Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Thực tiễn hòa giải các vụ việc hôn nhân gia đình tại tòa án nhân dân quận ngô quyền, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ THANH THÙY

THỰC TIỄN HỊA GIẢI CÁC VỤ VIỆC HƠN
NHÂN GIA ĐÌNH TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN NGƠ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI
PHỊNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG)

Hà Nội – 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ THANH THÙY

THỰC TIỄN HỊA GIẢI CÁC VỤ VIỆC HƠN NHÂN
GIA ĐÌNH TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NGƠ
QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG

Chun ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số: 8380101.04

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Phương Lan

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC


(ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG)

Hà Nội – 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ này là do chính tơi thực hiện.
Tồn bộ các tài liệu, cơ sở pháp lý, các dẫn chứng số liệu đƣợc tôi sử
dụng để phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn đều đảm bảo chính xác, trung
thực theo yêu cầu của một luận văn khoa học.

Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Thùy


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

ADPL

:

Áp dụng pháp luật

BLDS

:

Bộ luật Dân sự


BLTTDS

:

Bộ luật Tố tụng dân sự

HNGĐ

:

Hôn nhân và gia đình

TAND

:

Tịa án nhân dân

TANDTC

:

Tịa án nhân dân tối cao


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ HÒA
GIẢI CÁC VỤ, VIỆC HƠN NHÂNGIA ĐÌNH TẠITỊA ÁN CẤP SƠ THẨM
..................................................................................................................... 11

1.1. Khái niệm, đặc điểm của hịa giải các vụ, việc hơn nhân gia đìnhtại Tịa
án cấp sơ thẩm.............................................................................................. 11
1.1.1 Khái niệm hịa giải các vụ, việc hơn nhân gia đình tại Tòa án cấp sơ
thẩm ............................................................................................................. 11
1.1.2. Đặc điểm hòa giải các vụ, việc hơn nhân gia đình của Tịa án cấp sơ
thẩm ............................................................................................................. 16
1.2. Cơ sở của việc qui định hịa giải đối với các vụ, việc hơn nhân gia đình 22
1.3. Ý nghĩa và các điều kiện bảo đảm hịa giải các vụ, việc hơn nhân gia đình
của Tịa án cấp sơ thẩm ................................................................................ 25
1.3.1. Ý nghĩa của việc hịa giải các vụ, việc hơn nhân gia đình ................... 25
1.3.2. Các điều kiện bảo đảmhòa giải các vụ, việc hơn nhân gia đình của Tịa
án cấp sơ thẩm ............................................................................................. 28
1.4. Hịa giải các vụ, việc hơn nhân gia đình tại Tòa án cấp sơ thẩm theo quy
định của pháp luật hiện hành ........................................................................ 34
1.4.1. Nguyên tắc tiến hành hòa giải ............................................................ 34
1.4.2. Phạm vi hòa giải................................................................................. 35
1.4.3. Các vụ, việc HNGĐ tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật .. 38
1.4.4. Thành phần, trình tự, thủ tục tiến hành hòa giải ..................................... 46
1.4.5. Kết quả của việc hòa giải ...................................................................... 50
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 51
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN HỊA GIẢI CÁC VỤ, VIỆC
HƠN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NGƠ
QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .............. 53
2. 1. Khái qt tình hình hịa giải các vụ, việc hơn nhân gia đình tại Tịa án
quận Ngơ Quyền, thành phố Hải Phòng những năm gần đây ........................ 53
2.1.1 Những kết quả đạt được trong hòa giải các vụ, việc hơn nhân gia đình
của Tịa án quận Ngơ Quyền, thành phố Hải Phòng từ năm 2015 đến năm
2019 ............................................................................................................. 53



2.2.2 Nguyên nhân của kết quả đạt được ...................................................... 61
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật hòa giải các vụ, việc hơn nhân gia đình Tịa
án quận Ngơ Quyền, thành phố Hải Phòng ................................................... 63
2.2.1. Hòa giải các vụ án hơn nhân gia đình ................................................ 63
2.2.2.Hịa giải các việc HNGĐ ..................................................................... 81
2.3. Những vƣớng mắc, bất cập trong việc tiến hành hịa giải các vụ, việc hơn
nhân gia đình ................................................................................................ 85
2.3.1. Những vấn đề phát sinh từ thực tiễn hòa giải ..................................... 85
2.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng hòa giải tại tòa án ................ 92
2.4. Phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả hòa
giải các vụ, việc HNGĐ tại Tòa án ............................................................. 100
2.4.1. Yêu cầu của việc hòa giải tại Tòa án đối với các vụ, việc HNGĐ trong
điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay .............................................................. 100
2.4.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hòa giải các
vụ, việc HNGĐ tại Tòa án .......................................................................... 100
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................... 115
KẾT LUẬN ................................................................................................ 116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 117


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong đời sống xã hội, hịa giải là hình thức giải quyết tranh chấp có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng, giúp các bên tránh đƣợc xung đột, tự nguyện chấm
dứt mâu thuẫn một cách ổn thỏa và đi đến những điểm mà các bên tranh chấp
có thể thỏa thuận đƣợc. Có thể nói, hịa giải xuất hiện từ rất sớm, từ khi xuất
hiện tranh chấp thì con ngƣời cũng biết cách áp dụng các biện pháp thƣơng
lƣợng, hòa giải để chấm dứt các bất đồng phát sinh giữa các chủ thể với nhau.
Bản chất của hịa giải là sự mở rộng q trình thƣơng lƣợng giữa các bên
nhằm hàn gắn những mâu thuẫn với sự tham gia của trung gian hòa giải, dung

