Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

(LUẬN VĂN THẠC SĨ) Huy động tiền gửi tại ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt chi nhánh Đông đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

Phạm Văn Nghĩa

Đề tài:
“HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG
TMCP BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT - CHI NHÁNH
ĐÔNG ĐÔ”

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - Năm 2014

TIEU LUAN MOI download :


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

Phạm Văn Nghĩa

Đề tài:
“HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG
TMCP BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT - CHI NHÁNH
ĐÔNG ĐÔ”
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60340201


LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : TS. Lê Thanh Tâm
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

TS. Lê Thanh Tâm

TS. Lê Trung Thành

Hà Nội - Năm 2014

TIEU LUAN MOI download :


LỜI CẢM ƠN

Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trường Đại học Kinh
tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. đến quý thầy cô trong Khoa Tài chính – Ngân
hàng, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi
để em hoàn thành luận văn này.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến TS.Lê Thanh Tâm, người đã nhiệt
tình hướng dẫn, giúp đỡ về kiến thức, phương pháp nghiên cứu, phương pháp
trình bày để em có thể hồn thiện nội dung và cả hình thức của luận văn.
Cuối cùng, em xin dành lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu.

Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi người !
Học viên

Phạm Văn Nghĩa

TIEU LUAN MOI download :


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn thạc sĩ với đề tài : „„ Huy động tiền gửi tại
ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – chi nhánh Đông Đơ ‟‟ là kết quả của
q trình học tập và nghiên cứu của riêng em.
Các số liệu, tài liệu sử dụng trong luận văn hoàn toàn được thu thập ban
đầu hoặc trích dẫn từ các nguồn tin cậy, bảo đảm tính chính xác, rõ ràng ; việc
xử lý, phân tích và đánh giá các số liệu được thực hiện một cách trung thực,
khách quan.
Hà nội, tháng 12 năm 2014
Học viên

Phạm Văn Nghĩa

TIEU LUAN MOI download :


TĨM TẮT

Mục đích của luận văn là tìm ra các nguyên nhân và đưa ra các giải pháp
nhằm tăng cường huy động tiền gửi tại NHTMCP Bưu điện Liên Việt chi
nhánh Đơng Đơ.
Để đạt mục đích nghiên cứu nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

là :
- Khái quát, hệ thống hóa các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng
đến công tác huy động tiền gửi tại chi nhánh, phân tích các kết quả của các
cơng trình nghiên cứu trong lĩnh vực này trước đây.
- Phân tích, đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố này đến công tác huy
động tiền gửi trên cơ sở kết quả nghiên cứu, điều tra, phỏng vấn thực tế
cán bộ ngân hàng, những người làm thực tiễn có liên quan đến huy động
tiền gửi.
- Phân tích, kiểm định kết quả nghiên cứu, điều tra, phỏng vấn thông qua
việc xem xét số liệu thực tế về huy động tiền gửi.

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Tóm tắt
Mục lục
Danh mục các ký hiệu viết tắt ......................................................................... i
Danh mục các bảng ...................................................................................... ii
Danh mục các hình vẽ ................................................................................... iii
Lời mở đầu ..................................................................................................... 1
Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI VÀ
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại ............................................... 5
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại ........................................ 5
1.1.2 Đặc trưng của ngân hàng thương mại ...................................... 6
1.1.3 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại .................... 7

1.2 Hoạt động huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại ................ 9
1.2.1 Khái niệm về huy động tiền gửi ............................................... 9
1.2.2 Đặc điểm của huy động tiền gửi .............................................. 9
1.2.3 Phân loại tiền gửi

........................................................... 10

1.2.4 Tầm quan trọng của hoạt động huy động tiền gửi ................ 12
1.2.5 Tổ chức quản lý hoạt động huy động tiền gửi của ngân hàng
thương mại ..................................................................................................... 14
1.2.6 Các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động huy động tiền gửi của
ngân hàng thương mại ..................................................................................... 18
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động tiền gửi .................. 24

TIEU LUAN MOI download :


1.4 Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về việc huy động tiền gửi tại
ngân hàng ....................................................................................................... 29
Chƣơng 2 : PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp thu thập thông tin ........................................................... 31
2.2 Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 32
2.3 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................. 33
2.4 Phương pháp so sánh............................................................................ 33
Chƣơng 3 : THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN
HÀNG TMCP BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT – ĐÔNG ĐÔ
3.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Đông Đô ........ 35
3.1.1 Sơ lược quá trình hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức của
ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Đông Đô ......................................... 35
3.1.2 Tổng quan về hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP

