Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Thực tiễn hoà giải vụ án dân sự tại Toà án nhân dân thành phố Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.94 KB, 20 trang )

Phần i: Lời nói đầu
Thành phố Nam Định nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, có lịch sử phát triển
lâu đời. Thành phố diện tích 46,35 km2 với mật độ dân số 5100
người/km2 là tương đối cao so với cả nước. Trong công cuộc
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước hôm nay thành phố Nam
Định đang được xây dựng trở thành thành phố vệ tinh của thủ đô
Hà Nội - trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của cả nước. Cùng
với sự phát triển chung đó, tốc độ đô thị hoá tại đây diễn ra mạnh
mẽ đi đôi với sự tăng trưởng kinh tế vững mạnh. Do đó, các giao
dịch dân sự, các tranh chấp mâu thuẫn trong nhân dân phát sinh
ngày càng nhiều và phức tạp. Bên cạnh đó, tỉ lệ ly hôn cũng
không ngừng tăng cao. Số lượng các vụ việc dân sự Toà án nhân
dân thành phố Nam Định thụ lý giải quyết năm sau luôn cao hơn
năm trước. Để thúc đẩy quá trình giải quyết vụ án dân sự thì công
tác hoà giải là vô cùng quan trọng. Hoà giải có vai trò tích cực
làm giảm các vụ án xét xử oan sai, đỡ các chi phí tiền bạc tốn
kém cho Nhà nước và nhân dân, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
Tuy nhiên vai trò tích cực của hoà giải có phát huy được hay
không phụ thuộc phần lớn vào công tác thực hiện của ngành toà
án. Từ những suy nghĩ như trên tôi đ• quyết định lựa chọn đề tài
thực tập là " Thực tiễn hoà giải vụ án dân sự của Toà án địa
phương ". Chuyên đề là kết quả của quá trình thực tập, khảo sát
và nghiên cứu trong thời gian 3 tháng tại Toà án nhân dân thành
phố Nam Định. Bố cục của chuyên đề bao gồm :
I . Lời nói đầu .
II . Nội dung .
II.1. Khái quát chung .
II.2. Thực tiễn hoà giải vụ án dân sự tại Toà án nhân dân thành phố Nam Định .
II.3. Nhận xét kiến nghị.
1
III . Kết luận .


Với năng lực còn hạn chế, chuyên đề thực tập của em còn tồn tại nhiều thiếu sót.
Em kính mong nhận được sự hướng dẫn chỉ bảo của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn
phần II: Nội dung
II.1 Khái quát chung :
Hòa giải là một thủ tục bắt buộc trong quá trình Toà án tiến hành giải
quyết vụ án dân sự. Điều 10 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 có quy
định: " Toà án có trách nhiệm tiến hành hoà giải và tạo điều kiện
thuận lợi để các đương sự thoả thuận vơi nhau về việc giải quyết
vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này ". Bản chất của hoà
giải là sự tự nguyện thoả thuận, thương lượng giữa các bên về
vấn đề cần phải giải quyết trong tranh chấp dân sự với sự chủ
động hướng dẫn của Toà án theo quy định của pháp luật. Chính
vì vậy yêu cầu của việc hoà giải là phải tôn trọng sự thoả thuận
của các đương sự. Toà án giữ vai trò trung gian và ra quyết định
công nhận sự thoả thuận giữa các đương sự. Tuy nhiên nội dung
thoả thuận giữa các đương sự không được trái pháp luật và trái
đạo đức x• hội.
Thủ tục hoà giải bao gồm các các bước: Thông báo cho đương sự về
phiên hoà giải, tiến hành phiên hoà giải, lập biên bản hoà giải
thành hoặc không thành. Quyết định công nhận sự thoả thuận
giữa các đương sự phải được lập khi hết thời hạn 7 ngày kể từ
ngày lập biên bản hoà giải thành mà không có đương sự nào thay
đổi ý kiến về sự thoả thuận đó.
II.2 Thực tiễn hoà giải vụ án dân sự tại Toà án nhân dân thành phố Nam Định
Xuất phát từ yêu cầu của đề tài thực tập là " Thực tiễn hoà giải vụ án
dân sự của Toà án địa phương " nên trong thời gian thực tập tôi
2
đ• đề xuất và được Chánh án Toà án nhân dân thành phố Nam
Định phân công về thực tập tại bộ phận dân sự. Trong khoảng

