Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

skkn biện pháp nâng cao chất lượng công tác bán trú ở trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.14 KB, 19 trang )

1. Là đồng tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Cấp thị xã năm học
2020-2021.
2. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Biện pháp nâng cao chất lượng công tác
bán trú ở trường Mầm non.
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục.
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 05/9/2020.
5. Mô tả bản chất của sáng kiến:
5.1. Tính mới của sáng kiến:
Giáo dục mầm non đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình
cảm, thẩm mỹ…và hình thành nhân cách cho trẻ. Một trong hai chức năng, nhiệm
vụ giúp trẻ phát triển tồn diện là chăm sóc và giáo dục. Nâng cao chất lượng chăm
sóc giáo dục trẻ mầm non góp phần đổi mới và phát triển sự nghiệp Giáo dục đào
tạo. Quá trình phát triển về thể chất của trẻ ảnh hưởng đến sự phát triển mọi mặt
đặc biệt là sự phát triển trí tuệ, ở lứa tuổi này đặc điểm phát triển tâm sinh lý của
trẻ đang trong thời kì hồn thiện do đó việc chăm sóc giáo dục của người lớn có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng đến sự phát triển toàn diện của trẻ, yếu tố đầu tiên ảnh
hưởng đến quá trình phát triển thể chất cho trẻ chính là dinh dưỡng, dinh dưỡng
giúp cho sự phát triển toàn bộ cơ thể con người, đặc biệt là đối với trẻ mầm non.
Một chế độ dinh dưỡng hợp lý cho trẻ sẽ cùng góp phần tạo nên một thế hệ sau này
khoẻ mạnh, thông minh, cơ thể phát triển hài hồ cân đối.
Tuy cơng tác bán trú ln được coi trọng nhưng bên cạnh đó cịn có những
hạn chế như chất lượng bữa ăn chưa phong phú, các thực phẩm phối hợp tạo nên
món ăn chưa đa dạng, đội ngũ cấp dưỡng chưa qua đào tạo và thay đổi thường
xuyên, công tác quản lý bán trú chưa khoa học, phụ huynh phần lớn đi làm ăn xa
để con cho ơng, bà chăm sóc, số phụ huynh học sinh cịn lại là nơng dân, bn bán
nên ít có thời gian quan tâm đến việc chăm sóc các con nói chung và vấn đề dinh
dưỡng nói riêng dẫn đến tỷ lệ dinh dưỡng khá cao. Khi áp dụng sáng kiến tỷ lệ


2


giảm đáng kể 50% so với đầu năm học vì vậy bản thân tơi ln cố gắng tìm kiếm
các biện pháp tốt nhất để giảm tối đa trẻ suy dinh dưỡng so với bậc học mầm non
cho phép. Vì vấn đề dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển toàn diện của
trẻ.
Năm học 2020-2021 là năm thứ 4 áp dụng Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT
ngày 30/12/2016 lượng gạo nhiều, lượng chất béo động vật 70% và béo thực vật
30% không cho giao động khi điều tra rất khó cân đối tỷ lệ; Đời sống nhân dân
khu vực mức thu thấp nên việc vận động đóng góp tiền ăn cho trẻ không cao trong
khi giá cả thực phẩm tăng theo từng thời điểm nên việc điều tra khẩu phần năng
lượng giữa các chất chưa cao. Trường mới thành lập cả cán bộ quản lý và đội ngũ
nhân viên đều chưa có nhiều kinh nghiệm nên gặp khó khăn trong việc thực hiện
cơng tác bán trú.
Từ đó chúng tơi quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu “Biện pháp nâng cao
chất lượng công tác bán trú ở trường mầm non”
2. Nội dung sáng kiến:
Biện pháp 1. Tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo bán trú.
Căn cứ công văn hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2020-2021 của Sở GD&ĐT
Bình Phước, Phịng GD&ĐT thị xã Bình Long. Nhà trường xây dựng kế hoạch
chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ năm học 2020-2021 bám sát các nhiệm vụ
chung, nhiệm vụ cụ thể của cấp trên và căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị để
xây dựng các tiêu chí phấn đấu theo chỉ tiêu được giao trong cơng tác chăm sóc,
ni dưỡng trẻ của nhà trường. Từ đó, đề ra các giải pháp thực hiện cụ thể, triển
khai các nhiệm vụ chăm sóc, ni dưỡng trẻ theo từng tháng, tuần có đánh giá kết
quả công việc sau khi thực hiện để điều chỉnh và rút kinh nghiệm cho các tháng
tiếp theo.
Ngay từ đầu năm học Ban giám hiệu nhà trường thành lập Ban chỉ đạo thực
hiện công tác bán trú, tổ kiểm thực bếp ăn, phân công nhiệm vụ và quy định trách


