Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

đồ án kế toán quản trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.61 KB, 115 trang )

Trần Thị Thư- 1824010145

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỒ ÁN

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Mã môn học : 7070402

Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ THƯ
Mã số sinh viên: 1824010145
Lớp : DCKTKT63C
Nhóm mơn học: 01
Giảng viên hướng dẫn : Phạm Thị Hồng Hạnh

Hà Nội, 2021

page 1


Trường Đại học Mỏ Địa Chất
trị

Đồ án kế toán quản

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong thời kì tiến hành cải cách tồn diện, triệt để hệ thống kế tốn
theo u cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Yêu cầu quản lý kinh doanh trong cơ chế thị
trường đòi hỏi những thông tin đa dạng, phục vụ cho các quyết định kinh tế, điều đó đã
hình thành khái niệm về hệ thống kế tốn tài chính, kế tốn quản trị.


Kế toán quản trị- một bộ phận cấu thành của hệ thống kế tốn, được hình thành và
phát triển. Thơng tin do kế toán quản trị cung cấp phục vụ chủ yếu trong nội bộ doanh
nghiệp, thỏa mãn yêu cầu thông tin của chủ thể doanh nghiệp, các nhà quản lý để điều
hành kinh doanh. Kế toán quản trị là một cơng cụ khơng thể thiếu trong việc đóng góp để
hình thành lên quá trình ra quyết định, chiến lược của các doanh nghiệp. Kế tốn quản trị
là cơng cụ quan trọng để quản lý vốn tài sản và hoạt động điều hành sản xuất kinh doanh
cho bản thân doanh nghiệp. Kế tốn quản trị cung cấp những thơng tin chính xác, kịp thời
và thích hợp về các nguồn lực kinh tế và về các mặt hoạt động, có ý nghĩa quan trọng đối
với sự thành công của doanh nghiệp cũng như các tổ chức xã hội khác.
Kế toán quản trị có tầm quan trọng trong cơng tác quản trị doanh nghiệp, vì vậy
mơn học kế tốn quản trị đã được đưa vào trong chương trình đào tạo chuyên ngành kế
toán quản trị, nhằm giúp sinh viên nắm được những kiến thức cơ bản về Kế toán quản trị
và biết cách vận dụng các phương pháp phân tích thơng tin trong mơn học này.
Qua tìm hiểu thực tế tình hình sản xuất của “ Công ty Cổ phần may Việt Tiến” .
Được sự quan tâm của các thầy cô giáo bộ môn Kinh tế - Quản trị kinh doanh trường Đại
Học Mỏ - Địa chất đã tạo điều kiện để cho em hồn thành đồ án mơn học này.
Từ mục đích của đồ án mơn học bài viết của em gồm ba phần chính:
Phần I: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị.
SV : Trần Thị Thư
1824010145

2

MSV :


Trường Đại học Mỏ Địa Chất
trị

Đồ án kế toán quản


Phần II: Phân tích biến động chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phần III: Phân tích điểm hịa vốn và lựa chọn phương án kinh doanh.
Trong thời gian học tập và nghiên cứu đồ án môn học, bản thân em đã cố gắng tiếp
thu, tìm tịi, nghiên cứu để có thể hồn thành tốt đồ án mơn học. Do còn nhiều hạn chế về
mặt kiến thức cũng như kinh nghiệm nên trong q trình thực hiện sẽ khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong sự chỉ bảo và ý kiến đóng góp của thầy cơ để em có thể
hồn thiện đồ án của mình tốt hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô!

SV : Trần Thị Thư
1824010145

3

MSV :


Trường Đại học Mỏ Địa Chất
trị

Đồ án kế toán quản

PHẦN 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1. Những vấn đề cơ bản về kế toán quản trị
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị
Kế toán quản trị là quy trình định dạng, đo lường, tổng hợp phân tích lập báo biều,
giải trình các số liệu tài chính và phi tài chính cho ban giám đốc để lập kế hoạch đánh
giá, theo dõi việc thực hiện kế hoạch trong phạm vi nội bộ doanh nghiệp để bảo quản, sử

dụng có hiệu quả tài sản của doanh nghiệp.
Kế tốn quản trị là một bộ phận của hạch toán kế toán thực hiện công việc xử lý và
cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách cụ thể
dưới dạng các báo cáo chi tiết, phục vụ cho nhà quản lý trong việc điều hành tổ chức lập
kế hoạch quản lý hoạt động kinh tế tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trị, nhiệm vụ, chức năng của kế toán quản trị
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các tổ chức dù thuộc nhóm nào đều cần thơng
tin kế tốn quản trị để tồn tại và phát triển.Tổ chức vì mục đích lợi nhuận cần thơng tin kế
tốn quản trị để xác định lợi nhuận trong một kỳ hoạt động.Tổ chức khơng vì mục đích
lợi nhuận cần thơng tin kế tốn để xác định mức độ phục vụ hội viên trong cộng đồng. Tổ
chức nhà nước cần thơng tin kế tốn quản trị để đánh giá mức độ cung cấp các dịch vụ về
an ninh và phục vụ xã hội. Tóm lại, thơng tin kế tốn là yếu tố có vai trị quan trọng đối
với hoạt động của một tố chức, có ảnh hưởng tới mức độ hoạt động của một tổ chức, có
ảnh hưởng tới mức độ đạt được của các mục tiêu đã đề ra.