thời gian 3 tháng ( từ ngày 6/2 đến ngày 28/4/2006 ) tôi đ• tích
cực tham gia đầy đủ các phiên hoà giải vụ án dân sự tại Toà do
các Thẩm phán chủ trì.
Toà án nhân dân thành phố Nam Định có 11 Thẩm phán trong đó có 6
Thẩm phán phụ trách việc dân sự. Hàng năm số lượng các vụ án
dân sự do Toà án giải quyết đều đứng đầu ngành toà án tỉnh Nam
Định. Theo đánh giá của Toà án nhân dân tỉnh Nam Định, số
lượng các vụ việc do Toà án nhân dân thành phố Nam Định giải
quyết hàng năm nhiều gấp 4 - 5 lần tổng số lượng vụ việc dân sự
của Toà án các huyện Nam Định cộng lại. Trước thực tế phong
phú đó, tôi đ• có điều kiện trực tiếp tham gia các buổi hoà giải
thường xuyên và liên tục. Qua quan sát tôi đ• rút ra kết luận về
cách thức Thẩm phán tiến hành hoà giải theo Bộ luật tố tụng dân
sự 2004, những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoà giải.
Ngoài ra các buổi nghiên cứu hồ sơ tai phòng lưu trữ hồ sơ, đọc
sổ thụ lý tại phòng thư ký tổng hợp đ• giúp tôi có các thông tin số
liệu cho đề tài thực tập.
Các vụ án dân sự được Toà án thụ lý giải quyết bao gồm các vụ án hôn
nhân gia đình và tranh chấp dân sự. Trong đó, tranh chấp dân sự
phổ biến là tranh chấp chia thừa kế, tranh chấp đòi bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng, tranh chấp quyền sự dụng đất, tranh
chấp đòi nợ ...
Theo Báo cáo tổng kết hàng năm của Toà án nhân dân thành phố Nam
Định thì số lượng các vụ án dân sự đ• thụ lý và giải quyết trong
những năm gần đây như sau:
- Năm 2001:
+ Tranh chấp dân sự: + Hôn nhân:
3
. Thụ lý 57 vụ . Thụ lý 386 vụ
. Xét xử 41 vụ . Xét xử 328 vụ

. Tỷ lệ giải quyết 71% . Tỷ lệ giải quyết 85%
- Năm 2002:
+ Tranh chấp dân sự : + Hôn nhân :
. Thụ lý 49 vụ . Thụ lý 403 vụ
. Xét xử 37 vụ . Xét xử 379 vụ
. Tỷ lệ giải quyết 75,5% . Tỷ lệ giải quyết 94%
- Năm 2003:
+ Tranh chấp dân sự : + Hôn nhân :

.Thụ lý 54 vụ .Thụ lý 396 vụ
. Xét xử 41 vụ .Xét xử 358 vụ
. Tỷ lệ giải quyết 76% .Tỷ lệ giải quyết 90%
- Năm 2004 :
+ Tranh chấp dân sự : + Hôn nhân :
. Thụ lý 59 vụ . Thụ lý 392 vụ
. Xét xử 42 vụ . Xét xử 361 vụ
. Tỷ lệ giải quyết 71,2% . Tỷ lệ giải quyết 92,1%
- Năm 2005 :
+ Tranh chấp dân sự : + Hôn nhân :
. Thụ lý 51 vụ . Thụ lý 394 vụ
. Xét xử 37 vụ . Xét xử 361 vụ
. Tỷ lệ giải quyết 72,5% . Tỷ lệ giải quyết 91.6%
Qua các số liệu trên ta nhận thấy số vụ án được giải quyết ngày càng
tăng, số vụ án tồn đọng ngày càng giảm nhất là các vụ án ly hôn.
Tỷ lệ các vụ án ly hôn được giải quyết luôn ở con số trên 90 %.
Trong khi đặc điểm các vụ án dân sự là rất phức tạp và số lượng
các vụ án ly hôn nhiều như trên, để đạt được thành tích đó, các
4
cán bộ Toà án đ• phải tích cực giải quyết vụ án ngay từ khi hoà
giải. Có rất nhiều vụ án đ• hoà giải thành và ra quyết định công

