Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Mối quan hệ giữa cơ quan thi hành án dân sự với các tổ chức, cơ quan hữu quan trong thi hành án dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG

MỐI QUAN HỆ GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH
ÁN VÀ CÁC CƠ QUAN HỮU QUAN
TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2022


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG

MỐI QUAN HỆ GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH
ÁN VÀ CÁC CƠ QUAN HỮU QUAN
TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số : 8380101.04

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ THU HÀ

Hà Nội - 2022



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết quả
nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số
liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể bảo vệ
Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG

1


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮ C C
CƠ QU N THI H NH N D N SỰ VÀ TỔ CHỨC, CƠ QU N HỮU
QU N TRONG THI H NH N D N SỰ ............................................................... 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của mối quan hệ giữa c c c quan thi
hành n n sự và tổ chức, c quan hữu quan trong thi hành n n sự .................... 7
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thi hành n

n sự................................................. 7

1.1.2. Khái niệm và đặc điểm mối quan hệ giữa c quan thi hành n n sự với
c c tổ chức, c quan hữu quan trong thi hành n n sự ..........................................15

1.1.3. Ý nghĩa của mối quan hệ giữa c quan thi hành n n sự với c c tổ
chức, c quan hữu quan trong thi hành n n sự ....................................................22
1.2. C sở của việc quy định về mối quan hệ giữa c c c quan thi hành n n
sự và tổ chức, c quan hữu quan trong thi hành n n sự .......................................25
1.3. Nội dung và nguyên tắc thực hiện mối quan hệ giữa c c c quan thi hành
n n sự và tổ chức, c quan hữu quan trong thi hành n n sự ...........................31
1.3.1. Nội dung mối quan hệ giữa giữa c quan thi hành n n sự với c c tổ
chức, c quan hữu quan trong thi hành n n sự ....................................................31
1.3.2. Nguyên tắc thực hiện mối quan hệ giữa c quan thi hành n n sự với
c c tổ chức, c quan hữu quan trong thi hành n n sự ..........................................34
1.4. Điều kiện đảm bảo hiệu quả thực hiện mối quan hệ giữa c c c quan thi
hành n n sự và tổ chức, c quan hữu quan trong thi hành n n sự ..................36
1.4.1. C c quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa c quan thi hành n n
sự với c c tổ chức, c quan hữu quan trong thi hành n n sự ...............................36
1.4.2. Trình độ, năng lực chun mơn, kiến thức xã hội, kỹ năng giao tiếp và
tác phong làm việc của Chấp hành viên ....................................................................39
1.4.3 Nhận thức của tổ chức, c quan hữu quan về c ng t c thi hành n

n sự .....41

CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ
MỐI QUAN HỆ GIỮ C C CƠ QU N THI H NH N D N SỰ VÀ TỔ
CHỨC, CƠ QU N HỮU QU N TRONG THI H NH N D N SỰ ...................46
2.1. Quy định về mối quan hệ giữa c quan thi hành n n sự và c quan ra
ản n, quyết định n sự ..........................................................................................46


2.2. Quy định về mối quan hệ của c quan thi hành n n sự với Viện iểm
s t...............................................................................................................................51
2.3. Quy định về mối quan hệ giữa c quan thi hành n n sự với ủy an nh n

n c c cấp .................................................................................................................52
2.4. Quy định mối quan hệ giữa c quan thi hành n n sự với Công an nhân
n và c quan điều tra hình sự.................................................................................58
2.5. Quy định về mối quan hệ với c quan chuy n m n ..........................................66
2.5.1. Mối quan hệ giữa c quan thi hành n n sự và c quan đăng ý tài
sản, đăng ý giao ịch bảo đảm ................................................................................66
2.5.2. Mối quan hệ giữa c quan thi hành n

n sự và c quan tài chính ...............69

2.5.3. Mối quan hệ giữa c quan thi hành n n sự với Kho bạc nhà nước, Chi
nhánh Ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng ................................................70
2.5.4. Mối quan hệ của c quan thi hành n n sự với Quản tài vi n và oanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tổ chức thực hiện việc định gi , thanh lý tài
sản..............................................................................................................................76
2.5.5. Mối quan hệ của c quan thi hành n

n sự với văn phòng thừa phát lại.....79

2.6. Mối quan hệ với c c c quan, tổ chức, đoàn thể nh n n và c nh n h c
liên quan ....................................................................................................................81
CHƯƠNG 3 THỰC TIỄN THỰC HIỆN VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN MỐI QUAN HỆ GIỮ C C CƠ
QU N THI H NH N D N SỰ VÀ TỔ CHỨC, CƠ QU N HỮU QUAN
TRONG THI H NH N D N SỰ ..........................................................................83
3.1. Thực tiễn thực hiện mối quan hệ giữa c c c quan thi hành n n sự và tổ
chức, c quan hữu quan trong thi hành n n sự ....................................................83
3.1.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................85
3.1.2. Hạn chế, vướng mắc........................................................................................88
3.1.3. Nguyên nhân của hạn chế, vướng mắc ...........................................................91

3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện mối quan hệ giữa c c
c quan thi hành n n sự và tổ chức, c quan hữu quan trong thi hành n n
sự ...............................................................................................................................94
3.2.1. Phư ng hướng của giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện mối quan hệ
giữa giữa c quan thi hành n n sự với c c tổ chức, c quan hữu quan trong
thi hành n n sự......................................................................................................94


3.2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện mối quan hệ giữa giữa c
quan thi hành n n sự với c c tổ chức, c quan hữu quan trong thi hành n
n sự ......................................................................................................................100
KẾT LUẬN .............................................................................................................112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................114


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thi hành án dân sự là hoạt động đưa c c ản án, quyết định của tòa án, các
c quan, tổ chức có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật ra thi hành trên thực
tế. Đ y là giai đoạn cuối cùng của hoạt động tố tụng, bảo đảm cho bản án,
quyết định của Tòa n được chấp hành nghiêm chỉnh. Bản án, quyết định của
Tồ n ù có được xét xử nghi m minh đến đ u, c ng việc hồ giải dù có
được làm tốt đến đ u, song nếu h ng đựợc thi hành triệt để thì tính nghiêm
minh của pháp luật chưa cao. Do vậy thi hành n dân sự có vai trị quan trọng
trong hoạt động tố tụng nói chung và q trình giải quyết vụ án nói riêng;
thơng qua hoạt động thi hành n, bản án, quyết định của tòa án, của các c
quan, tổ chức có thẩm quyền sẽ được thi hành, bảo đảm lợi ích của nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần giữ vững ổn định
chính trị - xã hội, tăng cường hiệu lực, hiệu quả của bộ m y nhà nước.
Điều 106 Hiến ph p năm 2013 khẳng định “Bản án, quyết định của Tịa án

nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn
trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành”
đưa đến thực hiện đường lối đổi mới đến nay với chủ trư ng, định hướng
quan trọng tạo c sở cho việc hoàn thiện pháp luật; đổi mới tổ chức và hoạt
động của c c c quan thi hành n dân sự; tăng cường pháp chế trong hoạt
động thi hành n dân sự, ngày 14/11/2008, lần đầu tiên Quốc hội đã th ng qua
Luật thi hành

n dân sự (có hiệu lực từ ngày 01/7/2009). Nghị định

62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 về việc hướng dẫn Luật thi hành n dân sự,
Th ng tư li n tịch số 05/2016/TTLT-BTP-BTC-TANDTC-VKSNDTC ngày
29/5/2016 của Bộ Tư ph p, Bộ Tài chính, Tịa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao quy định hoạt động của Ban chỉ đạo thi hành n dân sự;
Th ng tư li n tịch số 07/2016/TTLT-BTP-BTC ngày 10/6/2016 của Bộ Tư
pháp, Bộ tài chính hướng dẫn bảo đảm tài chính từ ng n s ch nhà nước để thi
hành; Th ng tư li n tịch số 02/2014/TTLT-BTP-BTC-BLĐTBXH-NHNNVN
1


ngày 14/01/2014 của Bộ Tư ph p, Bộ Tài Chính, Bộ Lao động Thư ng inh
và Xã hội, Ng n hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc cung cấp thông tin
về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành n và thực hiện phong tỏa,
khấu trừ để thi hành n dân sự; Th ng tư li n tịch số 03/2012/TTLT-BTPBCA ngày 30/03/2012 của Bộ Tư ph p, Bộ Công an về việc quy định cụ thể
phối hợp bảo vệ cưỡng chế trong c quan thi hành n dân sự, Th ng tư li n
tịch số 07/2016/TTLT-BTP-BTC ngày 10/6/2016 của Bộ tư ph p, Bộ Tài
chính về hướng dẫn bảo đảm tài chính từ ng n s ch nhà nước để thi hành…
Tr n c sở đó, việc tổ chức thi hành Luật thi hành n dân sự đã đạt được
nhiều kết quả quan trọng, nhận thức của c c c quan, tổ chức, cá nhân và các
tầng lớp nhân dân về ý nghĩa, vai trị của cơng tác thi hành n dân sự được

nâng lên rõ rệt, vị thế của c quan thi hành n dân sự được nâng lên một
ước... và nhờ đó, ết quả cơng tác thi hành n dân sự đã có những chuyển
biến tích cực và đạt kết quả khả quan.
Thực tiễn công tác thi hành n dân sự thời gian qua cho thấy rằng bên cạnh
những kết quả đạt được thì cơng tác thi hành n dân sự cũng còn những tồn
tại, hạn chế nhất định. Nhà nước chưa tạo được hành lang ph p lý đầy đủ cho
c quan thi hành n dân sự nói chung và chấp hành viên - người được phân
công trực tiếp giải quyết việc thi hành n nói riêng để chủ động thực thi nhiệm
vụ thi hành các Bản án, Quyết định của Tòa án và các quyết định của c quan
tài phán khác thông qua Quyết định thi hành n một cách có hiệu quả. Việc tổ
chức thi hành n phụ thuộc nhiều vào sự phối hợp của các ngành, các cấp có
li n quan như chính quyền địa phư ng, c quan c ng an và một số c quan
chuy n m n h c như tài nguy n m i trường, văn phòng nhà đất... Chấp hành
viên chưa có đủ c c điều kiện về pháp luật để tự mình chủ động thi hành triệt
để các Bản án, Quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Điều này là một trong
những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của công tác thi
hành n dân sự cũng như sự mong đợi của xã hội.
Mặt khác, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của
mình c c c quan, tổ chức và c nh n h c cũng có tr ch nhiệm phối hợp hỗ
2


trợ giúp đỡ c quan thi hành n và chấp hành viên trong việc thi hành n theo
c c quy định của pháp luật. Do đó, hình thành mối quan hệ giữa c quan thi
hành n dân sự, chấp hành viên với c c c quan, tổ chức hữu quan và cá nhân
h c là đòi hỏi yêu cầu khách quan hiện nay.
Tuy nhiên, việc phối hợp trong thi hành n dân sự trên thực tế đ i hi vẫn
chưa chặt chẽ và mang tính đồng bộ, nhiều n i sự phân công, phối hợp vẫn
chưa được chú trọng dẫn đến hiệu quả công tác thi hành n dân sự chưa cao,
vẫn cịn gặp phải những vướng mắc hó hăn nhất định trong q trình thực

hiện nhiệm vụ chun mơn của c quan thi hành n dân sự và Chấp hành viên.
Với vai trị như vậy, cơng tác thi hành n dân sự không chỉ là công việc của
riêng c quan thi hành n dân sự mà nó là trách nhiệm chung của tồn xã hội,
địi hỏi mỗi c quan, tổ chức, c nh n có li n quan đều phải nâng cao trách
nhiệm và tích cực phối hợp tốt để cùng hoàn thành nhiệm vụ chung.
Hiện nay việc tổ chức thi hành các quyết định, bản n đã có hiệu lực pháp
luật, bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của đư ng sự,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cho thấy, nhiều đư ng sự có điều kiện
thi hành n nhưng vẫn cố tình chây ỳ, khơng tự nguyện thi hành n, thậm chí
có trường hợp cịn chống đối quyết liệt. Trong nhiều trường hợp, để giải quyết
việc thi hành n, c quan thi hành n dân sự phải tiến hành nhiều thủ tục như:
thông báo thi hành n, x c minh điều kiện thi hành n, thuyết phục người phải
thi hành n tự nguyện thi hành, thỏa thuận thi hành n, áp dụng biện pháp bảo
đảm, tổ chức cưỡng chế... dẫn đến việc tổ chức thi hành n bị kéo dài. Việc
phối hợp với c c c quan, tổ chức, ban ngành liên quan trong thi hành n dân
sự là một trong những yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của cơng tác thi
hành n dân sự.
Xuất phát từ tình hình thực tế của ngành thi hành n nói chung và của chấp
hành viên nói riêng, với ý nghĩa, vai trị của công tác phối hợp trong thi hành
n dân sự, để việc tổ chức thi hành n các quyết định, bản n theo quy định
của pháp luật có hiệu quả nhất thì việc chọn đề tài "Mối quan hệ giữa cơ
quan thi hành án và cơ quan hữu quan trong thi hành án dân sự” là cấp
3


thiết và có ý nghĩa thực tiễn trước yêu cầu nâng cao hiệu quả công tác thi hành
n dân sự hiện nay, hoàn thiện h n nữa c c quy định của ph p luật hiện hành
về thi hành n dân sự, địa vị pháp lý của chấp hành viên cũng như tr ch nhiệm
của các c quan, tổ chức, cá nhân liên quan phối hợp với c quan thi hành n
trong việc thi hành n dân sự. Góp phần đẩy nhanh tiến độ phân loại hồ s ,

