Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tài liệu VĂN BẢN DỰ ÁN QUỸ SẢN XUẤT LÚA GIỐNG THUẦN XÃ VẠN NINH, HUYỆN QUẢNG NINH pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.36 KB, 18 trang )


TRUNG TÂM DỊCH VỤ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Nhà N, Khách sạn La Thành
218 Đội Cấn, Hà Nội
Tel: 04.7627932
Fax: 04.7627890
Email:
NÂNG CAO NĂNG LỰC GIẢM NGHÈO CHO CÁC CỘNG ĐỒNG
ĐƯỢC CHỌN LỰA TẠI PHÚ THỌ, QUẢNG BÌNH VÀ KONTUM


VĂN BẢN DỰ ÁN
QUỸ SẢN XUẤT LÚA GIỐNG THUẦN
XÃ VẠN NINH, HUYỆN QUẢNG NINH
Thực hiện: BÙI TUẤN NHÃ
HÀ NỘI, THÁNG 10/2002
2
MỤC LỤC
I. GI I THI U Ớ Ệ 4
II. PHÂN TÍCH V N Đ VÀ GI I PHÁPẤ Ề Ả 5
1. Phân tích v n ấ đề 5
2. Phân tích gi i phápả 6
III. MÔ T D ÁNẢ Ự 8
1. M c íchụ đ 8
2. M c tiêu ụ 8
3. K t qu mong i:ế ả đợ 9
4. Ho t ng:ạ độ 11
5. u vào:Đầ 11
IV. T CH C TH C HI NỔ Ứ Ự Ệ 12
1. T ch c d án:ổ ứ ự 12


2. Th c hi n d án:ự ệ ự 14
V. CÁC PH L CỤ Ụ 16
1. K ho ch ho t ng giai o n 10/2002-12/2003ế ạ ạ độ đ ạ 17
2. Ngân sách 18
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
RDSC Trung tâm Dịch vụ Phát triển Nông thôn
UBND Uỷ ban Nhân dân
BQLDA Ban quản lý dự án
ICCO Tổ chức Hợp tác Liên giáo Hà Lan
IPM Chương trình Quản lý Dịch hại Tổng hợp
CBDA Cán bộ dự án
CBHT Cán bộ hiện trường
THV Tập huấn viên
KTV Kỹ thuật viên
BCN Ban chủ nhiệm
HTX Hợp tác xã
TT Trưởng thôn
3
I. GIỚI THIỆU
Trung tâm Dịch vụ Phát triển Nông thôn (RDSC), một tổ chức nghiên cứu phát triển xã
hội tại Việt Nam, được Sở Khoa Học Công Nghệ Môi Trường Thành Phố Hà Nội cấp giấy phép
thành lập năm 1995. RDSC tập trung vào ba lĩnh vực hoạt động chính là tư vấn, đào tạo và thực
hiện các dự án phát triển, với mục đích tham gia góp phần vào công cuộc xoá đói giảm nghèo tại
Việt Nam.
Từ khi thành lập đến nay, RDSC đã thiết lập được mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với
chính quyền, cộng đồng 7 xã dự án: tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình và huyện Thanh
Thuỷ, tỉnh Phú Thọ thông qua thực hiện Chương trình phát triển tổng hợp vì phụ nữ nghèo. Giai
đoạn I của chương trình kéo dài từ năm 1998 đến năm 2000. Giai đoạn 2 của chương trình được
tiếp tục với Dự án "Nâng cao năng lực giảm nghèo cho cộng đồng chọn lựa" được thiết kế thực
hiện từ năm 2001 đến 2003. Các lĩnh vực hoạt động của dự án trong giai đoạn này gồm tín dụng

