Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

ĐỒ án kế TOÁN QUẢN TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.16 KB, 19 trang )

Đồ án kế toán quản trị

Trường đại học Mỏ Địa chất
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước bằng pháp luật và các công cụ khác, là cơ hội và
động lực cho sự ra đời và phát triển của nhiều doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải đổi mới, tăng cường và nâng cao
chất lượng quản lý.

Họ và tên : Đỗ Diệu Linh

Trang…..

MSSV: 1634010012


Đồ án kế toán quản trị

Trường đại học Mỏ Địa chất

Nền kinh tế thị trường ở nước ra trong những năm qua đã đặt ra yêu cầu cấp bách là
phải đổi mới cơ chế quản lý và hệ thống quản lý kinh tế, trong đó kế toán quản trị là
công cụ quan trọng để quản lý nguồn vốn và tài sản nhằm điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh cho bản thân doanh nghiệp. Kế toán quản trị cung cấp những thông
tin chính xác, kịp thời và thích hợp về các nguồn lực kinh tế và về các mặt hoạt động,
có ý nghĩa quan trọng đối với sự thành công của doanh nghiệp cũng như các tổ chức
xã hội khác. Kế toán quản trị đã trở thành một lĩnh vực không thể thiếu trong cơ cấu tổ
chức của doanh nghiệp và nhân viên kế toán quản trị có vai trò như một nhà tư vấn


quản trị nội bộ cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Vì vậy kế toán quản trị có vai trò
đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính Nhà nước mà còn với hoạt động
tài chính của mỗi doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán quản trị
trong công tác quản trị doanh nghiệp, môn học Kế toán quản trị đã được đưa vào
chương trình đào tạo cho chuyên ngành kế toán doanh nghiệp, giúp cho sinh viên có
thể nắm được những kiến thức cơ bản về Kế toán quản trị và biết cách vận dụng các
phương pháp phân tích thông tin môn học này
Qua thời gian học tập và nghiên cứu môn học Kế toán quản trị, để có thể củng cố
những kiến thức đã học, nắm chắc các vấn đề lý thuyết cơ bản và hiểu biết thực tế để
rèn luyện kỹ năng thực hành theo các phương pháp đã học, em đã thực hiện đồ án
môn học Kế toán quản trị. Nội dung phân tích đồ án của em bao gồm 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị.
Chương II: Phân tích biến động chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương III: Phân tích điểm hòa vốn và lựa chọn phương án kinh doanh.

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1: Những vấn đề cơ bản về kế toán quản trị
1.1.1: Khái niệm kế toán quản trị:
Nhà quản trị muốn thắng thế trên thị trường cần phải biết rõ tình hình kinh tế
tài chính thực tế của mình như thế nào, muốn vậy họ cần phải sử dụng hàng loạt công

Họ và tên : Đỗ Diệu Linh

Trang…..

MSSV: 1634010012


Đồ án kế toán quản trị


Trường đại học Mỏ Địa chất

cụ quản lý, trong đó kế toán là một công cụ quan trọng bậc nhất, đặc biệt là kế toán
quản trị.
Kế toán quản trị là một bộ phận của hạch toán kế toán, làm nhiệm vụ thu thập,
xử lý, phân tích và cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh một cách cụ
thể, phục vụ cho các nhà quản trị trong việc lập kế hoạch, điều hành, tổ chức thực hiện
kế hoạch và quản lý hoạt động kinh tế tài chính trong nội bộ doanh nghiệp. Đồng thời
kế toán quản trị còn đánh giá, theo dõi việc thực hiện kế hoạch để đảm bảo sử dụng có
hiệu quả và quản lý chặt chẽ tài sản của doanh nghiệp.
− Bản chất:
+ Kế toán quản trị không chỉ phản ánh ghi chép các thong tin đã xảy ra mà
còn cung cấp các thông tin lien quan đến tương lai để phục vụ cho mục
tiêu ra quyết định.
+ Kế toán quản trị chỉ cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động kinh
tế tài chính trong phạm vi yêu cầu của nhà quản tri.
+ Kế toán quản trị là một công cụ quan trọng không thể thiếu trong công
tác quản lý đối với các nhà quản trị.
1.1.2: Vai trò, nhiệm vụ, chức năng của kế toán quản trị:
Xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị phải đảm bảo cung cấp thông tin
hữu ích nhất cho nhà quản lý. Muốn vậy, báo cáo phải được thiết kế đơn giản, dễ hiểu
và phù hợp với nhu cầu thông tin của nhà quản trị doanh nghiệp.
Báo cáo kế toán quản trị được xây dựng phải thích hợp với mục tiêu hoạt động
cụ thể của từng doanh nghiệp. Mỗi hoạt động khác nhau thì mục tiêu và cách thức đạt
đến mục tiêu cũng không giống nhau. Điều này cho thấy báo cáo kế toán quản trị
được thiết kế phải phù hợp với từng loại hình hoạt động của doanh nghiệp, và do đó
không thể có một hệ thống báo cáo kế toán quản trị bắt buộc, thống nhất cho các
doanh nghiệp.
Báo cáo kế toán quản trị được xây dựng phải phù hợp với phạm vi cung cấp
thông tin của kế toán quản trị, đồng thời đảm bảo phục vụ các chức năng quản lý của

nhà quản trị.