giải quyết dứt điểm việc thi hành n.
2. Mục đích nghiên cứu:
Xuất phát từ tính đặc thù của hoạt động thi hành n dân sự, nên trong thi
hành n dân sự luôn xuất hiện và gặp phải những hó hăn, vướng mắc vượt
quá thẩm quyền giải quyết của c quan thi hành n dân sự nói chung và của
chấp hành viên nói riêng. Do đó trong thi hành n dân sự, sự phối hợp tích
cực, chủ động và hiệu quả của c c c quan hữu quan sẽ nhằm tháo gỡ được
những vướng mắc, hó hăn trong thi hành n và thực thi nhiệm vụ tổ chức
thi hành bản án, quyết định, là yếu tố cần được chú trọng quan tâm và triển
khai thực hiện.
Chính vì thế, mục tiêu của đề tài là tìm ra các luận cứ khoa học và thực
tiễn cho việc đưa ra c c giải pháp trong việc phối hợp giữa chấp hành viên và
tổ chức, c quan hữu quan trong thi hành n dân sự là cần thiết và mang tính
thực tế.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Để có thể đạt được các mục đích đặt ra khi nghiên cứu đề tài, đòi hỏi luận
văn phải giải quyết các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, luận văn đưa ra c c phân tích, đ nh gi tổng quan tình hình
nghiên cứu pháp luật về thi hành n dân sự, mối quan hệ giữa c quan thi
hành n dân sự với các tổ chức, c quan hữu quan trong thi hành n dân sự.
Thứ hai, luận văn đánh giá thực trạng pháp luật thi hành n dân sự để đưa
ra những điểm bất cập cần sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống pháp
luật thi hành n dân sự; và đ nh gi thực tiễn thực hiện pháp luật về việc phối
hợp trong công tác thi hành n dân sự ở Việt Nam để phân tích những nguyên
nh n và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thi hành n dân sự.
4


Thứ ba, luận văn đề xuất các giải pháp về việc phối hợp giữa chấp hành
viên nói ri ng, c quan thi hành n dân sự nói riêng với c c c quan hữu quan

trong thi hành n dân sự, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác thi
hành n dân sự.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài:
Đề tài tập trung nghi n cứu lý luận và c c quy định của ph p luật về việc
phối hợp giữa c quan thi hành n nói chung, chấp hành viên nói ri ng với c c
c nh n, tổ chức, c quan hữu quan trong công tác thi hành n
định của Luật thi hành n

n sự theo quy

n sự và c c văn ản hướng ẫn thi hành trong hệ

thống thi hành n

n sự. Tr n c sở đó đ nh gi thực trạng việc phối hợp

trong thi hành n

n sự hiện nay và rút ra những giải ph p hoàn thiện ph p

luật thi hành n

n sự nhằm n ng cao hiệu quả thi hành n

n sự trong thời

gian tới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài:
Luận văn được thực hiện tr n c sở quan điểm của Chủ nghĩa M c - Lênin,
phư ng ph p uy vật iện chứng, uy vật lịch sử, quan điểm của Đảng, Nhà

nước và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và ph p luật.
Đồng thời, trong qu trình nghi n cứu, t c giả còn sử ụng c c phư ng
ph p nghi n cứu hoa học truyền thống như phư ng ph p ph n tích, phư ng
ph p so s nh, phư ng ph p tổng hợp nhằm th ng qua thực tiễn để đ nh gi
thực trạng và đưa ra quan điểm, đề xuất c c giải ph p nhằm thực hiện có hiệu
quả việc tổ chức thi hành n.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đề tài mong muốn làm s ng tỏ giữa lý luận và thực tiễn nhằm tăng cường
và n ng cao hiệu quả đối với việc phối hợp trong c ng t c thi hành n
giữa c quan thi hành n

n sự

n sự nói chung, chấp hành viên nói riêng với c c

tổ chức, c nh n, c quan hữu quan li n quan.
Kết quả nghi n cứu luận văn cũng có thể là tài liệu tham hảo phục vụ cho
việc hoàn thiện ph p luật và n ng cao hiệu quả c ng t c thi hành n dân sự,
góp phần đẩy nhanh tiến độ ph n loại hồ s , giải quyết ứt điểm việc thi hành
5


n.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngồi lời nói đầu, ết luận, anh mục tài liệu tham hảo, nội ung chính
của luận văn gồm 3 chư ng, cụ thể:
Chư ng 1: C sở lý luận về mối quan hệ giữa c quan thi hành n và các
c quan hữu quan trong thi hành n

n sự.


Chư ng 2: Thực trạng về mối quan hệ giữa c quan thi hành n và c c c
quan hữu quan trong thi hành n

n sự hiện nay.

Chư ng 3: Phư ng hướng, giải ph p nâng cao hiệu quả trong công tác phối
hợp giữa c quan thi hành n và c c c quan hữu quan trong thi hành n dân
sự.

6


CHƢƠNG

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA

CÁC CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ T

CHỨC CƠ QUAN

HỮU QUAN TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1.1. Khái niệm đặc điểm và ý nghĩa của mối quan hệ giữa các cơ quan
thi hành án

n sự và tổ chức cơ quan hữu quan trong thi hành án

n

sự

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thi hành án dân sự
Trong đời sống xã hội, ph p luật là hệ thống c c quy tắc xử sự có tính ắt
uộc chung o Nhà nước an hành nhằm điều chỉnh c c quan hệ xã hội và
được Nhà nước ảo đảm thực hiện, vì vậy ph p luật là c sở cho hành vi xử
sự của các chủ thể và đòi hỏi các chủ thể phải thực hiện các hành vi hợp
pháp - phù hợp với ph p luật, có ích cho xã hội. Tuy nhi n, o nhiều nguy n
nh n h c nhau, trong xã hội vẫn có những chủ thể vi phạm ph p luật, x m
hại đến c c quan hệ xã hội được ph p luật ảo vệ (lợi ích của Nhà nước, xã
hội, tổ chức và c nh n) hoặc giữa c c chủ thể có thể ph t sinh c c tranh chấp.
Khi hành vi vi phạm ph p luật đến mức phải truy cứu tr ch nhiệm hình sự và
hi c c tranh chấp ph t sinh mà c c