Bưu điện Liên Việt – Đông Đô ....................................................................... 37
3.2 Thực trạng huy động tiền gửi tại ngân hàng TMCP Bưu điện Liên
Việt – Đông Đô ............................................................................................... 41
3.2.1 Thực trạng biến động của huy động tiền gửi tại chi nhánh ..... 41
3.2.2 Thực trạng kết cấu nguồn tiền gửi tại chi nhánh ..................... 45
3.2.3 Sự phù hợp giữa nguồn vốn tiền gửi và sử dụng vốn ............. 53
3.3 Đánh giá thực trạng huy động tiền gửi tại chi nhánh ............................ 54
3.3.1 Những kết quả đạt được ............................................................ 54
3.3.2 Những mặt hạn chế ................................................................... 56
3.3.3 Nguyên nhân của hạn chế ......................................................... 58
Chƣơng 4 : GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI
NGÂN HÀNG TMCP BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT – ĐÔNG ĐÔ.
4.1 Mục tiêu và phương hướng trong công tác huy động tiền gửi tại chi
nhánh ............................................................................................................. 62

TIEU LUAN MOI download :


4.1.1 Mục tiêu .................................................................................... 62
4.1.2 Phương hướng chiến lược nguồn vốn trong thời gian tới ......... 64
4.2 Giải pháp huy động tiền gửi tại ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt –
Đông Đô ......................................................................................................... 67
4.3 Một số kiến nghị................................................................................... 76
4.3.1 Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước ................................... 76
4.3.2 Một số kiến nghị đối với Liên Việt Post Bank ........................ 77
Kết luận ......................................................................................................... 81
Tài liệu tham khảo

TIEU LUAN MOI download :



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

2

HĐV

Huy động vốn

3

NH

Ngân hàng

4

NHNN


Ngân hàng nhà nước

5

NHTM

Ngân hàng thương mại

6

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

7

TCKT

Tổ chức kinh tế

8

TCTD

Tổ chức tín dụng

9

UNC


Ủy nhiệm chi

10

UNT

Ủy nhiệm thu

i

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1

Trình độ CBCNV – LiênViêtPost Bank thời điểm 31/12/2013


36

2

Bảng 3.2

Báo cáo kết quả kinh doanh qua 3 năm

39

3

Bảng 3.3

Tình hình biến động nguồn vốn huy động từ tiền gửi

42

4

Bảng 3.4

Tình hình quy mơ tiền gửi

43

5

Bảng 3.5


Tình hình chi phí huy động vốn tiền gửi

44

6

Bảng 3.6

Tình hình huy động theo đối tượng gửi tiền

46

7

Bảng 3.7

Tình hình huy động theo loại gửi tiền

48

8

Bảng 3.8

Tình hình huy động tiền gửi ngắn hạn

50

9


Bảng 3.9

Tình hình huy động tiền gửi trung và dài hạn

52

10

Bảng 3.10

Sự phù hợp giữa nguồn tiền gửi và sử dụng vốn tiền gửi

54

11

Bảng 4.1

Phương hướng phát triển Liên Viêt Post Bank – Đông Đô

65

ii

TIEU LUAN MOI download :


LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Về tính cấp thiết của đề tài:
Đối với hoạt động ngân hàng, vốn là yếu tố quyết định mọi hoạt động

kinh doanh. Thực tế tại các ngân hàng thương mại hiện nay vốn tự có chỉ
chiếm một tỷ lệ nhỏ còn lại là tiền gửi, vốn đi vay và vốn khác. Trong các
nguồn huy động từ bên ngồi , nguồn huy động từ tiền gửi có vai trò to lớn
quyết định đến khả năng hoạt động và phát triển của ngân hàng. Lý do chính
là:
- Đây là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
- Nó quyết định đến quy mơ hoạt động tín dụng và các hoạt động khác
của ngân hàng.
- Nó quyết định đến năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân
hàng.
- Nền khách hàng từ huy động tiền gửi lớn, tập trung vào dân cư, là cơ sở
để ngân hàng phát triển, các nguồn huy động khác như: tín dụng, thẻ …
- Đây là nguồn tiền có sự ổn định tương đối, là nguồn vốn lõi trong ngân
hàng
Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – chi nhánh Đông Đô (LVPB
Đông Đô) đươ ̣c thành lâ ̣p và đi vào hoạt động từ năm 2011 (trước kia là ngân
hàng TMCP Liên Việt được thành lập vào ngày 28/3/2008 và chính thức đi
vào hoạt động từ tháng 5/2008). Hiện nay, Liên Việt Post Bank đang thực
hiện cơ chế điều chuyển vốn tập trung. Theo đó, toàn bộ nguồn vốn chi nhánh
huy động được sẽ bán cho Hô ̣i sở chiń h và rủi ro thanh khoản sẽ được tập
trung tồn bộ ở Hơ ̣i sở chính. Ngồi ra, huy đô ̣ng tiền gửi cũng là một hoạt
động vô cùng cấp thiết góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo đáp
ứng đủ nhu cầu hoạt đô ̣ng kinh doanh cho Chi nhánh . Trong 3 năm qua, mặc
dù phần sử dụng vốn của ngân hàng gặp nhiều khó khăn do các doanh nghiệp