vi mô, khuyến nông, y tế, giáo dục mầm non, sáng kiến cộng đồng và hỗ trợ cộng đồng dân tộc
thiểu số. Trong đó, các dự án nhỏ về khuyến nông đã đạt một số kết quả khả quan và được đánh
giá là có hiệu quả như dự án Thú y cộng đồng, IPM cộng đồng, Quỹ sản xuất lúa giống thuần.
Sản xuất lúa thuần là một trong những dự án về khuyến nông được đánh giá cao sau giai
đoạn thực hiện thử nghiệm tại một số xã như Yến Mao, Tu Vũ và Trường Xuân. Sau khi đánh
giá kết quả các mô hình sản xuất lúa giống tại xã Trường Xuân, đại biểu xã Vạn Ninh đã bày tỏ
nguyện vọng được RDSC hỗ trợ để sản xuất lúa giống tại xã. Vì vậy, trong đợt lập kế hoạch hoạt
động dự án giai đoạn 2 vào tháng 5 năm 2002 tại Quảng Bình RDSC và cộng đồng địa phương
đã cùng bàn bạc và xây dựng kế hoạch tự sản xuất và cung cấp lúa giống tại xã Vạn Ninh, huyện
Quảng Ninh.
Vạn Ninh là một xã bán sơn địa, với tổng diện tích 29,05 km
2
, dân số là 7.681 người
1
, sản
xuất chủ yếu là thuần nông. Trong tổng diện tích của xã có 905,41 ha đất nông nghiệp, 802,4 ha
đất lâm nghiệp, 780,28 ha đất chưa sử dụng. Diện tích đất trồng lúa nước của cả xã là 611,5 ha,
đứng thứ tư trong toàn huyện, trong khi sản lượng lúa của xã năm 2001 là 2.693 tấn chỉ đứng thứ
5. Lúa ở Vạn Ninh trồng được 2 vụ, vụ Đông xuân với diện tích là 342,6 ha với năng suất bình
quân cả xã là 45,86 tạ/ha, vụ hè thu là 268,9 ha với năng suất bình quân là 41,73tạ/ha. Năng suất
lúa bình quân năm 2001 là 44 tạ/ha đứng thứ 6 trong toàn huyện, thấp hơn năng suất trung bình
cả huyện 46 tạ/ha.
Là một xã thuần nông, thu nhập chính từ trồng trọt là cây lúa nhưng hàng năm nhu cầu về
giống lúa của Vạn Ninh chỉ được Công ty giống cây trồng Quảng Bình đáp ứng được khoảng
20%. Để đáp ứng nhu cầu về giống, bà con phải tự để giống, vừa năng suất thấp vừa dễ bị sâu
bệnh. Kết quả điều tra sơ bộ năm 2001 cho thấy toàn bộ các hộ nghèo là những tại Vạn Ninh
phải sử dụng giống từ các ruộng lúa thịt.
Ngoài nguyên nhân số lượng lúa giống có hạn, những nhân tố khác khiến bà con nghèo
1
Nguồn: số liệu ở phần này được trích từ Niên giám thống kê huyện Quảng Ninh năm 2001.

4
không mua được lúa giống tốt là nguồn giống xa, thủ tục đăng ký phức tạp và thời hạn giao
giống không kịp thời vụ. Từ xã Vạn Ninh tới địa điểm liên hệ mua giống là khoảng 45km vì vậy
những người muốn mua giống khó có thể tự liên hệ mua theo từng cá nhân khi cần thiết. Hơn
nữa, do số lượng giống có hạn nên nông dân thường phải nộp tiền và đăng ký trước để đợi
chuyển giống về sau trong khi giá lúa giống khá cao so với thu nhập của nông dân vì vậy những
hộ nghèo thường gặp khó khăn trong việc chuẩn bị đủ tiền mua giống đúng hạn. Hơn nữa, việc
mua giống phải qua khá nhiều đầu mối như trường thôn, Khuyến nông xã, Khuyến nông huyện,
Phòng NNPTNT huyện và Công ty Giống cây trồng Quảng Bình nên việc hoàn thành các thủ tục
mua bán và vận chuyển tới địa phương thường bị chậm hơn so với thời vụ khoảng một tuần.
Nhiều nông dân buộc phải sử dụng lúa giống tự có để sản xuất cho kịp thời vụ vì lúa giống đã
đăng ký mua không được chuyển về kịp thời.
Nguy cơ thay đổi chính sách trợ giá lúa giống của chính quyền địa phương cũng là một
nhân tố quan trọng thúc đẩy việc tự sản xuất lúa giống tại xã. Trong những năm gần đây, UBND
huyện thường trợ giá khoảng 50% với các loại giống lúa mới để giúp nông dân phát triển sản
xuất. Tuy nhiên, nếu chính sách trợ giá thay đổi thì bà con địa phương gặp rất nhiều khó khăn
trong sản xuất vì không mua được lúa giống mới.
Vì vậy, Dự án sản xuất lúa giống thuần xã Vạn Ninh được xây dựng để giúp bà con trong
xã chủ động sản xuất lúa giống tốt với giá cả phải chăng và cung cấp kịp thời.
II. PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PHÁP
1. Phân tích vấn đề
Các vấn đề về giống lúa xã Vạn ninh được tóm tắt trong Bảng 1. Có thể thấy rằng phần lớn
(80%) số hộ trồng lúa đang phải sử dụng các giống cũ để sản xuất. Đây được coi là một trong
những nguyên nhân chính khiến năng xuất lúa của Vạn Ninh thấp hơn so với nhiều xã trong
huyện. Các nhân tố khiến tỷ lệ áp dụng lúa giống mới tại Vạn Ninh thấp là thiếu nguồn cung cấp
giống nguyên chủng tại chỗ trong khi số lượng lúa giống tốt được UBND tỉnh và huyện trợ giá
thì có hạn mà giá lúa giống trên thị trường tự do quá cao so với thu nhập của nông dân. Trong
khi đó các hộ sản xuất lúa và cán bộ khuyến nông của xã không nắm bắt được quy trình sản xuất
lúa giống tại chỗ do chưa được hướng dẫn.
Ngoài ra, Vạn Ninh có nhiều loại đất ruộng nên phải sử dụng nhiều loại lúa giống khác nhau