n h ng tự giải quyết được thì việc xét

xử, giải quyết tranh chấp được giải quyết ởi c c c quan, tổ chức có thẩm
quyền (theo quy định ph p luật hiện hành của Việt Nam, hoạt động xét xử,
giải quyết tranh chấp thuộc thẩm quyền của Tòa n, Trọng tài thư ng mại, Hội
đồng xử lý vụ việc cạnh tranh) và ết quả của việc xét xử, giải quyết tranh
chấp được thể hiện là c c ản n, quyết định, trong đó x c định cụ thể tr ch
nhiệm ph p lý, quyền và nghĩa vụ của c c chủ thể (hình phạt, chế tài, nghĩa vụ
ồi thường thiệt hại ...).
Về nguy n tắc, c c ản n, quyết định chỉ thể hiện ết quả về mặt ph p lý,
nếu h ng được thực thi tr n thực tế thì h ng đạt được mục đích cuối cùng
của hoạt động xét xử, giải quyết tranh chấp. Do đó, để đảm ảo quyền và
nghĩa vụ của c c chủ thể tr n thực tế thì c c ản n, quyết định phải được thi
hành nghi m chỉnh theo trình tự, thủ tục ph p luật về thi hành n. Hoạt động
thi hành n có thể được nghi n cứu, tiếp cận ở nhiều góc độ h c nhau nhưng
7



theo nghĩa chung nhất có thể quan niệm: Thi hành án là hoạt động của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các thủ tục, trình tự được pháp luật
quy định nhằm đảm bảo đầy đủ, kịp thời quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ
chức theo bản án, quyết định có hiệu lực thi hành.
Thuật ngữ “Thi hành n

n sự” từ l u đã trở thành đề tài tranh luận s i nổi

tr n iễn đàn hoa học ph p lý. Theo Từ điển Tiếng Việt thì “Thi hành” được
hiểu là: "Làm cho thành có hiệu lực điều đã được chính thức quyết định" [15,
tr. 903]; “ n” ở đ y là ản n, quyết định, hay văn ản ph p lý thể hiện ph n
quyết của Tòa n hoặc c quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc. Ph n quyết
của những c quan này có thể có hoặc h ng mang tính quyền lực nhà nước
nhưng đều y u cầu c c chủ thể của ph p luật phải tu n thủ đầy đủ. Tuy nhi n,
h ng phải lúc nào ph n quyết của c quan giải quyết vụ việc cũng được

n

có nghĩa vụ nghi m chỉnh chấp hành ởi nó li n quan đến tính tự gi c, th i độ,
quyền lợi và hả năng thi hành của những đối tượng này. Nếu h ng được
thực thi thì tính p đặt trong những ph n quyết này mới chỉ thể hiện tr n văn
ản giấy tờ, hay nói c ch h c là những điều đã được chính thức quyết định
chưa được làm cho có hiệu lực. Chính vì vậy “Thi hành n” có thể hiểu là việc
thực hiện để đảm ảo hiệu lực thực tế của Bản n, Quyết định của Tòa n
hoặc c quan có thẩm quyền giải quyết.
Về ản chất, thi hành n là qu trình thực tế hóa c c quyền và nghĩa vụ
theo ản n, quyết định có hiệu lực thi hành, tuy nhi n, tùy theo tính chất của
ản n, quyết định thì việc tổ chức thi hành n được thực hiện theo c c trình
tự, thủ tục có tính đặc thù nhất định. Theo quy định ph p luật hiện hành của
Việt Nam, c c ản n, quyết định có hiệu lực thi hành được thi hành theo trình

tự, thủ tục thi hành n hình sự, thi hành n
trong đó c quan thi hành n

n sự và thi hành n hành chính,

n sự, chấp hành viên có thẩm quyền tổ chức

thi hành phần " n sự" trong c c ản n, quyết định theo trình tự, thủ tục thi
hành n

n sự là: ản n, quyết định

n sự; hình phạt tiền, tịch thu tài sản,

truy thu tiền, tài sản thu lợi ất chính, xử lý vật chứng, tài sản, n phí và quyết
định

n sự trong ản n, quyết định hình sự, phần tài sản trong ản n, quyết
8


định hành chính của Tịa n, quyết định của Tịa n giải quyết ph sản, quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có liên
quan đến tài sản của

n phải thi hành và ph n quyết, quyết định của Trọng tài

thư ng mại (Điều 1, Luật thi hành n dân sự).
Với phạm vi thi hành phần


n sự như tr n n n thi hành n

n sự có

những nguy n tắc đặc thù nhất định so với thi hành n hình sự, thi hành n
hành chính. Ví ụ như: nguy n tắc t n trọng quyền tự định đoạt và sự thỏa
thuận của đư ng sự; huyến khích đư ng sự tự nguyện thi hành án; nguyên
tắc nh n đạo trong thi hành n

n sự; việc p ụng c c iện ph p cưỡng chế

chỉ hi đư ng sự h ng tự nguyện thi hành n; ảo đảm sự phối hợp giữa c c
c quan với việc ảo vệ lợi ích của Nhà nước, tập thể, c nh n...Những
nguy n tắc này cũng là c sở cho việc quy định trình tự, thủ tục tổ chức thi
hành n phù hợp với tính chất, đặc điểm của hoạt động thi hành n

n sự. Vì

vậy, từ những h i qu t, ph n tích n u tr n, có thể đưa ra h i niệm: thi hành
án dân sự là hoạt động đảm bảo thực hiện đầy đủ, kịp thời bản án, quyết định
về dân sự có hiệu lực thi hành theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định.
Mặc ù đã có nhiều hoa học nghi n cứu về lĩnh vực thi hành n

n sự

nhưng vẫn chưa có sự thống nhất quan điểm về h i niệm thi hành n

n sự.

Xoay quanh vấn đề này, ưới góc độ hoa học ph p lý vẫn cịn có nhiều quan

điểm h c nhau về h i niệm thi hành án
hành án

n sự là một hoạt động của tố tụng

cho rằng thi hành án

n sự. Ý iến thứ nhất cho rằng thi
n sự [30, tr. 11]. Ý iến thứ hai

n sự là một ạng của hoạt động hành chính. Ý iến thứ

a cho rằng thi hành án là một ạng hoạt động hành chính - tư ph p vì thi
hành án

n sự là hoạt động mang tính điều hành và chấp hành quyết định của

Tòa án - c quan tư ph p [31, tr. 10].
Quan điểm thứ nhất: thi hành n

n sự là một giai đoạn của qu trình tố

tụng, iễn ra ngay sau giai đoạn xét xử, được ph p luật tố tụng quy định. Thi
hành n dân sự là hoạt động ảo vệ ph p luật, phù hợp với hoạt động của tố
tụng tư ph p, với lý o c