3


nhiệm cụ thể cho các thành viên. Ban chỉ đạo bán trú và tổ kiểm thực bếp ăn hàng
ngày có nhiệm vụ:
- Chịu trách nhiệm về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn nhà trường
và chất lượng bữa ăn về định lượng, dưỡng chất đúng với giá trị mức ăn.
- Kiểm tra số lượng thực phẩm theo tính ăn, tính khẩu phần ăn cho trẻ.
- Kiểm tra, giám sát chất lượng, nguồn gốc thực phẩm nấu ăn cho trẻ.
- Kiểm tra, giám sát chất lượng thực phẩm trong quá trình tiếp nhận, sơ chế,
chế biến thực phẩm, chia thức ăn cho trẻ hàng ngày tại trường.
- Kiểm tra, giám sát công tác vệ sinh khu sơ chế, chế biến; sử dụng, bảo
quản đồ dùng bán trú, hệ thống ga, điện, nước trong nhà bếp.
- Kiểm tra, giám sát việc chia ăn theo đúng định lượng cho trẻ theo từng độ
tuổi và theo sĩ số lớp.
- Thực hiện ghi chép đầy đủ thông tin, số liệu vào sổ kiểm thực 3 bước theo
qui định.
- Kết quả kiểm tra, giám sát được Ban chỉ đạo bán trú công khai trước buổi
họp định kỳ 1 lần/tháng; khiển trách, kỷ luật nghiêm nếu có cán bộ, giáo viên, nhân
viên vi phạm.
Phân công lãnh đạo nhà trường trực bán trú tại trường (Hiệu trưởng trực 1
ngày/tuần, Phó hiệu trưởng trực 1 ngày/tuần) cùng với giáo viên kiêm nhân viên y
tế hàng ngày kiểm tra chất lượng thực phẩm trước khi giao cho nhà bếp chế biến,
trực trưa trong các giờ ăn, giờ ngủ của trẻ để kịp thời xử lý những sự việc bất
thường xảy ra.
Bộ phận nuôi dưỡng lập đầy đủ các loại hồ sơ sổ sách bán trú theo quy định.
Hồ sơ bán trú được theo dõi, ghi chép, cập nhật hàng ngày về số lượng, nguồn gốc,
xuất xứ của các thực phẩm mua vào, lưu mẫu thức ăn đã chế biến, theo dõi việc
cho trẻ ăn đúng theo thực đơn.


4


Hàng tháng Ban chỉ đạo bán trú họp do Hiệu trưởng chủ trì nhằm đánh giá
kết quả thực hiện cơng tác chỉ đạo bán trú trong tháng, trao đổi những vấn đề phát
sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ
khâu tiếp nhận thực phẩm, sơ chế, chế biến, chia thức ăn, tổ chức cho trẻ ăn, ngủ,
vệ sinh … từ đó rút kinh nghiệm, đề ra nhiệm vụ công tác tháng tiếp theo để tổ
chức tốt các hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ.
Phó hiệu trưởng chỉ đạo, giám sát việc thực hiện các quy định về vệ sinh an
toàn thực phẩm, chế độ kiểm thực 3 bước, lưu mẫu thức ăn theo quy định, thực
hiện vệ sinh phòng chống dịch bệnh theo mùa, phun thuốc khử trùng định kỳ 2
lần/năm học để phòng ngừa dịch bệnh đặc biệt là Covid -19.
Biện pháp 2: Quản lý tài chính khâu bán trú
- Ngồi quỹ ngân sách của nhà trường là kinh phí đóng góp quỹ tiền ăn của
phụ huynh học sinh gồm tiền ăn, tiền vệ sinh phí (giấy vệ sinh, xà bơng, nước lau
nhà, chổi quét nhà, điện, ga, nước…)
- Chỉ đạo về việc thu - chi: để thực hiện tốt việc thu - chi, nhà trường tiến
hành họp Ban đại diện cho cha mẹ học sinh thông qua dự thảo kế hoạch thu - chi
và đi đến thống nhất. Tiếp theo nhà trường lập tờ trình, trình các cấp có thẩm
quyền, như Ủy ban nhân dân phường thuận chủ trương, phòng Giáo dục và Đào
tạo thị xã duyệt kế hoạch thu - chi. Trường tiến hành thu - chi theo kế hoạch.
- Thực hiện đảm bảo nguyên tắc tài chính trong việc thu chi: Khi mua hàng
kèm theo chứng từ hóa đơn, đúng theo giá cả thị trường, đúng pháp luật, cơng khai
tài chính hàng ngày thơng qua bản tin của nhà trường để phụ huynh được biết.
- Phân công người thu, chi: giao cho bộ phận bán trú tiến hành thu vào
những ngày đầu của tháng (từ ngày 01 -10) tổng số tiền thu trong tháng niêm yết
tại bàn thu, số ngày thực học của trẻ do giáo viên theo dõi và báo số liệu trực tiếp
hàng ngày với bộ phận kế toán. Tiến hành chi theo kế hoạch đã đề ra. Hiệu trưởng
kiểm tra kết quả thực hiện và kí duyệt.



5

Biện pháp 3: Quản lý việc xây dựng thực đơn và điều tra khẩu phần ăn
theo Thông tư Ban hành chương trình giáo dục mầm non số 01/VBHNBGDĐT NGÀY 24/01/2017
Căn cứ Bảng nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam năm
2016, Thơng tư Ban hành chương trình giáo dục mầm non số 01/VBHN-BGDĐT
ngày 24/01/2017 của Bộ Giáo dục và Đào đã quy định chế độ dinh dưỡng cho trẻ
trong cơ sở giáo dục mầm non như sau:
* Trẻ nhà trẻ:
- Nhu cầu năng lượng khuyến nghị của 1 trẻ trong 1 ngày là:

Nhu cầu khuyến nghị năng lượng
Nhóm tuổi

24 - 36 tháng

Chế độ ăn

Cơm thường

Cả ngày
930 - 1000Kcal

Cơ sở GDMN (chiếm 60 70%/ngày)
600 - 651Kcal

- Số bữa ăn tại cơ sở giáo dục mầm non: Hai bữa chính và một bữa phụ.
+ Năng lượng phân phối cho các bữa ăn:
Bữa ăn buổi trưa cung cấp từ 30% đến 35% năng lượng cả ngày.
Bữa ăn buổi chiều cung cấp từ 25% đến 30% năng lượng cả ngày.

