Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Vấn đề hướng nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.64 KB, 39 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA TÂM LÝ HỌC

BÀI TIỂU LUẬN HỌC PHẦN: TÂM LÝ HỌC LAO ĐỘNG

VẤN ĐỀ HƯỚNG NGHIỆP

HỌC PHẦN: PSYC123002 – TÂM LÝ HỌC LAO ĐỘNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2022


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA TÂM LÝ HỌC

BÀI TIỂU LUẬN HỌC PHẦN: TÂM LÝ HỌC LAO ĐỘNG

VẤN ĐỀ HƯỚNG NGHIỆP
HỌC PHẦN: PSYC123002 – TÂM LÝ HỌC LAO ĐỘNG

Họ và tên: Nguyễn Thanh Tuyền
Mã số sinh viên: 46.01.611.141
Lớp sinh viên: K46.TLH.C
Lớp học phần: PSYC123002 – Sáng thứ 6
Giảng viên hướng dẫn:.TS. Mai Hiền Lê

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2022


LỜI NÓI ĐẦU
Lời nói đầu tiên, xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đếnTS. Mai Hiền Lê đã


cùng đồng hành với tôi trong học phần Tâm lý học Lao đợng. Trong quá trình học
tập và tìm hiểu mơn học phần, sự quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn tận tình, tâm huyết
của thầy đã giúp tôi ghi nhớ sâu hơn kiến thức cơ bản, tích lũy thêm nhiều kiến thức
Tâm lý học Phát triển và có tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc để có tầm nhìn
sâu sắc hơn đối với ngành Tâm lý học. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Thơng qua bài tiểu luận này, tơi xin trình bày những kiến thức tìm hiểu của
bản thân về đề tài đã chọn. Nhưng do kiến thức của tơi cịn hạn chế và khơng gian
tìm hiểu cịn hạn hẹp nên trong quá trình hồn thành bài tiểu luận chắc chắn khơng
tránh khỏi những sai sót. Bản thân tơi rất mong nhận được những góp ý đến từ cơ để
đề tài tiểu luận của tơi sẽ được hồn thiện hơn.
Kính chúc cơ có thật nhiều sức khỏe, hạnh phúc và tràn đầy năng lượng trên
con đường sự nghiệp giảng dạy.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Thân mến./.

Sinh viên

Nguyễn Thanh Tuyền


MỤC LỤC


LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, khoa học, công nghệ, sự phân công
lao động ngày càng chuyên sâu điều này dẫn đến thế giới nghề nghiệp càng ngày
càng phong phú và đa dạng. Càng có nhiều nghề bao nhiêu thì hoạt đợng lựa chọn
nghề của học sinh càng khó bấy nhiêu. Chính vì thế, vai trị của cơng tác hướng
nghiệp ngày càng được nâng cao. Đặc biệt, trong những khoảng thời gian gần đây
công tác hướng nghiệp cho học sinh Trung học phổ thông đang ngày càng trở nên

quan trọng và được sự quan tâm của nhiều bậc phụ huynh và toàn xã hợi.
Bên cạnh những kết quả tích cực mà cơng tác hướng nghiệp đạt được như
góp phần tạo sự chuyển biến trong nhận thức của người học, gia đình và xã hội đối
với việc chọn nghề, chọn ngành, huy động ngày càng nhiều số lượng học sinh sau
phổ thông tham gia thị trường lao đợng,… Cơng tác hướng nghiệp cịn tồn tại nhiều
bất cập, hạn chế như chưa thực hiện hết chức năng của giáo dục hướng nghiệp;
chưa tạo ra sự khác biệt về chất cả trên bình diện thái đợ nghề nghiệp lẫn hiểu biết
nghề nghiệp, đặc biệt là chưa phát triển được năng lực lựa chọn nghề nghiệp phù
hợp của từng học sinh dựa trên sự hiểu biết rõ về năng lực của bản thân và hiểu biết
những yêu cầu cốt yếu của nghề mà người học định chọn. Điều đó dẫn đến tình
trạng, nhiều sinh viên chọn nghề không phù hợp dẫn đến hiện tượng làm trái nghề,
chuyển nghề sau khi tốt nghiệp. Tỷ lệ sinh viên năm nhất - năm thứ hai và thậm chí
là sinh viên sau khi tốt nghiệp không sử dụng kiến thức chuyên ngành được học mà
tiếp tục học mợt ngành hồn tồn khác khá đáng kể. Thanh niên sẽ khơng thể tồn
tâm tồn ý với cơng việc, cũng khơng thể đạt được đỉnh cao trong học tập nếu chọn
nghề sai lệch. Hậu quả trước tiên là cho bản thân người học: lãng phí thời gian,
cơng sức và tiền bạc. Đối với xã hợi, việc này là cho vịng quay nguồn lực lợn xộn,
bất ổn trong phân công lao động và rõ ràng gây lãng phí cho xã hợi rất lớn về mặt
tài chính và nhân lực.
Xuất phát từ những lý do trên, chủ đề “Vấn đề hướng nghiệp” được lựa chọn,
nhằm mục đích hiểu rõ hơn về cơ sở lý luận cũng như thực trạng công tác hướng
5


nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, do kiến thức vẫn còn hạn chế nên đối tượng
nghiên cứu của tiểu luận chỉ xoay quanh học sinh Trung học phổ thông.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm hướng nghiệp
Khái niệm hướng nghiệp đã được nhiều tác giả tìm hiểu dưới các gốc độ

khác nhau. Dưới đây là một số khái niệm “hướng nghiệp”:
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt thông dụng, hướng nghiệp được hiểu theo hai
khía cạnh:
- Tạo điều kiện xác định nghề nghiệp cho người khác: Công tác hướng
nghiệp cho thanh niên học sinh.
- Giáo dục có định hướng: Trường hướng nghiệp.
Hướng nghiệp theo quan điểm của UNESCO được hiểu là “hệ thống các biện
pháp giúp đỡ học sinh làm quen, tìm hiểu các nghề, cân nhắc lựa chọn nghề nghiệp
phù hợp với nguyện vọng, năng lực và đáp ứng nhu cầu xã hội”.
Theo Điều 3, Nghị định 75/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Giáo dục, hướng nghiệp trong giáo dục là hệ thống các
biện pháp tiến hành trong và ngồi nhà trường để giúp học sinh có kiến thức về
nghề nghiệp và có khả năng lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện vọng,
sở trường của cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội.
Theo Huỳnh Văn Sơn (2017), hiểu một cách khái quát hướng nghiệp là công
tác nhằm phân luồng học sinh sau tốt nghiệp và định hướng nghề nghiệp cho các
em. Hướng nghiệp là quá trình chuẩn bị cho con người lựa chọn nghề nghiệp mợt
cách có ý thức và ch̉n bị tính thích ứng nghề trong tương lai.
Theo Hồng Trang (2020), hướng nghiệp có thể hiểu: hướng nghiệp là mợt
hệ thống biện pháp tác đợng của gia đình, nhà trường và xã hợi, trong đó nhà trường
6