SV : Trần Thị Thư
1824010145

4

MSV :


Trường Đại học Mỏ Địa Chất
trị

Đồ án kế toán quản

1.1.2.1. Vai trị của kế tốn quản trị trong chức năng quản lý doanh nghiệp
Để điều hành các mặt hoạt động của một doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp

mỏ nói riêng, trách nhiệm thuộc về các nhà quản trị các cấp trong doanh nghiệp đó. Các
chức năng cơ bản của quản lý hoạt động doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra
có thể được khái quát trong sơ đồ sau đây:

Lập kế hoạch

Đánh giá

Thực hiện

Ra quyết định

Kiểm tra

Hình 1.2- Các chức năng cơ bản của quản lý
Qua sơ đồ trên ta thấy sự liên tục của hoạt động quản lý từ khâu lập kế hoạch đến
thực hiện, kiểm tra, đánh giá rồi sau đó quay trở lại khâu lập kế hoạch cho kỳ sau, tất cả
đều xoay quanh trục ra quyết định. Để thấy rõ vai trò của KTQT đối với các chức năng
quản lý ta xét vị trí của nó trong từng khâu của q trình quản lý.
a/Khâu lập kế hoạch và dự án
Lập kế họach là xây dựng các mục tiêu cần phải đạt và vạch ra các bước thực hiện
để đạt được các mục tiêu đó. Các kế hoạch này có thể dài hạn hay ngắn hạn.

SV : Trần Thị Thư
1824010145

5

MSV :



Trường Đại học Mỏ Địa Chất
trị

Đồ án kế toán quản

Dự tốn là một dạng của kế hoạch, nó là sự liên kết các mục tiêu lại với nhau và
chỉ rõ cách huy động và sử dụng các nguồn lực sẵn có để đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Để chức năng lập kế hoạch và dự toán của quản lý được thực hiện tốt, để các kế
hoạch cùng các dự tốn có tính khoa học và tính khả thi cao thì chúng phải được lập dựa
trên những thơng tin hợp lý và có cơ sở. Các thơng tin này chủ yếu do KTQT cung cấp.
b/Khâu tổ chức thực hiện
Trong khâu tổ chức thực hiện, nhà quản lý phải biết các liên kết tốt nhất các yếu tố
của sản xuất.Có nghiã là kết hợp tốt nhất các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đề ra.
Để thực hiện tốt chức năng này, nhà quản trị có nhu cầu rất lớn về thơng tin kế
tốn, nhất là thơng tin kế toán quản trị. Để ra quyết định kinh doanh đúng đắn trong các
hoạt động hàng ngày (quyết định ngắn hạn), hay các quyết định thực hiện các mục tiêu
dài hạn, nhà quản trị đều cần phải được cung cấp các thơng tin từ kế tốn.
c/Khâu kiểm tra và đánh giá
Sau khi đã lập kế hoạch đầy đủ và hợp lý, tổ chức thực hiện kế hoạch đòi hỏi nhà
quản trị phải kiểm tra và đánh giá việc thực hiện nó. Phương pháp thường dùng là so
sánh số liệu kế hoạch hoặc dự toán với số liệu thực hiện, để từ đó nhận diện các sai biệt
giữa kết quả đạt được với mục tiêu đã đề ra. Để làm được điều này, nhà quản trị cần được
cung cấp từ bộ phận kế toán báo cáo thực hiện để nhận diện những vấn đề cịn tồn tại và
cần có tác động quản lý.
Kiểm tra và đánh giá là hai chức năng có liên quan chặt chẽ với nhau. Các nhà
quản trị thừa hành thường đánh giá từng phần trong phạm vi kiểm sốt của họ. Cịn các
nhà quản trị cấp cao hơn, không tham gia trực tiếp vào quá trinh hoạt động hàng ngày,
tiến hành đánh giá dựa vào các báo cáo thực hiện của từng bộ phận thừa hành mà KTQT
cung cấp.

SV : Trần Thị Thư
1824010145

6

MSV :


Trường Đại học Mỏ Địa Chất
trị

Đồ án kế toán quản

d/Khâu ra quyết định
Phần lớn thông tin do KTQT cung cấp nhằm phục vụ cho chức năng ra quyết định
của nhà quản trị. Đó là một chức năng quan trọng, xuyên suốt các khâu quản trị doanh
nghiệp, từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện cho đến kiểm tra đánh giá. Chức năng ra
quyết định được vận dụng liên tục trong suốt q trình hoạt động của doanh nghiệp.
Để có thơng tin thích hợp cho các nhu cầu của quản lý, KTQT sẽ thực hiện các
nghiệp vụ phân tích chuyên mơn vì những thơng tin này thường khơng có sẵn. KTQT sẽ
chọn lọc những thơng tin cần thiết, thích hợp rồi tổng hợp, trình bày chúng theo một trình
tự dễ hiểu nhất và giải thích q trình phân tích đó cho nhà quản trị.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán quản trị
KTQT cung cấp thông tin thoả mãn nhu cầu cho các nhà QTDN, là những người
mà các quyết định và hành động của họ quyết định sự thành công hay thất bại của DN đó.
Thơng tin khơng đầy đủ, các nhà quản trị sẽ gặp khó khăn trong việc quản lý hiệu quả của
DN. Nhưng nếu thơng tin khơng chính xác, các nhà quản trị sẽ đề ra các quyết định kinh
doanh sai lầm ảnh hưởng tới quá trình sinh lợi của DN mình.
- Kế tốn quản trị phản ánh đối tượng của kế tốn nói chung dưới dạng chi tiết
theo yêu cầu của nhà quản trị doanh nghiệp.