cho phù hợp với mỗi vùng đất. Trong khi đó, các nguồn giống được trợ giá chỉ tập trung vào một
vài loại phổ biến cho toàn huyện. Vì vậy, những loại đất có đặc điểm nông hóa thổ nhưỡng khác
so với tình hình chung của toàn xã thường có năng xuất lúa thấp hơn do chưa xác định được loại
giống phù hợp.
Sự thoái hóa của các giống lúa địa phương cũng là một nguyên nhân quan trọng khiến năng
xuất lúa của Vạn Ninh thấp. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng thoái hóa giống song các
yếu tố chính là sự lai tạp giống do các thửa ruộng gần nhau được trồng nhiều loại giống khác
nhau. Ngoài ra, để đảm bảo ổn định năng xuất lúa thì công tác chọn giống cần được tiến hành
5
thường xuyên song trên thực tế thì việc tự chọn giống gần đây không thể tiến hành do quá trình
lai tạp và thoái hóa diễn ra quá nhanh.
Bảng 1: Tóm tắt các vấn đề lúa giống xã Vạn Ninh
Vấn đề Nguyên nhân Đối tượng chịu thiệt Bên có thể giải quyết
80% số hộ trồng
lúa sử dụng
giống cũ, giống
tự để
 Thiếu giống nguyên
chủng tại chỗ, nguồn cung
cấp giống ở xa.
 Giá lúa giống mua
ngoài cao.
 Lúa giống hỗ trợ của
Huyện và Tỉnh có hạn.
 Hộ nghèo (chiếm
20% số hộ trong xã).
 Hộ trung bình
(chiếm 50% số hộ trong
xã).
 Các hộ sản xuất

nông nghiệp khác
 2 Hợp tác xã
 UBND xã
 Khuyến nông xã
 Khuyến nông huyện
 RDSC
Giống địa
phương thường
bị sâu bệnh,
năng suất thấp.
 Không chủ động được
lúa giống, thiếu kỹ thuật
nhân giống tại chỗ.
 Chưa tổ chức nhân
giống tại chỗ được.

Nguồn: Hội thảo Lập kế hoạch giai đoạn 2 xã Vạn Ninh
2. Phân tích giải pháp
Sau khi phân tích những vấn đề về sản xuất lúa, cộng đồng xã Vạn Ninh đã đề ra các biện
pháp giải quyết được trình bày tóm tắt tại Bảng 2. Giải pháp được quan tâm nhất là tổ chức sản
xuất giống tại chỗ tại thông qua Hợp tác xã Vạn Phúc và Vạn Hải. Sau khi được chuyển giao kỹ
thuật, hai HTX này sẽ sản xuất và phân phối lúa giống đồng thời hướng dẫn cộng đồng các kỹ
thuật thâm canh các loại giống mới.
Bảng 2: Tóm tắt các giải pháp cung cấp lúa giống tại chỗ cho xã Vạn Ninh
Giải pháp Đối tượng áp dụng Thứ tự ưu tiên
Tổ chức sản xuất lúa giống nguyên chủng tại
chỗ.
Hai hợp tác xã Vạn Phúc
và Vạn Hải
1