hòa lợi ích của các bên tranh chấp trong khuôn khổ pháp luật và các bên có
thể chấp nhận đƣợc.
Hiện nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng của xã hội hiện đại, các
quan hệ tranh chấp cũng diễn biến ngày càng đa dạng và phức tạp. Vai trò của
hòa giải ngày càng quan trọng, làm cho mối quan hệ của các chủ thể tranh
chấp bớt căng thẳng, tìm ra giải pháp để các bên tự nguyện thực hiện các nội
dung thƣơng lƣợng, tiết kiệm thời gian, cơng sức, chi phí,…góp phần nâng
cao ý thức pháp luật của ngƣời dân, đảm bảo an ninh, trật tự xã hội, tăng
cƣờng khối đoàn kết trong nhân dân. Do đó, hịa giải ln đƣợc ƣu tiên trong
giải quyết các tranh chấp cho dù là các tranh chấp căng thẳng phải giải quyết
tại Tòa án.
Cũng nhƣ nhiều nƣớc trên thế giới, hòa giải tại Tòa án là phƣơng thức
giải quyết tranh chấp hiệu quả. Khác với các loại hòa giải khác (nhƣ hòa giải
ở cơ sở do hòa giải viên cơ sở tiến hành, hòa giải tại Ủy ban nhân dân do Ủy
ban nhân dân tiến hành, hòa giải tại Trọng tài do trọng tài viên tiến hành), hòa
giải tại Tòa án đƣa đến kết quả là quyết định cơng nhận thỏa thuận trong
trƣờng hợp hịa giải thành và quyết định có hiệu lực pháp luật ngay.Trong
trƣờng hợp hịa giải khơng thành thì các nội dung mà Tòa án đã tiến hành hòa

1


giải là một trong những căn cứ quan trọng giúp Tòa án xác định đƣờng lối
giải quyết vụ án phù hợp, đúng đắn hơn.
Hòa giải các vụ, việc dân sự nói chung, vụ, việc hơn nhân gia đình nói
riêng là hoạt động do Tòa án tiến hành nhằm giúp đỡ các bên đƣơng sự hiểu
rõ quyền và nghĩa vụ của mình, hƣớng dẫn, động viên các đƣơng sự tự
nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ, việc đang có tranh chấp và
đi đến kết quả giải quyết vụ án một cách hiệu quả nhất. Hòa giải đƣợc thực
hiện trong suốt q trình tiến hành tố tụng tại Tịa án, điều đó cũng có nghĩa là

các đƣơng sự có quyền tự định đoạt việc giải quyết tranh chấp miễn là không
trái với quy định của pháp luật.
Trong những năm qua, căn cứ các quy định của pháp luật tố tụng dân
sự về hòa giải và các văn bản pháp luật nội dung liên quan, TAND các cấp
nói chung, Tịa án cấp sơ thẩm nói riêng đã cố gắng thực hiện tốt cơng tác hịa
giải, góp phần quan trọng trong giải quyết các vụ, việc dân sự trong đó có số
lƣợng lớn các vụ, việc hơn nhân và gia đình.
Q trình hịa giải các loại vụ, việc dân sự tại Tòa án (bao gồm cả dân
sự, kinh doanh thƣơng mại, lao động, hơn nhân và gia đình) tn theo các quy
định chung của pháp luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên, hòa giải với từng loại
tranh chấp thuộc các lĩnh vực khác nhau cũng có những đặc điểm riêng.
Trong đó, hịa giải vụ, việc hơn nhân gia đình có những đặc thù chi phối bởi
tính chất của quan hệ này. Trong quan hệ hơn nhân và gia đình, các mâu
thuẫn xuất phát chủ yếu từ yếu tố tình cảm giữa các thành viên trong quan hệ
hôn nhân, huyết thống, nuôi dƣỡng,….do đó, nhiều loại vụ, việc cần có sự
tham gia trực tiếp của các đƣơng sự mà không thể ủy quyền cho bất cứ ai.
Điều này đỏi hỏi chủ thể tiến hành hòa giải, các bên đƣơng sự tham gia hòa
giải, thủ tục, phƣơng thức tiến hành hòa giải tại Tòa án, bên cạnh việc tuân
thủ những quy định của pháp luật, cần có những kiến thức, kỹ năng hịa giải
linh hoạt, phù hợp để đạt hiệu quả cao nhất.

2


Hịa giải các vụ, việc hơn nhân gia đình của Tòa án cấp sơ thẩm thể
hiện những ƣu thế đặc biệt, giúp quá trình giải quyết trở nên linh hoạt, hiệu
quả, các quyết định của Tòa án trên cơ sở hịa giải thành mang tính thực thi
cao, góp phần thúc đẩy giải quyết các vụ, việc đƣợc nhanh chóng, chính xác,
giảm bớt sai sót. Bên cạnh đó, hịa giải tại Tịa án cấp sơ thẩm cũng góp phần
tiết kiệm thời gian, công sức của đƣơng sự và của cơ quan tố tụng ở các giai

đoạn tiếp theo (phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm), đồng thời đảm bảo
quyền tự định đoạt của các bên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đƣơng sự,
đặc biệt là giảm thiểu mâu thuẫn, sự tổn thƣơng về tinh thần, giúp các đƣơng
sự thấu hiểu, cảm thông và sẻ chia cũng nhƣ hàn gắn tình cảm giữa các thành
viên trong gia đình.
Thực tiễn hịa giải các vụ, việc hơn nhân gia đình của Tịa án cấp sơ
thẩm thời gian qua đã đạt những kết quả nhất định. Trên cơ sở thực hiện tốt
pháp luật về hòa giải, Tòa án cấp sơ thẩm đã giải quyết khối lƣợng lớn các vụ,
việc hôn nhân và gia đình, đã hịa giải đồn tụ thành nhiều vụ án ly hơn, góp
phần củng cố các quan hệ hơn nhân và gia đình, xoa dịu các căng thẳng trong
ly hơn, giúp các bên giải quyết êm thấm các mâu thuẫn về tình cảm, kinh tế;
động viên các đƣơng sự có phƣơng án giải quyết tốt các nội dung về chia tài
sản chung, quyền nuôi dƣỡng con chung,..., các quyết định của Tịa án trên cơ
sở hịa giải mang tính thực thi cao.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, hịa giải các vụ, việc
hơn nhân gia đình của Tòa án cấp sơ thẩm còn những vƣớng mắc, tồn tại, hạn
chế nhất định. Hịa giải các vụ, việc hơn nhân gia đình mang tính đặc thù,
liên quan đến nhiều văn bản pháp luật khác nhau điều chỉnh nhƣ BLDS,
BLTTDS, Luật đất đai, Luật cƣ trú, …Các mối quan hệ trong các vụ, việc
HNGĐ gắn với nhân thân, chịu tác động của phong tục tập quán, tôn giáo,
bản sắc dân tộc,….ảnh hƣởng đến quá trình giải quyết các vụ, việc hơn nhân
và gia đình. Bên cạnh đó, các yếu tố về năng lực, kỹ năng của chủ thể tiến