- Kế tốn quản trị phản ánh, tính tốn giá chi phí của từng loại TSCĐ, TLLĐ, phản
ánh chi tiết từng khoản nợ phải trả đối với từng khoản nợ, từ đó phản ánh (nguồn vốn chủ
sở hữu của DN) dưới dạng chi tiết nhất.
- KTQT tính tốn xác định doanh thu chi phí của từng sản phẩm, hàng hố, dịch
vụ, xác định chi phí theo từng địa điểm phát sinh (từng trung tâm chi phí), cũng như theo
từng đối tượng gánh chịu chi phí (từng loại sản phẩm, hàng hố, lao vụ...) từ đó nhà quản
trị có thể xác định kết quả hoạt động kinh doanh một cách chi tiết nhất theo yêu cầu của
nhà quản lý.
SV : Trần Thị Thư
1824010145

7

MSV :


Trường Đại học Mỏ Địa Chất
trị

Đồ án kế toán quản

- KTQT dựa trên cách thức huy động và sử dụng các nguồn lực vì vậy nó gắn liền
với cơng tác tổ chức và công nghệ của doanh nghiệp. KTQT xác định, mô tả hoạt động
của các bộ phận tiêu dùng nguồn lực, các bộ phận cung cấp hoạt động và sản phẩm của
việc tiêu dùng nguồn lực.
1.1.2.3. Chức năng
Thông tin trong DN phải nhằm phục vụ mục tiêu của DN. Thơng tin của KTQT
chủ yếu nhằm phục vụ q trình ra quyết định của nhà quản trị. Do thông tin này khơng
có sẵn do vậy KTQT phải vận dụng một số phương pháp nghiệp vụ để xử lý chúng thành
dạng phù hợp với nhu cầu của nhà quản trị.

Chức năng chính của KTQT là cơ sở để ra quyết định hay chính là quy trình điều
hành kế hoạch sản xuất kinh doanh của DN.
KTQT thực chất là một quy trình định dạng, đo lường, tổng hợp, phân tích, lập báo
biểu, giải trình và thơng đạt các số liệu tài chính cũng như phi tài chính cho nhà QTDN
để lập kế hoạch tổ chức thực hiện kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch trong phạm
vi nội bộ DN đảm bảo cho việc sử dụng có hiệu quả các tài sản và quản lý chặt chẽ các
tài sản của DN. .
1.1.3. Phân biệt KTQT và KTTC
1.3.1.1. Điểm giống nhau giữa KTQT và KTTC
- KTQT và KTTC đều đề cập tới các sự kiện kinh tế và đều quan tâm đến thu
nhập, chi phí, tài sản , cơng nợ và q trình lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.
- KTQT và KTTC đều dựa trên hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán. Hệ thống
này là cơ sở để KTTC soạn thảo các báo cáo tài chính định kỳ cung cấp ra bên ngồi. Đối
với KTQT hệ thống đó cũng là cơ sở để vận dụng, xử lý nhằm tạo ra thơng tin thích hợp
cung cấp cho các nhà quản trị.

SV : Trần Thị Thư
1824010145

8

MSV :


Trường Đại học Mỏ Địa Chất
trị

Đồ án kế toán quản

- KTQT và KTTC đều biểu hiện trách nhiệm của người quản lý. KTTC biểu hiện

trách nhiệm của người quản lý cấp cao, còn KTQT biểu hiện trách nhiệm của nhà quản trị
các cấp bên trong doanh nghiệp.
1.1.3.2. Điểm khác nhau giữa KTQT và KTTC

Tiêu thức

Kế tốn tài chính

Kế tốn quản trị

1. Mục đích sử

- Phục vụ cho việc lập báo cáo - Phục vụ cho nhà quản trị

dụng thông tin

tài chính trên cơ sở số liệu thu trong việc lập kế hoạch và đưa
thập.

ra phương án kinh doanh.

2. Đối tượng sử

- Chủ thể bên trong và bên - Chủ thể bên trong doanh

dụng thơng tin

ngồi doanh nghiệp: Nhà quản nghiệp: nhà quản trị – những
trị, khách hàng, nhà cung cấp, người trực tiếp điều hành
ngân hàng, nhà đầu tư, nhà doanh nghiệp.

nước…

3. Đặc điểm thông - Phản ánh thông tin đã xảy ra - Phản ánh thông tin dự báo
tin

rồi, mang tính lịch sử.

trong tương lai.

- Là những thơng tin tổng quát, - Là những thông tin chi tiết,
chỉ biểu diễn dưới hình thái giá thể hiện cả chỉ tiêu giá trị, hiện
trị.

vật, thời gian lao động.

- Thông tin phải tuân thủ các - Không tuân thủ các nguyên
nguyên tắc chuẩn mực đã quy tắc mà xây dựng theo yêu cầu
định.

nhà quản trị, miễn là đảm bảo
tính linh hoạt, kịp thời.

4.

Ngun

tắc - Thơng tin phải chính xác, chặt - Thơng tin phải đảm bảo tính

cung cấp thơng tin
SV : Trần Thị Thư

1824010145

chẽ.

linh hoạt, kịp thời.
9

MSV :


Trường Đại học Mỏ Địa Chất
trị
5. Phạm vi cung

- Toàn doanh nghiệp.