ản là có xét xử thì phải có thi hành n, thi hành n

ựa tr n c sở và ết quả của c ng t c xét xử. “Xét xử và thi hành n là hai
9



mặt thống nhất của qu trình ảo vệ lợi ích của đư ng sự”; Kh ng có hoạt
động thi hành n thì mọi ph n quyết của Tịa n cũng như c c c c quyết định
h c chỉ là tr n văn ản giấy. Hoạt động thi hành n gắn liền với qu trình xét
xử và chịu sự chi phối của qu trình xét xử n n thi hành n h ng thể t ch ra
hỏi qu trình tố tụng mà phải coi nó là giai đoạn tố tụng.
Quan điểm thứ hai: thi hành n

n sự là hoạt động tư ph p vì thi hành n

n sự ảo đảm thi hành c c ản n, quyết định của Tòa n và c c quyết định
khác theo quy định ph p luật. Quan điểm này xuất ph t từ nguy n lý “gốc”
của hoạt động thi hành n là ản n, quyết định của Tòa n và c c quyết định
khác theo quy định của ph p luật và hi thực hiện nhiệm vụ c quan thi hành
n chỉ tu n theo ph p luật và thi hành theo đúng nội ung ản n, quyết định
của Tòa n. Hoạt động hành chính trong lĩnh vực thi hành n chẳng qua cũng
chỉ để đảm ảo phục vụ cho chức năng chính của c quan thi hành n là tổ
chức thi hành n theo quy định của ph p luật.
Quan điểm thứ a cho rằng, thi hành n
tư ph p, thi hành n
n

n sự là hoạt động hành chính -

n sự h ng thể là giai đoạn của tố tụng ởi vì thi hành

n sự có mục đích h c với ản chất và mục đích của tố tụng, mục đích

của tố tụng là x c định c c chứng cứ tìm ra sự thật của c c vụ việc đã iễn ra

để tr n c sở đó đưa ra c ch giải quyết theo đúng c c quy định của ph p luật.
Với mục đích đó, tồn ộ qu trình tố tụng iễn ra theo một quy trình hết sức
chặt chẽ và phải ảo đảm c c nguy n tắc như ình đẳng, c ng hai,

n chủ,

t n trọng quyền và lợi ích của người tham gia tố tụng... và hi đã có ph n
quyết của Tịa n thì qu trình tố tụng ết thúc. Trong hi đó, thi hành n dân
sự là qu trình tiến hành c c hoạt động nhằm thực hiện c c ản n, quyết định
của Tòa n, và quyết định h c o luật định đã có hiệu lực thi hành. Vì vậy,
có thể nói tố tụng là qu trình đi tìm ch n lý, cịn thi hành n

n sự là quá

trình thực thi ch n lý ằng c ng lý. Qu trình này có thể o chính c c chủ thể
tự gi c thi hành n hoặc o c quan có thẩm quyền uộc c c chủ thể đó phải
thi hành n theo đúng nội ung ản n, quyết định. C c quan điểm tr n mỗi
quan điểm đều có c sở hoa học ri ng để lý giải nhưng theo quan điểm c
10


nhân học vi n đồng ý với quan điểm cho rằng thi hành n

n sự là hoạt động

hành chính - tư ph p vì c c lẽ sau:
Thứ nhất, đ y h ng phải là hoạt động tố tụng, h ng phải là giai đoạn
cuối cùng của qu trình tố tụng, h ng phải là giai đoạn tố tụng và h ng chỉ
chịu sự điều chỉnh của ph p luật tố tụng mà chịu sự điều chỉnh chủ yếu của
ph p luật về thi hành n


n sự;

Thứ hai, xét về c cấu tổ chức hiện nay của c c c quan thi hành n

n sự

được tổ chức theo ngành ọc trực thuộc o Bộ Tư ph p thống nhất quản lý, c
quan thi hành n

n sự ở trung ư ng là Tổng cục thi hành n

n sự trực

thuộc Bộ Tư ph p, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư
ph p quản lý nhà nước về c ng t c thi hành n

n sự và thi hành n hành

chính trong phạm vi cả nước; thực hiện quản lý chuy n ngành về thi hành n
n sự và thi hành n hành chính theo quy định của ph p luật, c quan thi
hành n

n sự ở địa phư ng ao gồm Cục thi hành n

trực thuộc trung ư ng và c c Chi cục thi hành n

n sự tỉnh, thành phố

n sự huyện, thị xã, thành


phố trực thuộc tỉnh với nhiệm vụ chính là tổ chức thi hành c c ản n, quyết
định của Tòa n và c c quyết định h c theo quy định ph p luật, trong đó có
c c ản n, quyết định hành chính theo trình tự, thủ tục hành chính;
Thứ a, theo nghị quyết số 49-NQ/TW, ngày 02/06/2005 về “Chiến lược
cải c ch tư ph p đến năm 2020” x c định c c c quan tư ph p ao gồm: Tòa
n nh n

n; Viện iểm s t nh n

n; c quan điều tra; c quan thi hành n.

H n nữa trong thực tiễn hoạt động của c quan thi hành n

n sự càng thấy

rõ h n y u cầu h ch quan của việc ảo đảm sự gắn ết giữa hoạt động xét xử
và hoạt động thi hành n, y u cầu tăng cường sự phối hợp cũng như vai trò
tr ch nhiệm của Tòa n, C ng an, Viện iểm s t và ủy an nh n
trong hoạt động thi hành n

n c c cấp

n sự để c c ản n, quyết định được thi hành có

hiệu quả. [12]
Điều này ẫn đến hoạt động thi hành án
ựa tr n ản chất của hoạt động thi hành án

n sự có những đặc điểm c


ản

n sự là thi hành ph n quyết

được tuy n trong ản n, quyết định của c quan có thẩm quyền giải quyết,
11


h ng phải là việc giải quyết lại nội ung vụ việc.
Đầu ti n là về mặt nguy n tắc, trong qu trình giải quyết vụ việc tại Tịa
n, c quan, tổ chức có thẩm quyền thì c c c quan, tổ chức này căn cứ vào
chứng cứ và c c quy định của ph p luật để ra ph n quyết x c định quyền và
nghĩa vụ của c c

n. Còn hi c quan thi hành án

n sự thực hiện nhiệm vụ

h ng phải giải quyết lại nội ung vụ việc mà c quan thi hành án

n sự y u

cầu c c đư ng sự thực hiện nghi m chỉnh c c quyền và nghĩa vụ được ấn định
trong ản n, quyết định

n sự đồng thời phổ iến cho đư ng sự iết c c quy

định ph p luật có li n quan. Trong qu trình thi hành vụ việc, c quan thi hành
án


n sự nếu ph t hiện sai sót của c quan ra ản n, quyết định

n sự trong

việc p ụng ph p luật có thể iến nghị những c quan này ịp thời sửa chữa,
ổ sung từ đó có căn cứ cho việc giải quyết thi hành án tiếp theo.
Thứ hai, chủ thể tổ chức thực hiện hoạt động thi hành án
tổ chức thi hành án

n sự là c quan,

n sự mà cụ thể là c c chấp hành vi n hoặc c c Thừa

ph t lại. Việc thi hành án

n sự ảnh hưởng trực tiếp đến tài sản, quyền nh n

th n của c c đư ng sự và những người có li n quan n n để đảm ảo việc thi
hành án đạt hiệu quả, ảo vệ quyền và lợi ích hợp ph p của c c đư ng sự và
những người có li n quan thì việc thi hành án
nước chuy n tr ch thực hiện - c quan thi hành án
thi hành án