đóng vai trị chủ đạo nhằm hướng dẫn và ch̉n bị cho thế hệ trẻ sẵn sàng tham gia
vào lao động ở các ngành nghề, phù hợp với hứng thú, năng lực của cá nhân. Theo
quan niệm mới, hướng nghiệp là mợt quá trình, khơng chỉ diễn ra ở mợt thời điểm
mà trong suốt cuộc đời của con người. Mục đích khơng chỉ giúp con người lựa chọn
nghề nghiệp phù hợp mà cịn vượt qua được khó khăn, thích ứng với một xã hội
phát triển, phát huy được năng lực của mình để đạt được thành cơng, có được c̣c
sống tốt đẹp hơn.

Ngồi ra, hướng nghiệp cịn được hiểu trên hai bình diện: bình diện xã hợi và
bình diện nhà trường (chủ yếu là trường Trung học).
- Trên bình diện xã hợi, hướng nghiệp có thể hiểu là mợt hệ thống tác động
của xã hội về giáo dục học, y học, xã hội học, kinh tế học,… nhằm giúp cho thế hệ
trẻ chọn được nghề vừa phù hợp với hứng thú, năng lực, nguyện vọng, sở trường
của cá nhân, vừa đáp ứng được nhu cầu nhân lực của các lĩnh vực sản xuất trong
nền kinh tế quốc dân. Hướng nghiệp là cơng việc tồn xã hợi có trách nhiệm tham
gia. Trong những điều kiện lý tưởng, thanh thiếu niên cần được hướng nghiệp
thường xuyên bằng nhiều hình thức. Nếu xã hợi biết tận dụng câu lạc bợ, nhà văn
hóa, truyền hình, đài phát thanh, thư viện,... vào cơng tác hướng nghiệp thì tác dụng
hướng dẫn chọn nghề đối với các em sẽ rất to lớn, sâu sắc.
- Trên bình diện trường Trung học, hướng nghiệp là mợt hình thức hoạt động
dạy của người thầy – nhà giáo dục và hoạt đợng của trị.
+ Với tư cách hoạt đợng dạy của người dạy, hướng nghiệp được coi như công
việc của tập thể giáo viên, tập thể sư phạm, có mục đích giáo dục học sinh trong
việc chọn nghề, giúp các em tự quyết định nghề nghiệp tương lai trên cơ sở phân
tích khoa học về năng lực, hứng thú của bản thân và nhu cầu nhân lực của các
ngành sản xuất trong xã hợi. Nói cách khác, hướng nghiệp trong trường Trung học
được thể hiện như một hệ thống tác động sư phạm nhằm làm cho học sinh chọn
được nghề một cách hợp lý.

7


+ Hướng nghiệp là mợt trong những hình thức hoạt đợng của học sinh. Qua
đó, mỡi học sinh phải lĩnh hội về những thông tin về nghề nghiệp trong xã hội, đặc
biệt là nghề nghiệp ở địa phương, nắm được hệ thống yêu cầu của từng nghề cụ thể
mà mình muốn chọn, phải có kỹ năng tự đối chiếu những phẩm chất, những đặc
điểm tâm - sinh lý của mình với hệ thống yếu cầu của nghề đang đặt ra cho người
lao động...

Công tác hướng nghiệp trong trường Trung học và cơng tác hướng nghiệp
của xã hợi có quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung lẫn nhau và hỗ trợ cho nhau.
Công tác hướng nghiệp trong trường Trung học là mợt bợ phận của cơng tác hướng
nghiệp của tồn xã hội. Công tác hướng nghiệp trong trường Trung học phải thống
nhất với cơng tác hướng nghiệp ngồi xã hợi để đạt được hiệu quả cao.
Từ những quan điểm, khái niệm trên cho thấy:
-

Hướng nghiệp thực chất không phải là sự quyết định nghề mà là giúp học
sinh có những hiểu biết cần thiết về bản thân, về thế giới nghề nghiệp xung
quanh, về những yếu tố ảnh hưởng tác động tới bản thân trong việc chọn
nghề để lựa chọn nghề phù hợp và giải quyết thỏa đáng mối quan hệ giữa cá

-

nhân và nghề, cá nhân và xã hội.
Hướng nghiệp là giáo dục sự chọn lựa nghề một cách có chủ đích nhằm đảm
bảo cho thế hệ trẻ hạnh phúc trong lao động nghề nghiệp, lao động đạt hiệu

-

suất cao và cống hiến được nhiều nhất cho xã hội.
Hướng nghiệp không chỉ được thực hiện trong nhà trường bởi giáo viên mà
cịn được tiến hành tại gia đình và cộng đồng với sự tác động, hỗ trợ của các
cơ quan, đồn thể, tở chức xã hợi, đặc biệt là cha mẹ học sinh.

1.2. Ý nghĩa của công tác hướng nghiệp
1.2.1. Ý nghĩa giáo dục
Tác động giáo dục trong quá trình hướng nghiệp có ý nghĩa rất đặc biệt.
Hướng nghiệp giúp điều chỉnh phương động cơ nghề, hứng thú nghề nghiệp của học

sinh theo xu thế phân công lao động của xã hội.

8


Với ý nghĩa giáo dục, hướng nghiệp góp phần vào việc cụ thể hóa mục tiêu
đào tạo của trường phở thông. Trong giai đoạn hiện nay, trường phổ thông phải đào
tạo thế hệ trẻ thành những người lao động trong lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể. Tốt
nghiệp trường phổ thông thanh thiếu niên phải có năng lực tham gia mợt nghề ở địa
phương hoặc sẽ tiếp tục học để sau này phải làm tốt mợt nghề. Như vậy, quá trình
hướng nghiệp trong nhà trường không dừng lại ở sự giáo dục ý thức lao động nghề
nghiệp chung chung, mà phải tiếp tục hướng học sinh vào nghề nghiệp cụ thể.
1.2.2. Ý nghĩa kinh tê
Mục tiêu của công tác hướng nghiệp là việc sử dụng hợp lý tiềm năng lao
động trẻ của đất nước. Từ đó nâng cao năng suất lao động của xã hội. Hướng nghiệp
là đưa thanh thiếu niên vào đúng vị trí lao đợng nghề nghiệp, giúp họ phát huy được
hết sở trường và năng lực lao động, phát triển cao hứng thú nghề nghiệp, làm nảy
nở óc sáng tạo trong lao động là việc làm hết sức quan trọng đối với hướng nghiệp.
Từ đó có thể thấy nghề nghiệp khơng chỉ để kiếm sống mà cịn là chỡ phát triển
nhân cách, tài năng, sức lực và trí tuệ.
Để đảm bảo ý nghĩa kinh tế của hướng nghiệp, nhà trường phải gắn mục tiêu
đào tạo với mục tiêu kinh tế xã hội của cả nước và của địa phương. Sự phân công
lao động hợp lý sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hướng nghiệp có vai trị lớn tạo
nguồn nhân lực thích hợp cung cấp cho xã hội, hướng nghiệp tốt cũng đồng nghĩa
với việc cung cấp nguồn nhân lực vừa cân đối vừa chất lượng phục vụ kinh tế phát
triển (Nguyễn Thanh Ly, 2020).
1.2.3. Ý nghĩa chính trị
Hướng nghiệp có tác dụng góp phần làm cụ thể hóa mục tiêu đào tạo của
trường phở thơng cho nên cơng tác hướng nghiệp có chức năng thực hiện Đường lối
giáo dục của Đảng và Nhà nước, hiện thực hóa đường lối giáo dục trong đời sống