3


hành hòa giải, nhận thức của đƣơng sự tham gia phiên hịa giải, kỹ năng hịa
giải,…cũng chi phối q trình, kết quả hịa giải.
Trong cơng cuộc đổi mới của đất nƣớc ta hiện nay, một trong những
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu là xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ

nghĩa của dân, do dân và vì dân. Để thực hiện đƣợc mục tiêu đó, bên cạnh các
chủ trƣơng, biện pháp về chính trị, kinh tế, văn hóa,…Đảng và Nhà nƣớc ta
quan tâm chú trọng tới vấn đề gia đình, bởi để có một xã hội phát triển lành
mạnh thì yếu tố con ngƣời, yếu tố gia đình với tƣ cách là “tế bào” của xã hội
có vai trị đặc biệt quan trọng.
Điều đó cũng đặt ra nhiệm vụ phải khơng ngừng tìm ra các giải pháp để
nâng cao hiệu quả, hiệu lực của cơng tác hịa giải vụ, việc hơn nhân gia đình
của Tịa án cấp sơ thẩm, góp phần giải quyết tốt các tranh chấp hơn nhân gia
đình tại Tịa án, đáp ứng những u cầu về cơng tác Tịa án và góp phần thực
hiện nhiệm vụ cải cách tƣ pháp hiện nay.
Từ những lý do nêu trên, học viên chọn đề tài “Thực tiễn hòa giải các
vụ, việc hơn nhân gia dình tại Tịa án nhân dân quận Ngơ Quyền, thành
phố Hải Phịng’’ làm Luận văn Thạc sĩ Luật chuyên ngành Luật dân sự và tố
tụng dân sự. Thực hiện Đề tài này, tác giả mong muốn góp phần nhỏ vào việc
xây dựng và hồn thiện cơ sở lý luận khoa học, đề xuất giải pháp nhằm bảo
đảm kết quả hịa giải các vụ, việc hơn nhân gia đình của Tịa án cấp sơ thẩm
hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ở Việt Nam, nghiên cứu về hòa giải các vụ, việc dân sự nói chung, hịa
giải vụ, việc hơn nhân gia đình nói riêng đã đƣợc các nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu và tiếp cận dƣới nhiều góc độ khác nhau. Có thể nêu một số cơng
trình tiêu biểu sau:
- Hịa giải vụ việc dân sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, luận
văn thạc sĩ Luật của Lê Thị Bích, Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2009.

4


- Thủ tục hịa giải vụ việc hơn nhân và gia đình, luận văn thạc sĩ Luật
của Trần Văn Duy, Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2009.

- Hòa giải các vụ án Hơn nhân và gia đình, luận văn thạc sĩ Nguyễn
Thị Hƣơng, Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2014.
- Bình luận một số án dân sự và hơn nhân gia đình của tác giả Tƣởng
Duy Lƣợng, năm 2001, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc dân sự đương sự cần biết, Nxb Tƣ
pháp, Hà Nội, năm 2004 của tác giả Huy Thông.
- “Lý luận và thực tiễn về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận và
công khai chứng cứ và hòa giải tại cấp sơ thẩm trong BLTTDS”, đề tài cấp cơ
sở Tòa án nhân dân tối cao của thạc sĩ La Hồng.
- “Một số bất cập trong thực tiễn áp dụng các quy định liên quan đến
thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận và cơng khai chứng
cứ và hịa giải trong giải quyết các vụ án dân sự” của tác giả thạc sĩ Nguyễn
Thị Nhung – Giảng viên học viện cảnh sát nhân dân.
- Hỏi đáp về thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, tác giả Đặng Văn
Dƣợc, Nxb Công an nhân dân, năm 2004.
- Hỏi đáp về thủ tục giải quyết các vụ án dân sự của tác giả Phạm Văn
Hải, Tạ Mạnh Tấn, Nxb Công an nhân dân, năm 2005.
- Kỹ năng giải quyết các vụ án dân sự của tác giả Phan Hữu Thƣ, Lê
Thu Hà, Nxb Thống kê, Hà Nội, năm 2006.
- Giáo trình luật tố tụng dân sự Việt Nam (Dùng trong các Trường Đại
học chuyên ngành Luật),
- Vấn đề áp dụng và hoàn thiện pháp luật qua thực tiễn xét xử vụ việc
dân sự, hơn nhân gia đình của tác giả Lê Thu Hà, Nxb Chính trị quốc gia,
năm 2011.
- Những điều cần biết về khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc
dân sự tại tòa án của tác giả Lê Quang Hậu, Nxb Tƣ pháp, năm 2011.

5



- Kỹ năng giải quyết vụ việc dân sự (dùng cho đào tạo thẩm phán, kiểm
sát viên, luật sƣ, đƣợc hoàn thành với sự tài trợ của tổ chức JICA) của tác giả
Phan Hữu Thƣ, Lê Thu Hà, Nxb Tƣ pháp, năm 2013.
- Phân tích số lượng và chất lượng giải quyết, xét xử các loại vụ án của
ngành Tòa án nhân dân của tác giả Nguyễn Quang Lộc, đăng trên tạp chí Tịa
án nhân dân tối cao, tháng 2/2010.
- Quyền tự định đoạt của đương sự theo quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự Việt Nam năm 2004, luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Nguyễn
Phƣơng Hạnh, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2010.
- Chất lượng giải quyết các vụ án hôn nhân gia đình của Tịa án nhân
dân quận Thanh Xn, thành phố Hà Nội, luận văn thạc sĩ Luật học của tác
giả Sa Thị Phƣợng (2010), Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh.
- Hồn thiện pháp luật về thủ tục hòa giải trong tố tụng dân sự Việt
Nam, luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Phạm Trọng Bình (2010), Học
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
Nhìn chung, các cơng trình nêu trên đã đề cập đến thủ tục hòa giải các
vụ án dân sự trong đó có án HNGĐ; về hiệu quả hòa giải, chất lƣợng hòa giải
các vụ, việc dân sự, hơn nhân và gia đình…, song chƣa có cơng trình nào
nghiên cứu một cách tồn diện và hệ thống về hòa giải các vụ, việc HNGĐ
của Tòa án cấp sơ thẩm, đặc biệt là nghiên cứu chuyên sâu, riêng biệt hòa giải
các vụ việc HN&GĐ tại Tòa án nhân dân Quận Ngơ Quyền, Thành phố Hải
Phịng. Do đó, kế thừa những kết quả nghiên cứu nêu trên, luận văn nghiên
cứu một cách hệ thống, tồn diện vấn đề hịa giải các vụ, việc HNGĐ của Tòa
án cấp sơ thẩm thơng qua thực tiễn hịa giải tại TAND Quận Ngơ Quyền hồn
tồn khơng trùng lặp với các cơng trình nghiên cứu khoa học đã đƣợc cơng
bố.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
6