Bữa phụ cung cấp khoảng 5% đến 10% năng lượng cả ngày.
- Nước uống: khoảng 0,8 lít - 1,6 lít/trẻ/ngày (kể cả nước trong thức ăn).
* Trẻ mẫu giáo
- Nhu cầu khuyến nghị năng lượng của 1 trẻ mẫu giáo trong 1 ngày là:
Nhu cầu khuyến nghị năng lượng
Nhóm tuổi

36-72 tháng

Chế độ ăn

Cơm thường

Cả ngày
1230 - 1320 Kcal

Cơ sở GDMN
(chiếm 50 - 55%/ ngày)
615 - 726 Kcal


6

- Cho trẻ ăn 2 bữa/ngày tại trường gồm 1 bữa chính và 1 bữa phụ
+ Năng lượng phân phối cho các bữa ăn:
Bữa chính buổi trưa cung cấp từ 30% đến 35% năng lượng cả ngày.
Bữa phụ cung cấp từ 15% đến 25% năng lượng cả ngày.
- Nước uống: khoảng 1,6 - 2,0 lít/trẻ/ngày (kể cả nước trong thức ăn).
Để quản lý việc xây dựng thực đơn và điều tra khẩu phần ăn theo Thơng tư
Ban hành chương trình giáo dục mầm non số 01/VBHN-BGDĐT ngày 24/01/2017

để chế độ ăn đảm bảo, đáp ứng được nhu cầu năng lượng, cân đối các chất dinh
dưỡng với mức tiền ăn thực tế tại trường là 30.000đ/trẻ/ngày chúng tôi đã thực hiện
như sau:
- Kế hoạch: Xây dựng thực đơn cụ thể, điều tra khẩu phần ăn cho trẻ trước
một tuần trên phần mềm Nutrikids. (Kế tốn và Phó hiệu trưởng thực hiện) (Nhà
trường khơng có nhóm trẻ nên chỉ xây dựng thực đơn cho trẻ mẫu giáo):
+ Xây dựng thực đơn hàng ngày, theo tuần, theo tháng, theo mùa các món
ăn của thực đơn tuần 1 và 3 giống nhau, tuần 2 và 4 giống nhau. Thay đổi sự kết
hợp giữa các loại thực phẩm để tạo ra các món ăn khác nhau. Thực đơn cân đối,
hợp lý, đa dạng nhiều loại thực phẩm để cung cấp nhiều chất dinh dưỡng khác
nhau cho cơ thể, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Phối hợp nhiều loại thực phẩm trong bữa ăn của trẻ, trung bình thực đơn 1
ngày của trẻ sử dụng từ 7-10 loại thực phẩm, trong mỗi bữa ăn phải có đủ 4 nhóm
thực phẩm cung cấp các chất dinh dưỡng là nhóm chất bột đường, nhóm chất béo,
nhóm chất đạm, nhóm vitamin và chất khống tạo ra các bữa ăn hợp lý cho trẻ.
+ Xây dựng khẩu phần ăn, lựa chọn thực phẩm đảm bảo nhu cầu khuyến
nghị về năng lượng, cân đối các chất cung cấp năng lượng protit, lipit, gluxit (P-LG) theo nhu cầu khuyến nghị; cân đối thành phần các chất dinh dưỡng, vitamin và
muối khoáng trong phẩu phấn ăn (60% Protein trở lên; Lipit: 70% Lipit động vật,
30% Lipit thực vật).


7

+ Sử dụng muối hợp lý trong chế biến món ăn, khơng sử dụng thực phẩm
đóng gói và chế biến sẵn. Muối là loại gia vị được sử dụng hàng ngày trong chế
biến món ăn nhưng cơ thể chỉ cần một lượng rất ít, đối với trẻ mầm non nên sử
dụng muối I ốt trong chế biến món ăn và chỉ nên sử dụng dưới 3g muối/ngày. Theo
một số kết quả nghiên cứu, thực phẩm chế biến sẵn chứa nhiều chất phụ gia, khơng
có lợi cho sức khỏe của trẻ, là một trong những nguyên nhân gây thừa cân, béo phì.
Bánh kẹo có đường tinh chế, tạo cảm giác no giả là nguyên nhân gây biếng ăn ở