xã hợi(Nguyễn Thanh Ly, 2020).
Cơng tác hướng nghiệp được thực hiện có hiệu quả sẽ tạo ra những thế hệ có
phẩm chất và năng lực xây dựng, phát triển và bảo vệ Tổ quốc, chính hướng nghiệp
9


đã tạo ra những con người lao động mới đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.
Công tác hướng nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với sự triển khai chiến lược con
người – một bộ phận của chiến lược kinh tế, khoa học và công nghệ.
1.2.4. Ý nghĩa xã hợi
Hoạt đợng hướng nghiệp góp phần điều chỉnh sự phân công lao động xã hội,
sử dụng tối ưu nguồn nhân lực, đào tạo đội ngũ đồng bộ những người lao động phù
hợp với cơ cấu lao động xã hội ở từng thời kỳ, để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hợi,
tạo sự cơng bằng trong việc phân bố lực lượng dân cư, tạo sự cân bằng nguồn nhân
lực trong đời sống xã hợi, khắc phục tình trạng mợt số thanh niên khơng có việc làm
hoặc việc làm khơng ổn định gây ra các hiện tượng tiêu cực trong xã hội.
Hướng nghiệp tốt sẽ tạo động lực, tạo cơ hợi cho thanh niên chọn nghề phù
hợp, hình thành ở thanh niên tinh thần u thích lao đợng, thái đợ sẵn sàng tham gia
sản xuất, đóng góp sức lực tài trí cho sự mở mang ngành, nghề, phát triển kinh tế –
đó là mợt nợi dung giáo dục rất cơ bản. Điều đó giúp thế hệ trẻ hứng thú và tự giác
chấp hành sự phân công lao động xã hội.
1.3. Bản chất của cơng tác hướng nghiệp
Dưới góc đợ Tâm lý học, các tác giả Phạm Minh Hạc, Lê Khanh, Trần Trọng
Thủy (1989) và Phạm Mạnh Hà cho rằng bản chất tâm lý của công tác hướng
nghiệp là hệ thống hoạt động nhằm điều khiển/ tác động đến các động cơ chọn nghề
của học sinh (Huỳnh Văn Sơn, 2017).
Hệ thống này gồm các thành phần sau:
- Các chủ thể của sự điều khiển (chủ thể tác động): Nhà trường Trung học
phở thơng, gia đình, xã hợi.
- Các phương tiện và phương pháp điều khiển/ tác động: hoạt động hướng

nghiệp trong nhà trường Trung học phổ thông, sự giáo dục gia đình, sự thơng tin
định hướng về thế giới nghề và thông tin về thị trường lao động của các cơ quan
chuyên môn của Nhà nước, tác động của phương tiện truyền thông đại chúng, dư
10


luận nhóm và dư luận xã hợi, hoạt đợng tư vấn hướng nghiệp của các trung tâm tư
vấn...
- Đối tượng tác động: Động cơ và định hướng giá trị nghề nghiệp của học
sinh, thanh niên.
- Kết quả tác động: Sự sẵn sàng tham gia vào quá trình hoạt đợng nghề
nghiệp của cá nhân được hướng nghiệp.
Cũng theo Huỳnh Văn Sơn (2017), tham gia vào hệ thống này cịn có các
kênh thông tin và liên hệ ngược về nhu cầu của nền kinh tế xã hội đối với nguồn
nhân lực, cũng như thông tin về hiệu quả của những tác động hướng nghiệp. Đây là
những cơ sở quan trọng cần xem xét khi tiến hành công tác hướng nghiệp hay giáo
dục hướng nghiệp. Những yếu tố này cũng là những yếu tố cần thiết lưu tâm có thể
tác đợng, điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả của công tác hướng nghiệp hay giáo
dục hướng nghiệp trong thực tiễn giáo dục hiện nay.
1.4. Nợi dung của cơng tác hướng nghiệp
Khi phân tích về nhiệm vụ: nội dung của công tác hướng nghiệp, giáo sư
K.K.Platonop đã nêu ra cái gọi là "tam giác hướng nghiệp". Theo ông, công tác
hướng nghiệp phải nhằm làm cho học sinh thấy rõ được 3 mặt sau:
-

Những yêu cầu, đặc điểm của các nghề nghiệp, cụ thể:
+ Đặc điểm hoạt động và yêu cầu phát triển của các nghề trong xã hội, đặc
điểm là các nghề và các nơi đang cần nhiều lao đợng trẻ t̉i có văn hóa.
+ Tình hình phân cơng và u cầu điều chỉnh lao động ở cộng đồng dân cư.
+ Hệ thống trường lớp và đào tạo của Nhà nước, tập thể và tư nhân.