Đồ án kế toán quản

- Cho từng bộ phận, từng loại

cấp thơng tin, tập

sản phẩm, từng q trình cụ

hợp, nghiên cứu

thể.

6. Thời gian báo - Theo định kỳ: tháng, quý, - Theo yêu cầu của nhà quản trị
cáo


năm…

(có thể thường xun hoặc
định kỳ)

7. Tính pháp lý

- Có tính pháp lý.

- Ít hoặc tính pháp lý khơng có
tính bắt buộc.

8. Quan hệ với các

- Ít hơn.

- Nhiều hơn: Thống kê, kinh tế

lĩnh vực khác,môn

học, quản lý để tổng hợp, phân

khoa học khác

tích và xử lý thơng tin thành
dạng có thể sử dụng được.

1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của kế tốn quản trị chi phí giá thành
Trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn luôn quan

tâm đến việc quản lý chi phí, với mỗi đồng chi phí bỏ ra đều có ảnh hưởng đến lợi
nhuận.Vì vậy vấn đề quan trọng được đặt ra cho nhà quản trị doanh nghiệp là phải kiểm
sốt chi phí của doanh nghiệp.
Vấn đề chi phí khơng chỉ là sự quan tâm của các doanh nghiệp mà còn là mối quan
tâm của người tiêu dùng, xã hội nói chung. Bên cạnh đó chi phí sản xuất giữ một vị trí
quan trọng và có quan hệ với nhiều vấn đề khác của doanh nghiệp, như để thực hiện quá
trình sản xuất sản phẩm doanh nghiệp cần bỏ ra các loại chi phí biểu hiện bằng tiền để
đầu tư TSCĐ, TSLĐ ngoài ra cịn đảm bảo phúc lợi cho người lao động...Chi phí đảm
bảo phúc lợi của doanh nghiệp gắn liền với việc thực hiện với biện pháp nhằm tái tạo
khả năng lao động, nâng cao trình độ cho cơng nhân viên chức.

SV : Trần Thị Thư
1824010145

10

MSV :


Trường Đại học Mỏ Địa Chất
trị

Đồ án kế toán quản

1.1.5. Phân loại chi phí, khái niệm từng loại chi phí, ý nghĩa của từng cách phân loại
chi phí.
Chi phí được nhà quản lý sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Do vậy chi phí
được phân loại theo nhiều cách, tuỳ theo mục đích của nhà quản trị cho từng quyết định..
1.1.5.1Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động:
* Ý nghĩa của phân loại chi phí theo chức năng hoạt động là:

- Cho thấy vị trí, chức năng hoạt của chi phí trong q trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Là căn cứ để xác định giá thành sản phẩm và tập hợp chi phí.
- Cung cấp thơng tin có hệ thống cho việc lập báo cáo tài chính.
a/Chi phí sản xuất:
Khái niệm: Chi phí sản xuất là tồn bộ chi phí có liên quan đên việc chế tạo sản
phẩm hoặc cung cấp dịch vụ trong một kỳ nhất định .
- Chi phí NVLTT: là chi phí của những nguyên vật liệu mà cấu tạo thành thực thể
của sản phẩm, có giá trị và có thể xác định được một cách tách biệt rõ ràng và cụ thể cho
từng loại sản phẩm.
- Chi phí NCTT: là chi phí thanh tốn cho cơng nhân trực tiếp vận hành dây chuyền
sản xuất tạo ra sản phẩm. Khả năng và kỹ năng của lao động trực tiếp có ảnh hưởng đến số
lượng và chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ cung cấp.
- Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung có thể được định nghĩa một cách
đơn giản, là gồm tất cả những loại chi phí sản xuất, ngoại trừ chi phí ngyuên vật liệu trực
tiếp và chi phí lao động trực tiếp.
b/Chi phí ngồi sản xuất
- Chi phí lưu thơng và tiếp thị (Chi phí bán hàng)
SV : Trần Thị Thư
11
1824010145

MSV :


Trường Đại học Mỏ Địa Chất
trị

Đồ án kế toán quản


Chi phí lưu thơng và tiếp thị bao gồm các khoản chi phí cần thiết để đẩy mạnh
q trình lưu thơng hàng hoá và đảm bảo việc đưa hàng hoá đến tay người tiêu dùng.
- Chi phí quản lý
Chi phí quản lý là những khoản chi phí liên quan với việc tổ chức hành chính và
các hoạt động văn phịng làm việc của doanh nghiệp. Các khoản chi phí này khơng thể
xếp vào loại chi phí sản xuất hay chi phí lưu thơng.
1.1.5.2Phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử của chi phí
Khái niệm: Nhằm đáp ứng nhu cầu lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết
chi phí đối với lĩnh vực quản trị doanh nghiệp, người ta cịn phải phân loại chi phí theo
cách ứng xử của chi phí, nghĩa là khi mức độ hoạt động biến động thì chi phí sẽ biến
động như thế nào.
a/Biến phí
Khái niệm: Biến phí tỷ lệ là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp
với biến động của mức độ hoạt động. Biến phí khi tính cho một đơn vị thì nó ổn định,
khơng thay đổi, biến phí khi khơng có hoạt động bằng khơng.
- Biến phí tỷ lệ: Biến phí tỷ lệ là khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp với
biến động của mức độ hoạt động căn cứ.
- Biến phí cấp bậc: Biến phí cấp bậc là những khoản chi phí thay đổi khi mức độ
hoạt động thay đổi nhiều và rõ ràng, biến phí loại này khơng đổi khi mức độ hoạt căn cứ
thay đổi ít.
b/Định phí :Định phí là những khoản chi phí khơng biến đổi khi mức độ hoạt động
thay đổi, nhưng tính cho một đơn vị hoạt động tăng thì định phí thay đổi.