1 Vai trò của kế toán quản trị:
Kế toán quản trị nhằm cung cấp những thông tin kế toán cho các nhà quản lý

Họ và tên : Đỗ Diệu Linh

Trang…..

MSSV: 1634010012


Đồ án kế toán quản trị

Trường đại học Mỏ Địa chất

nhằm đạt được những mục tiêu của tổ chức đó đề ra. Nhà quản lý nhận được thông tin
này dưới hình thức như: báo cáo doanh thu, báo cáo chi phí, báo cáo giá thành, các dự
toán, các báo cáo hoạt động hàng tháng. Báo cáo kế toán quản trị cung cấp thông tin
phục vụ cho ba chức năng chủ yếu : hoạch định, kiểm soát và ra quyết định. Nó cho
phép các nhà quản trị sự hiểu biết chính xác và cụ thể hơn về những vấn đề cần giải
quyết. Các nhà quản trị sử dụng thông tin kế toán quản trị vào mục đích kiểm soát
thông qua việc tác động vào việc hỡnh thành quyết định của các thành viên, buộc các
quyết định đó phải phù hợp với mục tiêu chung của tổ chức.
a Vai trò của báo cáo kế toán quản trị đối với việc hoạch định
Việc lập kế hoạch trong một tổ chức liên quan đến hai vấn đề, đó là: xác định
mục tiêu của tổ chức và xây dựng những phương thức để đạt được mục tiêu đó. Dự
toán ngân sách trong kế toán quản trị là một công cụ để kế toán vừa giúp ban quản trị
trong quá trình lập kế hoạch và kiểm soát việc thực hiện kế hoạch. Vì vậy, kế toán
quản trị phải trên cơ sở đó ghi chép, tính toán, phân tích chi phí, doanh thu, lợi nhuận,

kết quả từng loại hoạt động, từng sản phẩm, từng ngành hàng,…lập các bảng dự toán
chi phí, doanh thu, lợi nhuận, dự toán vốn …, để cung cấp thông tin trong việc phác
họa dự kiến tương lai nhằm mục đích phát triển doanh nghiệp.
b Vai trò của báo cáo kế toán quản trị đối với việc kiểm soát
Để giúp các nhà quản trị thực hiện chức năng kiểm soát, kế toán quản trị sẽ cung
cấp các báo cáo thực hiện, trong đó: so sánh những số liệu thực hiện so với kế hoạch
hoặc dự toán, liệt kê tất cả các sự khác biệt và đánh giá việc thực hiện. Các báo cáo
này có tác dụng như một hệ thống thông tin phản hồi để nhà quản trị biết được kế
hoạch đang thực hiện như thế nào, đồng thời nhận diện các vấn đề hạn chế cần có sự
điều chỉnh, thay đổi nhằm hướng hoạt động của tổ chức về mục tiêu xác định.
− Vai trò của báo cáo kế toán quản trị phục vụ cho chức năng kiểm soát biểu hiện
qua:
+ Chức năng việc kiểm soát quản lý : thông tin trên báo cáo kế toán quản
trị cũng được dùng để đánh giá kết quản hoạt động của các đơn vị được
phân quyền trong doanh nghiệp như là các đơn vị trực tiếp kinh doanh,
các phòng ban, bộ phận. Các tiêu chuẩn đánh giá kết quả kinh tế cung
cấp một sự kết nối giữa chiến lược của một doanh nghiệp và sự thi hành
chiến lược đó bởi các đơn vị hoạt động riêng lẻ trong doanh nghiệp.

Họ và tên : Đỗ Diệu Linh

Trang…..

MSSV: 1634010012


Đồ án kế toán quản trị

Trường đại học Mỏ Địa chất


+ Chức năng kiểm soát hoạt động : thông tin trên báo cáo kế toán quản trị
cũng là một trong các phương tiện chính mà qua nó các nhân viên, nhà
quản trị nhận được thông tin phản hồi về kết quả của họ, cho phép họ
học hỏi từ quá khứ và cải thiện trong tương lai. Các doanh nghiệp sẽ
thành công và thịnh vượng thông qua việc thiết kế các sản phẩm và dịch
vụ đến khách hàng thông qua các quy trình hoạt động có hiệu quả.
c Vai trò của báo cáo kế toán quản trị đối với việc ra quyết định
Chức năng ra quyết định đòi hỏi nhà quản trị phải có sự chọn lựa thích hợp trong
nhiều phương án khác nhau được đưa ra. Các quyết định trong một tổ chức có thể là
quyết định chiến lược ảnh hưởng lâu dài đến tổ chức. Tất cả các quyết định đều có nền
tảng từ thông tin, và phần lớn thông tin đều do kế toán quản trị cung cấp nhằm phục
vụ chức năng ra quyết định của nhà quản trị. Vì vậy, kế toán quản trị phải cung cấp
thông tin linh hoạt kịp thời và mang tính hệ thống, trên cơ sở đó phân tích các phương
án thiết lập để lựa chọn phương án tối ưu nhất cho việc ra quyết định. Các thông tin
cũng có thể diễn đạt dưới dạng mô hình toán học, đồ thị, biểu đồ,… để nhà quản trị có
thể xử lý nhanh chúng.
2

