trường, kinh tế, xã hội và bình đẳng giới
• Xây dựng trên cơ sở phân tích dòng chu chuyển sản phẩm, thông tin và tiền tệ của hệ
thống cung ứng
• Kế hoạch được xây dựng trên cơ sở điều tra thực tế


Để đảm bả
o tính bền vững, cán bộ dự án cho rằng cần tổ chức thêm việc đào tạo về nguyên
tắc tài chính cho các đối tượng tham gia, và nếu có thể, cần có sự hỗ trợ ban đầu về kỹ thuật
và tài chính để bà con xây dựng qui trình GAP cho phù hợp với điều kiện địa phương.

7. Các họat động tiếp theo
Các họat động tiếp theo được phân lọai theo thứ tự ưu tiên trong kế hoạch chiến lược như
sau:
• Xây dựng qui trình GAP cho xòai và bưởi, trước mắt áp dụng IPM và IDM
• Tăng cường kỹ thuật canh tác và bảo quản sau thu hoạch
• Xây dựng mô hình khép kín về canh tác, phân lọai, đóng gói và vận chuyển
• Tăng cường liên kết giữa các thành viên trong hệ thống cung ứng

8. Kết luận
Dự án đang được thực hiện đúng tiến độ và các đối tác tham gia vẫn cam kết thực hiện đúng
các kế hoạch đề ra.

Kỹ năng điều tra và kết quả thu nhận được phản ánh đúng hiện trạng của ngành sản xuất xòai
và bưởi. Các giải pháp đề ra tỏ ra khả thi.

Việc xây dựng chiến lược và kế hoạch hành động cụ thể đang
được thực hiện tốt.

SIAEP và SOFRI vẫn đảm bảo đủ cán bộ tham gia dự án như yêu cầu đề ra.




17






18
Ph ụ l ục A

Sơ đồ hệ thống cung ứng xòai hiện nay
Metro/Satra
(Citimart)
Supermarket
Processing
Company
Consumers – not dealt with directly
WHS
Market
Central VN
WHS Market
Hanoi
Export Market
Singapore, HK
etc
Class 1 & 2 Xoai UcClass 3
Xoai Uc
Class 1
Hoa
Loc
Class 2
Hoa Loc

Class 3
Hoa Loc
Unsorte
d
Hoa Loc
Hoa Loc/
Cam Thanh
Cooperative
Local Market
Emu Exports VN
Collector
WHS
Market
HCMC

District Market
An Huu, Cai Be,
Vinh Kim


19

Farmers who supply to Hoang Gia company under
contract
Sơ đồ chuỗi cung ứng bưởi
Consumers - not dealt with directly
Class 1
8tonnes/mth
Class 2
20tonnes/mth

Class 3
15
/h
Class 1
Exp: 1 tonne/yr
Dom:12 tonnes/yr
Class 2
Exp: 2 tonne/yr
Dom: 24 tonnes/yr
Class 3
Exp: 24 tonne/yr
Dom: 360 tonnes/yr
Class 4
Exp: 20 tonne/yr
Dom: 245tonnes/yr
Local Consumers
Tourists
Small Farmers with <1ha not supplying to
Hoang Gia
Supermarket
Export
Market
US, Germany,
HK, Taiwan
WHS Market
Central, North,
Retailers
Collector
WHS Market
HCMC

Hoang Gia
Company

20
Xòai
• Tình hình hiện nay: Bà con nông dân cho rằng họ đang đi đúng hướng, mặc dù
chưa đáp ứng được yêu cầu của siêu thị. Bà con cho rằng họ biết khá rõ về
khách hàng.

• Trong tương lai:
Sẽ có nhiều khó khăn trong tương lai để có thể tiếp cận với thị trường quốc tế.
Hiện nay chất lượng cũng như số lượng xuất khẩu chưa đ
áp ứng được nhu cầu
người tiêu dùng ở các thị trường này. Vì thế còn nhiều việc phải giải quyết.
Trước mắt cần hỗ trợ kênh tiêu thụ mới do công ty Emu Việt Nam tổ chức.
Công ty này tỏ ra am hiểu thị trường xuất khẩu, tuy nhiên chưa chắc chắn về
khả năng đáp ứng của sản phẩm xòai xuất đi từ Việt Nam.

• Kết luận: C
ần tìm hiểu thêm thông tin về thị trường xuất khẩu và cải tiến chất
lượng trái theo nhu cầu thị trường.

Bưởi
• Tình hình hiện nay: Các thành viên trong hệ thống cung ứng cho rằng sản
phẩm hiện nay là chấp nhận được, dù nhiều nông dân không biết về nhu cầu
thật sự của khách hàng.

• Trong tương lai: Có thể dự đóan rằng sản phẩm hiện tại khó có thể đáp ứ
ng
nhu cầu thị trường trong tương lai.


• Kết luận: Cần nhiều nỗ lực hơn để nâng cấp chất lượng sản phẩm nhằm đáp
ứng nhu cầu thị trường. Việc tìn hiểu nhu cầu thị trường cần được thực hiện
thường xuyên.