nhận sự thoả thuận giữa các đương sự mà không phải tổ chức
phiên toà.
a. Cách thức Thẩm phán Toà án nhân dân thành phố Nam Định tiến hành hoà
giải vụ án dân sự :
Theo quy định của pháp luật , thủ tục tiến hành hoà giải bao gồm các
bước : thông báo cho đương sự về phiên hoà giải , tiến hành
phiên hoà giải và lập biên bản hoà giải thành hoặc không thành ,
ra quyết định công nhận sự thoả thuận giữa các đương sự .
Tại Toà án Nhân dân thành phố Nam Định để chuẩn bị cho phiên hoà
giải , Thẩm phán phụ trách vụ án sau khi nghiên cứu hồ sơ sẽ ra
quyết định mở phiên hoà giải trong thời hạn chuẩn bị xét xử .
Việc thông báo cho đương sự được Toà án tống đạt qua đường
bưu điện hoặc trực tiếp do thư ký Toà án tống đạt . Đối với các
đương sự là nguyên đơn, bị đơn trong vụ án Toà án giao giấy
triệu tập. Đối với các đương sự là người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan, Toà án gửi giấy mời. Trong giấy triệu tập, giáy mời
đương sự Thẩm phán thường ghi rõ thời gian, địa điểm tiến hành
phiên hoà giải và nội dung được hoà giải.
Trong các vụ án hôn nhân gia đình, các vấn đề được đặt ra hoà giải
thường là: hoà giải về tình cảm vợ chồng, vấn đề nuôi con chung
và cấp dưỡng nuôi con, vấn đề tài sản và công nợ chung của vợ
chồng. Tuỳ từng vụ án cụ thể Thẩm phán sẽ quyết định hoà giải
tất cả các vấn đề trong cùng một buổi hoà giải hoặc tách từng vấn
đề để hoà giải trong nhiều lần ( trường hợp tài sản chung của vợ
chồng quá lớn hoặc hai bên chưa thoả thuận được ai nuôi con và
trách nhiệm đóng góp nuôi con ...). Với các vụ án tranh chấp dân
sự, Thẩm phán cũng áp dụng cách thức hoà giải tương tự.
5
Việc ghi rõ thời gian địa điểm tiến hành phiên hoà giải và nội dung cụ
thể được hoà giải trong giấy thông báo đương sự là một thủ tục đ•

được Thẩm phán Toà án nhân dân thành phố Nam Định thực hiện
nghiêm chỉnh. Do đó các đương sự có thời gian chuẩn bị cho nội
dung hoà giải cùng các tài liệu chứng cứ nhằm làm sáng tỏ vụ án,
bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bản thân. Đồng thời các Thẩm
phán đ• rút ngắn được thời gian tố tụng, nhanh chóng giải quyết
vụ án.
Sau khi thông báo cho đương sự về phiên hoà giải, Thẩm phán sẽ tiến
hành hoà giải. Thành phần phiên hoà giải bao gồm: Thẩm phán
chủ trì phiên hoà giải , thư ký Toà án ghi biên bản hoà giải , các
đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự ,
người phiên dịch nếu đương sự không biết tiếng Việt . Trong một
vụ án có nhiều đương sự mà có đương sự vắng mặt trong phiên
hoà giải mà các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành hoà giải
và việc hoà giải đó không ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của
đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành hoà giải giữa các
đương sự có mặt . Nếu các đương sự đề nghị ho•n phiên hoà giải
để có mặt tất cả các đương sự trong vụ án thì Thẩm phán phải
ho•n phiên hoà giải .
Thực tế tại Toà án nhân dân thành phố Nam Định các quy định trên đ•
được áp dụng thống nhất nghiêm chỉnh ngay từ khi Thẩm phán
bắt đầu phiên hoà giải. Theo quan sát của tôi tại các buổi hoà
giải kết hợp với việc đọc hồ sơ vụ án, tôi nhận thấy Thẩm phán
khi gặp gỡ đương sự, đầu tiên thường yêu cầu đương sự xuất
trình giấy triệu tập hoặc giấy mời. Trong trường hợp đương sự
vắng mặt nhưng có uỷ quyền cho người khác đến tham gia hoà
giải thì Thẩm phán kiểm tra giấy uỷ quyền có xác nhận của Uỷ
ban nhân dân x• phường nơi đương sự cư trú. Nếu giấy uỷ quyền
6
hợp pháp thì Thẩm phán công nhận người đại diện hợp pháp
được phép tham gia phiên hoà giải.