trẻ. Mặt khác thực phẩm chế biến sẵn thường có giá thành cao. Chính vì vậy khi
xây dựng thực đơn chúng tơi loại bỏ hồn tồn thực phẩm chế biến sẵn (mì tơm,
xúc xích, bánh kẹo, giị, chả …) trong thực đơn hàng ngày của trẻ.
+ Sử dụng nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng, sẵn có tại địa phương cho bữa
ăn hàng ngày của trẻ đảm bảo tươi, sạch, an toàn, tiết kiệm chi phí. Một tuần cho
trẻ ăn 3 bữa cá, tơm, cua còn tươi sống. Hợp đồng rau sạch với cơ sở có uy tín, u
cầu rau lấy tại địa phương để giảm giá thành, thu gom từ các gia đình, hộ nơng dân
có mơ hình trồng rau sạch, huy động phụ huynh cung cấp thực phẩm sạch cho bữa
ăn của trẻ
- Phân công: Tổ trưởng tổ nuôi chịu trách nhiệm điều tra khẩu phần ăn.
- Đánh giá, kí duyệt: Hiệu trưởng chịu trách nhiệm đánh giá khẩu phần ăn,
đối chiếu với thực đơn và năng lượng đạt được của trẻ/ngày xem có đảm bảo đúng,
đủ theo yêu cầu quy định, nếu chưa phù hợp tiến hành chỉnh sửa đảm bảo nhu cầu
bữa ăn/ ngày của trẻ theo Thông tư 28 như sau:
+ Xây dựng chế độ ăn, khẩu phần ăn phù hợp với độ tuổi.
+ Nhu cầu khuyến nghị năng lượng tại trường cho trẻ mẫu giáo phải đảm
bảo cung cấp cho trẻ 50 - 55% nhu cầu năng lượng 615-> 726 Kcal/ngày và tuyên
truyền cho gia đình trẻ cung cấp những phần còn lại khi trẻ về nhà: 45 - 50% năng
lượng, để đảm bảo nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng theo nhu cầu của
trẻ.


8

+ Năng lượng phân phối cho các bữa ăn: Bữa chính buổi trưa cung cấp từ
25% đến 35% năng lượng cả ngày, bữa phụ 10% đến 15% cả ngày
+ Cân đối giữa các thành phần và các chất dinh dưỡng, tỷ lệ các chất cung
cấp năng lượng theo cơ cấu theo thông tư 28 của Bộ giáo dục đào tạo ban hành
như sau:
Protid : 13-20%

Lipid : 25-35%
Gluxid: 52-60%
Nước uống khoảng: 1,6 -> 2 lít/trẻ/ngày
- Lưu trữ chứng từ: Kế tốn và tổ trưởng tổ ni có trách nhiệm tổng hợp
thực đơn hồ sơ bán trú hàng tuần, tháng và lưu giữ cẩn thận
- Kiểm tra, giám sát: thông qua chất lượng bữa ăn hàng ngày của trẻ tại lớp,
qua các đợt cân đo, khám sức khỏe của trẻ, dự giờ ăn ngủ vệ sinh của trẻ
Biện pháp 4: Quản lý tiếp phẩm và bảo quản thực phẩm
4.1. Tiếp phẩm:
- Hiệu trưởng thành lập tổ tiếp phẩm có các thành viên là đại diện Ban giám
hiệu, trưởng ban thanh tra nhân dân, nhân viên y tế, đại diện giáo viên và phụ
huynh học sinh để kiểm tra, giám sát và thực hiện.
- Lựa chọn nguồn cung cấp thực phẩm, kí hợp đồng với nhà trường, cần yêu
cầu đảm bảo về nguồn gốc thực phẩm rõ ràng, thực phẩm tươi ngon, chất lượng,
giá cả phù hợp thị trường, đủ số lượng yêu cầu, hợp vệ sinh an toàn thực phẩm, cơ
sở cung cấp thực phẩm phải đầy đủ giấy tờ cung cấp thực phẩm an toàn.
- Kiểm tra khi tiếp nhận nguyên liệu: thực hiện kiểm tra 3 bước (kiểm tra
trước khi nhập, trước khi nấu, trước khi ăn)
- Mua những thực phẩm khơng có phẩm màu cơng nghiệp
- Những thực phẩm có nhãn, đúng hạn sự dụng theo quy định


9

- Khi chép và lưu lại các thông tin về từng thành phần của thực phẩm.
- Cấp dưỡng trực tiếp chế biến phải có mặt tại thời điểm tiếp phẩm để kiểm
tra chất lượng thực phẩm
- Đảm bảo thực phẩm tươi sạch an toàn theo các nguyên tắc:
+ Thực phẩm có nguồn gốc rõ ràng, đạt tiêu chuẩn về vệ sinh an tồn thực
phẩm

+ Thực phẩm tươi ngon, bao bì cịn ngun vẹn và có nhãn hiệu đầy đủ
+ Nơi bày bán sạch sẽ xa nguồn ô nhiễm
+ Không sử dụng những thực phẩm chế biến sẵn như cá hộp, thịt hộp, giị,
chả, xúc xích...
4.2. Bảo quản
- Mặt hàng khơ như: gia vị, trứng, gạo... phải có xuất xứ rõ ràng, nơi sản
xuất và hạn sử dụng được ghi rõ trên bao bì, nhãn, mác cịn ngun vẹn và được
niêm phong, sau khi kiểm hàng xong thì được cất vào kho theo yêu cầu quy định.
- Hàng tươi sống: cá, tôm, cua, thịt ... phải đảm bảo tươi ngon, đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm
- Thực phẩm sau khi sơ chế, cần được bảo quản nơi khô ráo, sạch sẽ, được
đậy kín, đảm bảo vệ sinh
- Thức ăn đã nấu chín, cần được che đậy và đảm bảo sử dụng ngay sau khi
chế biến tối đa 60 phút.
Biện pháp 5: Chỉ đạo tổ chức hoạt động ăn, ngủ đúng quy định
Để nâng cao chất lượng bán trú thì việc tổ chức các hoạt động ăn ngủ cho trẻ
có ý nghĩa hết sức quan trọng giúp trẻ đảm bảo sức khỏe để tham gia các hoạt động
trong ngày ở trường mầm non. Vì khi trẻ được ăn no, ăn ngon miệng, ngủ nghỉ
đúng giờ, đủ giấc tinh thần của trẻ thoải mái, vui vẻ để học tập, vui chơi. Do đó