+ Các thông tin về nghề: Thông tin về thế giới nghề nghiệp theo phân loại
nghề; Thông tin về nghề cụ thể hiện có trong cả nước và ở địa phương;
Thông tin về hệ thống đào tạo bao gồm dạy nghề, Trung học chuyên nghiệp,

11


Cao đẳng, Đại học (Thường chú trọng đến các trường dạy nghề); Thông tin
về thị trường lao động.
-

Những nhu cầu của xã hợi đối với các ngành nghề (cịn gọi là thị trường
lao động của xã hội)
+ Để công tác hướng nghiệp cho học sinh sau THPT đạt hiệu quả thì vai trị
của ngành GD và ĐT, các nhà trường, các ngành chức năng trong phân tích,
dự báo nhu cầu của thị trường lao động là rất cần thiết, nhằm định hướng cho
học sinh lựa chọn ngành, nghề phù hợp năng lực và gắn với nhu cầu thực tế
của thị trường lao động và tương lai phát triển của ngành nghề đó. Tồn tỉnh
có 38 cơ sở giáo dục nghề nghiệp trải đều ở 10 huyện, thành phố. Các cơ sở
này có năng lực đào tạo trên 120 ngành nghề ở 3 cấp trình đợ (cao đẳng,
trung cấp, sơ cấp) và mỡi năm đào tạo khoảng 35 nghìn học sinh, sinh viên,
học viên. Có những ngành nghề do đào tạo đúng, trúng nhu cầu thị trường
lao động mà 80-95% học sinh, sinh viên, học viên ra trường có việc làm
ngay....
+ Hướng nghiệp đúng gắn với nhu cầu thị trường lao động - giải pháp hữu
hiệu khắc phục thực trạng “thừa thầy, thiếu thợ”, “cung” không đúng “cầu”
dẫn tới nhiều cử nhân, thạc sĩ ra trường khơng có việc làm, làm việc không
đúng chuyên môn, trái ngành nghề đào tạo, làm lãng phí nguồn đào tạo của
xã hợi và nhân lực trẻ hiện nay.
+ Tuy nhiên, việc hướng nghiệp và kết nối cung - cầu trong đào tạo hiện vẫn

còn nhiều hạn chế, chưa phát huy hiệu quả. Tỷ lệ doanh nghiệp có hợp tác
với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp vẫn còn ở mức khiêm tốn.

-

Những đặc điểm về nhân cách, đặc biệt là năng lực của bản thân học
sinh
+ Xác định năng lực nghề nghiệp: Năng lực nghề nghiệp là sự tương ứng
giữa những đặc điểm tâm lý của con người với những yêu cầu do nghề đặt ra.
12


Tuy nhiên, năng lực nghề nghiệp được hình thành trong lao đợng vì vậy chẩn
đoán tâm lý trong tư vấn hướng nghiệp phải kiểm tra được một số năng lực
của học sinh trước khi chọn nghề. Các Test đo năng lực trong hướng nghiệp
về cơ bản có 4 nhóm: Test xác định trình đợ phát triển trí tuệ chung; Test xác
định tưởng tượng không gian và các năng lực trong lĩnh vực cơ học; Test xác
định mức đợ chính xác tri giác (năng lực quan sát); Test xác định các năng
lực tâm vận động.
+ Xác định kiểu nhân cách: Kiểu nhân cách của cá nhân được coi là cơ sở
định hướng rộng giúp cho chuyên gia tư vấn hoặc bản thân người học sinh
tuyển chọn nghề phù hợp với nhân cách. Xác định đặc điểm nhân cách là rất
phức tạp và phải được xác định trên nhiều cơ sở.
1.5. Các nhiệm vụ hướng nghiệp
Nhiệm vụ của công tác hướng nghiệp được ghi rõ trong Quyết định số 126CP ngày 19 tháng 3 năm 1981 của Hợi đồng Chính phủ như sau:
- Giáo dục thái độ lao động và ý thức đúng đắn về nghề nghiệp;
- Tổ chức cho học sinh thực tập, làm quen với một số nghề chủ yếu trong xã
hội và các nghề truyền thống của địa phương;
- Tìm hiểu năng khiếu, khuynh hướng nghề nghiệp của từng học sinh để
khuyến khích, hướng dẫn và bồi dưỡng khả năng nghề nghiệp thích hợp nhất;

- Đợng viên hướng dẫn học sinh đi vào những nghề, những nơi đang cần lao
đợng trẻ t̉i có văn hoá.
Hiện nay, dưới góc đợ Xã hội, để thực hiện tốt công tác hướng nghiệp, người
ta thường xem xét các nhiệm vụ cụ thể trong từng mặt của cơng tác hướng nghiệp.
Nhìn chung, cơng tác hướng nghiệp có 3 mặt chủ yếu, 3 mặt này có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau:

13


- Định hướng nghề nghiệp: là thông tin cho học sinh về đặc điểm hoạt động
và yêu cầu phát triển của các nghề trong xã hội, đặc biệt là các nghề và các nơi đang
cần nhiều lao động trẻ tuổi có văn hóa, về nhu cầu tâm - sinh lý của mỡi nghề, về
tình hình phân cơng và u cầu điều chỉnh lao động ở cộng đồng dân cư, về hệ
thống trường lớp đào tạo nghề. Định hướng gồm: giáo dục nghề nghiệp, giáo dục
thái độ lao động đúng đắn và tuyên truyền nghề nghiệp.
+ Giáo dục nghề nghiệp: cho học sinh làm quen với một số nghề cơ bản, phở
biến ở xã hợi và địa phương, tìm hiểu xu thế phát triển của các nghề và những yêu
cầu tâm - sinh lý của nghề. Tạo điều kiện mở đầu cho học sinh phát triển năng lực
tương ứng với hứng thú nghề nghiệp đã hình thành.
+ Giáo dục thái đợ lao động đúng đắn, uốn nắn những biểu hiện lệch lạc
trong dự định chọn nghề của học sinh.
+ Tuyên truyền nghề nghiệp: với mục đích làm cho học sinh chú ý đến
những nghề có nhu cầu cấp thiết về nhân lực, đang cần lao động trẻ; định hướng
chú ý của học sinh vào những ngành, nghề hay lĩnh vực kinh tế mà nhà nước và địa
phương đang cần phát triển. Đồng thời điều chỉnh hứng thú động cơ nghề nghiệp
của học sinh thông qua các gương lao động dũng cảm, sáng tạo trong sản xuất và
đời sống xã hội.
- Tư vấn nghề nghiệp: là hệ thống những biện pháp tâm lý – giáo dục nhằm
đánh giá tồn bợ năng lực thể chất và trí tuệ của thanh thiếu niên, đối chiếu các

năng lực đó với những yêu cầu do nghề đặt ra đối với người lao đợng, có cân nhắc
đến nhu cầu nhân lực của địa phương và xã hội. Trên cơ sở đó cho họ những lời
khuyên về chọn nghề có căn cứ khoa học, loại bỏ những trường hợp may rủi, thiếu
chính chắn trong khi chọn nghề. Tư vấn hướng nghiệp là mảng thứ hai trong việc
giúp học sinh định hướng nghề nghiệp bao gồm 4 hoạt động chính:
1) Tư vấn tuyển sinh trong kỳ thi Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên
nghiệp hằng năm;