3 Nhiệm vụ của kế toán quản trị:
Mục đích mà các doanh nghiệp theo đuổi có thể rất đa dạng, chẳng hạn:
− Bán được một khối lượng sản phẩm nào đó.
− Tôn trọng và thực hiện một thời hạn giao hàng cụ thể.
− Khả năng giải quyết một vấn đề nào đó trong một thời hạn nhất định.
Để thực hiện được những mục tiêu này, cần phải huy động các nguồn lực vào
đầu tư thiết bị, dự trữ hàng tồn kho, lao động,…Do đó nghiệm vụ của kế toán quản trị
là:
− Tính toán đưa ra mô hình nhu cầu vốn cho một loại sản phẩm, một thời hạn
giao hang, một thời hạn giả quyết một vấn đề cụ thể nào đó.
− Tính toán đo lường chi phí cho loại sản phẩm, một thời hạn giao hang hay một
thời hạn giải quyết một vấn đề nào đó.

− Giúp nhà quản lý có những giải pháp tác động lên chi phí này, cần phải xác

Họ và tên : Đỗ Diệu Linh

Trang…..

MSSV: 1634010012


Đồ án kế toán quản trị

Trường đại học Mỏ Địa chất

định nguyên nhân gây ra chi phí để có thể can thiệp, tác động vào các nghiệp
vụ, các hoạt động phát sinh chi phí.

4 Chức năng của kế toán quản trị:
Trước hết phải xuất phát từ mong muốn của nhà quản lý các cấp trong nội bộ
doanh nghiệp để đặt ra các yêu cầu thông tin cụ thể cho mọi lĩnh vực gắn với các chức
năng quản lý (Chức năng lập kế hoạch,chức năng kiểm tra, chức năng tổ chức và điều
hành, chức năng ra quyết định).
− Đối với chức năng lập kế hoạch. Kế toán quản trị phải cung cấp các chỉ tiêu về
số lượng và giá trị phù hợp với chỉ tiêu kế hoạch. Các chỉ tiêu này vừa có tính
quá khứ, vừa có tính dự báo.
− Đối với chức năng kiểm tra. Kế toán quản trị cung cấp các thông tin theo mục
tiêu quản lý đặt ra. Các thông tin này được hình thành trên cơ sở tổ chức hạch
toán chi tiết, bằng phương pháp kế toán và bằng phương pháp phân tích đồ thị
biểu diễn các thông tin do kế toán và các nghành khác cung cấp.
− Đối với chức năng điều hành, kế toán quản trị cung cấp thông tin về các chỉ
tiêu hoạt động chủ yếu bằng chỉ tiêu phi tiền tệ, trên các báo cáo nhanh. Để có

các thông tin này. Phần lớn các chứng từ phục vụ cho kế toán quản trị có cùng
nguồn gốc với kế toán tài chính, nhưng do mục đích cung cấp thông tin khác
nhau, nên mức độ xử lý chứng từ có khác nhau.
Do vậy trên cùng một hệ thống chứng từ kế toán, chỉ cần thêm vào các nội dung
chi tiết để phục vụ hạch toán chi tiết theo yêu cầu của kế toán quản trị. Mặt khác cũng
cần thiết số liệu từ nguồn khác. Ví dụ : Số liệu về thống kê thị phần các mặt hàng trên
thị trường, số liệu thống kê về lao động,về thị trường lao động.v.v…
1.1.3: Phân biệt kế toán quản trị và kế toán tài chính:
Kế toán quản trị và kế toán tài chính là hai bộ phận không tách dời của kế toán
doanh nghiệp, chúng mối quan hệ chặt chẽ đồng thời cũng có nhiều điểm khác biệt.

 Những điểm giống nhau cơ bản
Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều đề cập đến các sự kiện kinh tế trong
doanh nghiệp và đều quan tâm đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh
thu, chi phí, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, quá trình lưu chuyển tiền tệ của
doanh nghiệp. Một bên phản ánh tổng quát và một bên phản ánh chi tiết, tỉ mỉ của các

Họ và tên : Đỗ Diệu Linh

Trang…..

MSSV: 1634010012


Đồ án kế toán quản trị

Trường đại học Mỏ Địa chất

vấn đề đó.
Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều dựa trên hệ thống ghi chép ban đầu của

kế toán. Hệ thống ghi chép ban đầu là cơ sở để kế toán tài chính soạn thảo các báo cáo
tài chính định kì, cung cấp cho các đối tượng ở bên ngoài. Đối với kế toán quản trị, hệ
thống đó cũng là cơ sở để vận dụng, xử lý nhằm tạo ra các thông tin thích hợp cho
việc ra quyết định của các nhà quản trị.
Kế toán quản trị sử dụng rộng rãi các ghi chép hàng ngày của kế toán tài chính,
mặc dù có khai triển và tăng thêm số liệu cũng như nội dung của các thông tin.
Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều biểu hiện trách nhiệm của người quản
lý. Kế toán quản trị thể hiện trách nhiệm của người quản lý cấp cao, còn kế toán tài
chính thể hiện trách nhiệm của các nhà quản lý các cấp bên trong doanh nghiệp. Nói
cách khác, kế toán tài chính và kế toán quản trị đều dự phần vào quản lý doanh
nghiệp.