SV : Trần Thị Thư
1824010145

12

MSV :



Trường Đại học Mỏ Địa Chất
trị

Đồ án kế toán quản

- Định phí tuỳ ý : Định phí tuỳ ý là định phí có thể thay đổi nhanh chóng bằng
hành động quản trị. Các nhà quản trị quyết định mức độ và số lượng định phí này như chi
phí quảng cáo, đào tạo nhân viên, nghiên cứu.
- Định phí bắt buộc : Định phí bắt buộc là định phí khơng thể thay đổi một cách
nhanh chóng vì chi phí chung thường liên quan đến TSCĐ và cấu trúc cơ bản của doanh
nghiệp.
c/Chi phí hỗn hợp
Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí lẫn định
phí.
1.1.5.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản phẩm:
Khái niệm: Cho ta biết được chi phí nào phát sinh trong kỳ,ảnh hưởng đến lợi
tức của kỳ mà chúng phát sinh. Chi phí nào gắn liền với sản phẩm.
a/Chi phí thời kỳ
Chi phí thời kỳ là những khoản chi phí phát sinh trong kỳ hạch tốn. Vì thế chi
phí thời kỳ có ảnh hưởng đến lợi tức của kỳ mà chúng phát sinh. Chi phí thời kỳ khơng
phải những chi phí tạo thành thực thể của sản phẩm hay vào các yếu tố cấu thành giá vốn
của hàng hoá mua vào, mà là những khoản chi phí hồn tồn biệt lập với q trình sản
xuất sản phẩm hoặc mua vào hàng hố.
b/Chi phí sản phẩm
Chi phí sản phẩm là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm
hay quá trình mua hàng hố để bán lại. Chi phí sản phẩm ln luôn gắn liền với sản
phẩm.

SV : Trần Thị Thư

1824010145

13

MSV :


Trường Đại học Mỏ Địa Chất
trị

Đồ án kế toán quản

1.1.5.4 Các cách phân loại chi phí khác nhau nhằm mục đích ra quyết định
Khái niệm: Cách phân loại này có ý nghĩa thuần tuý đối với kỹ thuật hạch toán.
Trường hợp có phát sinh chi phí gián tiếp, bắt buộc phải áp dụng phương pháp phân bổ,
lựa chọn tiêu thức phù hợp. Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp tập hợp cho từng đối
tượng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ chi phí. Vì vậy, các
nhà quản trị doanh nghiệp phải hết sức quan tâm đến việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi
phí nếu muốn có các thơng tin chân thực về chi phí và kết quả lợi nhuận từng loại sản
phẩm, dịch vụ, từng loại hoạt động trong doanh nghiệp.
a/Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: Cịn được gọi là chi phí có thể tách biệt, phát sinh một cách
riêng biệt cho một hoạt động cụ thể của doanh nghiệp, như một sản phẩm, ở một phân
xưởng sản xuất, một đại lý ...
- Chi phí gián tiếp: Cịn được gọi là chi phí chung hay chi phí kết hợp, khơng có
liên quan tới hoạt động cụ thể nào mà liên quan cùng lúc với nhiều hoạt động. Do đó, để
xác định chi phí gián tiếp của một hoạt động cụ thể phải áp dụng phương pháp phân bổ
b/Chi phí kiểm sốt được và chi phí khơng kiểm sốt được
Khái niệm: Chi phí kiểm sốt được và chi phí khơng kiểm sốt được là những
khoản mục chi phí phản ánh phạm vi quyền hạn của các nhà quản trị các cấp đối với các

loại chi phí đó. Như vậy, các nhà quản trị cao cấp có phạm vi quyền hạn rộng đối với chi
phí hơn.
c/Chi phí chênh lệch
Những khoản chi phí nào có ở phương án này nhưng khơng có ở các loại phương
án khác thì được gọi là chi phí chênh lệch.
d/Chi phí cơ hội
SV : Trần Thị Thư
1824010145

14

MSV :


Trường Đại học Mỏ Địa Chất
trị

Đồ án kế toán quản

Chi phí cơ hội là khoản lợi nhuận tiềm ẩn mà DN lựa chọn phương án này bỏ qua
phương án kia . Đó là phương án tối ưu nhất trong các phương án được bỏ qua.
e/Chi phí chìm
Chi phí chìm là một loại chi phí mà doanh nghiệp phải chịu và vẫn sẽ phải chịu dù
doanh nghiệp chọn phương án hành động nào. Chi phí chìm khơng bao giờ thích hợp với
việc ra quyết định vì chúng khơng có tính chênh lệch và nó tồn tại trong mọi phương án
hành động.