14


2) Giúp học sinh tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp, tìm hiểu và đối chiếu
năng lực của bản thân với những nhu cầu đòi hỏi khách quan của nghề để từ đó có
sự lựa chọn cho bản thân mợt nghề phù hợp;
3) Giới thiệu gương người thật, việc thật tiêu biểu, giới thiệu một số nghề
phổ thông ở địa phương và trong xã hội, giới thiệu về một số nghề thủ công trong
các nghề truyền thống. Hoạt động này giúp cho học sinh có ý chí phấn đáu vươn lên
và có kinh nghiệm trong tương lai;
4) Cung cấp cho học sinh kiến thức, kỹ năng sống để dễ hòa nhập vào nhịp
sống mà không bị những sai lầm trên đường lập nghiệp.
- Tuyển chọn nghề nghiệp: trong nhiệm vụ này, trường phở thơng có chức
năng tạo điều kiện cho tuyển chọn nghề nghiệp, căn cứ vào nhu cầu nhân lực của
mợt nghề cụ thể mà tuyển chọn người có đặc điểm nhân cách phù hợp.
Tóm lại, hướng nghiệp có nhiệm vụ hướng dẫn và chuẩn bị cho người có nhu
cầu hướng nghiệp đi vào các ngành nghề phù hợp với bản thân, gia đình và xã hợi.
Đặc biệt cơng tác hướng nghiệp mang lại hiểu biết về thị trường lao đợng, cách lựa
chọn nghề nghiệp có cơ sở khoa học. Từ đó, bước đầu tạo ra được nguồn nhân lực
chất lượng góp phần giúp đất nước giàu mạnh.
1.6. Các hình thức của công tác hướng nghiệp
Công tác hướng nghiệp cho học sinh được tiến hành dưới nhiều hình thức ở

gia đình, nhà trường và xã hợi, trong đó các hình thức giáo dục hướng nghiệp ở
trường phở thơng giữ vai trị chủ đạo.
Những hình thức giáo dục hướng nghiệp cơ bản trong trường phở thơng có
tính hệ thống, liên quan chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau. Hướng nghiệp cơ bản trong
trường phở thơng thường bao gồm các hình thức như:
Hướng nghiệp thông qua các môn học

15


Thông qua việc truyền dạy kiến thức cơ bản của đặt trưng từng môn học,
từng bài, gắn liền nội dung môn học cuộc sống; mở rộng sự hiểu biết về ngành nghề
của học sinh; chỉ cho học sinh những tri thức và kỹ năng cụ thể vận dụng vào các
yếu tố của lao đợng có liên quan đến các mơn học. Từ đó, học sinh có thêm thơng
tin cơ sở để lập kế hoạch chọn nghề tương lai sao cho phù hợp với khả năng học lực
của bản thân vừa phù hợp với nhu cầu lao động của một số ngành nghề cơ bản của
xã hợi. Ngồi ra, việc hướng nghiệp thơng qua các mơn học địi hỏi người giáo viên
phải có nỡ lực rất lớn. Người giáo viên phải tự học hỏi, nâng cao trình đợ học vấn,
đồng thời tìm hiểu nhiều nghề trong xã hợi mới có thể gắn được bài giảng của mình
với thực tiễn lao đợng của nhiều nghề, phát huy được tính hướng nghiệp trong mỡi
bài giảng.
• Mơn khoa học tự nhiên
Những mơn khoa học tự nhiên có khả năng hướng nghiệp rất lớn. Bởi qua
các mối liên hệ chặt chẽ giữa các nội dung môn học và hoạt động lao động sản xuất
của ngành kỹ thuật, học sinh sẽ thấy tri thức toán, vật lý, hóa học, sinh học được
dùng trong những ngành nghề sản xuất nào. Việc nắm vững tri thức sẽ mở đường đi
vào ngành nghề. Ngồi ra, các mơn khoa học tự nhiên còn giúp cho học sinh phát
triển tư duy biện chứng, tư duy logic, trí tưởng tượng khơng gian... rất cần cho sự
phát triển tồn diện của con người.
• Môn khoa học xã hội

Giáo dục cho học sinh quan điểm, thái độ đạo đức, tác phong lao động, cung
cấp cho học sinh những kiến thức tổng hợp về tổ chức lao động, quản lý kinh tế
giúp cho học sinh hiểu rõ sự phát triển của xã hội do ảnh hưởng của lực lượng sản
xuất tới quan hệ xã hội. Trên cơ sở đó, thấy rõ hơn tính ưu việt của chế độ xã hội
chủ nghĩa với năng suất lao động ngày càng cao. Học sinh cũng được biết ảnh
hưởng của ngoại cảnh, của điều kiện dân cư tới việc phát triển sản xuất, kinh tế của
từng vùng, từng địa bàn, qua thực hành, tham quan các di tích lịch sử, các khu vực

16


sản xuất..., từ đây học sinh sẽ làm quen với các ngành nghề như: khảo cở, thăm dị
địa chất, lý luận, báo chí, việc văn, sư phạm, nghệ thuật... (Lê Thị Mến, 2014).
Tóm lại, những mơn học có vai trị quan trọng đối với sự phát triển nhân
cách của học sinh. Chúng là cơ sở, là nền tảng để học sinh hiểu biết các quy luật
phát triển của tự nhiên và xã hợi, hình thành thế giới quan khoa học, góp phần giáo
dục nhân sinh quan cách mạng, giúp cho người lao động trong tương lai làm chủ
được thiên nhiên, xã hội và bản thân. Đặc biệt, giúp các em có cở sở để phát huy
năng lực để chuẩn bị đi vào cuộc sống và lao động nghề nghiệp.
-

Hướng nghiệp thông qua dạy nghề phổ thông, lao động kỹ thuật và lao
đợng sản x́t

Mục đích chủ yếu của dạy nghề phổ thông, lao động kỹ thuật và lao động sản
xuất là gắn với đối tượng lao động với công cụ lao động, gắn truyền thụ kiến thức
kỹ thuật với người thực, việc thực, nghề thực từ đó cung cấp cho học sinh những
nguyên lý cơ bản về kỹ thuật, công nghệ khoa học, tổ chức lao động, quản lý sản
xuất; minh họa ứng dụng các nguyên lý khoa học – kỹ thuật trong các quá trình sản
xuất chủ yếu. Qua đó, ch̉n bị cho thế hệ trẻ mợt số kỹ năng, kỹ xảo lao động – kỹ

thuật cũng như năng lực dịch chuyển lao động trong điều kiện lao động đổi mới về
nội dung và giáo dục sự lựa chọn nghề mợt cách có ý thức, từ đó ch̉n bị cho học
sinh bước vào cuộc sống lao động và định hướng nghề nghiệp cho các em.
-

Hướng nghiệp bằng hình thức giới thiệu các ngành, nghề và hướng dẫn
chọn nghề thông qua các buổi sinh hoạt hướng nghiệp
Hướng dẫn học sinh lựa chọn hướng học tập và nghề nghiệp phù hợp với

năng lực của cá nhân, đáp ứng nhu cầu xã hợi. Trên cơ sở, hướng nghiệp bằng hình
thức giới thiệu các ngành, nghề và hướng dẫn chọn nghề thông qua các buổi sinh
hoạt hướng nghiệp nhằm giới thiệu cho học sinh biết về cơ cấu kinh tế của đất nước
và địa phương, nhu cầu sử dụng lao động dự trữ xã hội, những hiểu biết về những
ngành nghề cơ bản và truyền thống địa phương.