10

chúng tơi đã chỉ đạo giáo viên nhóm lớp thực hiện các hoạt động ăn, ngủ cho trẻ
đúng quy định.
5.1. Yêu cầu của việc tổ chức cho các cháu ăn, ngủ:
* Giờ ăn:
+ Trước khi ăn:
- Giáo viên tổ chức giờ ăn khoa học và đảm bảo vệ sinh. Giờ ăn được tổ
chức trong khoảng 60 phút nên giáo viên cần bố trí hợp lý thời gian từ khâu chuẩn

bị đến vệ sinh sau khi ăn.
- Chuẩn bị bữa ăn chu đáo, hấp dẫn sẽ kích thích trẻ hứng thú với bữa ăn,
cho trẻ ăn đúng giờ để giúp hệ tiêu hóa tiết dịch và hoạt động tốt, thời gian chuẩn
bị bữa ăn chỉ nên từ 5 -10 phút, không nên để trẻ chờ đợi lâu
- Tổ chức cho trẻ được vệ sinh cá nhân như: rửa tay bằng xà phịng, rửa mặt
bằng khăn ẩm, quần áo, đầu tóc gọn gàng trước khi ăn.
- Giáo viên chuẩn bị sẵn bàn ăn, có đủ chỗ ngồi và đồ dùng phục vụ cho bữa
ăn của trẻ như: chén, muỗng, khăn lau tay...
- Bàn ghế sắp xếp thuận tiện cho trẻ đi lại dễ dàng để nhận cơm.
- Phân bố chỗ ngồi phù hợp với trẻ.
- Giáo viên đeo khẩu trang khi chia thức ăn cho trẻ.
- Chia ăn cho trẻ bát 1 thức ăn mặn, chia đều lượng thức ăn mặn cho trẻ
trước sau đó chia cơm lên trên, nên chia dư thêm 1 suất cơm để dự phòng khi trẻ
đánh đổ cơm hay thức ăn, bát thứ 2 chan canh cho trẻ, không chan canh lẫn thức ăn
mặn của trẻ.
- Cho trẻ ngồi vào chỗ xếp trẻ ăn nhanh, ăn chậm ngồi riêng
- Giới thiệu cho trẻ biết thực phẩm có trong bữa ăn và các chất dinh dưỡng
trong bữa ăn đó, lâu dần sẽ giúp trẻ có ý thức trong ăn uống và biết được tác dụng
của từng món ăn mà mình thưởng thức.


11

- Giáo dục hành vi ăn uống cho trẻ; khuyến khích trẻ ăn hết xuất.
+ Trong khi ăn:
- Tạo khơng khí thoải mái, vui vẻ cho trẻ trong khi ăn. Nói năng nhẹ nhàng,
động viên khuyến khích trẻ ăn hết suất.
- Nhắc trẻ những hành vi văn minh trong ăn uống: Ngồi ngay ngắn khi ăn,
ăn gọn gàng, không rơi vãi, nhai nhỏ nhẹ không gây tiếng ồn, nhai kỹ, khơng nói
chuyện cười đùa trong khi ăn, khơng bốc thức ăn, không tranh giành đồ ăn, ho hắt

hơi biết quay mặt ra ngồi…
- Trị chuyện với trẻ về các món ăn, lợi ích của từng món ăn, thực phẩm mà
trẻ đang ăn, trẻ mẫu giáo trị chuyện về 4 nhóm thực phẩm có trong món ăn, một số
bệnh lý liên quan đến thói quen ăn uống khơng tốt (suy dinh dưỡng, thừa cân béo
phì, ngộ độc thực phẩm, sâu răng…)
- Trẻ mẫu giáo cơ động viên, khuyến khích trẻ xúc nhanh, ăn hết suất. Chọn
thìa vừa miệng trẻ, lượng thức ăn xúc vừa phải, nhắc trẻ nhai nuốt hết thức ăn rồi
mới xúc tiếp.
- Cần bao quát hoạt động của tất cả trẻ trong khi ăn, kịp thời phát hiện nguy
cơ khơng an tồn đối với trẻ.
- Khơng nên la mắng, dọa, thậm chí đánh trẻ, điều này sẽ làm cho trẻ sợ bữa
ăn, ăn không ngon miệng. Dần dần dễ trở thành biếng ăn.
+ Sau khi ăn:
- Hướng dẫn trẻ xếp bát thìa vào nơi quy định sau khi ăn xong, trẻ mẫu giáo
nhắc trẻ cất ghế.
- Trẻ mẫu giáo nhắc trẻ tự rửa tay, rửa mặt, uống nước, vệ sinh răng miệng
khi ăn xong. Sau khi ăn, cùng cô giáo lau bàn ăn, thu dọn,vệ sinh chỗ ngồi ăn.
- Nhắc trẻ không đùa nghịch, chạy nhảy sau khi ăn, có thể cho trẻ vận động
nhẹ nhàng trước khi ngủ.