1.1.6. Phân tích biến động chi phí

Chi phí sản phẩm


Nguyên
liệu trực
tiếp

Lao động trực tiếp

Chi phí
sản xuất
chung

Chi phí sản xuất dở
SV : Trần Thị Thư
1824010145

15

MSV :


Trường Đại học Mỏ Địa Chất
trị

Đồ án kế tốn quản

dang

Hồn thành sản phẩm
(Kết tinh thêm chi phí
sản xuất để hồn tất

sản phẩm)

Doanh thu
(- )

Thành phẩm

Tiêu thụ
sản phẩm

Giá vốn hàng
bán

(= )
Lãi gộp

(- )

Chi phí
thời kỳ

{

Chi phí bán
hàng và chi phí
quản lý

(= )
Lãi thuần


SV : Trần Thị Thư
1824010145

16

MSV :


Trường Đại học Mỏ Địa Chất
trị

Đồ án kế toán quản

Qua sơ đồ trên ta thấy chi phí sản phẩm được kết chuyển vào tài khoản chi phí sản
xuất dở dang, đó là những khoản chi phí cần thiết để hồn thành sản phẩm khi chúng di
chuyển từ từ qua các công đoạn của dây chuyền sản xuất. Khi sản phẩm hồn thành,
chúng được chuyển từ tài khoản chi phí sản xuất dở dang qua tài khoản “thành phẩm”.
Tại đây chúng trở thành hang hóa chờ bán cho khách hàng
Khi hàng hóa bán được, trị giá của lượng hàng hóa đó được chuyển từ tài khoản
thành phẩm qua tài khoản giá vốn hàng bán. Chính tại đây, các yếu tố chi phí sản phẩm
đã phát sinh trong q trình sản xuất, trở thành yếu tố chi phí để xác định kết quả trong
kỳ
Các chi phí sản phẩm thường được gọi là chi phí có thể tồn kho, vì chúng được
hạch tốn trực tiếp vào các tài khoản tồn kho khi cúng phát sinh chứ khơng hạch tồn vào
các tài khoản phí tổn. Vì vậy các chi phí này sẽ được kết dư trong bảng cân đối trong các
khoản mục chi phí sản xuất dở dang vì thành phẩm của phần tài sản
Chi phí lưu thơng và chi phí quản lý khơng liên quan với quá trình sản xuất sản
phẩm nên được xếp vào loại chi phí thời kỳ, nó được hạch tốn ngay vào các tài khoản
phí tồn ở kỳ mà chúng phát sinh
1.2. Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận

1.2.1. Một số khái niệm cơ bản về mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – Lợi
nhuận
1.2.1.1. Số dư đảm phí
Là số biểu hiện bằng số tuyệt đối tổng số tiền còn lại của doanh thu trừ đi chi phí
biến đổi, phần cịn lại là lợi nhuận.
SV : Trần Thị Thư
1824010145

17

MSV :


Trường Đại học Mỏ Địa Chất
trị

Đồ án kế toán quản

Tổng doanh thu
Chi phí BĐ

Chi phí CĐ

Chi phí BĐ

Lợi nhuận

Sốdư đảm phí

Tổng SDDP = Doanh thu – Tổng chi phí BĐ

SDĐPĐV = Giá bán – CPBĐ ĐV
1.2.1.2. Tỷ lệ số dư đảm phí
Tổng SDĐP
Tỷ lệ
=
SDĐP
Tổng doanh thu
Tỷ lệ
SDĐP

SDĐPĐV

=

=

Giá bán

1

-

=

=

Klượng sp X SDĐPĐV
Klượng sp X Giá bán
Giá bán - CPBĐĐV
Giá bán


CPBĐĐV
Giá bán

- Là chỉ tiêu tương đối phản ánh tổng SDĐP trên doanh thu hoặc giữa CDĐP ĐV
trên giá bán.
- Ý nghĩa: Một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng là số dư đảm phí. (Hoặc một
đồng doanh thu tănglên có bao nhiêu đồng số dư đảm phí tăng lên_.
Mức tăng của doanh thu tỷ lệ với mức tăng của SDĐP.
1.2.1.3. Kết cấu chi phí
- Là chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ lệ CPBĐ và CPCĐ trong tổng chi phí của
doanh nghiệp.

SV : Trần Thị Thư
1824010145

18

MSV :


Trường Đại học Mỏ Địa Chất
trị

Đồ án kế toán quản

- Doanh nghiệp nào có kết cấu chi phí với phần định phí cao hơn sẽ đem lại lợi
nhuận nhiều hơn trong trường hợp doanh thu gia tăng, ngược lại, trong trường hợp doanh
thu suy giảm thì rủi ro sẽ lớn hơn,
- Rủi ro được đề cập là rủi ro kinh doanh hay rủi ro hoạt động, nó gắn liền với cơ

cấu chi phí của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có kết cấu chi phí với phần định phí
cao hơn sẽ có nhiều cơ hội đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, nhưng gắn liền với
nó là rủi ro kinh doanh lớn.
- Mỗi doanh nghiệp có tính chất, đặc điểm khác nhau, có chính sách và chiến lược
khác nhau vì vậy một kết cấu chi phí được coi là hợp lý là kết cấu chi phí phù hợp với
chiến lược phát triển của doanh nghiệp và tuỳ thuộc vào thái độ của các nhà quản trị
doanh nghiệp về sự rủi ro kinh doanh.
1.2.1.4 Độ lớn đòn bẩy kinh doanh (G)
- Đòn bẩy kinh doanh là thuật ngữ để phản ánh về mức độ sử dụng định phí trong
doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có kết cấu chi phí với phần định phí cao hơn thì doanh
nghiệp đó được gọi là có đòn bầy kinh doanh lớn hơn và ngược lại.Với đòn bầy kinh
doanh lớn, doanh nghiệp có thể đạt được tỷ lệ cao hơn về lợi nhuận với một tỷ lệ tăng
thấp hơn về doanh thu.
Độ lớn