1

TIEU LUAN MOI download :



làm ăn thua lỗ và kém hiệu quả, một phần nguồn huy động tiền gửi phải
chuyển lên hội sở chính, chi nhánh hoạt động tại địa bàn quận Ba Đình nên có
nhiều doanh nghiệp cũng như là hộ kinh doanh có nhu cầu về tín dụng lớn.
Do vậy huy động tiền gửi tại chi nhánh là rất cần thiết để tạo nguồn ổn định
lâu dài cho các nhu cầu tín dụng trong tương lai gần.
Với những kiến thức được trang bị trong q trình học tập chun ngành
Tài chính ngân hàng, và thông qua hoạt động thực tiễn, tôi đã lựa chọn đề tài:
“ Huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – chi nhánh
Đông Đô ”
1.2. Tình hình nghiên cứu:
- Trên lý thuyết : Nhiều tài liệu đã nghiên cứu các vấn đề về huy động tiền gửi
(khái niệm, đặc điểm, phân loại tiền gửi) như : (Rose, 2002), (Phan Thị Thu
Hà, 2007), (Nguyễn Thị Mùi, 2010)…
- Thực tế : Đã có nhiều cơng trình tại Việt Nam nghiên cứu về huy động tiền
gửi, tại một số NHTM lớn như : BIDV, VIETCOMBANK hoặc LIENVIET
POSTBANK chi nhánh Kim Liên ( Mai Hoa, 2010), (Hoàng Tuấn, 2012),
(Lan Hương, 2012), (Kim Dung, 2012)…Tuy nhiên tại LIENVIET
POSTBANK – Chi nhánh Đơng Đơ chưa được nghiên cứu, từ đó tạo khoảng
trống để nghiên cứu phân tích tiền gửi tại chi nhánh trong giai đoạn 20112013
1.3 Các câu hỏi nghiên cứu và hướng giải quyết :
Luận văn này sẽ đánh giá được tình hình huy động tiền gửi tại Lienviet
Post Bank – Đông Đô thông qua trả lời được các câu hỏi :
+ Huy động tiền gửi đối với ngân hàng thương mại gồm những nguồn
nào? Đặc trưng là gì? Các nhân tố ảnh hưởng?
+ Thực trạng huy động tiền gửi tại chi nhánh trong thời gian qua ra sao?
Những kết quả đạt được? Các mặt hạn chế? Các nguyên nhân?

2

TIEU LUAN MOI download :



+ Cần thực hiện những biện pháp gì để tăng cường huy động tiền gửi
tại chi nhánh trong thời gian tới?
1.4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa, luận giải những vấn đề cơ bản về huy động tiền gửi của
Ngân hàng Thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng huy động tiền gửi của NHTMCP Bưu
điện Liên Việt - Đông Đô giai đoạn từ năm 2011- 2013
- Đề xuất giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tại NHTMCP Bưu
điện Liên Việt - Đông Đô .
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là: Vấn đề huy động tiền gửi
của NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Tại NHTMCP Bưu điện Liên Việt – Đông Đô .
+ Phạm vi thời gian : từ năm 2011– 2013
1.6. Phương pháp nghiên cứu:
- Sử dụng phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp thu thập số liệu
- Dựa vào số liệu, phân tích số liệu.
- Từ đó sử dụng phương pháp so sánh để có thể so sánh các chỉ tiêu đạt được
so với các chi nhánh khác trên địa bàn Hà nội.
2. Kết cấu của luận văn:
Phần giới thiệu
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về huy động tiền gửi và tổng quan tình hình
nghiên cứu.
Chƣơng 2: Phương pháp luận và thiết kế nghiên cứu.