 Điểm khác biệt
Tiêu thức K ế t o á n t à i c h í n h K ế

1 . M ụ c đ í c h Cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chín h

t o á n

q u ả n

t r ị

Cung cấp thông tin phục vụ điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh

2. Đối tượng phục vụ Các nhà quản lý doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp Các nhà quản lý doanh nghiệp (Hội đồng quản trị, ban giám đốc…)

Phản ánh thông tin xảy ra trong quá khứ. Phản ánh thông tin dự báo trong tương lai.
3. Đặc điểm của thông tin


Có tính khách quan.

Có tính chủ quan

Được theo dõi dưới hình thái Được theo dõi cả dưới hình thái
giá trị.

giá trị và hiện vật.

4. Nguyên tắc trình bày và cung cấp thông tin Cần phải tuân thủ nguyên tắc, chuẩn mực và chế độ hiện hành về kế toán của từng quốc gia và quốc tế .

Họ và tên : Đỗ Diệu Linh

Trang…..

Cần linh hoạt, nhanh chóng và thích hợp với từng quyết định cụ thể của người quản lý, không buộc phải tuân theo các nguyên tắc chung.

MSSV: 1634010012


Đồ án kế toán quản trị

Trường đại học Mỏ Địa chất

5. Phạm vi của thông tin Liên quan đến việc quản lý tài chính trên quy mô toàn doanh nghiệp.

Liên quan đến việc quản lý trên từng bộ phận cho đến từng cá nhân có liên quan.

6. Tính pháp lý C ó t í n h p h á p l ệ n h M a n g


7. Hình thức báo cáo được sử dụng Các báo cáo tổng hợp, phản ánh tổng quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ.

8. Kỳ báo cáo

9. Quan hệ với các môn khoa học khác

Báo cáo của kế toán tài chính được soạn thảo theo định
kỳ.

t í n h

n ộ i

b ộ

Các báo cáo chi tiết, đi sâu vào từng bộ phận, từng khâu công việc của doanh nghiệp .

Báo cáo của kế toán quản trị được soạn thảo thường xuyên theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp .

Í t c ó m ố i q u a n h ệ . Kết hợp và sử dụng nội dung của nhiều môn khoa học khác như: kinh tế học, thống kê kinh tế…

1.1.4: Vai trò, ý nghĩa của kế toán quản trị các yếu tố sản xuất kinh doanh:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết phải có các yếu tố sản
xuất cơ bản, đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp, nguyên vật liệu là đối tượng lao động, tài sản cố định
và các công cụ dụng cụ khác không đủ tiêu chuẩn tài sản cố định là tư liệu lao động,
còn lao động của con người là yếu tố sức lao động
a Kế toán quản trị vật tư, hàng hoá
Kế toán quản trị chủ yếu phục vụ cho các nhà quản lý doanh nghiệp để ra quyết
định sản xuất kinh doanh do đó thông tin cần phải cập nhật và liên tục. Điều đó cũng

có nghĩa là các tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá cả chỉ tiêu hiện vật và
chỉ tiêu thành tiền theo từng mặt hàng, từng nhóm, từng loại, ở từng nơi bảo quản, sử
dụng phải được hạch toán chi tiết để sẵn sàng phục vụ cho yêu cầu của quản trị. Muốn
vậy công tác hạch toán vật tư hàng hoá phải đảm bảo các yêu cầu sau:
− Tổ chức hạch toán chi tiết vật tư hàng hoá theo từng kho, từng bộ phận kế toán
doanh nghiệp.
− Theo dõi liên tục hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho của từng loại, nhóm
mặt hàng vật tư hàng hoá cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu thành tiền.

Họ và tên : Đỗ Diệu Linh

Trang…..

MSSV: 1634010012


Đồ án kế toán quản trị

Trường đại học Mỏ Địa chất

− Đảm bảo đối chiếu khớp và chính xác tương ứng giữa các số liệu của kế toán
chi tiết với số liệu hạch toán chi tiết tại kho, giữa số liệu của kế toán chi tiết với
số liệu của kế toán tổng hợp về tình hình vật tư, hàng hoá.
− Báo cáo cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết hàng ngày, hàng tuần về tình
hình vật tư hàng hoá theo yêu cầu của quản trị doanh nghiệp.
b Kế toán quản trị tài sản cố định:
Trong quá trình sử dụng TSCĐ vào sản xuất kinh doanh, giá trị của TSCĐ bị
hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nhưng
TSCĐ hữu hình vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng. Mặt
khác TSCĐ được sử dụng và bảo quản ở các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp.