Tốc độ tăng LN
=

đòn bẩy KD

Tốc độ tăng DT

Tg SDĐP
=

Tg LN

Tg SDĐP
=


Tg SDDP – CPCĐ

- Ý nghĩa: Khi doanh thu tăng 1% thì lợi nhuận sẽ tăng bao nhiêu lần.
1.2.1.5. Điểm hoà vốn
*Khái niệm
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ bù đắp hết chi phí hoạt động
kinh doanh đã bỏ ra, trong điều kiện giá bán sản phẩm dự kiến hay giá được thị trường
chấp nhận.
SV : Trần Thị Thư
1824010145

19

MSV :


Trường Đại học Mỏ Địa Chất
trị

Đồ án kế toán quản

Điểm hoà vốn theo khái niệm trên là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ bù đắp
tổng chi phí, nghĩa là lãi thuần (LT) bằng khơng (khơng lãi).
Nói cách khác, tại điểm hồ vốn: SDĐP (số dư đảm phí) = ĐP (định phí).
Trong đó:

SDĐP = DT (doanh thu) – BP (biến phí)

1.2.2. Ứng dụng của phân tích mối quan hệ giữa Chi phí – khối lượng – Lợi nhuận
1.2.2.1. Thay đổi sản lượng và định phí

So sánh SDĐP và CPCĐ.
- Nếu SDĐP tăng nhiều hơn so với mức tăng của CPCĐ thì lúc đó doanh nghiệp sẽ
thu được lợi nhuận nhiều hơn. Ta nên chọn phương án này. Và ngược lại.
- Nếu mức giảm của SDĐP lớn hơn mức giảm của CPCĐ thì lúc đó doanh nghiệp
sẽ có lợi nhuận giảm. Ta không nên chọn phương án này. Và ngược lại.
1.2.2.2. Thay đổi sản lượng và biến phí
Cách 1: Ta tiến hành so sánh SDDP mới và SDDP cũ.
- Nếu SDDP mới > SDDP cũ thì lúc đó lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng, ta nên
chọn phương án này.
- Nếu SDDP mới < SDDP cũ thì lúc đó lợi nhuận giảm, ta không nên lựa chọn
phương án này.
Cách 2: So sánh mức tăng của SDĐP do tăng số lượng (hoặc do giảm biến phí)
với mức giảm cuả SDĐP do giảm khối lượng (hoặc tăng biến phí).
- Nếu mức tăng của SDĐP lớn hơn mức giảm của SDĐP thì doanh nghiệp có lợi
nhuận lớn hơn, ta nên lựa chọn phương án này.
- Nếu mức tăng của SDDP nhỏ hơn mức giảm của SDĐP thì doanh nghiệp có lợi
nhuận nhỏ hơn, ta khôngnên lựa chọn phương án này.
SV : Trần Thị Thư
1824010145

20

MSV :


Trường Đại học Mỏ Địa Chất
trị

Đồ án kế toán quản


1.2.2.3. Thay đổi sản lượng, định phí và giá bán
So sánh SDĐP với CPCĐ:
- Nếu SDĐP tăng lớn hơn mức tăng của CPCĐ hoặc mức giảm của SDĐP nhỏ
hơn mức giảm của CPCĐ thì doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận lớn hơn, ta nên lựa
chọn phương án này.
- Nếu SDĐP tăng nhỏ hơn mức tăng của CPCĐ hoặc mức giảm của SDĐP lớn
hơn mức giảm của CPCĐ thì doanh nghiệp sẽ có lợi nhuận lớn hơn, ta khơng nên lựa
chọn phương án này.
1.2.2.4. Thay đổi định phí, biến phí và doanh thu
Tiến hành tính tốn SDĐP, so sánh mức tăng hay giảm của nó vơí mức tăng hay
giảm của CPCĐ, từ đó xác định lợi nhuận của doanh nghiệp tăng hay giảm để đưa ra
quyết định.
1.2.3 Phân tích điểm hồ vốn
Bất kỳ quá trình hoạt động sản suất kinh doanh nào cũng đòi hỏi phải xác định
mức doanh thu tối thiểu hoặc mức thu nhập nhất định đủ bù đắp chi phí của q trình
hoạt động đó. Phân tích điểm hoà vốn cho phép ta xác định mức doanh thu với khối
lượng sản phẩm và thời gian cần đạt được để vừa đủ bù đắp hết chi phí đã bỏ ra, tức là
đạt mức hoà vốn
1.2.3.1.Khái niệm điểm hoà vốn
Điểm hồ vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ bù đắp hết chi phí hoạt động
kinh doanh đã bỏ ra, trong điều kiện giá bán sản phẩm dự kiến hay giá được thị trường
chấp nhận.
Mối quan hệ chi phí, doanh thu và lợi nhuận có thể trình bày bằng mơ hình sau:
Doanh thu (DT)
Biến phí (BF)
SV : Trần Thị Thư
1824010145

Số dư đảm phí (SDDP)
21


MSV :


Trường Đại học Mỏ Địa Chất
trị
Biến phí (BF)

Đồ án kế tốn quản

Định phí (ĐF)

Lãi thuần (LT)

Tổng chi phí (TF)

Lãi thuần (LT)