Mục đích của đề tài là nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, đặc điểm, ý nghĩa,
cơ sở của việc hòa giải các vụ, việc HNGĐ tại tòa án cấp sơ thẩm, nghiên cứu
pháp luật hiện hành về vấn đề này, trên cơ sở đó phát hiện những vƣớng mắc, bất
cập và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hòa giải cũng nhƣ bảo đảm
hiệu quả hòa giải các vụ, việc HNGĐ của Tòa án cấp sơ thẩm trên thực tế ở Việt
Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Nghiên cứu, phân tích những vấn đề lý luận về hòa giải các vụ, việc
HNGĐ của Tòa án cấp sơ thẩm: khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa, cơ sở của qui
định về hòa giải các vụ, việc HNGĐ.
- Đánh giá thực trạng pháp luật về hòa giải các vụ, việc HNGĐ, chỉ ra
các nguyên nhân của kết quả và hạn chế, thiếu sót trong hịa giải các vụ, việc
HNGĐ của Tòa án cấp sơ thẩm.
- Luận giải về quan điểm, các kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hòa
giải các vụ, việc HNGĐ và giải pháp bảo đảm hiệu quả hòa giải các vụ, việc
HNGĐ của Tòa án cấp sơ thẩm hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề lý luận về hòa giải các
vụ, việc HNGĐ của Tòa án cấp sơ thẩm, quy định của pháp luật hiện hành về hòa
giải các vụ, việc HNGĐ và thực tiễn thực hiện hòa giải các vụ việc HNGĐ tại Tòa
án nhân dân quận Ngô Quyền.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu về hòa giải các vụ,
việc HNGĐ theo qui định của pháp luật hiện hành và thực tiễn thực hiện hoạt
động hòa giải các vụ, việc HNGĐ tại Tòa án nhân dân quận Ngơ Quyền,
thành phố Hải Phịng từ năm 2015 đến năm 2019.


7


Các vụ, việc HNGĐ theo qui định của pháp luật khá rộng, trong phạm
vi của một luận văn thạc sĩ luật học khơng thể nghiên cứu đƣợc hết. Do đó,
trên cơ sở qui định về vụ, việc HNGĐ theo qui định của BLTTDS năm 2015,
trong phạm vi đề tài này sẽ nghiên cứu một số loại việc HNGĐ là: giải quyết
u cầu thuận tình li hơn; một số vụ án HNGĐ nhƣ: tranh chấp về xác định
cha, mẹ, con; giải quyết vụ án li hôn, chia tài sản chung của vợ chồng khi li
hôn;…
Với việc nghiên cứu thực tiễn thực hiện hoạt động hịa giải tại TAND
quận Ngơ Quyền, nên phạm vi của đề tài chỉ nghiên cứu về lý luận và thực
tiễn hòa giải các vụ, việc HNGĐ tại Tịa án cấp sơ thẩm, mà khơng nghiên
cứu về vấn đề này ở các giai đoạn tố tụng khác, và chỉ nghiên cứu hịa giải
các vụ, việc HNGĐ khơng có yếu tố nƣớc ngồi thuộc thẩm quyền của Tịa án
cấp sơ thẩm.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lê nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật, quan
điểm của Đảng và chính sách của Nhà nƣớc về cải cách tƣ pháp, về xây dựng
và hồn thiện pháp luật về dân sự, hơn nhân và gia đình.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác - Lê nin, luận văn sử dụng các phƣơng
pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ: phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp tổng hợp,
phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp hệ thống; phƣơng pháp thống kê.
6. Những đóng góp về khoa học của luận văn
Luận văn là cơng trình nghiên cứu tƣơng đối hệ thống, tồn diện về lý

luận và thực tiễn về hịa giải các vụ, việc HNGĐ tại Tịa án cấp sơ thẩm,nên
có một số đóng góp mới sau:

8


- Phân tíchv à xây dựng và khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của hòa giải
các vụ, việc HNGD tại Tòa án cấp sơ thẩm,chỉ ra các yếu tố bảo đảm kết quả
hòa giải các vụ, việc HNGĐ tại Tòa án cấp sơ thẩm.
- Đánh giá toàn diện, hệ thống thực trạng pháp luật về hòa giải các vụ,
việc HNGĐ và thực tiễn thực hiện hòa giải các vụ, việc HNGĐ của Tịa án
nhân dân quận Ngơ Quyền trong thời gian từ năm 2015 đến năm 2019, qua đó
phát hiện các bất cập, vƣớng mắc trong các qui định của pháp luật về hòa giải
các vụ, việc HNGĐ cũng nhƣ trong thực tiễn thực hiện hòa giải tại Tòa án cấp
sơ thẩm.
- Đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hòa giải các vụ, việc
HNGĐ và giải pháp nhằm bảo đảm hịa giải có hiệu quả các vụ, việc HNGĐ
của Tòa án cấp sơ thẩm trong giai đoạn hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần làm phong phú thêm lý
luận về hịa giải các vụ, việc hơn nhân gia đình của Tịa án cấp sơ thẩm.
7.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn có thể đƣợc dùng làm tài liệu tham khảo, giúp các cơ quan
nhà nƣớc tiếp tục hoàn thiện pháp luật về hòa giải trong giải quyết các vụ,
việc hơn nhân và gia đình.
Luận văn có thể đƣợc dùng làm tài liệu tham khảo trong công tác
nghiên cứu, giảng dạy và học tập tại các cơ sở đào tạo luật về những vấn đề
có liên quan đến hịa giải các vụ, việc HNGĐ.
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị cho

cán bộ tƣ pháp trong hoạt động thực tiễn hòa giải các vụ, việc hơn nhân gia
đình của Tịa án cấp sơ thẩm.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 2 chƣơng nhƣ sau:
9


Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và pháp luật về hịa giải các vụ việc
hơn nhân gia đình tại Tòa án cấp sơ thẩm.
Chƣơng 2: Thực trạng thực hiện hịa giải các vụ, việc hơn nhân gia
đình tại Tịa án nhân dân quận Ngơ Quyền, thành phố Hải Phòng và một số
kiến nghị.