n sự phải o c quan nhà
n sự. Tuy nhi n, để việc

n sự được nhanh chóng, đạt hiệu quả cao cũng như huy động

c c nguồn lực trong xã hội thì một số c ng việc thi hành án


n sự được

chuyển giao cho c c c nh n, tổ chức tư nh n thực hiện - đó chính là c c Thừa
ph t lại.
Thứ a là đối tượng của thi hành án

n sự là c c ản n, quyết định

n

sự của Tòa n, quyết định của Trọng tài thư ng mại và Hội đồng xử lí vụ việc
cạnh tranh, cụ thể: Bản n, quyết định

n sự, h n nh n gia đình, inh oanh

thư ng mại, lao động; Hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu
lợi ất chính, xử lý vật chứng, tài sản, n phí và quyết định

n sự trong ản

n, quyết định hình sự; Phần tài sản trong ản n, quyết định hành chính của
Tồ n; Bản n, quyết định

n sự của Toà n nước ngoài, quyết định của
12


Trọng tài nước ngoài đã được Toà n Việt Nam c ng nhận và cho thi hành tại
Việt Nam; Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có li n quan đến tài sản của

n phải thi hành án của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh; Quyết định của
Trọng tài thư ng mại; Quyết định Tòa n giải quyết ph sản.
Tuy nhi n, c c ản n, quyết định
theo thủ tục thi hành án

n sự nói tr n để được đưa ra thi hành

n sự thì phải là c c ản n, quyết định đã có hiệu

lực ph p luật hoặc c c ản n, quyết định của Tịa n cấp s thẩm chưa có
hiệu lực ph p luật nhưng được thi hành ngay theo quy định của ph p luật. Có
thể thấy đối tượng của hoạt động thi hành án

n sự có phạm vi rộng h n đối

tượng của hoạt động thi hành án hình sự. Nếu như đối tượng của hoạt động thi
hành án hình sự chỉ có những vụ việc được giải quyết theo thủ tục tố tụng
hình sự thì đối tượng của hoạt động thi hành án
giải quyết theo thủ tục tố tụng hình sự,

n sự gồm cả những vụ việc

n sự, hành chính, thủ tục ph sản của

Tòa n, Trọng tài thư ng mại và Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.
Thứ a, hoạt động thi hành án

n sự là hoạt động có sự tham gia của

nhiều c quan, tổ chức o c c c quan đều có một chức năng nhiệm vụ ri ng

nhằm chuy n m n hóa và ph n c ng lao động. B n cạnh c c c quan tiến
hành tố tụng như Tòa n, Viện Kiểm s t, c quan c ng an cịn có sự tham gia
của c c c quan quản lý nhà nước về đất đai, tài chính, c c tổ chức tín ụng ng n hàng, c quan - đ n vị n i người phải thi hành án làm việc. Sự tham gia
đ ng đảo của c c c quan hữu quan trong thi hành án
phức tạp của c ng t c này. Thi hành án

n sự xuất ph t từ tính

n sự là giai đoạn có t c động đến lợi

ích của nhiều c quan, tổ chức, c nh n, li n quan đến nhiều lĩnh vực của đời
sống inh tế - xã hội. Do vậy, sự tham gia đầy đủ, tích cực của c c chủ thể có
li n quan được xem là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả việc thi
hành án.
Mặc ù có sự tham gia của nhiều c quan nhưng c quan thi hành án dân
sự giữ vị trí trung t m, là c quan trực tiếp tổ chức thi hành án, c quan thi
hành án

n sự phải thể hiện được vai trò của c quan đầu mối c ng việc, chủ

trì thực hiện sự phối hợp. Chấp hành vi n cần đề cao sự chủ động trong sự
13


phối hợp với c c c quan, tổ chức hay c nh n có li n quan để nhận được sự
hỗ trợ từ phía c c c quan, tổ chức này.
Thứ tư, hoạt động thi hành án

n sự được thực hiện tr n c sở c c nguy n


tắc nhất định và theo những trình tự, thủ tục chặt chẽ o ph p luật thi hành án
n sự quy định. Hoạt động thi hành án
nhau của c quan thi hành án

n sự ao gồm nhiều hoạt động h c

n sự, Viện iểm s t, Tòa n, Trọng tài thư ng

mại, Hội đồng xử lí vụ việc cạnh tranh, đư ng sự, người đại iện của đư ng
sự, c nh n, c quan, tổ chức có li n quan đến thi hành án… Do đó, để hoạt
động thi hành án

n sự được iễn ra một c ch minh ạch, h ch quan thì

hoạt động thi hành án

n sự phải thực hiện theo đúng c c nguy n tắc và trình

tự, thủ tục mà ph p luật quy định. thi hành án

n sự là hoạt động ết hợp và

sử ụng linh hoạt nhiều iện ph p hi tổ chức thi hành.
Mặc ù chấp hành vi n hi thực hiện nhiệm vụ nh n anh và sử ụng
quyền lực Nhà nước uộc c c c quan, tổ chức hay c nh n phải nghi m
chỉnh thi hành nội ung ph n quyết của c quan, tổ chức giải quyết vụ việc
nhưng qu trình tổ chức thi hành án đòi hỏi phải vận ụng linh hoạt c c iện
ph p gi o ục - thuyết phục, cưỡng chế. Chấp hành vi n phải lu n coi gi o
ục - thuyết phục đư ng sự tự nguyện thi hành án là iện ph p ưu ti n hàng
đầu, việc tổ chức cưỡng chế là giải ph p cuối cùng và nếu vận ụng tùy tiện

ễ g y ra phản ứng chống đối mạnh từ phía đư ng sự, tạo ư luận xã hội ti u
cực.
Thứ năm, thi hành án

n sự là hoạt động mang tính thực tiễn, v cùng

phức tạp, chịu sự chi phối của điều iện inh tế - xã hội trong từng giai đoạn
và tại từng địa phư ng h c nhau. Hoạt động thi hành án

n sự li n quan đến

tr ch nhiệm của nhiều c quan, tổ chức, c nh n, li n quan đến nhiều mặt của
đời sống xã hội và ảnh hưởng tới lợi ích của nhiều thành phần xã hội. Đặc
trưng này của hoạt động thi hành án

n sự ẫn đến y u cầu đó là c c chấp

hành viên và c n ộ làm c ng t c thi hành án

n sự phải có iến thức xã hội

s u rộng, nắm ắt được đặc điểm xã hội từng vùng miền, địa phư ng cụ thể để
vận ụng vào c ng t c, hoàn thành nhiệm vụ được giao. Cũng xuất ph t từ đặc
14