TÓM TẮT KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SWOT

Vấn đề và giải pháp cho thị trường xòai trong nước

VẤN ĐỀ NGUYÊN NHÂN GIẢI PHÁP
HTX HÒA LỘC
Kích thước trái không
đồng nhất
Không có Bộ tiêu chuẩn
chính thức từ các cơ quan
hữu quan
Không có động cơ thực hiện
việc tỉa bớt trái
Cần nhanh chóng xây dựng tiêu
chuẩn quốc gia cho sản phẩm xòai
Tạo cơ chế để bà con nông dân nhận
được nhiều hơn từ sản phẩm chất
lượng cao.
Tập huấn về kỹ thuật tỉa trái
Giá biến động HTX không nhận được sự trợ
giá của các cơ quan hữu quan
Khuyến khích việc sản xuất theo
hợp đồng, bảo đảm cơ chế để các
bên thực hiện nghĩa vụ của mình
Thu nhập chưa cao Chất lượng không ổn định

Điều kiện bảo quản, đóng gói
vận chuyển kém
Chưa thực sự gắn bó với họat
động trồng xòai
Áp dụng GAP, IPM

Bố trí hỗ trợ vốn và công nghệ

Thiếu thông tin Chưa thực sự có nhu cầu
nghiên cứu thị trường
Chuyển giao công nghệ



21



Vấn đề và giải pháp cho thị trường xuất khẩu

VẤN ĐỀ NGUYÊN NHÂN GIẢI PHÁP
HTX Hòa Lộc
Không tiếp cận được với
thị trường xuất khẩu như
Nhật Bản
Vấn đề ruồi đục quả
Không biết tiêu chuẩn của Nhật
Điều kiện bảo quản và đóng gói
chưa đạt
Chất lượng xòai chưa đạt

Còn dư lượng phân hóac học và
thuốc BVTV
Xây dựng qui trình sản xuất
xòai theo kỹ thuật mới.
Thu thập thông tin về thị

trường xuất khẩu
Áp dụng IPM
Cần sự hỗ trợ về phân tích
đánh giá chất lượng sản
phẩm.
Công tu EMU Việt Nam
Chất lượng sản phẩm Nông dân Việt Nam hầu như
chưa đáp ứng đuợc yêu cầu
trong việc sản xuất xòai theo
tiêu chuẩn Úc
Chưa có sự đồng bộ trong đầu
tư và các khâu giống, phân bón,
tưới tiêu, diện tích canh tác
theo hướng thâm canh còn
chiếm tỉ lệ thấp. Vì thế chưa
đảm bảo lượng xuất khẩu.
Áp dụng qui trình GAP để
đảm bảo chất lượng


Vấn đề và giải pháp cho bưởi phục vụ nhu cầu trong nước

VẤN ĐỀ NGUYÊN NHÂN GIẢI PHÁP
Người trồng

Thiếu thông tin về giống và
kỹ thuật canh tác
Không có người tư vấn Hỗ trợ kỹ thuật theo GAP
Thiếu vốn Khó tiếp cận nguồn tín dụng Hỗ trợ tín dụng
Lạm dụng phân hóa học và
thuốc BVTV
Thiếu kiến thức
Chưa được hướng dẫn cụ
thể
Tư vấn về tiêu chuẩn sản phẩm
Đào tạo về IPM
Thiếu thông tin thị trường Thiếu kỹ năng tiếp cận thị
trường
Cung cấp thông tin thị trường
Giá không ổn định Chỉ có một sản phẩm Trồng xen
Bảo quản tốt hơn
Công ty Hoàng Gia
Khách hàng thuần nhất Thanh tóan
Ít kênh thị trường
Thương hiệu chưa đủ mạnh
Mở thêm cửa hàng tại địa
phương
Tăng cường tiếp thị và quảng
cáo
Chưa định hướng sản phẩm
chủ lực
Thu mua từ nhiều nguồn
nên không có chất lượng
đồng nhất
Hỗ trợ nông dân sản xuất theo

hợp đồng

Thương lái
Sản phẩm chất lượng thấp Do thu mua từ nhiều nguồn Khuyến khích canh tác thâm
canh và sản xuất theo hợp đồng
Không đủ khả năng cạnh
tranh với công ty xuất khẩu
trực tiếp
Thiếu thông tin
Thị trường không ổn định

Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng
và nguồn nhân lực
Thiết lập một số kênh thị

22
trường mới

Giá cả không ổn định Sản lượng không ổn định Hỗ trợ kỹ thuật canh tác
Thiếu vốn Hình thức thanh tóan chưa
theo thông lệ kinh doanh
Chưa có giải pháp
Cơ sở hạ tầng yếu kém Thiếu vốn Hỗ trợ tài chính
Thiếu thông tin Quan hệ chưa mang tính
chất kinh doanh chuyên
nghiệp
Đào tạo về kiến thức kinh
doanh.