17


Theo thông tư 31/TT – BGD&ĐT của bộ giáo dục và đào tạo, để giúp học
sinh hiểu biết về các ngành, các nghề, các trường tạm thời sử dụng mỗi tháng một
buổi lao động để giới thiệu, tuyên truyền, giải thích ngành nghề. Khi giới thiệu cần
tập trung vào mợt số điểm cơ bản như: vị trí, vai trị, chuyển vọng, những hoạt động
cơ bản của nghề; những phẩm chất, năng lực lao đợng cần có, những mơn học cần
thiết đối với nghề... Nhà trường sưu tầm, sử dụng tài liệu, sách báo, tranh ảnh, phim,
vơ tuyến truyền hình, dựa vào các cơ sở sản xuất, phụ huynh học sinh, cán bộ kỹ
thuật của địa phương để giới thiệu nghề cho học sinh.
-

Hướng nghiệp qua các hoạt động tham quan, ngoại khóa, các hoạt động
tư vấn nghề nghiệp, hướng dẫn từ gia đình và các tổ chức xã hội.

Hoạt động ngoại khóa có vai trị rất lớn trong việc giáo dục hướng nghiệp.

Thơng qua các hoạt đợng ngoại khóa khác nhau, sự phát triển năng khiếu, sự phát
triển năng lực sẽ diễn ra rất mạnh. Những nhóm ngoại khóa trong trường học,
những hình thức giờ học tự chọn, những nhóm văn học, kỹ thuật, nghệ thuật,... ở
nhà văn hóa thiếu nhi, ở câu lạc bộ là những môi trường thuận lợi trong việc nảy
sinh hứng thú, thiên hướng, năng lực của đứa trẻ, từ đó chúng ta sẽ có cơ sở để lựa
chọn và bồi dưỡng tài năng cho thế hệ trẻ (Lê Thị Mến, 2014).
Có rất nhiều hoạt đợng ngoại khóa cho hoạt đợng hướng nghiệp như:
- Cho học sinh tham quan cơ sở sản xuất, các trường học nghề.
- Tổ chức các buổi gặp gỡ trao đổi về nghề nghiệp với cán bộ lãnh đạo địa
phương, cán bộ kinh tế, kỹ thuật, những người lao động giỏi, học sinh phổ thông đã
ra trường đang lao động sản xuất hay đang học tập trong các trường học nghề,
trường chuyên nghiệp.
- Phối hợp với Đồn, đợi tở chức các b̉i tạo đàm, diễn đàn, ra báo tường để
tranh luận về lựa chọn nghề nghiệp.
- Tở chức các nhóm nghiên cứu, sưu tầm các tài liệu có liên quan với nghề
nghiệp mà mình thích.
18


- Tổ chức đọc báo, nghe đài, giới thiệu sách, xem phim để tìm hiểu đặc điểm
và yêu cầu của các nghề nghiệp đang phát triển.
Ngoài ra, nhà trường cần phối hợp với các nguồn lực xã hội khác vào hoạt
động hướng nghiệp cho học sinh, cụ thể như gia đình, các tở chức xã hợi, các doanh
nghiệp ở địa phương... Để triển khai tốt, nhà trường cần phải: tăng cường phối hợp
giữa nhà trường với gia đình học sinh, tăng cường trách nhiệm của các tổ chức xã
hội trong cơng tác giáo dục hướng nghiệp.
Các hình thức hướng nghiệp trên cần kết hợp chặt chẽ với nhau để góp phần
nâng cao chất lượng toàn diện, định hướng phần lớn số học sinh ra trường vào khu

vực sản xuất tập thể và gia đình, ch̉n bị tích cực cho việc đào tạo nhân tài cho đất
nước. Các con đường hướng nghiệp trên có mối quan hệ khăng khít, hỡ trợ lẫn nhau
vì thế phải tiến hành đồng bợ, trong đó hoạt đợng giáo dục hướng nghiệp là con
đường chính, có tầm quan trọng đặc biệt.
1.7. Nguyên tắc của hướng nghiệp
Theo Phạm Ngọc Trân (2011), các nguyên tắc hướng nghiệp bao gồm:
1) Nguyên tắc hình thành giáo dục: Sự định hướng nghề dẫn đến chọn nghề
được hình thành dần trong các hoạt đợng giáo dục và hướng nghiệp. Do đó, vấn đề
đặt ra là phải giáo dục, đào tạo để học sinh có khả năng định hướng và đi đến quyết
định chọn nghề;
2) Nguyên tắc tôn trọng như nhau đối với các loại lao động: Nguyên tắc này
yêu cầu chống việc tuyên truyền cho một ngành nghề này lại coi thường hạ thấp giá
trị của một ngành nghề khác;
3) Nguyên tắc kết hợp công tác hướng nghiệp của nhà trường, gia đình, xã
hợi, các cơ quan đồn thể, cơng tác giáo dục theo nhóm với cơng tác cá nhân nhằm
phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực lượng hướng nghiệp;

19


4) Nguyên tắc đảm bảo quyền độc lập tự chủ, tự giác tích cực lựa chọn nghề
của mỡi học sinh, gắn liền với việc đánh giá thực tế điều khiển cụ thể của cuộc sống
xã hội;
5) Nguyên tắc giáo dục tồn diện của cơng tác giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG
2.1. Chiến lược, định hướng, kế hoạch công tác hướng nghiệp hiện nay
Cổng thông tin điện tử tỉnh Tuyên Quang, trong bài viết “Phấn đấu đến năm
2030, 80% thanh niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm” cho biết nội dung tại

Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 vừa được Thủ
tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định 1331/QĐ-TTg ngày 24/7/2021 có đề cập
đến vấn đề tư vấn hướng nghiệp như sau: “Phấn đấu đến năm 2030, 80% thanh niên
được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; 60% thanh niên được đào tạo nghề gắn với
tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỡ. Hằng năm, có ít nhất 700.000 thanh niên
được giải quyết việc làm...”
Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh
trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025”, với mục tiêu chung: Tạo bước đột
phá về chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phở thơng, góp phần
chuyển biến mạnh mẽ công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung
học phổ thông vào học các trình đợ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước và địa phương, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực quốc gia, hội nhập khu vực và quốc tế.
Theo đó, Bợ Giáo dục & Đào tạo đã ban hành Kế hoạch số 1223/KHBGDĐT ngày 28/12/2018 về việc triển khai thực hiện Đề án 522 triển khai thực
hiện 07 nhóm nhiệm vụ, giải pháp của Đề án nhằm tạo bước đột phá về chất lượng