3


TIEU LUAN MOI download :


Chƣơng 3: Thực trạng huy động tiền gửi tại NHTMCP Bưu điện Liên
Việt – chi nhánh Đông Đô .
Chƣơng 4: Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tại NHTMCP Bưu
điện Liên Việt – chi nhánh Đông Đô.

4

TIEU LUAN MOI download :


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI VÀ TỔNG
QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1 Tở ng quan về NHTM
1.1.1. Khái niệm NHTM
NHTM đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với
sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác
động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá,
ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền
kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hồn thiện và trở thành
những định chế tài chính khơng thể thiếu được.
Theo Peter S. Rose: “Ngân hàng là loại hình tài chính cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm
và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất
kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. {Rose (2002)}.
Theo luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam 2010: “Ngân hàng là một
loại hình Tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và

các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Luật này cịn định nghĩa (Quốc
hội, 2010): Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo
quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh
doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng
tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh tốn”.
Từ đó: “Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu
lợi nhuận” (Quốc hội, 2010). Trong đó, hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận

5

TIEU LUAN MOI download :


tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh
toán.
1.1.2 Đặc trƣng của ngân hàng thƣơng mại.
NHTM có 6 đặc trưng cơ bản như sau ( Rose, 2002):
Thứ nhất: Đối tượng kinh doanh của NHTM là tiền tệ, là một hàng hóa đặc
biệt, đặc điểm của tiền tệ là rất nhạy cảm và dễ bị tác động ảnh hưởng bởi
những biến động, những thay đổi của các yếu tố môi trường bên trong hoặc
bên ngoài.
Thứ hai: Nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng chủ yếu là vốn đi vay dưới
hình thức tiền gửi. Bản chất của nó là nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi do
đó tính ổn định tương đối thấp.
Thứ ba: Sử dụng vốn chủ yếu là cấp tín dụng cho các doanh nghiệp, các tổ
chức và các cá nhân, hoặc đầu tư vào các tài sản tài chính. Đó là hoạt động
kinh doanh tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho mỗi ngân hàng.
Thứ tư: Cường độ canh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng cao: (cạnh

tranh giữa các ngân hàng trong nước, với các ngân hàng nước ngồi, và với
các tổ chức tài chính phi ngân hàng…).
Thứ năm: Mức độ rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là rất cao. Vì vậy các
NHTM ln phải đối đầu với rủi ro phải có những biện pháp hữu hiệu để
phòng ngừa và hạn chế rủi ro (rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị
trường…).
Thứ sáu: NHTM phải chịu sự giám sát chặt chẽ và thường xuyên của các cơ
quan quản lý vĩ mô. Các NHTM mặc dù cạnh tranh gay gắt với nhau nhưng
lại cần phải có sự thống nhất về một số nghiệp vụ, phải hỗ trợ nhau về thanh
khoản, vốn kinh doanh, chia sẻ rửi ro, để đảm bảo an toàn cho từng ngân hàng
như cho từng hệ thống và cho nền kinh tế.

6

TIEU LUAN MOI download :


1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM
Vai trò to lớn của NH đối với sự phát triển kinh tế xã hội xuất phát từ
chính đặc trưng của hoạt động NH. NHTM giống như các tổ chức kinh doanh
khác là hoạt động vì mục đích lợi nhuận song lại ở lĩnh vực kinh doanh đặc
biệt: kinh doanh tiền tệ, một lĩnh vực cực kỳ nhạy cảm trong nền kinh tế và có
tác động tới mọi hoạt động khác. Do nhu cầu tất yếu của nền kinh tế thị
trường, các NH không ngừng tăng cường mở rộng các danh mục các sản
phẩm NH nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, sử dụng
nguồn vốn có hiệu quả và thu lợi nhuận cao. Tuy nhiên, về cơ bản chúng ta có
thể sắp xếp các hoạt động đó vào một trong ba nhóm sau:
- Hoạt động huy động vốn
- Hoạt động sử dụng vốn
- Hoạt động cung cấp các dịch vụ tài chính