12

* Giờ ngủ:
Để tổ chức tốt giờ ngủ cho trẻ ngay từ đầu năm học Ban giám hiệu đã tiến
hành rà sốt, kiểm kê tồn bộ đồ dùng như chăn, nệm, gối của trẻ, thanh lý những
đồ dùng, cũ, rách, hỏng, yêu cầu giáo viên phối hợp với phụ huynh mua bổ sung,
đảm bảo đủ đồ dùng phục vụ giờ ngủ của trẻ. Đồ dùng chăn, niệm, gối được gấp
gọn gàng, giặt rũ theo lịch đảm bảo luôn sạch sẽ.
+ Chuẩn bị trước khi ngủ:

- Bố trí chỗ ngủ cho trẻ sạch sẽ yên tĩnh, đảm bảo thoáng mát. Trời lạnh thì
trải đệm, chuẩn bị chăn ấm cho trẻ.
- Trước khi ngủ cô nhắc trẻ đi vệ sinh, hướng dẫn trẻ tự lấy gối nằm vào
đúng chỗ, cho trẻ nam và trẻ nữ nằm riêng để giáo viên dễ bao quát
- Khi trẻ nằm ổn định cô điều chỉnh quạt điện tốc độ phù hợp, mùa đông cô
đắp chăn cho trẻ, tắt điện để giảm ánh sáng cho trẻ dễ ngủ, có thể hát hoặc cho trẻ
nghe những bài hát ru, dân ca để trẻ dễ đi vào giấc ngủ, với trẻ khó ngủ cơ cần ơm
ấp, vỗ về để trẻ yên tâm dễ đi vào giấc ngủ.
+ Trong khi ngủ
- Trong khi trẻ ngủ cô giáo phải thức để bao quát trẻ, kịp thời phát hiện và
xử lý các tình huống có thể xảy ra trong khi ngủ như: Trẻ ốm sốt, khó thở, đau
bụng, buồn đi vệ sinh … sửa tư thế cho trẻ khi ngủ như nằm sấp, gác chân lên bạn,
trùm chăn kín đầu…để trẻ ngủ thoải mái. Nếu trẻ có nhu cầu đi vệ sinh cô cho trẻ
nhẹ nhàng thức giấc đi vệ sinh rồi vào chỗ ngủ tiếp, tránh ảnh hưởng đến các bạn
xung quanh. Khi nghỉ ngơi giáo viên phải nằm gần cửa ra vào để dễ phát hiện trẻ
có thể thức giấc đi ra ngoài.
Thời gian ngủ của trẻ khoảng 150 phút, giáo viên chú ý cho trẻ đi ngủ đúng
giờ, ngủ đủ giấc.
+ Sau khi trẻ ngủ dậy


13

- Trẻ nào thức giấc trước cô cho trẻ dậy trước, cho trẻ ngồi riêng một chỗ
không gây ồn ào đến các bạn khác, không đánh thức trẻ đồng loạt, đánh thức trẻ
đột ngột trẻ dễ cáu bẳn, mệt mỏi.
- Sau khi trẻ thức dậy hướng dẫn trẻ cất gối, trẻ mẫu giáo cùng cơ thu dọn
phịng ngủ, cho trẻ đi vệ sinh, vận động nhẹ nhàng sau giờ ngủ.
5.2. Các biện pháp quản lý: Thường xuyên theo dõi; kiểm tra; dự giờ ăn; dự
giờ ngủ ở các lớp để kịp thời chỉnh sửa thực đơn cho phù hợp với khẩu phần và

chế độ ăn của trẻ.
+ Đối với các cháu khơng tăng cân thì cơ thường xun động viên, khích lệ
cho các cháu ăn hết xuất, có thể khuyết khích trẻ ăn nhiều hơn một chút trong khẩu
phần ăn của mỗi bữa ăn.
+ Đối với các cháu có biểu hiện béo phì cho các cháu ăn ít cơm, cho uống
nước trước khi ăn và cho ăn nhiều rau quả trong bữa ăn, tăng cường lượng vận
động cho trẻ nhất là hoạt động Ngoài trời.
Biện pháp 6. Chỉ đạo việc chia ăn cho trẻ công bằng, hợp lý
Việc lựa chọn thực phẩm sạch và an toàn, khâu chế biến thực phẩm đúng
quy trình đã là quan trọng. Nhưng bên cạnh đó, việc chia ăn cho trẻ giữa các nhóm
lớp, giữa các trẻ với nhau làm sao cho công bằng, cách chia ăn sao cho trẻ ăn hết
xuất cũng là công việc không kém phần quan trọng.
Cụ thể, khi đi dự giờ ăn các lớp, chúng tôi nhận thấy rằng: Bên cạnh các lớp
trẻ ăn rất hào hứng, rất ngon miệng và ln ăn hết xuất của mình, thì có một lớp trẻ
ăn chậm hơn và có những cháu vẫn cịn để thừa cơm lẫn thức ăn của mình. Chúng
tơi đã tìm hiểu được nguyên nhân và đã chỉ đạo giáo viên các lớp chia cơm vào bát
một của trẻ với lượng vừa phải, không chia quá nhiều cơm ở lần đầu, vì như vậy có
những trẻ sẽ khơng ăn hết cơm lẫn thức ăn và về lâu dài sẽ làm ảnh hưởng đến sự
phát triển của trẻ.