20


giáo dục hướng nghiệp, góp phần chuyển biến mạnh mẽ công tác phân luồng học
sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông.
Bộ Giáo dục & Đào tạo đã trình Quốc hợi thơng qua Luật sửa đởi, bở sung
một số điều của Luật Giáo dục đại học, trong đó quy định trách nhiệm của các Bợ,
ngành nghiên cứu, dự báo nhu cầu nhân lực của ngành. Theo đó, Bợ, cơ quan ngang
Bợ có trách nhiệm nghiên cứu, dự báo nhu cầu nhân lực của ngành, lĩnh vực thuộc
thẩm quyền quản lý để hỗ trợ công tác xây dựng kế hoạch đào tạo, phối hợp với Bộ
Giáo dục & Đào tạo thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong phạm vi
nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
Để nâng cao hiệu quả việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông,

Bộ Giáo dục & Đào tạo đã chỉ đạo các cơ sở giáo dục phổ thông phối hợp với các
cơ sở giáo dục đại học tổ chức tư vấn, hướng nghiệp cho các em học sinh, đặc biệt
là học sinh lớp 12 để các em có những hiểu biết về ngành, nghề sẽ lựa chọn khi
đăng ký xét tuyển sinh vào đại học; xây dựng mơ hình thí điểm về giáo dục hướng
nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông tại mợt số địa
phương, trong có sự tham gia của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các doanh
nghiệp; triển khai mạnh mẽ Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm
2025” với mục tiêu “Thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp của học sinh, sinh viên và
trang bị các kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên trong thời
gian học tập tại các nhà trường; tạo môi trường thuận lợi để hỗ trợ học sinh, sinh
viên hình thành và hiện thực hóa các ý tưởng, dự án khởi nghiệp, góp phần tạo việc
làm cho học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp”; chỉ đạo các cơ sở giáo dục phổ
thông chủ động phối hợp với các doanh nghiệp, các cơ sở đào tạo nghề, các nghệ
nhân, doanh nhân tư vấn hướng nghiệp cho học sinh; thực hiện lồng ghép các chủ
đề giáo dục hướng nghiệp trong chương trình giáo dục phở thơng và hoạt động tư
vấn tuyển sinh để việc đào tạo sát với thực tế; cung cấp thông tin về thị trường lao
động cho học sinh để các em lựa chọn ngành, nghề phù hợp; yêu cầu các cơ sở giáo
dục đại học khảo sát tình hình việc làm của sinh viên tốt nghiệp hàng năm, công

21


khai trên trang thông tin điện tử của cơ sở để xã hội tham khảo và tham gia giám sát
khi chọn trường, chọn ngành cho con em theo học.
Trong tọa đàm trực tuyến “Hướng nghiệp trong thời kỳ chuyển đổi số” do
báo Đại biểu Nhân dân tổ chức, bà Nguyễn Thị Mai Hoa, ĐBQH, Ủy viên thường
trực Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội
cho biết Quyết định số 749/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt "Chương
trình Chuyển đởi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" được ban
hành năm 2020 chính là hành đợng cụ thể, quyết tâm, giúp chúng ta tiếp cận xu

hướng hiện nay. Kinh nghiệm từ các quốc gia phát triển cho thấy, nhiều cơ hợi lớn
được hình thành và tác đợng bởi chuyển đởi số, trong đó có việc định hướng nghề
nghiệp học sinh phổ thông. Được thể hiện qua các mặt sau:
Thứ nhất, trong quá trình chuyển đởi cơng nghệ số sẽ có sự thay đởi rất lớn
trong cơng tác quản lý giáo dục nghề nghiệp. Hiện Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bợ Lao
đợng, Thương binh và Xã hợi đã có những kế hoạch cụ thể nhằm quản lý và hình
thành hệ thống dữ liệu lớn về nghề nghiệp. Đây sẽ là kênh phong phú để học sinh
và phụ huynh tiếp cận.
Thứ hai, là sự đổi mới về cách dạy, đào tạo nghề hiện nay. Nếu chúng ta đi
theo cách truyền thống thì chắc chắn việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh phở
thơng sẽ có, nhưng chúng ta đang tiếp cận đổi mới đào tạo theo xu hướng chuyển
đổi công nghệ số là mợt trong những điểm sẽ có tác đợng tích cực tới học sinh, để
các em tự tin hơn khi lựa chọn vào trường nghề. Bên cạnh đó, với sự xuất hiện
nhiều ngành nghề mới, tiếp cận theo xu hướng chuyển đổi số sẽ giúp học sinh và
phụ huynh nắm bắt, lựa chọn được những ngành nghề có sự ổn định và thu nhập
cao hơn.
Thứ ba, là công tác truyền thông. Nhờ nền tảng của công nghệ số mà chúng
ta sẽ thay đổi cách thức truyền thông tới học sinh. Chúng ta có thể tạo ra nhiều kênh
truyền thơng và truyền thơng liên tục để chương trình giáo dục phở thơng có lồng

22


ghép nội dung định hướng nghề nghiệp. Tôi cho rằng đây là những tác đợng lớn để
có thể thay đởi xu hướng lựa chọn nghề nghiệp cho học sinh.
Những dữ kiện trên cho thấy rằng Đảng và Nhà nước rất xem trọng vấn đề
cơng tác hướng nghiệp hiện nay, có những bước đi mạnh mẽ trong quyết tâm nâng
cao chất lượng công tác giáo dục hướng nghiệp nước ta nhằm tạo bước đột phá về
chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông.
2.2. Thực trạng nhận thức về công tác hướng nghiệp