Chuyển giao kỹ thuật sản xuất lúa giống cho
hai HTX.
(Như trên) + Chuyên gia kỹ
thuật.
2
Tổ chức hội thảo đầu bờ đánh giá và tuyên
truyền kỹ thuật, chất lượng giống.
Hai HTX, các trưởng thôn,
nông dẫn trong xã, khuyến
nông các xã lân cận, Trạm
KNH, Công ty Giống QB.
3
Xử lý giống, đóng bao, đăng ký chất lượng sản
phẩm, đề ra cơ chế bảo hành giống, tiếp thị sản
phẩm, đổi và bán lúa giống, cung cấp kỹ thuật
sản xuất lúa cho người sử dụng.
4
Xây dựng kho bảo quản giống lúa. Hai HTX 5
Nguồn: Hội thảo lập kế hoạch sản xuất lúa giống xã Vạn Ninh
6
Các thành viên trong hội thảo sản xuất lúa giống tại Vạn Ninh cũng rất quan tâm tới việc
đánh giá rút kinh nghiệm và tuyên truyền về kỹ thuật và chất lượng giống để đảm bảo toàn bộ
các hộ sản xuất lúa trên địa bàn có đầy đủ các thông tin cần thiết về dự án lúa giống, tránh tình
trạng lúa giống sản xuất ra bị dư thừa song bà con địa phương lại không có giống tốt sản xuất vì
không có các thông tin cần thiết liên quan đến dự án.
Ngoài ra, cộng đồng địa phương cũng rất quan tâm đến việc nâng cao tính chuyên nghiệp
trong sản xuất và phân phối lúa giống thông qua cải tiến bai bì, đăng ký chất lượng sản phẩm và
bảo hành sản phẩm. Tuy nhiên, mức độ ưu tiên của giải pháp này không cao và chỉ được thực
hiện khi lượng lúa giống sản xuất tại địa phương vượt quá nhu cầu tiêu thụ nội bộ và cần hướng
ra thị trường bên ngoài.

Để thực hiện được các giải pháp chính trên, cần thiết phải có sự chỉ đạo của BQLDA xã Vạn
Ninh. Các công việc cần chỉ đạo và thực hiện của BQLDA xã là phổ biến dự án; cùng 2 HTX
chọn vùng sản xuất lúa giống có đất phù hợp với các vùng đất của cả xã; chọn hộ thực hiện sản
xuất giống; chọn ruộng sản xuất giống; huy động vốn của cộng đồng; tổ chức tập huấn và tư vấn
kỹ thuật định kỳ; tổ chức hội thảo đầu bờ; quảng cáo sản phẩm; xử lý và bảo quản giống; tổ chức
đổi giống, bán giống trong và ngoài địa phương; và giám sát quá trình thực hiện của hai HTX.
Hai HTX phải chủ động các khâu liên hệ với nguồn cung cấp kỹ thuật và giống mới để
thường xuyên cập nhật thông tin và không bị lạc hậu với xã hội, không làm sai chính sách của
Nhà nước. Tiếp thị sản phẩm lúa giống của mình bằng nhiều hình thức thông qua các kênh thông
tin như hệ thống khuyến nông của huyện, khyến nông xã và các trưởng thôn. Thoả thuận với
Công ty Giống cây trồng Quảng Bình về chứng nhận chất lượng giống và bao tiêu sản phẩm nếu
còn dư. Có thể hợp đồng với Công ty giống để sản xuất lúa giống cho họ khi đã có đủ kinh
nghiệm sản xuất giống. Lập ra cơ chế bảo hành giống thoả đáng như các Công ty giống thường
làm (bảo hành chất lượng giống đến khi thu hoạch). Để làm được điều đó nhất thiết phải tổ chức
sản xuất thật tốt, áp dụng đúng kỹ thuật và tiết kiệm chi phí tối đa.
Khâu tổ chức hội thảo đầu bờ cần có sự phối hợp chặt chẽ với các trưởng thôn và các chi bộ
để cộng đồng được tham gia và được trực tiếp đánh giá chất lượng lúa giống từ khi gieo trồng,
chăm sóc đến thu hoạch và bảo quản. Cộng đồng phải biết và tin tưởng hoàn toàn vào chất lượng
lúa giống của địa phương. Tiếp đó, hai HTX tổ chức các khoá tập huấn ngắn hạn cho cộng đồng
đặc biệt là khách hàng sử dụng giống của HTX. Phối kết hợp với Hội IPM xã tổ chức thăm đồng,
phát hiện sâu bệnh, tư vấn kỹ thuật sản xuất lúa trực tiếp cho cộng đồng và trên hệ thống loa
truyền thanh xã, góp phần nâng cao kiến thức và kỹ năng trồng lúa nước cho cộng đồng.
7
III. MÔ TẢ DỰ ÁN
Dự án này được xây dựng phù hợp với các hoạt động mà RDSC đang thực hiện, nhằm cải
thiện tình hình sử dụng lúa giống cũ kém năng suất và nâng cao kiến thức, kỹ năng trồng lúa cho
cộng đồng xã Vạn Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
1. Mục đích
Dự án này được xây dựng với mục đích nâng cao năng suất và sản lượng lúa của xã Vạn
Ninh, góp phần tích cực vào công cuộc xóa đói giảm nghèo và phát triển bền vững tại các vùng