10


CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỊA
GIẢI CÁC VỤ, VIỆC HƠN NHÂN GIA ĐÌNH TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM
1.1. Khái niệm, đặc điểm của hịa giải các vụ, việc hơn nhân gia
đìnhtại Tịa án cấp sơ thẩm
1.1.1 Khái niệm hòa giải các vụ, việc hơn nhân gia đình tại Tịa án
cấp sơ thẩm
1.1.1.1. Khái niệm hòa giải
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Hòa giải là thuyết phục các bên đồng ý
chấm dứt xung đột hoặc xích mích một cách ổn thỏa” [50, tr.446],, hay “làm
cho ổn thỏa tình trạng mâu thuẫn xích mích giữa hai bên” [52, tr.815]. Với
cách giải thích này nêu lên mục đích và phƣơng thức của hịa giải, song mang
tính chung chung, khơng thể hiện đặc thù của hịa giải có tính chất pháp lý.
Theo Từ điển Luật học thì hịa giải đƣợc hiểu là: “Tự chấm dứt việc

xích mích, tranh chấp giữa các bên bằng sự thƣơng lƣợng với nhau hoặc qua
trung gian của một ngƣời khác. Hòa giải thành thì giữ đƣợc sự đồn kết giữa
các bên, tránh đƣợc việc kiện tụng kéo dài, tốn kém và những trƣờng hợp chỉ
vì mâu thuẫn nhỏ mà biến thành việc hình sự” [48, tr.208].
Bên cạnh đó, hịa giải cịn hƣớng các bên đƣơng sự đang có mâu thuẫn
đến phƣơng án mà các bên có thể chấp nhận đƣợc với sự trung gian của bên
thứ ba (không phải là bên tranh chấp). Sự xuất hiện của bên thứ ba với vai trị
trung gian, khách quan khơng đứng về phía bên nào, khơng có sự thiên vị hay
bảo vệ quyền lợi cho bất cứ bên tranh chấp nào, đƣa ra các phƣơng án giúp
các bên tranh chấp thống nhất phƣơng án giải quyết mâu thuẫn mà các bên
chấp nhận đƣợc.
Hòa giải là sự dàn xếp thƣơng lƣợng, thỏa thuận giữa các bên có mâu
thuẫn, tranh chấp nhằm mục đích đạt đƣợc kết quả giải quyết mâu thuẫn mà
các bên cùng thống nhất một cách ổn thỏa.

11


Dƣới góc độ thực tiễn, một số quan niệm cho rằng hòa giải là một thủ
tục, cách thức, hành vi thuyết phục các bên tranh chấp xóa bỏ bất đồng, tranh
chấp.
Dƣới góc độ pháp lý, hịa giải cũng có thể hiểu là một chế định pháp
luật quy định trình tự, thủ tục để giải quyết tranh chấp dân sự, kinh doanh
thƣơng mại, HNGĐ,… hay hòa giải là một thủ tục mang tính tố tụng tại tịa
án, hịa giải là một thủ tục tố tụng để đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa cũng
nhƣ đảm bảo tính thống nhất của q trình giải quyết vụ án,….
Nhƣ vậy, có thể thấy có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về hịa giải
tùy thuộc phạm vi, đối tƣợng hòa giải hay thủ tục, cách thức, chủ thể tiến
hành hòa giải để đƣa ra khái niệm hịa giải mang tính đặc thù. Tựu trung, cho
dù có các hình thức khác nhau, hịa giải vẫn có điểm chung và có thể đƣa ra

khái niệm tổng quát nhƣ sau:
Hòa giải là cách thức tiến hành giải quyết mâu thuẫn giữa các bên
tranh chấp với sự tham gia của bên thứ ba giữ vai trò trung gian, khách quan,
khơng đứng về phía bên tranh chấp nào, khơng có sự thiên vị hay bảo vệ
quyền lợi cho bất cứ bên tranh chấp nào, đưa ra các phương án giúp các bên
tranh chấp thống nhất cách giải quyết mâu thuẫn mà các bên chấp nhận.
Do đó, hịa giải hình thành trên cơ sở sự tự nguyện lựa chọn phƣơng án
giải quyết mâu thuẫn của các bên, tuy nhiên sự lựa chọn đó phải phù hợp với
quy định của pháp luật và không trái đạo đức xã hội.
Trong đời sống xã hội thì mâu thuẫn ln tồn tại, do đó hịa giải cũng là
vấn đề thƣờng xun diễn ra dƣới nhiều hình thức khác nhau, với những chủ
thể tiến hành khác nhau. Có thể khái qt hình thức hịa giải thành hai loại là
hòa giải theo thủ tục tố tụng và hịa giải ngồi thủ tục tố tụng. Theo đó, hịa
giải theo thủ tục tố tụng là hình thức hịa giải tn theo trình tự, thủ tục tố
tụng theo pháp luật quy định buộc các bên tranh chấp cũng nhƣ chủ thể có
chức năng hịa giải phải tn thủ trong suốt q trình tham gia hịa giải và
cơng nhận kết quả hòa giải. Hòa giải tại Tòa án thuộc loại hòa giải theo thủ
12


tục tố tụng. Đây cũng là trách nhiệm, chức năng của Tòa án theo quy định của
pháp luật, đƣợc quy định cụ thể, rõ ràng tại Điều 10BLTTDS: “Tòa án có
trách nhiệm tiến hành hịa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đƣơng sự thỏa
thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật
này”.
Nhƣ vậy, hòa giải tại Tòa án là một thủ tục tố tụng do Tòa án nhân dân
tiến hành nhằm mục đích giúp các đương sự lựa chọn, thống nhất được
phương án giải quyết tranh chấp dân sự (theo nghĩa rộng, bao gồm: tranh
chấp về dân sự, HNGĐ, kinh doanh thương mại, lao động) trên cơ sởphù hợp
với quy định của pháp luật và truyền thống đạo đức xã hội, nhằm bảo đảm