Vấn đề và giải pháp sản phẩm bưởi cho thị trường xuất khẩu


VẤN ĐỀ NGUYÊN NHÂN GIẢI PHÁP
Thương lái
Thiếu thông tin Thiếu tiền Hỗ trợ thông tin
Sản lượng không ổn định Thiếu giống tốt
Diện tích chuyên canh nhỏ

Hỗ trợ kỹ thuật những khâu
còn thiếu

Chưa có chiến lược phát triển
dài hạn
Thiếu kỹ năng kinh doanh Đào tạo kỹ năng kinh doanh
Kỹ thuật sau thu hoạch chưa
tốt
Thiếu khả năng tiếp cận kỹ
thuật mới
Tập huấn về kỹ năng còn yếu
Không đáp ứng được nhu cầu
khách hàng
Thiếu kỹ năng Tập huấn về kỹ năng
Khả năng tài chính hạn hẹp


Thị trường nội tiêu cho bưởi: những giải pháp ưu tiên
No VẤN ĐỀ NGUYÊN NHÂN GIẢI PHÁP

Nông dân
1 .Thiếu thông tin và
kỹ thuật về giống và

canh tác

Khó khăn trong việc tiếp cận
thông tin và người liên hệ
Ưu tiên 1
Hỗ trợ thêm về kỹ thuật giống,
canh tác và thu hoạch (Hướng
dẫn thực hành canh tác tốt) (5i,
6v) . Ưu tiên 1
2 Thiếu vốn Chính sách cho vay khó khăn Hỗ trợ vốn
(3i, 0v)
3 Tư vấn về những tiêu chuẩn và
quy cách sản phẩm. (0i, 6v) Ưu
tiên 2
4

Sử dụng bừa bãi hóa
chất, thuốc trừ sâu

- Thiếu kiến thức
- Thiếu sự hướng dẫn kỹ thuật
Đào tạo về IPM Training on IPM
(2i, 2v) Ưu tiên 4
5 Thiếu thông tin thị
trường (chênh lệch
giá giữa các mùa)
- Thiếu kỹ năng về
tổng hợp, thu
thập và phân tích
thông tin

Nhận thêm thông tin, kỹ thuật từ
trường, viện các tổ chức ban
ngành (1i, 2v)
6 Giá quá thấp trong vụ
chính

Quá chú trọng vào vụ chính

Phân bổ đồng đều thành nhiều
vụ. (2i, 1v)
7 Lưu trữ, bảo quản lạnh (0i, 0v)
Công ty Hoàng Gia

23
8 - Phương thức
thanh toán (d0ại
lý)

Chưa giải quyết được (0i, 0v)
9 -Đơn đặt hàng còn ít

Xây dựng thêm cửa hàng ở các
địa phương (1i, 0v)
10




Khách hàng chưa đa
dạng


Thương hiệu chưa mạnh

Đẩy mạnh tiếp thị, quảng
cáo.(1i,1v)
11 Khó khăn trong việc
xác định quy cách
sản phẩm
Trái cây thu mua ở các vườn có
chất lượng khác nhau.
Hỗ trợ kỹ thuật canh tác (0i, 0v)
Thương lái
12 Chất lượng sản phẩm
kém
Poor quality products
Thu mua từ các nhà vừơn khác
nhau
Collecting from small-scale
farmers
Xây dựng vùng thâm canh và quy
hoạch sản xuất
(1i, 4v) Ưu tiên 3
13 Không cạnh tranh nổi
với các công ty và
thương lái khác
Thiếu thông tin

Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị và nguồn nhân lực (3i, 0v)
14 Thị trường bất ổn


Khai thác thị trường mới có tính
ổn định
(1i, 1v)
15 Biến động giá cả

Sản xuất không ổn định

Hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ
(0i, 0v)
16 Thiếu vốn Phương thức thanh toán không
thuận lợi
Chưa tìm được hướng giải quyết
(0i, 0v)
17 Thiếu cơ sở vật chất,
trang thiết bị (bảo
quản, nhà xưởng…)
Thiếu vốn

Hỗ trợ vốn từ các tổ chức, ban
ngành (1i, 0v)
18 Thiếu thông tin tổng
hợp

Quan hệ kém
Little relationship
Cải tiến và mở rộng mối quan hệ
(1i, 0v)

Thị trường xuất khẩu bưởi: những giải pháp ưu tiên

No VẤN ĐỀ NGUYÊN NHÂN GIẢI PHÁP
Traders
19 Thiếu thông tin

Thiếu vốn

Hỗ trợ từ nhà nước, tổ chức, đoàn thể (0i, 0v)
20 Thiếu giống có chất
lượng tốt

Cải tiến sản xuất và quản lý giống (0i, 2v)
21
Sản lượng không ổn
định, không đồng đều

Thiếu đất cho thâm canh

Điều lệ và quy hoạch của chính phủ (1i, 1v)
22 Thiếu kế hoạch chiến
lược dài hơi

Thiếu kỹ năng kinh
doanh

Nâng cao năng lực (2i, 0v)

×