dự án của RDSC.
2. Mục tiêu
Để góp phần đạt được mục đích trên, dự án phấn đấu đạt được các mục tiêu sau đây sau
18 tháng thực hiện:
Hợp tác xã Vạn Phúc và Vạn Hải xã Vạn Ninh cung cấp đủ lúa giống cho ít nhất 70%
nhu cầu lúa giống của cả xã; Quỹ lúa giống của hai HTX hoạt động có lãi; Tăng diện tích ruộng
trồng lúa giống nguyên chủng của cả xã từ 20% lên 70%; Tăng năng suất lúa trung bình năm của
cả xã thêm ít nhất 5% so với năm trước thông qua: a) Xây dựng Quỹ sản xuất lúa giống tại địa
phương; b) Cung cấp giống lúa nguyên chủng cho cộng đồng và; c) Tập huấn chuyển giao kỹ
thuật trồng lúa mới cho cộng đồng các thôn trong xã.
Chỉ số đo đạc của các mục tiêu này là:
a. Số hộ sử dụng lúa giống của hai HTX sản xuất/số hộ toàn xã.
b. Lãi ròng của hai HTX sản xuất lúa giống.
c. Diện tích ruộng trồng lúa nguyên chủng của cả xã.
d. Năng suất lúa trung bình năm của cả xã; Năng suất lúa trung bình năm của hộ nghèo, hộ
trung bình và hộ khá; Lãi/sào trồng lúa của các loại hộ.
Thông tin về các chỉ số này được thu thập thông qua:
a. Báo cáo hoạt động của hai HTX sản xuất lúa giống; báo cáo theo dõi và giám sát của
BQLDA xã và các bộ Văn phòng hiện trường; báo cáo các khoá tập huấn kỹ thuật do các HTX
thực hiện; hội thảo đầu bờ; sơ tổng kết dự án; đánh giá dự án cuối kỳ.
b. Báo cáo thu chi, bảng cân đối kế toán của hai HTX.
c. Tài liệu thống kê xã; phỏng vấn cá nhân, phỏng vấn nhóm.
d. Quan sát trực tiếp; Hội thảo đầu bờ; Hội thảo đánh giá dự án; phỏng vấn cá nhân, phỏng vấn
nhóm.
8
Người hưởng lợi:
Dự án đem lại lợi ích trực tiếp và gián tiếp cho 3 nhóm người hưởng lợi là: nhân viên của
RDSC tại các văn phòng địa phương; thành viên của Quỹ sản xuất lúa giống; và cộng đồng trong
xã Vạn Ninh, đặc biệt là các hộ nghèo sử dụng dịch vụ của HTX.
Nhóm người hưởng lợi là nhân viên của RDSC gồm: cán bộ dự án và các cán bộ hiện