Ba hoạt động này có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau và có vai trị quan
trọng trong việc quyết định đến sự thành cơng trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng.
Hoạt động huy động vốn
Một đặc trưng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM tạo nên sự
khác biệt so với các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực phi tài chính
là hoạt động huy động vốn, một nghiệp vụ kinh doanh hết sức quan trọng của
NHTM. NHTM sử dụng uy tín và điều kiện sẵn có của mình để tiến hành huy
động vốn. Hoạt động này tạo nguồn vốn cho NHTM, vì vậy đóng vai trị quan
trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của NH. Mặc dù bị giới hạn về huy
động vốn, song nếu các NHTM sử dụng tốt các nguồn vốn này thì khơng
những nguồn lợi của NH tăng lên mà cịn tạo cho NH uy tín ngày càng cao.
Qua đó NH có thể mở rộng vốn và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của

7

TIEU LUAN MOI download :


NH. Kết cấu nguồn vốn bao gồm: Vốn tự có, tiền gửi, tiền vay và các nguồn
vốn khác.
Hoạt động sử dụng vốn
Sử dụng và khai thác các nguồn vốn là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất
của NHTM và mục đích nhằm đảm bảo an tồn trong thanh tốn cũng như
tìm kiếm lợi nhuận. Nghiệp vụ này được thể hiện thông qua nhiều nghiệp vụ
cụ thể như: Cho vay, đầu tư, hoạt động ngân quỹ…Trong đó, cho vay là
nghiệp vụ cơ bản nhất trong sử dụng và khai thác nguồn vốn của NHTM.
* Nghiệp vụ cho vay: là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và tạo khả năng sinh
lời cao cho NH. Trong tổng tài sản có thì nghiệp vụ này chiếm tỷ trọng lớn
nhất.

* Nghiệp vụ đầu tư tài chính: các NHTM thực hiện q trình đầu tư bằng vốn
của mình thơng qua các hoạt động hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khốn
trên thị trường…với mục đích kiếm lời, phân tán rủi ro qua việc đa dạng hóa
các hoạt động kinh doanh.
* Nghiệp vụ ngân quỹ: nghiệp vụ này phản ánh các khoản về dự trữ của NH
nhằm đảm bảo an tồn trong thanh tốn và thực hiện quy định về dự trữ bắt
buộc do NHNN đề ra.
Hoạt động cung cấp dịch vụ tài chính
Là nghiệp vụ của ngân hàng thực hiện các dịch vụ cho khách hàng thơng qua
đó nhận được các khoản thu dưới hình thức hoa hồng. Các hoạt động trung
gian này có độ rủi ro thấp hơn hoạt động cho vay và đầu tư trong khi vẫn
mang lại nguồn thu lớn cho NH. Nền kinh tế càng phát triển thì dịch vụ này
càng mở rộng, bao gồm:

8

TIEU LUAN MOI download :


- Ngân hàng tiến hành chuyển tiền cho khách hàng, thanh toán hộ khách
hàng về các khoản tiền mua bán dịch vụ thông qua việc thu hộ, chi hộ khách
hàng bằng hình thức Séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thư tín dụng…
- Ngân hàng đóng vai trị trung gian trong việc mua bán hộ cho khách hàng.
- Ngân hàng làm đại lý phát hành và bán chứng khoán cho công ty.
Như vậy, NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền
tệ, thông qua nghiệp vụ huy động vốn để cho vay, đầu tư và thực hiện các
nghiệp vụ tài chính khác. Thơng qua các nghiệp vụ, NHTM đã chứng tỏ được
sự cần thiết của hệ thống ngân hàng trong phát triển nền kinh tế thị trường, là
đòn bảy của nền kinh tế.
1.2 Hoạt động huy động tiền gửi của NHTM

1.2.1 Khái niệm về huy động tiền gửi .
Là nguồn vốn mà ngân hàng huy động được từ các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, cá nhân …trong xã hội thơng qua q trình nhận tiền gửi, thanh toán
hộ, các khoản cho vay tạo tiền gửi và các nghiệp vụ kinh doanh khác. Bản
chất của tài khoản tiền gửi là tài sản thuộc sở hữu của các đối tượng khách
hàng khác nhau, ngân hàng chỉ có quyền quyền sử dụng nó để cho vay, chiết
khấu, thanh tốn…nhưng khơng có quyền sở hữu, ngân hàng có trách nhiệm
phải hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút tiền
để sử dụng. Tiền gửi chiếm một tỷ trọng khá lớn trong nguồn vốn huy động
của các Ngân hàng thương mại. (Tô Ngọc Hưng, 2008)
1.2.2 Đặc điểm của huy động tiền gửi
Thứ nhất: Tiền gửi là sản phẩm gửi tiền phục vụ chủ yếu cho khách
hàng là dân cư, cá nhân là người Việt Nam hay người nước ngoài đang
định cư tại lãnh thổ Việt Nam.