điểm này mà y u cầu về sự phối hợp giữa c quan thi hành án

n sự và c c


c quan có li n quan là một y u cầu mang tính h ch quan, tất yếu.
Xuất ph t từ những đặc điểm n u tr n của thi hành n, có thể hiểu rằng:
“Thi hành án dân sự là hoạt động hành chính - tư pháp của hà nước, do cơ
quan thi hành án tiến hành theo một trình tự, thủ tục luật định nhằm đảm bảo
thi hành các bản án, quyết định về dân sự của T a án ho c quyết định khác
của cơ quan có thẩm quyền”và mối quan hệ giữa c quan thi hành n
với c c tổ chức, c quan hữu quan trong thi hành n

n sự

n sự giữ một vai trò

quan trọng trong việc đảm ảo hoạt động thi hành án được thực hiện đúng
theo quy định và thời hạn của ph p luật.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm mối quan hệ giữa cơ quan thi hành án
dân sự với các tổ chức cơ quan hữu quan trong thi hành án

n sự

Để hiểu được h i niệm về mối quan hệ giữa c quan thi hành n
với c c tổ chức, c quan hữu quan trong thi hành n

n sự

n sự, trước hết chúng ta

phải hiểu được h i niệm về sự phối hợp, về mối quan hệ và c c c quan, tổ
chức trong thi hành n

n sự là những c quan, tổ chức nào, theo đó, mối


quan hệ giữa c quan thi hành n
trong thi hành n

n sự với c c tổ chức, c quan hữu quan

n sự là sự phối hợp giữa hành vi, hoạt động của c c c

quan, tổ chức theo quy định về thi hành án

n sự giữ vai trò chủ đạo nhằm

thống nhất, hợp t c thực hiện hiệu quả cùng nhau cho một mục ti u thực hiện
y u cầu, quy định về thi hành án một c ch đảm ảo c c y u cầu o ph p luật
đề ra.
Theo Từ điển Tiếng Việt thì “phối hợp” là “cùng hành động hoặc hoạt
động hỗ trợ lẫn nhau” [15, tr. 759]. Như vậy, theo nghĩa chung nhất thì phối
hợp thi hành án

n sự là sự tham gia và hỗ trợ lẫn nhau cùng thực hiện nhiệm

vụ của nhiều chủ thể hi thực hiện việc thi hành c c ản n, quyết định

n

sự. Dưới góc độ hoa học ph p lý, h i niệm về sự phối hợp giữa c c c quan
trong thi hành án

n sự cũng có nhiều ý iến h c nhau.


Quan điểm thứ nhất, Vi Trọng Thụ cho rằng, mối quan hệ giữa c quan thi
hành án

n sự với c c c quan, tổ chức hữu quan trong thi hành án
15

n sự là


việc c quan thi hành án

n sự chủ động li n hệ, đề nghị, y u cầu c c c

quan, tổ chức hữu quan hỗ trợ c quan thi hành án

n sự trong việc tổ chức

thi hành ản n, quyết định của Tịa n theo trình tự, thủ tục nhất định, ảo
đảm cho ản n, quyết định của Tòa n được thi hành” [33, tr. 11, 12].
Quan điểm thứ hai, L Thị Hồng Hạnh cho rằng, mối quan hệ giữa c c c
quan trong thi hành án

n sự là c chế phối hợp thực hiện chức năng nhiệm

vụ của c c c quan có li n quan trong lĩnh vực thi hành án

n sự nhằm thực

hiện nghi m chỉnh triệt để, nhanh chóng, chính x c, có hiệu quả ản n, quyết
định đã có hiệu lực ph p luật của Tòa n [10, tr. 20, 21].

Quan điểm thứ a, L Hồng Suy cho rằng, c c c nh n, c quan, tổ chức
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải hỗ trợ thực hiện c c y u
cầu của c quan thi hành án
hành án

n sự, chấp hành vi n trong việc giải quyết thi

n sự [32, tr. 11].

C c quan điểm về mối quan hệ giữa c c c quan trong thi hành án

n sự

n u tr n đều có điểm chung đó là việc nhận định tất cả c c chủ thể tham gia
phối hợp đều ị quy định và chịu sự ràng uộc của yếu tố mục đích, mục đích
sự phối hợp giữa c c c quan trong thi hành án
n, quyết định
động thi hành n

n sự hướng tới chính là ản

n sự sau hi an hành phải được thực thi tr n thực tế. Hoạt
n sự h ng chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến ản th n, tài sản

của đư ng sự mà còn ảnh hưởng và có li n quan đến nhiều c quan, tổ chức;
li n quan đến việc quản lý con người, quản lý tài sản của người phải thi hành
n, người được thi hành n. Vì vậy trong qu trình thi hành n

n sự lu n đòi


hỏi sự phối hợp, sự hỗ trợ của c c c quan, tổ chức hữu quan. Nếu h ng có
sự phối hợp, hỗ trợ của c c c quan, tổ chức hữu quan thì c quan thi hành n
n sự h ng thể thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình và đơi khi
h ng có hả năng tự mình thực hiện, o vậy, ản n, quyết định của Tòa n
sẽ h ng được thi hành hoặc thi hành h ng triệt để ảnh hưởng đến quyền, lợi
ích hợp ph p của đư ng sự ph p luật h ng được t n trọng, trật tự ỷ cư ng
h ng được đảm ảo và sẽ ảnh hưởng đến lòng tin của nh n
quan nhà nước, vào ph p luật.
16

n vào c c c


Tuy nhi n, quan điểm thứ nhất có những điểm chưa hợp lý: Thứ nhất, thực
tế c ng t c thi hành án

n sự đã chỉ ra rằng sự chủ động trong việc thực hiện

sự phối hợp trước ti n thuộc về c quan thi hành án

n sự, nhưng cũng có

nhiều nội ung phối hợp mà sự chủ động thuộc về c c c quan, tổ chức hữu
quan, chẳng hạn trong phối hợp chuyển giao ản n, quyết định thì sự chủ
động thuộc về c quan ra ản n, quyết định; sự chủ động trong c ng t c giao
nhận vật chứng thuộc về c quan c ng an. Thứ hai, cần phải thấy rằng trong
sự phối hợp giữa c c c quan trong thi hành án

n sự hiện nay thì mối quan


hệ ở đ y là mối quan hệ đa chiều, tức là tr ch nhiệm phối hợp h ng chỉ đ n
thuần từ phía c c c quan, tổ chức hữu quan mà cịn có cả tr ch nhiệm của cả
c quan thi hành án

n sự. Thứ a, đối tượng của hoạt động thi hành án dân

sự hiện nay gồm c c ản n, quyết định của Tòa n, quyết định của Trọng tài
thư ng mại và Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh. Do vậy, nếu cho rằng sự
phối hợp giữa c c c quan trong thi hành án

n sự chỉ để “ ảo đảm cho ản

n, quyết định của Tòa n được thi hành” là chưa hồn tồn chính x c.
Đối với quan điểm thứ hai, nhận định mối quan hệ giữa c c c quan trong
thi hành án