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Ly (2020), nghiên cứu tại 2 trường
Trung học phổ thông Trưng Vương và Bùi Thị Xuân tại quận 1 cho thấy, 100% giáo
viên đều nhận thấy hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường Trung học
phổ thông đều rất quan trọng và cần thiết. Điều này chứng tỏ 2 trường này bước đầu
đã quan tâm đến công tác bồi dưỡng và nâng cao nhận thức của giáo viên về tầm
quan trọng của hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh. Chính vì thế đợi ngũ
giảng viên của 2 trường đều quan tâm và đầu tư tổ chức thực hiện các hoạt động
giáo dục hướng nghiệp, tuy nhiên việc tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục
hướng nghiệp của 2 trường chưa đồng bộ, nên hiệu quả của hoạt động giáo dục
hướng nghiệp chưa cao và chưa như mong muốn, thể hiện qua thái độ, ý thức tham
gia của học sinh 2 trường khi có tới 33% học sinh có thái đợ “có cũng được, khơng
có cũng được”, 3,1% học sinh “khơng thích” cho thấy rằng nhìn chung mức độ
nhận thức chưa cao.
Theo nghiên cứu của Trần Quang Anh Minh và các cộng sự (2020), cho thấy
mức độ quan tâm về hoạt động tư vấn hướng nghiệp của học sinh tại trường Trung
học phổ thông Nguyễn Văn Linh, quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh có khá thấp, học
sinh cho rằng hoạt động tư vấn hướng nghiệp không quan trọng chiếm tỉ lệ cao nhất
là 51,7%. Tuy nhiên, đa phần các em lại chọn học tiếp con đường học Đại học
(77,6%), học cao đẳng (8,6%), học trung cấp (1,7%), khác (12,01%). Đây là tình
trạng đáng báo đợng, bởi hoạt đợng tư vấn hướng nghiệp đóng vai trị chủ đạo nhằm
hướng dẫn và chuẩn bị các kỹ năng, tâm thế để các em bước vào lao động. Đây

23


cũng có thể là yếu tố tất nhiên, vì trường Trung học phổ thông Nguyễn Văn Linh là
trường mới thành lập nên các hoạt động tư vấn hướng nghiệp vẫn cịn hạn chế.
Ngồi ra, khách thể của nghiên cứu nảy chỉ có 58 học sinh lớp 12 đang học trường
Trung học phổ thông Nguyễn Văn Linh, 2 giáo viên chủ nhiệm nên rất có thể khơng
phản ánh hết mức đợ quan tâm của học sinh Trung học phổ thông.

Bên cạnh đó, nghiên cứu của Trần Quang Anh Minh và các cộng sự (2020)
cũng cho thấy học sinh chưa thật sự hiểu biết về việc tư vấn hướng nghiệp, khi cho
rằng các hoạt động tư vấn hướng nghiệp không đủ sức hút và nhàm chán nên khơng
tham gia.
Ngồi ra, theo mợt nghiên cứu được thực hiện năm 2019 – khảo sát hơn 280
học sinh từ lớp 10 đến lớp 12, thuộc 14 trường THPT trong địa bàn TP. Hà Nội, cho
thấy 90% học sinh nói rằng cha mẹ tơn trọng và để các bạn tự quyết định tương lai
của mình, khơng áp đặt. Tuy nhiên, chính bản thân các bạn lại gặp khó khăn trong
việc lựa chọn ngành nghề vì thiếu sự định hướng. 100% học sinh có nhu cầu biết
thêm thơng tin về các ngành nghề và có nhu cầu được tư vấn, bao gồm:
-

Biết thêm thông tin chi tiết về các ngành nghề trên thị trường: ưu điểm,

-

nhược điểm, mơ tả cơng việc, tố chất cần có, nơi đào tạo.
Biết thêm thơng tin về bản thân: tính cách, năng lực, tố chất có phù hợp với

-

ngành đó hay khơng.
Muốn được nghe kinh nghiệm của người làm trong ngành chia sẻ.
Muốn được trải nghiệm thử nghề nghiệp.
Khi được hỏi về Hướng nghiệp, có tới 95% học sinh hiểu sai về hướng

nghiệp. Các bạn thường nhầm lẫn tư vấn hướng nghiệp với tư vấn du học, hoặc
nhầm lẫn hướng nghiệp với hoạt động tuyển sinh của các trường đại học. Trong số
đó, 80% chưa từng được nghe hoặc tham gia hoạt đợng hướng nghiệp bao giờ. Mợt
số bạn nói rằng bố mẹ hoặc thầy cơ chủ nhiệm có định hướng, tuy nhiên các bạn

vẫn rất băn khoăn vì bản thân khơng hứng thú hoặc khơng có năng lực đối với
ngành nghề đó.

24


Ngồi ra, trong bài viết “Hướng nghiệp vẫn là mợt câu chuyện dài” của Tạp
chí Con số sự kiện, tác giả Ngọc Linh cho biết: Trong các gia đình Việt Nam, các
bậc phụ huynh thường có 2 khuynh hướng về định hướng nghề nghiệp. Thứ nhất,
phụ huynh không coi trọng cơng tác hướng nghiệp, để con tự tìm hiểu thơng tin về
nghề nghiệp dẫn tới nhiều bạn trẻ vẫn còn mơ hồ về nghề nghiệp tương lai, chọn
nghề dựa vào “cảm giác”. Thứ hai, một số phụ huynh định hướng “dọn đường” sẵn
cho con, với mong muốn con mình có một tương lai tươi sáng và thành công trong
sự nghiệp theo những quan điểm cá nhân, ví dụ như phải “vào đại học bằng mọi
giá” thì mới có tương lai tốt hay đó là xu thế của xã hợi… trong khi học lực của
nhiều học sinh không cao. Theo kết quả cuộc khảo sát “Thực trạng đầu tư giáo dục
cho con cái trong các hợ gia đình ở Việt Nam” do Trung tâm Thông tin và Dự báo
KT-XH quốc gia (NCIF) đã thực hiện năm 2015 cho thấy, có 77,6% bố mẹ cho rằng
việc học đại học/cao đẳng của con cái là bắt buộc. Điều này đã tạo áp lực lớn đối
với khơng ít bạn trẻ vốn thụ đợng và không quyết đoán trong việc xây dựng kế
hoạch cho tương lai, đồng thời gây lãng phí nguồn lực cho cả xã hợi và gia đình.
Trong số ít gia đình, phụ huynh đã có sự đồng hành, chia sẻ cùng các con trong lựa
chọn nghề nghiệp cho tương lai, thế nhưng họ cũng đang phải lúng túng “tự bơi” để
hướng nghiệp cho con cái do bản thân thiếu nhiều thông tin và kiến thức hướng
nghiệp.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Trang (2021) cho thấy các bậc phụ huynh
tại làng nghề xã La Phủ cho rằng vấn đề định hướng nghề nghiệp cho con cái rất
quan trọng, quan trọng chiếm tỉ lệ rất cao (53,4% và 33,3%). Điều này chứng tỏ các
bậc phụ huynh đã nhận thức được tầm quan trọng của việc học tập và định hướng
nghề nghiệp.

Từ những dữ kiện trên có thể thấy rằng vấn đề cơng tác hướng nghiệp cũng
có những điểm tích cực trong nhận thức. Tuy nhiên, vẫn cịn mợt bợ phận khơng
nhỏ chưa đánh giá cao về tầm quan trọng của vấn đề này.

25


×