Bởi vậy kế toán chi tiết TSCĐ phải phản ánh và kiểm tra tình hình tăng, giảm, hao
mòn TSCĐ của toàn doanh nghiệp và của từng nơi bảo quản, sử dụng theo từng đối
tượng ghi TSCĐ. Ngoài các chỉ tiêu phản ánh nguồn gốc, thời gian hình thành TSCĐ,
công suất thiết bị, số hiệu TSCĐ, kế toán phải phản ánh nguyên giá, giá trị hao mòn,
giá trị còn lại của từng đối tượng ghi TSCĐ tại từng nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ.
Việc theo dõi TSCĐ theo nơi sử dụng nhằm gắn trách nhiệm bảo quản, sử dụng tài sản
với từng bộ phận, từ đó nâng trách nhiệm và hiệu quả trong bảo quản sử dụng TSCĐ
của doanh nghiệp
c Kế toán quản trị lao động và tiền lương (tiền công)
Lao động là yếu tố quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nói đến yếu
tố lao động là nói đến lao động sống, tức là sự hao phí có mục đích về thể lực và trí
lực của con người để tạo ra sản phẩm hoặc thực hiện hoạt động kinh doanh. Để bù lại
phần hao phí đó của lao động, doanh nghiệp phải trả cho họ khoản tiền phù hợp với số
lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp. Số tiền này được gọi là tiền lương hay
tiền công.
Kế toán quản trị lao động, tiền lương phải cung cấp các thông tin về số lượng
lao động, thời gian lao động, kết quả lao động và quỹ lương cho các nhà quản trị
doanh nghiệp. Từ những thông tin này các nhà quản trị đưa ra được phương án tổ
chức quản lý lao động, bố trí hợp lý lực lượng lao động của doanh nghiệp vào từng
khâu công việc cụ thể, nhằm phát huy tốt nhất năng lực của người lao động, tạo điều
kiện tăng năng suất lao động, giảm chi phí nhân công trong chi phí sản xuất kinh
doanh.

Họ và tên : Đỗ Diệu Linh

Trang…..

MSSV: 1634010012



Đồ án kế toán quản trị

Trường đại học Mỏ Địa chất

1.1.5: Vai trò, ý nghĩa của kế toán quản trị chi phí giá thành:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn luôn quan tâm
đến việc quản lý chi phí, vì mỗi đồng chi phí bỏ ra đều có ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Vì vậy vấn đề quan trọng được đặt ra cho nhà quản trị doanh nghiệp là phải kiểm soát
chi phí của doanh nghiệp.
Vấn đề chi phí không chỉ là sự quan tâm của các doanh nghiệp mà còn là mối
quan tâm của người tiêu dùng, của xã hội nói chung.
Theo kế toán tài chính, chi phí được hiểu là một số tiền hoặc một phương tiện
mà doanh nghiệp hoặc cá nhân bỏ ra để đạt được mục đích nào đó. Bản chất của chi
phí là phải mất đi để đổi lấy một sự thu về, có thể thu về dưới dạng vật chất, có thể
định lượng được như số lượng sản phẩm, tiền… hoặc dưới dạng tinh thần, kiến thức,
dịch vụ được phục vụ…
1.1.6: Phân loại chi phí:
Chi phí được nhà quản trị sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Do vậy, chi
phí được phân loại theo nhiều cách, tuỳ theo mục đích của nhà quản trị trong từng
quyết định. Nhận định và thấu hiểu cách phân loại và ứng xử của từng loại chi phí là
chìa khoá của việc đưa ra những quyết định đúng đắn trong quá trình tổ chức điều
hành hoạt động kinh doanh của nhà quản trị doanh nghiệp.
a

Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động

Tác dụng:
− Cho thấy vị trí, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh ở doanh nghiệp
− Là căn cứ để xác định giá thành và tập hợp chi phí.

− Cung cấp thông tin có hệ thống phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính.

 Theo tiêu thức này chi phí được phân loại thành chi phí sản xuất và chi
phí ngoài sản xuất
− Chi phí sản xuất: là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm
hoặc cung cấp dịch vụ phục vụ trong một kỳ nhất định.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của những loại nguyên vật

Họ và tên : Đỗ Diệu Linh

Trang…..

MSSV: 1634010012


Đồ án kế toán quản trị

Trường đại học Mỏ Địa chất

liệu mà cấu tạo thành thực thể của sản phẩm, có giá trị và có thể xác định được một
cách tách biệt rõ ràng và cụ thể cho từng sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí thanh toán cho công nhân trực
tiếp vận hành dây chuyền sản xuất tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ phục vụ.
+ Chi phí sản xuất chung: là tất cả các khoản chi phí phát sinh ở phân
xưởng mà không thể đưa vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp.
+ Chi phí ngoài sản xuất: là những khoản chi phí không liên quan đến việc
chế tạo sản xuất sản phẩm, mà nó tham gia vào quá trình tiêu thụ và quản lý.
+ Chi phí bán hàng: là tất cả những chi phí liên quan đến việc xác tiến tiêu
thụ sản phẩm.

+ Chi phí quản lý: là những chi phí liên quan đến việc điều hành quản lý
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b Phân loại theo cách ứng xử của chi phí
Tác dụng:
Nhằm mục đích đáp ứng yêu cầu lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết
chi phí đối với lĩnh vực quản trị doanh nghiệp; xác định mức độ biến động của chi phí
so với mức độ biến động của khối lượng sản phẩm sản xuất ra.