được quyền, lợi ích chính đáng của các bên và được các bên đồng thuận,
chấp nhận.
1.1.1.2. Khái niệm hòa giải các vụ, việc HNGĐ của Tòa án cấp sơ
thẩm
BLTTDS quy định về trình tự, thủ tục khởi kiện để Tòa án giải quyết
các vụ án về tranh chấp dân sự, HNGĐ, kinh doanh thƣơng mại, lao động (gọi
chung là vụ án dân sự) và trình tự, thủ tục yêu cầu để Tòa án giải quyết các
việc về yêu cầu dân sự, HNGĐ, kinh doanh thƣơng mại, lao động (gọi chung
là việc dân sự). Nhƣ vậy, có thể hiểu vụ án dân sự nói chung, vụ án HNGĐ
nói riêng là các tranh chấp phát sinh từ quan hệ dân sự, quan hệ HNGĐ. Đặc
điểm của vụ án HNGĐ là các bên đƣơng sự có tranh chấp, trong đó một bên
đƣa ra yêu cầu bên kia phải thực hiện một số nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ
HNGĐ. Bản chất của vụ án là có yếu tố tranh chấp, có sự mâu thuẫn quyền
lợi giữa các bên đƣơng sự. Trong khi đó, việc dân sự nói chung (gồm việc
HNGĐ) là việc một bên chủ thể yêu cầu Tòa án xác nhận một sự kiện pháp lý
phát sinh từ quan hệ HNGĐ nhƣ hủy kết hôn trái pháp luật, u cầu cơng
nhận thuận tình ly hơn,….
Về ngun tắc, theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự không đặt ra
vấn đề hòa giải đối với việc dân sự bao gồm cả việc HNGĐ mà chỉ tiến hành
13


hòa giải vụ án dân sự gồm cả án HNGĐ, kinh doanh thƣơng mại, lao động và
dân sự. Điều này xuất phát từ bản chất của vụ án là có tranh chấp xảy ra giữa
các bên và các bên không tự mình giải quyết đƣợc tranh chấp, cịn việc dân sự
là những trƣờng hợp các bên khơng có tranh chấp nhƣng thống nhất u cầu
Tịa án giải quyết với hình thức công nhận hay không công nhận quyền của
các đƣơng sự hay sự kiện pháp lý nào đó.
Tuy nhiên, quan hệ pháp luật HNGĐ là quan hệ mang tính đặc thù gắn
liền với yếu tố nhân thân, khơng chỉ hịa giải để đạt đƣợc thỏa thuận giữa các

bên nhằm giải quyết ổn thỏa tranh chấp, mâu thuẫn mà còn hòa giải với mục
đích để các đƣơng sự đồn tụ gia đình. Do đó, hịa giải đặt ra khơng chỉ với
giải quyết vụ án HNGĐ mà còn rất hiệu quả khi giải quyết việc HNGĐ, nhƣ
giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hơn.
Cũng nhƣ các quan hệ dân sự khác, quan hệ HNGĐ dựa trên sự thống
nhất, thỏa thuận của các bên tham gia. Do đó, cơ sở của hòa giải vụ, việc
HNGĐ là sự tự nguyện, quyền tự định đoạt của các bên khi tham gia giải
quyết tranh chấp. Nhƣ vậy, hòa giải vụ, việc HNGĐ phải do chính các bên
đƣơng sự thực hiện, chỉ có các bên đƣơng sự mới có quyền hịa giải với nhau
về tất cả những vấn đề cần giải quyết trong vụ án HNGĐ. Tịa án nói chung,
Tịa án cấp sơ thẩm nói riêng là chủ thể có thẩm quyền hịa giải, độc lập với
các bên, nhân danh quyền lực Nhà nƣớc, chủ động tiến hành hòa giải để
hƣớng các bên đạt đến sự thỏa thuận giải quyết vụ, việc HNGĐ phù hợp với
các quy định của pháp luật.
Tòa án thực hiện nguyên tắc hai cấp xét xử, đó là xét xử sơ thẩm và xét
xử phúc thẩm. Hay nói cách khác, Tịa án cấp sơ thẩm giải quyết, xét xử sơ
thẩm các vụ, việc theo thẩm quyền trong đó có giải quyết, xét xử sơ thẩm các
vụ, việc HNGĐ. Hòa giải là một thủ tục tố tụng quan trọng trong q trình
Tịa án cấp sơ thẩm tiến hành giải quyết các vụ, việc HNGĐ. Hịa giải tại Tịa
án nói chung, hịa giải vụ, việc HNGĐ của Tịa án cấp sơ thẩm nói riêng là

14


trách nhiệm của Tịa án trong q trình giải quyết các vụ, việc theo thẩm
quyền.
Số loại vụ, việc HNGĐ mà Tòa án cấp sơ thẩm phải giải quyết theo quy
định của pháp luật là rất nhiều. Trong phạm vi của đề tài chỉ đề cập, phân tích
hịa giải một số vụ, việc HNGD theo quy định tại Điều 28 BLTTDS về các
tranh chấp về HNGĐ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án và Điều 29

BLTTDS quy định những yêu cầu về HNGĐ thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án mà không đề cập đến tất cả các vụ, việc đƣợc liệt kê tại hai Điều 28,
29 BLTTDS trên.
Tòa án cấp sơ thẩm giữ vai trò quan trọng trong giải quyết các vụ, việc
HNGĐ, trong đó, hịa giải là một thủ tục tố tụng nhằm tạo điều kiện để các
bênđƣơng sự thỏa thuận đƣợc phƣơng án giải quyết vụ, việc nhanh chóng,
thuận lợi theo quy định của pháp luật. Pháp luật tố tụng dân sự cũng nhƣ pháp
luật về HNGĐ quy định cụ thể về vấn đề này. Các vụ việc HNGĐ là những
vụ việc mà mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh giữa các thành viên gia đinh với
nhau. Điều quan trọng và có sự khác biệt với hịa giải các vụ án dân sự là ở
chỗ, hòa giải các vụ, việc HNGĐ xảy ra giữa các bên đƣơng sự là thành viên
gia đình, do đó hịa giải khơng chỉ nhằm giúp các bên đƣơng sự đi tới sự thỏa
thuận, nhất trí với nhau về việc giải quyết các mâu thuẫn tranh chấp giữa các
bên một cách nhanh nhất, mà mục đích quan trọng hơn là nhằm giúp các bên
xóa bỏ mâu thuẫn, tăng cƣờng sự gắn kết, yêu thƣơng, chia sẻ, giúp đỡ nhau,
tiến tới sự đoàn tụ gia đình. Đây là mục đích quan trọng tạo nên sự khác biệt
giữa hòa giải các vụ án dân sự với hịa giải các vụ, việc HNGĐ.
Từ phân tích trên, có thể nêu khái niệm về hòa giải các vụ, việc HNGĐ
của Tòa án cấp sơ thẩm nhƣ sau:
Hòa giải các vụ, việc HNGĐ của Tòa án cấp sơ thẩm là một thủ tục tố
tụng do Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy
định, nhằm giúp đỡ, hướng dẫn, động viên các bên đương sự là thành viên
gia đình hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mìnhtrong các vụ, việc HNGĐ, trên
15