14

Với sự chỉ đạo này, trong lần dự giờ ăn lớp của lớp sau đó, chúng tơi nhận
thấy lượng cơm và thức ăn dư thừa của trẻ giảm rõ rệt. Trẻ ăn ngon miệng hơn và
hào hứng hơn.
Biện pháp 7: Xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên truyền chăm sóc sức
khỏe đến phụ huynh học sinh.
- Lồng ghép tích hợp xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên truyền vào kế hoạch
đầu năm của nhà trường. Tích cực phổ biến những quy định của ngành và kiến

thức “Nuôi dạy con theo khoa học” cho các bậc cha mẹ và cộng đồng, kết hợp chặt
chẽ giữa các ban ngành đoàn thể các cấp và cộng đồng tại địa phương trong việc
nâng cao chất lượng ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ ở đơn vị.
- Họp phụ huynh học sinh: Nhà trường tổ chức tuyên truyền trực tiếp đến
phụ huynh những kiến thức về các chăm sóc sức khỏe cho trẻ thơng qua các buổi
họp phụ huynh học sinh toàn trường và từng lớp. Thơng qua loa phát thanh vào giờ
đón trả trẻ.
- Thực hiện tốt bản tin, góc tuyên truyền của trường, lớp, nội dung tuyên
truyền được thay đổi phù hợp với từng thời điểm, chủ đề trong năm học. Thông
qua các hoạt động thực tiễn, các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền
về kết quả và giải pháp phát triển GDMN của địa phương, sưu tầm, phát hành các
tài liệu về GDMN tại trường, chia sẻ kinh nghiệm, phổ biến “Kiến thức khoa học
về nuôi dạy con cho cha mẹ”.
- Phát tờ rơi đến phụ huynh học sinh những thơng tin về dinh dưỡng, cách
chăm sóc và giáo dục trẻ, cách lựa chọn những thực phẩm có lợi cho sức khỏe,
cách chế biến thức ăn để giữ được dinh dưỡng cho các món ăn...
Biện pháp 8: Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cấp dưỡng.
1. Nội dung và hình thức bồi dưỡng
- Nội dung bồi dưỡng:
- Cách lựa chọn thức phẩm an toàn, tươi ngon.


15

- Cách chế biến thực phẩm phù hợ với lứa tuổi của trẻ.
- Cách tính khẩu phần ăn và cách thực hiện đảm bảo quy trình bếp một
chiều.
Hình thức bồi dưỡng:
- Bồi dưỡng nghiệp vụ: Hàng năm nhà trường đã bố trí cho nhân viên cấp
dưỡng tập huấn các lớp kiến thức về VSATTP. Trao đổi, học hỏi kinh nghiệm qua

các trường bạn, trong sinh hoạt chuyên môn hàng tháng.
2. Kế hoạch bồi dưỡng:
Thời gian
Tháng 8/2020

Nội dung

Hình thức

Tập huấn kiến Tập trung

Đối tượng

Người phụ trách

Cấp dưỡng

Trung tâm Ytế thị

thức về vệ

xã Bình Long

sinh ATTP
Từ tháng 9 đến Cách lựa chọn Qua các buổi Cấp dưỡng
tháng 12/2020

- Tổ trưởng tổ

và chế biến họp tổ


nuôi

thực phẩm

- Hiệu trưởng.

Tháng 01 đến Học tập kinh Tích lũy kinh Cấp dưỡng

- Tổ trưởng tổ

tháng 5/2021

ni

nghiệm

nghiệm

qua

các buổi kiểm

- P. Hiệu trưởng

tra.
Biện pháp 9: Quản lý việc theo dõi, đánh giá sự phát triển thể chất của
trẻ em.
a. Tổ chức khám sức khỏe:
- Yêu cầu, ý nghĩa của khám sức khỏe: Tổ chức khám sức khỏe cho trẻ nhằm

mục đích theo dõi thể lực và sự phát triển về thể chất cho trẻ, từ đó có biện pháp và
chế độ ăn phù hợp với thể trạng của trẻ.


16

- Kế hoạch: Đầu năm nhà trường lập kế hoạch phối kết hợp với Trung tâm y
tế thị xã Bình Long để khám sức khỏe định kỳ cho trẻ (1lần/năm học) thời gian
khám vào tháng 10,11hàng năm. Qua các đợt khám sức khỏe, cân - đo và theo dõi
biểu đồ tăng trưởng để phân loại sức khỏe trẻ. Đối với trẻ thừa cân, béo phì, suy
dinh dưỡng cần phối kết hợp cùng gia đình trẻ để có biện pháp khắc phục kịp thời.
- Phân công nhiệm vụ: Giao cho bộ phận y tế học đường chịu trách nhiệm
cùng với Trung tâm y tế thị xã để khám sức khỏe cho trẻ và lập biểu đồ theo dõi sự
phát triển của trẻ, hiệu trưởng kiểm tra, giám sát.
- Điều hành, hướng dẫn: Luôn theo dõi và đôn đốc cho bộ phận y tế hồn
thành cơng việc của mình.
- Kiểm tra, đánh giá: Sau mỗi đợt khám sức khỏe bộ phận y tế học đường
tổng hợp kết quả sức khỏe cả trẻ và báo về Ban giám hiệu nhà trường được biết.
Đánh giá xem tỉ lệ trẻ bình thường, trẻ suy dinh dưỡng và thừa cân béo phì ở mức
nào để có biện pháp tuyên truyền giáo dục phù hợp.
b. Đánh giá sự phát triển thể chất:
Theo quy định đối với trẻ phát triển bình thường 3 tháng cân đo chấm biểu
đồ một lần, hàng tháng đối với trẻ suy dinh dưỡng và thừa cân béo phì. Cơng khai
đến từng Phụ huynh học sinh/ lớp để họ nắm bắt kịp thời và có biện pháp chăm sóc
trẻ tốt hơn...
c. Cơng tác thi đua, khen thưởng:
Thông qua buổi họp hội đồng đầu năm của nhà trường, Ban giám hiệu đưa
ra chỉ tiêu giúp giáo viên phấn đầu giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ bằng hình
thức thi đua, khen thưởng, biện pháp này được giáo viên hưởng ứng rất tốt.
5.3 Khả năng áp dụng của sáng kiến: Sáng kiến nếu được áp dụng vào

thực tế sẽ nâng cao chất lượng bán trú ở các trường mầm non. Sáng kiến phù hợp
để áp dụng cho các trường mầm non trong thị xã Bình Long, hoặc các cơ sở giáo
dục tư thục độc lập trên địa bàn.