 Theo tiêu thức này chi phí được phân loại thành chi phí biến đổi, chi phí
cố định và chi phí hỗn hợp
− Chi phí biến đổi: là toàn bộ chi phí biến đổi khi mức hoạt động biến đối( số
lượng sản phẩm) và tỉ lệ thuận với mức hoạt động( số lượng sản phẩm). Chi
phí biến đổi tính cho một đơn vị sản phẩm không thay đổi, chi phí biến đổi
bằng 0 khi mức độ hoạt động hoạt động bằng 0.
Tổng biến phí = Biến phí đơn vị * Số lượng.
+ Chi phí biến đổi tỉ lệ: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận
tuyến tính với mức độ hoạt động và thay đổi cùng tỷ lệ.
+ Chi phí biến đổi cấp bậc: là những khoản biến phí thay đổi khi mức độ
hoạt động thay đổi nhiều và không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi ít.
− Chi phí cố định: là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động

Họ và tên : Đỗ Diệu Linh

Trang…..

MSSV: 1634010012


Đồ án kế toán quản trị


Trường đại học Mỏ Địa chất

thay đổi trong phạm vi phù hợp. Định phí tính cho một đơn vị sản phẩm tỷ lệ
nghịch với khối lượng sản phẩm sản xuất. Nó không thể giảm đi bằng 0 khi
mức độ hoạt động bằng 0.
+ Định phí bắt buộc: là những khoản định phí không thể thay đổi một cách
nhanh chóng theo quyết định của nhà quản trị.
+ Định phí tuỳ ý: là những khoản định phí có khả năng thay đổi nhanh
chóng theo quyết định của nhà quản trị.
− Chi phí hỗn hợp: là những khoản chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố
biến đổi, cả yếu tố cố định.
c Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ, xác định lợi nhuận.
Tác dụng:
Xem xét những khoản mục chi phí nào ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của kỳ
mà chúng phát sinh, những khoản mục chi phí nào ảnh hưởng đến kỳ mà sản phẩm
được đem đi tiêu thụ, từ đó có những kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hợp lý.

 Theo cách phân loại này chi phí được phân loại thành chi phí sản phẩm và
chi phí thời kỳ
− Chi phí sản phẩm: là toàn bộ chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm
và nó chỉ được thu hồi khi sản phẩm được đem đi tiêu thụ. Còn nếu sản phẩm
chưa được tiêu thụ thì nó nằm trên giá trị hàng tồn kho. Chi phí sản phẩm gồm:
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung.
− Chi phí thời kỳ: là những khoản chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán. Vì thế chi
phí thời kỳ có ảnh hưởng đến lợi tức của kỳ mà chúng phát sinh. Vậy chi phí
thời kỳ bao gồm các loại chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
d Phân loại chi phí theo mục đích ra quyết định

 Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp

− Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí có thể tách biệt cho từng đối tượng,
từng hoạt động cụ thể và tự bản thân nó hiển nhiên được chuyển thẳng cho
từng hoạt động cụ thể.
− Chi phí gián tiếp: là những chi phí cùng một lúc phát sinh liên quan đến nhiều

Họ và tên : Đỗ Diệu Linh

Trang…..

MSSV: 1634010012


Đồ án kế toán quản trị

Trường đại học Mỏ Địa chất

đối tượng và không thể tách biệt được trực tiếp cho từng đối tượng. Do đó nếu
muốn tính chi phí gián tiếp cho từng đối tượng thì phải tiến hành phân bổ theo
những tiêu thức nhất định.
Tuy nhiên có những khoản chi phí nếu xét cho từng hoạt động cụ thể thì là chi
phí gián tiếp nhưng nếu xét cho từng bộ phận hoặc trong phạm vi toàn doanh nghiệp
thì lại là chi phí trực tiếp.

 Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát
Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được là những khoản mục
chi phí phản ánh phạm vi quyền hạn của các nhà quản trị các cấp đối với các loại chi
phí đó. Như vậy, các nhà quản trị cấp cao có phạm vi quyền hạn rộng đối với chi phí
hơn.
− Chi phí được xem là kiểm soát được ở một cấp độ nào đó nếu cấp này có quyền
tác động đến mức độ phát sinh của chi phí.

− Chi phí được xem là không kiểm soát được ở một cấp nào đó nếu cấp này
không có quyền tác động đến mức độ phát sinh của chi phí.

 Chi phí thích hợp và chi phí không thích hợp
− Chi phí thích hợp: là những chi phí liên quan đến phương án đang xem xét và
phát sinh có sự chênh lệch giũa các phương án đang xem xét.
− Chi phí không thích hợp: là những chi phí phát sinh không có sự chênh lệch
giữa các phương án hoặc các chi phí đã phát sinh trong quá khứ.
+ Chi phí chìm: là những khoản chi phí phát sinh trong quá khứ và không
thể bị thay đổi trong tương lai cho dù doanh nghiệp lựa chọn phương án nào.
+ Chi phí cố định: là những định phí không thích hợp trong trường hợp
không thay đổi quy mô.

 Chi phí cơ hội
Chi phí cơ hội là lợi nhuận tiềm ẩn lớn nhất mà doanh nghiệp bị mất đi khi lựa
chọn phương án này thay cho phương án kia.
1.2: Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận:
1.2.1: Các khái niệm cơ bản trong phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng –

Họ và tên : Đỗ Diệu Linh

Trang…..