Điểm hoà vốn theo khái niệm trên là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ bù đắp tổng
chi phí, nghĩa là lãi thuần (LT) bằng không (không lãi, không lỗ). Nói cách khác, tại điểm
hồ vốn: SDĐF = ĐF
Phân tích điểm hồ vốn giúp nhà quản trị xem xét q trình kinh doanh một cách
chủ động và tích cực, xác định rõ ràng vào lúc nào trong kỳ kinh doanh, hay ở mức sản
suất nào và tiêu thụ bao nhiêu thì đạt hồ vốn.Từ đó có biện pháp chỉ đạo tích cực để hoạt
động sản suất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Mặt khác phân tích điểm hồ vốn trong điều kiện kết cấu chi phí thay đổi là một
vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà quản trị doanh nghiệp, vì từ đó họ có thể lựa
chọn phương án thay đổi phù hợp để doanh nghiệp có thể nhanh chóng đạt được mức sao
cho doanh thu đủ để bù đắp chi phí. Ngồi ra điểm hồ vốn cũng được phân tích trong
đơn giá bán hàng thay đổi vì nó có ý nghĩa rất lớn giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có

thể dự kiến khi giá thay đổi cần xác định mức hoà vốn là bao nhiêu để đạt hồ vốn tương
ứng với đơn giá đó.
1.2.3.2. Xác định sản lượng hồ vốn
Nói về mặt tốn học, điểm hoà vốn là giao điểm của đường biểu diễn doanh thu với
đường biểu diễn tổng chi phí. vậy sản lượng tại điểm hồ vốn chính là ẩn số của hai
phương trình biểu diễn hai đường đó.
Phương trình biểu diễn doanh thu có dạng

: Yt = px

Phương trình biểu diễn tổng chi phí có dạng : Yc = A+ bx
Vậy tại điểm hồ vốn thì
SV : Trần Thị Thư
1824010145

: Yt = Yc
22

px = A + bx
MSV :


Trường Đại học Mỏ Địa Chất
trị

Đồ án kế toán quản

Trong đó: X – sản lượng hồ vốn
P – Đơn giá
A – Định phí

B – Biến phí
Từ đó ta tính được sản lượng hồ vốn:
x= =

Định phí
Phần số dư đảm phí trên đơn vị sản phẩm

Nếu ký hiệu phần số dư đảm phí trên đơn vị sản phẩm là c thì : x = A / C
1.2.3.3. Xác định doanh thu hoà vốn
Doanh thu hoà vốn là doanh thu của mức tiêu thụ hồ vốn. Vậy doanh thu hồ vốn
là tích của sản lượng với giá bán
Phương trình biểu diễn doanh thu có dạng: Yt = px
Tại điểm hồ vốn x = A / C
Yhv = p.

Định phí
Tỷ lệ số dư đảm phí trong đơn vị
Định phí

Vậy doanh thu hồ vốn =

Tỷ lệ số dư đảm phí trong đơn giá bán

SV : Trần Thị Thư
1824010145

23

MSV :



Trường Đại học Mỏ Địa Chất
trị

Đồ án kế toán quản

1.2.3.4.Doanh thu an tồn
Doanh thu an tồn có thể được hiểu là phần chênh lệch của doanh thu thực hiện
với doanh thu hoà vốn. Chỉ tiêu doanh thu an toàn được thể hiện theo số tuyệt đối và số
tương đối.
Mức doanh thu an toàn = Mức doanh thu thực hiện – Mức doanh thu hoà vốn
Mức doanh thu an toàn
Tỷ lệ doanh thu an toàn =
Mức doanh thu thực hiện được
Mức doanh thu an toàn phản ánh mức doanh thu thực hiện đã vượt quá mức doanh
thu hoà vốn như thế nào. Chỉ tiêu này có giá trị càng lớn thể hiện tính an tồn cao của
hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tính rủi ro trong kinh doanh càng thấp và ngược lại.
1.2.3.5. Đồ thị hoà vốn
Mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận (CVP) được biểu diễn theo hai hình
thức đồ thị. Hình thức thứ nhất gồm các đồ thị biểu diễn toàn bộ mối quan hệ CVP và làm
nổi bật điểm hồ vốn trên hình, được gọi là đồ thị hồ vốn. Hình thức thứ hai gồm các đồ
y =pxđộ thay đổi, được
thị chủ yếu chú trọng làm nổi bật sự biến động của lợi nhuận khi mức
y (số tiền)

Lãi

gọi là đồ thị lợi nhuận.

ytp=a + bx


SDĐP

1) Đồ thị hồ vốn

Định phí

Lỗ

yđp=A

A

SV : Trần Thị Thư
1824010145
0

24

Biến MSV
phí :

x0

x(mức hoạt động)


Trường Đại học Mỏ Địa Chất
trị


Đồ án kế toán quản

Trong đó: Phương trình biểu diễn doanh thu có dạng: Yt = px
Phương trình biểu diễn tổng chi phí có dạng: Yc = A + bx
X là sản lượng hòa vốn, p: đơn giá bán
A là định phí
b là biến phí đơn vị
Đồ thị hoà vốn dạng phân biệt phản ánh rõ ràng thành từng phần các khái niệm của
Đường lợi nhuận

mối quan hệ CVP, là biến phí, định phí, số dư đảm phí và lãi thuần. Đồng thời cũng phản

y (số tiền)

ánh rõ bằng hình vẽ kết cấu của mối quan hệ này
px2
pxnhuận
1
2) Đồ thị lợi
0

Lãi

px3

Đường doanh số y =px
px5

px4


Lỗ
A

SV : Trần Thị Thư
1824010145
0

x01

25

x21

x3

x4

MSV :

x5

x(mức hoạt động)


×