cơ sở đócác đương sự tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ,
việc HNGĐ một cách hiệu quả nhất phù hợp với pháp luật và đạo đức xã
hộiđồng thời đảm bảo được quyền, lợi ích chính đáng của các bên đương sự.
1.1.2. Đặc điểm hòa giải các vụ, việc hơn nhân gia đình của Tịa án

cấp sơ thẩm
1.1.2.1. Hịa giải là thủ tục tố tụng có tính bắt buộc trong giai đoạn
chuẩn bị xét xử vụ án HNGĐ, giải quyết việc HNGĐ của Tòa án cấp sơ thẩm
Theo quy định của pháp luật hiện hành có hai loại hịa giải, đó là hịa
giải trong tố tụng và hịa giải ngồi tố tụng. Trong đó, hịa giải vụ, việc
HNGĐ của Tòa án cấp sơ thẩm là loại hòa giải trong tố tụng dân sự. Hòa giải
vụ, việc HNGĐ do Tịa án tiến hành theo các trình tự, thủ tục pháp luật quy
định. Tịa án có trách nhiệm giải thích cho các bên đƣơng sự tham gia phiên
hịa giải về quyền và nghĩa vụ của họ, báo trƣớc về hậu quả pháp lý đối với
quyết định của họ do thực hiện hay không thực hiện hành vi tố tụng.
Pháp luật qui định trong thời gian chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án
HNGĐ, Tòa án phải tiến hành hòa giải và thủ tục này có tính bắt buộc trƣớc
khi Tòa án mở phiên tòa sơ thẩm. Điều này khác với hình thức hịa giải khác
nhƣ hịa giải ở cơ sở là sự tự nguyện của các bên cả về việc tiến hành cũng
nhƣ việc thực hiện các cam kết đã thỏa thuận, hịa giải ở cơ sở “tơn trọng sự
tự nguyện của các bên; không bắt buộc, áp đặt các bên tranh chấp phải tiến
hành hòa giải” [21].
Tòa án cấp sơ thẩm có vai trị đặc biệt quan trọng trong suốt q trình
tiến hành hịa giải, là chủ thể nhân danh quyền lực Nhà nƣớc, có trách nhiệm
chủ trì phiên hòa giải, tạo điều kiện để các bên đƣơng sự thỏa thuận với nhau
phƣơng án giải quyết vụ, việc. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tùy từng
trƣờng hợp, Tịa án ra một trong bốn quyết định trong đó có quyết định cơng
nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự.
Tại các giai đoạn khác của quá trình tố tụng, Tịa án vẫn có thể tạo điều
kiện để các đƣơng sự hịa giải với nhau nếu có khả năng hịa giải thành. Trong
16


trƣờng hợp đƣơng sự thỏa thuận đƣợc về việc giải quyết vụ án thì Tịa án ra
quyết định cơng nhận thỏa thuận của các đƣơng sự. Các đƣơng sự có thể hòa

giải đƣợc với nhau ở các giai đoạn khác nhau của quá trình giải quyết vụ, việc
HNGĐ nhƣ trƣớc phiên tòa sơ thẩm, tại phiên tòa sơ thẩm và tại phiên tòa
phúc thẩm. Tuy nhiên, đối với hòa giải trƣớc khi mở phiên tòa sơ thẩm là thủ
tục tố tụng có tính chất bắt buộc đối với giải quyết vụ, việc HNGĐ, trừ những
vụ việc khơng hịa giải đƣợc hoặc pháp luật quy định thuộc các trƣờng hợp
không đƣợc hịa giải. Do đó, hịa giải trong giai đoạn chuẩn bị xét xử là bắt
buộc để đảm bảo đúng trình tự, thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực HNGĐ, ngồi hịa giải các vụ án HNGĐ, việc HNGĐ
cũng có thể phải tiến hành hịa giải, đó là hịa giải việc thuận tình ly hơn. Về
mặt lý luận, thuận tình ly hơn là việc cả hai bên vợ chồng cùng đƣa đơn yêu
cầu li hôn, và đã thỏa thuận đƣợc với nhau về mọi vấn đề có liên quan tới việc
ly hơn, nên về ngun tắc là khơng có mâu thuẫn, tranh chấp giữa hai bên vợ
chồng khi thuận tình li hơn. Tuy nhiên, li hơn dù trên cơ sở thuận tình vẫn là
việc dẫn tới chấm dứt hơn nhân, tan vợ gia đình, ảnh hƣởng đến con chung…
Do đó, việc hịa giải trong trƣờng hợp thuận tình ly hơn là nhằm mục đích hịa
giải đồn tụ thành, tạo điều kiện để các bên vợ chồng quay trở lại đồn tụ với
nhau, tiếp tục duy trì quan hệ vợ chồng, mà không yêu cầu ly hôn nữa. Hịa
giải thành vì vậy có ý nghĩa hàn gắn quan hệ vợ chồng, đảm bảo đƣợc lợi ích
chung của con cái, gia đình và xã hội, vì vậy việc hịa giải là cần thiết. Do đó,
quy định về hịa giải việc thuận tình li hơn là phù hợp về mặt lí luận và thực
tiễn.
1.1.2.2. Hịa giải vụ, việc hơn nhân gia đình nhằm mục đích để các bên
đạt được thỏa thuận giải quyết vụ, việc HNGĐ, hướng tới việc đoàn tụ, giảm
thiểu mâu thuẫn giữa các bên đương sự
Mục đích của hịa giải vụ, việc HNGĐ là các bên đạt đƣợc thỏa thuận
giải quyết vụ, việc HNGĐ một cách hiệu quả nhất và giảm thiểu tối đa viêc
gây tổn thƣơng về tâm lý, tình cảm giữa các bên chủ thể của quan hệ HNGĐ.
17