MSSV: 1634010012


Đồ án kế toán quản trị

Trường đại học Mỏ Địa chất


lợi nhuận

 Số dư đảm phí
− Tổng số dư đảm phí (lãi trên biến phí)
Tổng số dư đảm phí (SDĐP) là số dư biểu hiện bằng số chênh lệch tuyệt đối của
doanh thu sau khi trừ đi chi phí biến đổi. Tổng số dư đảm phí trước hết dùng để bù
đắp phần chi phí cố định, phần còn lại chính là lợi nhuận.
+ Công thức:
SDĐP = DT – CPBĐ
Ý nghĩa của tổng SDĐP phí: Mức tăng, mức giảm của tổng SDĐP cũng chính là
mức tang, mức giảm của lợi nhuận.SDĐP đơn vịSDĐP đơn vị là số dư biểu hiện bằng
số chênh lệch tuyệt đối của giá bán trừ đi chi phí biến đổi tính cho một đơn vị sản
phẩm.
+ Công thức:
SDĐPđv = Giá bán – BPđv
Ý nghĩa: SDĐP đơn vị cho biết khi doanh nghiệp vượt qua điểm hòa vốn nếu sản
xuất tăng them một sản phẩm thì lợi nhuận tăng them đúng bằng SDĐP đơn vị.

 Tỷ lệ số dư đảm phí
Tỷ lệ số dư đảm phí là chỉ tiêu thể hiện số tương đối giữa tổng số dư đảm phí với
tổng doanh thu hoặc giữa số dư đảm phí đơn vị với giá bán P.
− Công thức:
Tỷ lệ SDĐP =

SDĐP
D

T

=


SDĐP đv
P

Ý nghĩa: tỷ lệ SDĐP cho biết trong 100đ hoặc 1đ doanh thu tạo ra thì có bao
nhiêu đồng là số dư đảm phí.

 Kết cấu của chi phí
Là chỉ tiêu thể hiện số tương đối của biến phí và định phí so với tổng chi phí của
doanh nghiệp.
Những doanh nghiệp có tỷ lệ định phí cao trong tổng chi phí thì lợi nhuận sẽ
nhạy cảm với biến động của doanh thu. Đây sẽ là điểm thuận lợi khi doanh nghiệp

Họ và tên : Đỗ Diệu Linh

Trang…..

MSSV: 1634010012


Đồ án kế toán quản trị

Trường đại học Mỏ Địa chất

tăng doanh thu.
Những doanh nghiệp có tỷ lệ định phí thấp trong tổng chi phí thì lợi nhuận sẽ ít
nhạy cảm hơn so với biến động của doanh thu. Điều này sẽ làm cho doanh nghiệp có
độ an toàn cao hơn khi làm ăn thất bại.

 Đòn bẩy kinh doanh

Đòn bảy kinh doanh là một chỉ tiêu phản ánh mức độ tăng của lợi nhuận so với
mức độ tăng của doanh thu hay phản ánh mức độ sử dụng chi phí cố định trong doanh
nghiệp.
− Công thức:
Tốc độ tăng lợi nhuận

Độ lớn của ĐBKD =

Tốc độ tăng doanh thu

=

S D Đ P
L ợ i n h u ậ n

Ý nghĩa: độ lớn của đòn bẩy kinh doanh cho biết khi doanh thu tăng lên 1% thì
lợi nhuận tăng lên bao nhiêu %.
1.2.2: Phân tích điểm hòa vốn:
− Khái niệm
Điểm hoà vốn là điểm tại đó doanh thu của doanh nghiệp vừa đủ bù đắp chi phí
mà doanh nghiệp đã bỏ ra.
− Mô hình biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí, doanh thu và lợi nhuận:
D

o

a

T ổ n g


n
c h i

B i ế n

p h í Đ ị n h

B i ế n

p h í S ố

h

t

h

u

p h í L ợ i n h u ậ n
p h í L ợ i n h u ậ n
d ư

đ ả m

p h í

Theo mô hình trên ta có khái niệm: Điểm hoà vốn là điểm tại đó số dư đảm phí
vừa đủ bù đắp chi phí cố định.
Phân tích điểm hoà vốn giúp cho nhà quản trị xem xét quá trình kinh doanh

một cách chủ động và tích cực, xác định rõ ràng vào lúc nào trong kỳ kinh doanh, hay
ở mức sản xuất nào và tiêu thụ bao nhiêu thì đạt hoà vốn. Từ đó có biện pháp chỉ đạo
tích cực để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.

 Phương pháp xác định điểm hòa vốn
Họ và tên : Đỗ Diệu Linh

Trang…..

MSSV: 1634010012


Đồ án kế toán quản trị

Trường đại học Mỏ Địa chất

− Xác định sản lượng hoà vốn
Sản lượng hoà vốn là mức sản lượng tiêu thụ mà doanh nghiệp có thể bù đắp
được chi phí bỏ ra.
+ Công thức:
SL

h v

=

C

P


C

Đ

GB – CPBĐđv

=

CPCĐ
SDĐP đv

− Xác định doanh thu hoà vốn
Doanh thu hoà vốn là doanh thu của mức tiêu thụ hoà vốn.
+ Công thức:
C P C Đ
T ỷ l ệ S D Đ P
Khi doanh nghiệp sản xuất nhiều sản phẩm thì cần phải xác định doanh thu hoà
DT

h v

=

SLhv x GB =

vốn của toàn doanh nghiệp sau đó căn cứ vào tỷ trọng doanh thu của từng loại sản
phẩm để xác định DThv cho từng loại sản phẩm, sau đó mới xác định SL hv của từng
loại sản phẩm.