9

TIEU LUAN MOI download :


Thứ hai: Mục đích tiền gửi là để hưởng lãi, thuận tiện sử dụng các dịch
vụ của ngân hàng như thanh tốn, chuyển tiền…vv
Thứ ba: Tiền gửi có tính ổn định cao vì tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ
trọng cao hơn tiền gửi không kỳ hạn.
1.2.3 Phân loại tiền gửi.
1.2.3.1 Tiền gửi không kỳ hạn
Đây là khoản tiền gửi mà người gửi có thể rút ra sử dụng bất cứ lúc
nào và ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng. Tiền gửi
khơng kỳ hạn có lãi suất thấp hoặc không được trả lãi và bao gồm hai
loại sau:

- Tiền gửi thanh toán: là các khoản tiền gửi không kỳ hạn trước hết
được sử dụng để tiến hành thanh tốn, chi trả cho các hoạt động hàng
hóa, dịch vụ và các khoản chi khác phát sinh trong q trình kinh doanh
một cách thường xun, an tồn và thuận tiện. Tiền gửi thanh toán
thường được bảo quản tại ngân hàng trên hai loại tài khoản: tài khoản
tiền gửi thanh tốn và tài khoản vãng lai.
- Tiền gửi khơng kỳ hạn phi giao dịch: là khoản tiền được ký gửi với
mục đích an tồn tài sản, khơng mang tính chất phục vụ thanh tốn. Khi
cần khách hàng có thể đến ngân hàng rút ra để chi tiêu. Cũng giống như
trường hợp trên, ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu của khách hàng khi
họ có nhu cầu rút tiền và chỉ được phép sử dụng tài khoản khi đã đảm
bảo khả năng thanh tốn chi trả.
1.2.3.2 Tiền gửi có kỳ hạn.
Đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận trước giữa khách hàng và ngân hàng về
thời gian rút tiền. Đại bộ phận nguồn tiền gửi này có nguồn gốc từ tích lũy và
xét về bản chất chúng được ký thác với mục đích hưởng lãi. Các ngân hàng
thương mại nhận hai loại tiền gửi có kỳ hạn: là tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi
10

TIEU LUAN MOI download :


báo rút (tức là khi muốn rút ra phải báo trước). Về cơ bản, các khoản tiền gửi
có kỳ hạn khơng được sử dụng để tiến hành thanh tốn như các khoản chi trả
bằng vốn trên tài khoản vãng lai. Thơng thường, tiền gửi có kỳ hạn là các
khoản tiền gửi có thời hạn dài và có lãi suất cao.
Đây là nguồn tiền tương đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng phần lớn tài
khoản vào kinh doanh. Chính vì vậy, các ngân hàng thương mại ln tìm cách
đa dạng hóa loại tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn với mức lãi
suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng.

1.2.3.3 Tiền gửi tiết kiệm
- Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn:
Mục đích của loại tiền gửi này là nhằm nhờ NH cất trữ, bảo quản hộ tài sản,
tích lũy tài sản nên khách hàng thường phải trả lệ phí cho NH, nhưng do cạnh
tranh và các NH sủ dụng nguồn vốn này để hoạt động nên khách hàng khơng
phải trả phí mà NH trả lãi cho khách hàng với lãi suất khuyến khích (thấp).
Do vậy, loại nguồn này chỉ được sử dụng một phần, phần lớn còn lại được
sử dụng để đảm bảo thanh tốn cho khách hàng.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tiết kiệm có kỳ hạn là hình thức tiết kiệm với mục đích chủ yếu là hưởng
lãi căn cứ vào thời hạn chọn khi gửi tiền. Với tiết kiệm có kỳ hạn, khách hàng
gửi tiền một lần và rút vốn gửi ban đầu, tiền lãi trả vào đúng thời điểm đáo
hạn của sổ tiết kiệm.
Mục đích của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là khách hàng muốn đầu tư để
hưởng lãi chứ không phải để cất trữ hay thanh tốn. Chính vì vậy lãi suất của
nguồn này tương đối cao, nhưng lại khá ổn định. Các hình thức thường thấy là
phiếu tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm, tiết kiệm nhà ở…

11

TIEU LUAN MOI download :


- Tiền gửi tiết kiệm khác
Đối với cá nhân: Tiền gửi trên tài khoản thanh toán của cá nhân nhằm mục
đích thuận tiện trong chi trả thanh tốn như séc cá nhân, thẻ thanh toán, rút
tiền mặt, đổi ngân phiếu…Đặc điểm của loại tiền gửi này là khách hàng
thường là những người có thu nhập cao.
Đối với tổ chức: Tiền gửi thanh tốn nhằm mục đích phục vụ các giao dịch
thanh toán của tổ chức, doanh nghiệp và nhằm đảm bảo an toàn cho tài sản.