trường: Cán bộ dự án và cán bộ hiện trường được nâng cao kỹ năng tập lập kế hoạch, theo dõi,
giám sát dự án; có thêm kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm xây dựng dự án sản xuất lúa
giống tại địa phương thông qua việc thiết kế dự án, tổ chức thực hiện, thuê chuyên gia, cùng
chuẩn bị tài liệu giảng dạy cho cộng đồng với các kỹ thuật viên của HTX. Số cán bộ RDSC được
hưởng lợi trong dự án này là 4 người, trong đó có 1 nữ.
Nhóm người hưởng lợi là các Hợp tác xã Vạn Phúc và Vạn Hải xã Vạn Ninh. Ban Chủ
nhiệm hai HTX được nâng cao kỹ năng điều hành, tổ chức và kinh doanh thông qua các lớp tập
huấn về quản lý dự án, tập huấn quản lý tài chính của RDSC và trực tiếp tổ chức sản xuất kinh
doanh lúa giống. Các kỹ thuật viên của HTX được nâng cao kiến thức chuyên môn và kỹ năng
tập huấn thông qua các khoá tập huấn kỹ thuật sản xuất lúa giống của các chuyên gia, các khoá
TOT của CBDA và trực tiếp tập huấn kỹ thuật trồng lúa cho cộng đồng. Các thành viên trực tiếp
sản xuất lúa giống nguyên chủng được nâng cao kiến thức và kỹ năng sản xuất lúa giống. Ngoài
ra, các thành viên của Quỹ có thêm thu nhập từ sản xuất và kinh doanh lúa giống.
Hưởng lợi gián tiếp của Dự án là cộng đồng, trong đó chú trọng nhất là các hộ nghèo và
hộ trung bình thuộc xã Vạn Ninh. Nhóm người này được hưởng lợi thông qua tham gia trực tiếp
vào các khoá tập huấn kỹ thuật của các kỹ thuật viên và sử dụng lúa giống nguyên chủng được
sản xuất tại địa phương với sự giúp đỡ của dự án.
Sự tham gia của người hưởng lợi:
Sự tham gia cao của người hưởng lợi là quan điểm chính của dự án này. Các giai đoạn
thiết kế dự án, xác định nhu cầu, chọn hộ, chọn giống và vùng đất sản xuất giống, theo dõi, đánh
giá dự án và đặc biệt là tham gia vào các lớp tập huấn của các kỹ thuật viên đều có sự tham gia
của các bên liên quan. Quá trình hình thành và hoạt động của Quỹ luôn được BQLDA xã, các
ban ngàng chuyên môn chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi. Các thành viên của Quỹ cố gắng cung
cấp các dịch vụ tốt nhất cho cộng đồng. Nông dân tham gia các khoá tập huấn của các kỹ thuật
viên, áp dụng kỹ thuật vào sản xuất, sử dụng và quảng cáo giống lúa cho Quỹ.
3. Kết quả mong đợi:
Dự án dự kiến tạo ra được một số kết quả sau:
a. Quỹ tự sản xuất giống lúa được hình thành và hoạt động có lãi ở hai HTX.
b. Có ít nhất 6 ha ruộng chuyên sản xuất lúa giống với sản lượng ít nhất là 24 tấn lúa
giống/năm.

c. Có ít nhất 4 hội thảo đầu bờ được thực hiện với sự tham gia của khuyến nông xã lân cận, các
trưởng thôn, đại diện các tổ chức đoàn thể trong xã, nông dân nòng cốt và hộ nghèo.
d. Kỹ thuật viên của hai HTX tập huấn kỹ thuật trồng lúa nguyên chủng được cho mỗi thôn ít
nhất là 2 lần/vụ và ít nhất 2/3 số người được tập huấn áp dụng thành công các kỹ thuật được
hướng dẫn vào sản xuất.
9
e. Diện tích ruộng lúa của cả xã sử dụng giống nguyên chủng tăng thêm ít nhất 50% sau 2 vụ.
f. Năng suất lúa trung bình của cả xã tăng ít nhất là 5% so với năm trước.
Các chỉ số kết quả này là:
Kết quả Các chỉ số kết quả Nguồn
a  Số thành viên tham gia Quỹ sản xuất lúa
giống.
 Số thành viên tham gia các khoá tập
huấn và tư vấn kỹ thuật sản xuất lúa nguyên
chủng của các chuyên gia.
 Số thành viên thông thạo kỹ thuật sản
xuất lúa giống.
 Số thành viên có khả năng tập huấn kỹ
thuật trồng lúa cho cộng đồng.
 Lãi suất của Quỹ sau một vụ và cả năm
hoạt đông.
 Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của thành
viên.
 Báo cáo tập hấn kỹ thuật cho
các thành viên
 Báo cáo nhận xét cuả theo dõi
viên về khoá tập huấn kỹ thuật.
 Báo cáo hoạt động của Quỹ
 Báo cáo của cán bộ hiện trường
và cán bộ dự án.