SDĐPi

= Tỷ trọng DT i x Tỷ lệ SDĐP i
D T i
C
P
C
Đ
T ỷ l ệ S D Đ P b q
DThv = Tỷ trọng DTi x DThv

T ỷ l ệ S D Đ P b q =
D Thv =

SL h v =

DThvi
G

B

 Doanh thu an toàn
Doanh thu an toàn là phần chênh lệch của doanh thu thực hiện được với doanh
thu hoà vốn.
− Công thức:
Mức DT an toàn = Mức DT thực hiện – Mức DT hòa vốn

Họ và tên : Đỗ Diệu Linh

Trang…..

MSSV: 1634010012



Đồ án kế toán quản trị

Trường đại học Mỏ Địa chất
Mức doanh thu an toà n

Tỷ lệ doanh thu an toàn =

Mức doanh thu thực hiện

Doanh thu an toàn phản ánh mức doanh thu thực hiện được đã vượt quá mức
doanh thu hoà vốn như thế nào. Chỉ tiêu này có giá trị càng lớn càng thể hiện tính an
toàn cao của hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tính rủi ro trong kinh doanh càng
thấp và ngược lại.

Y= px
Y (số tiền)

Ytp = a + bx

Lãi
SDĐP
Lỗ

Y0

Định phí

Ydp = A

Biến phí

0

X0

X (mức hđ)

Đồ thị hòa vốn

 Phương trình lợi nhuận
Q

m

m

D T m m

LNmm + CPCĐ
S D Đ P đ v
LNmm + CPCĐ
=
T ỷ l ệ S D Đ P
=

 Ứng dụng phân tích điểm hòa vốn
− Phân tích điểm hoà vốn trong mối quan hệ với giá bán:
+ Xét mối quan hệ giữa sản lượng bán với giá bán hoà vốn: Sản lượng tiêu
thụ của doanh nghiệp càng cao thì giá bán để đạt được hoà vốn phải thấp và ngược lại.

+ Xét mối quan hệ giữa giá bán với sản lượng hoà vốn: Giá bán càng cao
thì sản lượng hoà vốn càng thấp và ngược lại.

Họ và tên : Đỗ Diệu Linh

Trang…..

MSSV: 1634010012


Đồ án kế toán quản trị

Trường đại học Mỏ Địa chất

− Phân tích điểm hoà vốn trong mối quan hệ với kết cấu hàng bán:
+ Kết cấu hàng bán là tỷ trọng của từng mặt hàng bán chiếm trong tổng số
mặt hàng đem bán.
+ Những sản phẩm nào có tỷ lệ SDĐP cao mà chiếm tỷ trọng lớn thì
doanh thu hoà vốn thấp xuống và ngược lại.
− Phân tích điểm hoà vốn trong việc ra quyết định:
+ Dự định lãi đạt được:
Doanh nghiệp dự tính trước tỷ lệ lãi phải đạt được trong kỳ rồi từ đó có kế
hoạch tăng cường cho công tác quảng cáo tiếp thị sản phẩm nhằm tăng doanh thu tiêu
thụ (với điều kiện lãi trên 1 ĐVSP >0), điều này cũng có nghĩa là doanh nghiệp sẽ
phải chi thêm một khoản chi phí cho quảng cáo tiếp thị. Khi đó doanh nghiệp sẽ phải
tính toán và xác định sản lượng cần tiêu thụ là bao nhiêu để đạt đến điểm hoà vốn, và
để đạt được mức lãi đã dự tính thì doanh nghiệp phải tiêu thụ được bao nhiêu sản
phẩm.
SL mm =


DT mm =

CPCĐ + LN mm
S D Đ P

đ

v

CPCĐ + LN mm
Tỷ lệ SDĐP

− Quyết định khung giá bán:
Khung giá bán càng rộng thì doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội giảm giá, càng
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Khung giá bán được xác định là đoạn mức giá cao nhất và mức giá thấp nhất mà
doanh nghiệp có thể bán. Thông thường khung giá bán được xác định là từ giá bán
hoà vốn đến giá thị trường.
− Quyết định lựa chọn đơn đặt hàng:
Doanh nghiệp sẽ lựa chọn chấp nhận đơn đặt hàng nếu đơn đặt hàng đó có mang
lại SDĐP. Giả định:
+

ĐĐH đó không làm ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ hiện tại.

Họ và tên : Đỗ Diệu Linh

Trang…..

MSSV: 1634010012



Đồ án kế toán quản trị

Trường đại học Mỏ Địa chất

+ ĐĐH đó không làm thay đổi quy mô sản xuất của doanh nghiệp.
− Đơn đặt hàng đó sẽ được chấp nhận khi GB>CPBĐđv
Quyết định tiếp tục hay ngừng sản xuất
− Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, doanh nghiệp sẽ ngừng
hoạt động nếu khoản lỗ do việc sản xuất kinh doanh lớn hơn chi phí cố định phải chịu
khi ngừng hoạt động và ngược lại.

Họ và tên : Đỗ Diệu Linh

Trang…..

MSSV: 1634010012



×