n sự là việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của c c c quan có

li n quan đến hoạt động thi hành án

n sự. Tuy vậy, cũng giống như quan

điểm thứ nhất, quan điểm thứ hai cũng có điểm hạn chế đó là việc làm “hẹp”
đi phạm vi thẩm quyền của c quan thi hành án

n sự hi cho rằng hoạt động

thi hành án nhằm thực hiện có hiệu quả “ ản n, quyết định đã có hiệu lực
ph p luật của Tịa n” trong hi đó ngay từ PLuật thi hành n
2004 tại Điều 2 đã quy định những ản n, quyết định

hành án

n sự năm

n sự được c quan thi

n sự tổ chức thi hành cịn có quyết định của Trọng tài thư ng mại

Việt Nam.
Quan điểm thứ a đã v tình đ nh mất đi tính chủ động trong việc thực
hiện tr ch nhiệm phối hợp từ phía c c c quan hữu quan đối với c quan thi
hành án

n sự hi cho rằng “sự hỗ trợ” chỉ ph t sinh hi có “y u cầu” từ c

quan thi hành án

n sự và Chấp hành vi n. Như đã ph n tích ở quan điểm thứ

nhất, trong nhiều nội ung phối hợp thì sự chủ động trước ti n thuộc về phía
17


c c c quan hữu quan, tr ch nhiệm phối hợp của c c c quan này tự động ph t
sinh hi có đủ căn cứ o ph p luật quy định, chẳng hạn c quan C ng an có
tr ch nhiệm chuyển vật chứng sang c quan thi hành án

n sự hi có quyết

định chuyển vật chứng của VKSND [33, Mục 21.2], ởi vậy nếu cho rằng

tr ch nhiệm phối hợp chỉ ph t sinh hi có “y u cầu” từ phía c quan thi hành
án

n sự và chấp hành viên là khơng chính xác.
Mối quan hệ giữa c quan thi hành n

n sự với c c tổ chức, c quan hữu

quan trong thi hành n

n sự trước hết ựa tr n y u cầu của c c quy định

ph p luật về thi hành án

n sự cũng như sự li n quan đến nội ung vụ việc đã

được xử lý và có ản n, quyết định của c c c quan tài ph n. Ngoài ra, mối
quan hệ này còn thể hiện tr n phư ng iện hợp t c và thực hiện hiệu quả trong
việc phối hợp vai trò, chức năng và hiệu quả c c c quan li n quan trong c ng
tác thi hành án

n sự nhằm đảm ảo c c y u cầu của đư ng sự được thực

hiện và hiệu lực của ph n quyết tư ph p có sức mạnh quyền lực nhà nước
cũng như sự hoạt động nhịp nhàng tr n chu của ộ m y nhà nước, tr nh tồn
đọng c c vụ việc h ng được xử lý.
C c c quan, tổ chức hữu quan trong thi hành n dân sự là c c c quan, tổ
chức có li n quan đến hoạt động thi hành n dân sự, phối hợp, hỗ trợ c quan
thi hành n dân sự tổ chức thi hành c c ản n, quyết định theo quy định của
ph p luật, gồm c quan tòa án, viện kiểm sát, công an, ủy ban nhân dân c c

cấp, c quan quản lý tài sản đăng ý ảo đảm…Có thể ph n loại theo nhiều
tiêu chí khác nhau nhưng để thuận tiện cho việc nghi n cứu trong phạm vi đề
tài này thì việc ph n loại theo chức năng nhiệm vụ, tính chất, mức độ li n
quan của việc phối hợp với c ng t c thi hành n

n sự là phù hợp nhất là

giữa c c c quan trong hệ thống cơ quan tư pháp, các cơ quan nhà nước
trong hệ thống cơ quan hành chính, các cơ quan, tổ chức khác liên quan đến
các hoạt động thi hành án.
Như vậy ta có thể hiểu h i niệm: “Mối quan hệ giữa cơ quan thi hành án
dân sự và cơ quan, tổ chức hữu quan trong thi hành án dân sự là việc cơ quan
thi hành án dân sự chủ động phối hợp liên hệ, đầu mối, bàn bạc yêu cầu ho c
18


đề nghị các cơ quan, tổ chức, các ban ngành có chức năng, thẩm quyền liên
quan đến việc tổ chức thực thi các bản án quyết định của T a án do cơ quan
thi hành án dân sự tổ chức thi hành nhằm đảm bảo các bản án, quyết định của
t a án được thực thi có hiệu quả trên thực tế”.
Với c c điểm nêu trên thì mối quan hệ giữa c quan thi hành n dân sự và
c quan, tổ chức hữu quan mang lại nhiều đặc điểm khác biệt của ri ng lĩnh
vực thi hành án dân sự được thể hiện th ng qua quy định pháp luật, thực tiễn
đạo đức cũng như tr ch nhiệm công vụ:
Đầu tiên là tính tu n thủ quy định của ph p luật tất cả c c c quan, tổ chức
và c nh n đều phải tu n thủ c c quy định của ph p luật và nhất là c c c
quan thực thi ph p luật phải chấp hành nghi m và thực hiện đúng c c quy
định ph p luật. Khi c c c quan, tổ chức hữu quan phối hợp hỗ trợ cho c
quan thi hành n dân sự tổ chức thi hành c c ản n, quyết định của Tòa n
phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà ph p luật

đã quy định. Chấp hành vi n, người đại iện cho c quan thi hành n dân sự
hi thực hiện nhiệm vụ của mình chỉ tu n theo ph p luật và chịu tr ch nhiệm
trước ph p luật, thực hiện đúng c c quy định ph p luật về thi hành n dân sự
và c c quy định ph p luật h c có li n quan, h ng làm những điều Chấp
hành vi n h ng được làm theo quy định của ph p luật thi hành n dân sự.
Thứ hai là chủ động, thường xuy n trong qu trình tổ chức thi hành vụ việc
mà theo đó c quan thi hành n dân sự, chấp hành vi n phải phối hợp với c c
c quan, tổ chức hữu quan theo trình tự, thủ tục quy định, việc phối hợp này
phải được thực hiện thường xuy n vì hầu như c c giai đoạn trong qu tình tổ
chức thi hành n đều phải có sự tham gia, phối hợp của c c c quan, tổ chức
hữu quan. Để phối hợp đạt hiệu quả thì c c c quan, tổ chức hữu quan phải
cung cấp đầy đủ chính x c và ịp thời c c y u cầu của c quan thi hành n
dân sự, của chấp hành vi n, trong trường hợp có nhiều c quan, tổ chức cùng
tham gia, phối hợp để thực hiện một nhiệm vụ thì y u cầu phải có sự phối hợp
chặt chẽ và đồng ộ. Pháp luật đã quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của
c c c quan có li n quan tùy thuộc vào vị trí, vai trị của c quan đó trong
19


×