17

6. Những thơng tin cần được bảo mật: Khơng có
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Áp dụng trong công tác quản lý xây quản lý bán trú ở trường mầm non.
Cán bộ, giáo viên, nhân viên có ý thức vai trị trách nhiệm của từng thực
hiện tốt công tác bán trú.
Cha mẹ, xã hội nhận thức được việc đảm bảo dinh dưỡng, nâng cao chất
lượng bữa ăn cho trẻ, trẻ có sức khỏe tốt, trẻ phát triển tồn diện.
8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
Qua các biện pháp quản lý bán trú ở trường Mầm non Hoa Hồng đạt được
một số kết quả như sau:
- Các bộ phận đã thức hiện nghiêm túc, đầy đủ các nội dung, yêu cầu, chỉ
tiêu mà kế hoạch bán trú đã đề ra.
- Các bộ phận có sự phối hợp, thống nhất cao trong quá trình thực hiện:
+ Đảm bảo khâu tổ chức, ni dưỡng, khơng có xảy ra ngộ độc thực phẩm,
thực hiện quy trình bếp một chiều, đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm, vệ sinh mơi
trường.
+ Xây dựng được 20 thực đơn và áp dụng hàng ngày đã góp phần giúp trẻ ăn
hết xuất. Qua kiểm tra sức khỏe hàng quý trẻ tăng cân đều, giảm tỉ lệ suy dinh
dưỡng so với đầu năm:
- Năm học 2020-2021:
+ Số trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân đầu năm học (tháng 9/2020) 04/151 trẻ
tỉ lệ 2,6%, giữa năm 03/154 trẻ tỉ lệ: 1,9%. So với đầu năm học giảm 01 trẻ tỉ lệ

0,7%
+ Số trẻ thừa cân, béo phì đầu năm học 21/151 trẻ tỉ lệ 14%, giữa năm học
17/154 trẻ tỉ lệ: 11%. So với đầu năm học giảm 4 trẻ tỉ lệ 3%


18

- Kết quả kiểm tra bếp ăn bán trú được 10 lượt đều đạt ở loại khá, tốt. Dự
giờ ăn, ngủ các lớp được 30 lượt đều được xếp loại khá, tốt.
- Nâng cao ý thức, nhận thức của tập thể cán bộ - giáo viên, công nhân viên
trong nhà trường về cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ. Đã có sự phối kết hợp với
phụ huynh học sinh bằng nhiều hình thức để họ nắm bắt kịp thời mà cịn hỗ trợ nhà
trường và giáo viên trong cơng tác chăm sóc, giáo dục trẻ phát triển tồn diện.
- 100% đội ngũ cấp dưỡng được bồi dưỡng phương pháp và nắm vững các
nội dung, biện pháp thực hiện tốt công tác chăm sóc, ni dưỡng, cơng tác tun
truyền giáo dục, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non.
* Tóm lại:
Việc thực hiện tổ chức chương trình chăm sóc ni dưỡng trẻ, tổ chức ăn
bán trú, bản thân tôi nhận thấy đây là bài học giúp cho tồn thể cán bộ giáo viên có
một kiến thức cơ bản về mọi mặt trong cơng tác chăm sóc ni dưỡng trẻ ở trường
lớp mầm non, đặc biệt là vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường lớp mầm non. Vì
vậy bản thân chúng tơi đã ngừng phát huy những thành tích đã đạt được, trên cơ sở
đó tiếp tục nâng cao vai trị lãnh đạo của mình để cùng nhau đưa chất lượng chăm
sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ đáp ứng với xu thế của xã hội ngày càng phát triển
trong đó có Giáo dục Mầm non.
Thường xuyên đổi mới cơng tác quản lý, chỉ đạo có hiệu quả về cơng tác
chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
Là cán bộ quán lý chúng tôi sẽ cố gắng nhiều hơn nữa và chuyển tải những
kinh nghiệm vốn có của bản thân để trao đổi với bạn bè, đồng nghiệp ở các trường
bạn. Tuyên truyền sâu rộng đến tất các bậc cha mẹ học sinh và cộng đồng thấy

được tầm quan trọng của việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường
mầm non trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Công tác bán trú ở trường mầm non đặc biệt được quan tâm và chú trọng,
nếu thức hiện tốt quy trình của cơng tác bán trú đảm bảo sẽ có chất lượng tốt.
Trường mầm non Hoa Hồng đã áp dụng và thực hiện tốt công tác bán trú ở đơn vị


19

mình. Trong năm qua trường khơng để xảy ra ngộ độc thực phẩm và đặt vấn đề an
toàn thực phẩm cho trẻ luôn được đặt lên hàng đầu. Với những thành tích mà
trường đã đạt được đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên sẽ có gắng nhiều hơn nữa
để đưa trường ngày một đi lên.



×