Trong các vụ án dân sự không phải trong mọi trường hợp đều có mặt
đầy đủ bên nguyên đơn, bên bị đơn và người có quyền lợi nghĩa
vụ liên quan. Thực tế do nhiều nguyên nhân như giấy báo không
được giao đến tận tay đương sự hoặc do đương sự cố tình không
đến mà buổi hoà giải sẽ vắng mặt một trong các bên. Ví dụ :
trong vụ án tranh chấp chia thừa kế đất ở thụ lý số 07/ngày 11-2-
2005 có nguyên đơn là các ông bà Nguyễn Kiến Xương , Nguyễn
Kiến Thiết, Nguyễn Thị Tơn, Nguyễn Kiến Đức, Nguyễn Chính
Kiến kiện các ông Nguyễn Kiến Hoạch, Nguyễn Kiến Văn. Nội
dung vụ án là tranh chấp chia thừa kế quyền sử dụng đất ở do cha
mẹ để lại. Tại phiên hoà giải lần một, mặc dù các bị đơn đều đ•
nhận được giấy triệu tập của Toà án, nhưng cố tình vắng mặt.
Thẩm phán Trần Văn Kiểm đ• tiến hành hỏi các đồng nguyên
đơn có đồng ý hoà giải vắng mặt bị đơn. Sau khi tất cả các đồng
nguyên đơn cam kết đồng ý, ông Trần Văn Kiểm đ• tiến hành hoà
giải giữa các nguyên đơn về phần thừa kế của họ trong khối di
sản chung.
Nhìn chung phương pháp hoà giải đối với từng loại vụ án là phải xác
định đúng địa vị pháp lý của người tham gia tố tụng và quan hệ
pháp luật cần giải quyết. Có vụ án chỉ có một quan hệ pháp luật,
ngược lại có vụ án có nhiều quan hệ pháp luật cần phải giải quyết
và Thẩm phán phải tiến hành hoà giải đối với từng quan hệ pháp
luật đó. Tại khoản 2 điều 186 và khoản 2 điều 187 Bộ luật tố tụng
dân sự 2004 quy định: " Khi các đương sự thoả thuận được với
nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Toà án lập
biên bản hoà giải thành " " Thẩm phán chỉ ra quyết định công
nhận sự thoả thuận của các đương sự nếu các đương sự thoả
7
thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án ". Chính vì
thế trách nhiệm của người Thẩm phán trong hoà giải là rất quan

trọng. Với vai trò trung gian Thẩm phán phải khách quan, vô tư,
kiên trì và thận trọng trong hoà giải với từng quan hệ pháp luật.
Chỉ một quan hệ pháp luật trong các quan hệ pháp luật cần giải
quyết không hoà giải thành thì bắt buộc phải đưa vụ án ra xét xử.
Để thực hiện được điều đó, khi tiến hành hoà giải, Thẩm phán Toà án
nhân dân thành phố Nam Định đ• phổ biến cho các đương sự biết
các quy định pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để
các bên liên hệ đến quyền và nghĩa vụ của mình. Ví dụ : Thẩm
phán phổ biến và giải thích về quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng
cứ chứng minh trong tố tụng dân sự, quyền tự bảo vệ hoặc nhờ
luật sư, người khác bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, quyền
quyết định và tự định đoạt ...Ngoài ra tại buổi hoà giải, Thẩm
phán cũng tiến hành phân tích hậu quả pháp lý của việc hoà giải
thành để họ tự nguyện thoả thuận về các mâu thuẫn tranh chấp.
Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, Thẩm phán tiến
hành hỏi nguyên đơn, hỏi bị đơn và những người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan về các vấn đề của vụ án mà họ chưa thoả
thuận được, những vấn đề còn mâu thuẫn. Trên cơ sở phổ biến,
phân tích Thẩm phán đồng thời giải thích pháp luật để các bên
hiểu được quyền và nghĩa vụ của mình . Cuối cùng khi các đương
sự thoả thuận được với nhau về vấn đề cần giải quyết Thẩm phán
quyết định lập biên bản hoà giải thành. Ngược lại, khi các bên
không thương lượng được cách giải quyết Thẩm phán quyết định
để thư ký ghi biên bản hoà giải không thành.
Thực tế cho thấy các quan hệ hôn nhân gia đình vừa là quan hệ pháp
luật, vừa là quan hệ x• hội rất nhạy cảm. Vì vậy, các Thẩm phán
của Toà thường có phương pháp hoà giải mềm dẻo, phân tích
8

×