Mọi cơng dân có quyền bình đẳng trƣớc pháp luật. Mỗi bên đều có
quyền tự định đoạt, đƣa ra ý kiến của mình trên cơ sở phù hợp với quy định
của pháp luật. Trong tố tụng dân sự, quyền tự định đoạt của đƣơng sự thể hiện
ở việc những ngƣời tham gia tố tụng tự do định đoạt các quyền dân sự của
mình và các quyền, phƣơng tiện tố tụng nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
bị xâm hại. Thẩm phán chỉ đóng vai trị là ngƣời giúp các bên đi đến thỏa
thuận một cách nhanh chóng, dung hịa quyền lợi của các bên và phù hợp với
quy định của luật pháp. Các đƣơng sự có quyền tự định đoạt trên cơ sở nhận
thức rõ quyền và lợi ích, nghĩa vụ của mình với sự giúp đỡ của Tịa án mà trực
tiếp là Thẩm phán đƣợc phân công giải quyết vụ, việc HNGĐ. Có thể thấy, mục
đích cuối cùng là để các đƣơng sự đạt đƣợc thỏa thuận giải quyết vụ, việc
HNGĐ hiệu quả, thuận lợi, đúng pháp luật.
Trong hịa giải các vụ, việc HNGĐ, ngồi mục đích chung giống hòa giải
các vụ án dân sự là giúp cho các bên đƣơng sự thỏa thuận đƣợc với nhau về giải
quyết tranh chấp, cịn nhằm mục đích góp phần giảm thiểu tối đa viêc gây tổn
thƣơng về tâm lý, tình cảm giữa các bên chủ thể của quan hệ HNGĐ, đồng thời
đảm bảo đƣợc quyền, lợi ích chính đáng của các chủ thể là thành viên gia
đình.Trong các vụ việc li hơn, hịa giải khơng chỉ giúp các bên thỏa thuận đƣợc
về việc giải quyết li hôn mà quan trọng hơn là hòa giải để các bên thống nhất
quay về đồn tụ gia đình, khơng tiếp tục việc li hơn.
1.1.2.3. Hịa giải vụ, việc hơn nhân gia đình gắn liền với yếu tố nhân
thân của các chủ thể
Quan hệ HNGĐ là quan hệ mang tính đặc thù khác biệt so với các quan
hệ pháp luật dân sự khác. Trong quan hệ HNGĐ, yếu tố nhân thân luôn gắn
liền với các chủ thể, không thể chuyển giao cho ngƣời khác, do đó,về ngun
tắc, việc tiến hành hịa giải tại tịa ánphải do các chủ thể của quan hệ HNGĐ
trực tiếp tham gia phiên hịa giải mà khơng thể ủy quyền cho bất cứ ai nhƣ
vấn đềtrong việc giải quyết ly hôn, thuận tình ly hơn, xác định cha (mẹ) cho
con,….
18



Các tranh chấp về HNGĐ là các tranh chấp mang tính đặc thù khơng
giống nhƣ các tranh chấp dân sự khác mà bị chi phối rất nhiều bởi yếu tố tình
cảm giữa các chủ thể trong gia đình nhƣ tình vợ chồng, tình cảm giữa cha mẹ
và con cái... Những mâu thuẫn trong quan hệ pháp luật dân sự thông thƣờng
mang tính vật chất thì mâu thuẫn trong gia đình xuất phát rất nhiều từ các yếu
tố phi vật chất, nhƣ: tính tình, quan điểm sống, cách ứng xử,…Các chủ thể
tranh chấp với nhau xuất phát nhiều từ yếu tố tình cảm, do đó, các mâu thuẫn
kéo theo trách nhiệm, quan hệ tài sản cũng đƣợc xem xét trên cơ sở quan hệ
đặc thù này mà không thể tách biệt. Do bị chi phối bởi yếu tố tình cảm giữa
các bên đƣơng sự nên khi giải quyết đƣợc những mâu thuẫn về tình cảm, về
nhân thân thì việc giải quyết các quyền về tài sản cũng trở nên đơn giản hơn,
thậm chí khơng cịn tồn tại mâu thuẫn. Việc giải quyết những mâu thuẫn này
cũng phải trên cơ sở trình tự, thủ tục luật định. Tòa án cấp sơ thẩm có trách
nhiệm tiến hành hịa giải, tạo điều kiện để các bên đƣơng sự thỏa thuận đƣợc
với nhau về hƣớng giải quyết các vụ việc HNGĐ theo quy định của pháp luật
và trên cơ sở yếu tố đặc thù về tình cảm giữa các bên đƣơng sự. Có thể nói,
khả năng hòa giải thành phụ thuộc rất nhiều từ việc tác động một cách khéo
léo, đúng mức tới yếu tố tình cảm, sự gắn bó với nhau sâu đậm trong cuộc
sống giữa các bên đƣơng sự là thành viên gia đình.
1.1.2.4. Tịa án cấp sơ thẩm chủ động hịa giải vụ, việc HNGĐ
Đặc trƣng này thể hiện rõ vai trò của Tòa án trong hòa giải vụ, việc
HNGĐ. Hòa giải vụ, việc HNGĐ tại Tòa án cấp sơ thẩm là hòa giải trong tố
tụng với sự hiện diện của Thẩm phán chủ trì phiên hịa giải (trƣớc khi mở
phiên tịa) hoặc Hội đồng xét xử (tại phiên tòa). Tuy Thẩm phán hay Hội đồng
xét xử không đại diện cho bất cứ lợi ích của các bên đƣơng sự nào nhƣng Tịa
án là cơ quan xét xử có trách nhiệm tiến hành hịa giải. Do vậy, Tịa án có vị
trí đặc biệt quan trọng trong q trình hịa giải. Tịa án có trách nhiệm tạo điều
kiện để các bên đƣơng sự thỏa thuận với nhau, giúp các bên hiểu rõ quyền và

nghĩa vụ của mình, giúp các bên nhận thức rõ ràng về nội dung quan hệ pháp
19


×