1.2.4 Tầm quan tro ̣ng của hoa ̣t đô ̣ng huy đô ̣ng tiền gửi .
Hoạt động huy động tiền gửi là hoạt động quan trọng đóng vai trò
quyế t đi ̣nh khả năng hoạt động phát triể n của NHTM . Một NHTM khi được
cấp phép thành lập phải có vốn điều lệ theo quy định. Tuy nhiên, vốn điều lệ
chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở, văn phòng, máy móc thiết bị cần
thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt
động kinh doanh như cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác. Để có vốn
phục vụ cho các hoạt động này, ngân hàng phải huy động từ khách hàng. Hoạt
động huy động tiền gửi do vậy có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng
cũng như đối với khách hàng nói riêng hay hoạt động của nền kinh tế nói
chung. (Rose, 2002), (Phan Thị Thu Hà, 2007).
* Đối với nền kinh tế:
Tiết kiệm và đầu tư là những cơ sở nền tảng của nền kinh tế. Tiết kiệm
và đầu tư có mối quan hệ nhân quả, tiết kiệm góp phần thúc đẩy, mở
rộng phát triển sản xuất kinh doanh, tăng cường đầu tư và đầu tư cũng góp
phần khuyến khích tiết kiệm. Nhưng trong nền kinh tế các khoản tiết kiệm
thường nhỏ, lẻ và người tiên phong trong việc tập hợp vốn hiệu quả nhất
chính là các NHTM. Thông qua các kênh huy động vốn, các khoản tiết kiệm
chuyển thành đầu tư góp phần làm tăng hiệu quả của nền kinh tế. Đối với
những người có vốn nhàn rỗi: Việc huy động vốn của ngân hàng trước hết sẽ

12

TIEU LUAN MOI download :


giúp cho họ những khoản tiền lãi hay có được các dịch vụ thanh tốn đồng
thời các khoản tiền khơng bị ứ đọng mà ln được vận động, quay vịng.
Đối với những người cần vốn: Họ sẽ có cơ hội mở rộng đầu tư, phát
triển sản xuất kinh doanh từ chính nguồn vốn huy động của ngân hàng.Việc

huy động vốn của ngân hàng giúp cho nền kinh tế có được sự cân đối về vốn,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các cơ hội đầu tư ln có điều kiện để thực
hiện. Quá trình tái sản xuất mở rộng sẽ được thực hiện dễ dàng hơn với việc
huy động tiền gửi của các ngân hàng thương mại. Tuy việc huy động tiền gửi
có thể thực hiện bằng nhiều kênh: thị trường chứng khoán, ngân sách nhà
nước...nhưng trong điều kiện nước ta hiện nay thì huy động tiền gửi qua các
ngân hàng thương mại vẫn là hình thức chủ yếu và quan trọng nhất.
* Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại:
Hoạt động huy động tiền gửi góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân
hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh khác. Khơng có hoạt động huy động
tiền gửi, NHTM sẽ khơng có đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình.
Mặt khác, thơng qua hoạt động huy động tiền gửi, NHTM có thể đo lường
được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Huy
động tiền gửi tạo ra nền khách hàng để phát triển các hoạt động bán chéo sản
phẩm NH. Từ đó NHTM có các biện pháp khơng ngừng hoàn thiện hoạt động
huy động tiền gửi để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Có thể
nói hoạt động huy động tiền gửi góp phần giải quyết yếu tố “đầu vào” của
ngân hàng.
* Đối với khách hàng:
Hoạt động huy động tiền gửi khơng chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với
ngân hàng mà cịn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Đối với khách
hàng, hoạt động huy động tiền gửi cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm và đầu
tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu

13

TIEU LUAN MOI download :


dùng trong tương lai. Mặt khác, hoạt động huy động tiền gửi còn cung cấp

cho khách hàng một nơi an tồn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn
rỗi. Cuối cùng, hoạt động huy động tiền gửi giúp cho khách hàng có cơ hội
tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh tốn
qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất kinh
doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng.
1.2.5 Tổ chức quản lý hoạt động huy động tiền gửi của NHTM
Các căn cứ khi tổ chức công tác huy động tiền gửi của ngân
hàng thương mại.
Khi tham gia hoạt động kinh doanh trên thị trường, mỗi một ngân hàng
thương mại đều có một cách thức tổ chức huy động riêng, tuỳ thuộc vào tình
hình thực tế về điều kiện của mỗi ngân hàng, vào thực trạng của nền kinh tế,
và chính sách cũng như mục tiêu của từng ngân hàng. Chính vì thế, khi tổ
chức công tác huy động tiền gửi các ngân hàng phải căn cứ vào nhiều yếu tố
khác nhau như:
- Tình hình thực tế của kinh tế xã hội: Yếu tố vể sự phát triển kinh tế vĩ
mơ của tồn xã hội ln có những tác động trực tiếp đến cơng tác huy động
vốn của các ngân hàng thương mại. Khi một nền kinh tế phát triển bền vững
thì các thành phần kinh tế mới gia tăng được thu nhập, doanh thu, đồng thời
yên tâm gửi tiền vào ngân hàng. Hoặc ngược lại, trong thời kỳ mà kinh tế có
nhiều biến động, lạm phát cao, thì mọi người có xu hướng giữ tiền trong mình
để đảm bảo an tồn.
- Chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô của nhà nước

, cũng như các quy

định cụ thể trong lĩnh vực hoạt động của ngành ngân hàng. Do đặc trưng hoạt
động của ngân hàng thương mại trên thị trường tài chính mà tầm ảnh hưởng
của các ngân hàng đến sự phát triển kinh tế là rất lớn. Chính vì vậy, mà Chính
phủ các quốc gia ln kiểm sốt rất chặt chẽ các hoạt động của ngân hàng
14


TIEU LUAN MOI download :


thương mại. Các hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại sẽ được
điều chỉnh kiểm soát chặt chẽ theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Và cuối cùng là dựa vào tình hình thực tế của ngân hàng để đưa ra các
cách tổ chức huy động tiền gửi thích hợp. Một ngân hàng lớn với mạng lưới
chi nhánh rộng có nhiều khả năng huy đơ ̣ng được lượng tiền gửi lớn.
Nguyên tắc huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại.
Trong thực tế, khi một doanh nghiệp muốn thành lập và đi vào hoạt
động thì yếu tố đầu tiên không thể thiếu là yếu tố về vốn. Đó sẽ là cơ sở đầu
tiên để doanh nghiệp mua sắm trang thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất, mua
nguyên vật liệu. Đặc biệt, hoạt động của các ngân hàng trên thị trường chủ
yếu là kinh doanh tiền tệ nên điều tất yếu là phải có một lượng vốn ban đầu
lớn. Mặt khác, do hoạt động đặc thù của các ngân hàng là kinh doanh một
lượng tiền rất lớn, do vậy việc huy động vốn đòi hỏi phải diễn ra liên tục. Có
thể nói hoạt động huy động tiền gửi trên thị trường là một yếu tố rất quan
trọng quyết định đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trên thị trường.
Do công tác huy động tiền gửi của các ngân hàng ln đóng vai trị hết
sức quan trọng, nên việc tổ chức công tác huy động tiền gửi của ngân hàng sẽ
tuỳ thuộc vào quy mô, chức năng, nhiệm vụ của từng ngân hàng mà được tổ
chức dưới các hình thức khác nhau . Nhìn chung, công tác tổ chức hoa ̣t đô ̣ng
huy đô ̣ng tiền gửi gồ m các nô ̣i dung:
Thứ nhất, lâ ̣p kế hoa ̣ch huy đô ̣ng tiền gửi trên cơ sở nghiên cứu thi ̣
trường, khách hàng, tình hình kinh tế xã hội trong khu vực, nhu cầ u sử du ̣ng
vốn của ngân hàng cho hoa ̣t đô ̣ng tín du ̣ng, đầ u tư …
Thứ hai, giao chỉ tiêu huy đô ̣ng tiền gửi (theo tháng hoă ̣c quý ) cho các
phòng giao dịch, các chi nhánh căn cứ kế hoạch đã l ập và khả năng huy động
tiền gửi của từng đơn vị.


15

TIEU LUAN MOI download :


×