 Báo cáo thu chi của Quỹ
 Đánh giá tác động của tập
huấn.
 Báo cáo đánh giá dự án cuối
kỳ.
b  Diện tích ruộng sản xuất lúa giống của
từng loại giống
 Năng suất, sản lượng lúa giống của từng
giống lúa.
 Các báo cáo hoạt động tháng
của HTX, BQLDA xã
 Báo cáo hội thảo đầu bờ
c  Số hội thảo đầu bờ được tổ chức
 Số tham dự viên tham gia hội thảo đầu
bờ, thành phần.
 Độ đồng đều của ruộng lúa giống, tình
trạng lá đòng, cao thân.
 Số bông/khóm, chiều dài bông, số
hạt/bông, tỷ lệ hạt chắc.
 Khả năng chống chịu sâu bệnh, chịu hạn
và chịu úng.
 Năng suất lý thuyết, suất đầu tư… (các
chỉ số kỹ thuật của lúa giống).
 Giá thành lúa giống, giá bán có thể của
lúa giống.
 Cơ chế trao đổi giống, bán giống, các
hình thức bảo hành giống.
 Khả nằng tiếp cận với dịch vụ giống của
nông dân trong xã.
 Lượng giống và chủng loại có khả năng

tiêu thụ.
 Cơ quan và uy tín của cơ quan xác nhận
chất lượng lúa giống.
 Đề cương hội thảo
 Báo cáo hội thảo đầu bờ
 Báo cáo hạch toán của Quỹ sản
xuất lúa giống.
 Báo cáo của cán bộ hiện trường
 Đánh giá dự án cuốu kỳ.
d  Số lớp tập huấn do Kỹ thuật viên của
HTX tổ chức tại mỗi thôn, số lượng và
 Báo cáo tập huấn của HTX và
Cán bộ hiện trường.
10
thành phần tham gia.
 Thay đổi của cộng đồng kiến thức, kỹ
năng và áp dụng kỹ thuật trồng lúa vào sản
xuất, % hộ thay đổi, mức độ thay đổi.
 Năng suất lúa của các loại hộ, năng suất
chung của cả xã.
 Số Kỹ thuật viên và cán bộ hiện trường
sử dụng thành thạo các công cụ và tài liệu
tập huấn kỹ thuật, thay đổi về chất lượng
báo cáo.
 Thay đổi về thu nhập của cộng đồng
 Thay đổi cơ cấu thu nhập của KTV
 Báo cáo hoạt động của HTX
 Báo cáo của BQLDA xã
 Báo cáo của CBHT
 Quan sát, phỏng vấn cá nhân,

phỏng vấn nhóm.
 Đánh giá dự án.
e
f
 Số hộ và diện tích ruộng sử dụng giống
lúa của HTX.
 Năng suất lúa của từng loại hộ sử dụng
giống của HTX qua từng vụ.
 Năng suất lúa của từng loại hộ không sử
dụng giống của HTX.
 Thay đổi về cách trồng và chăm sóc lúa
của nông dân.
 Báo cáo hoạt động của HTX
 Báo cáo của BQLDA xã
 Báo cáo sơ tổng kết năm
 Báo cáo của CBHT
 Đánh giá cuối kỳ dự án
 Báo cáo 6 tháng, năm của
UBND xã
 Báo cáo thống kê hàng năm
của xã
4. Hoạt động:
Kế hoạch hoạt động cụ thể của dự án này được mô tả trong Phụ lục1. Tuy nhiên, các hoạt
động chính của dự án được trình bày vắn tắt như sau:
a) Phổ biến dự án cho cộng đồng và các bên liên quan, vận động thành viên tham gia dự án;
b) Chọn vùng đất, chọn ruộng và chọn hộ sản xuất lúa giống;
c) Xây dựng quy chế, nội quy hoạt động của Quỹ sản xuất lúa giống;
d) Tập huấn quản lý dự án, quản lý tài chính cho Ban chủ nhiệm HTX và tập huấn kỹ thuật,
tổ chức sản xuất, tư vấn kỹ thuật định kỳ;
e) Theo dõi, giám sát, hội thảo rút kinh nghiệm, xây dựng quy chế đổi và bán giống;

f) Đăng ký chất lượng giống, xây dựng cơ chế bảo hành, tiếp thị trao đổi và bán giống;
g) Tập huấn TOT cho các kỹ thuật viên của HTX; các kỹ thuật viên tập huấn và tư vấn kỹ
thuật gieo trồng và chăn sóc lúa của từng giống lại cho cộng đồng các thôn trong xã;
h) Đánh giá dự án và bàn giao.
5. Đầu vào:
Đầu vào của dự án này là chuyên gia kỹ thuật, nhân lực, đất đai, giống lúa siêu nguyên
chủng, trang thiết bị cần thiết cũng như tài chính để thực hiện các hoạt động này (chi tiết xem
Phụ lục 2- Ngân sách).
Về chuyên gia kỹ thuật và nhân lực: Dự án hợp tác với các chuyên gia kỹ thuật giỏi của
11
Công ty giống cây trồng Quảng Bình để cùng tập huấn và tư vấn kỹ thuật cho thành viên của hai
HTX nói trên. Ngoài ra, các cán bộ dự án và cán bộ hiện trường là kỹ sư về một số chuyên môn
như trồng trọt, chăn nuôi có kinh nghiệm quản lý dự án sẽ tập huấn về quản lý dự án và quản lý
tài chính cho Ban Chủ nhiệm hai HTX. Nông dân trực tiếp thực hiện dự án tại xã Vạn Ninh là
những người có kinh nghiệm trong trồng và thâm canh cây lúa. Hơn nữa, Hội IPM cộng đồng xã
Vạn Ninh sẽ tham gia tích cực vào việc phát hiện và phòng chống sâu bệnh trên lúa cho hai HTX
và cộng đồng.
Đất đai (ruộng sản xuất giống): vùng sản xuất giống phải đại diện cho đặc điểm đất canh
tác của cả xã, chủ động được nước tưới trong 2 vụ. Ngoài ra, vùng đất được chọn để sản xuất
giống phải không có các tranh chấp đất đai. Tinh thần đoàn kết cộng đồng, kỹ thuật thâm canh
lúa cũng như việc cam kết chuyên sản xuất lúa giống của hộ tham gia là điều kiện đặc biệt quan
trọng để chọn vùng sản xuất lúa giống.
Các giống lúa siêu nguyên chủng (do cộng đồng và Khuyến nông huyện đề xuất) có thể
đặt mua tại Công ty giống cây trồng Quảng Bình hoặc Viện Di truyền Hà Nội. Việc lựa chọn các
giống lúa siêu nguyên chủng phù hợp với đặc điểm thổ nhưỡng tại địa phương đóng vai trò quyết
định sự thành bại của Quỹ lúa giống.
Các trang thiết bị cần thiết để sản xuất, thu hoạch và bảo quản lúa giống như sân phơi,
máy tuốt tay, kho bảo quản giống do HTX chuẩn bị. Dự án hỗ trợ cho HTX một số thiết bị
chuyên dụng như máy khâu bao, máy quạt thóc, và cùng HTX xây dựng khoảng 500m
2

sân phơi.
Các vật dụng này sẽ được HTX sử dụng để thu hoạch và bảo quản giống lúa theo tiêu chuẩn kỹ
thuật.
Tài chính là đầu vào thiết yếu nhất để thuê các chuyên gia kỹ thuật tập huấn, tư vấn kỹ
thuật, mua sắm lúa giống và các thiết bị thiết yếu cho Quỹ hoạt động và đánh giá dự án.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổ chức dự án:
Dự án được tổ chức ở 4 cấp: Văn phòng RDSC hà Nội; Văn phòng dự án RDSC tại
Quảng Bình; BQLDA xã Vạn Ninh; và hai HTX Vạn Phúc và Vạn Hải.
Cán bộ Văn phòng RDSC Hà nội thực hiện dự án này gồm: Trưởng ban QLDA - chịu
trách nhiệm điều phối và giám sát các hoạt động của dự án này, thiết kế và thực hiện các khoá
tập huấn về quản lý dự án và quản lý tài chính cho BCN của HTX; Các bộ dự án chịu trách
nhiệm thiết kế và thực hiện tập huấn TOT cũng như hỗ trợ hình thành chương trình tập huấn kỹ
thuật trồng lúa ở cấp cộng đồng cho các kỹ thuật viên của HTX. Tổ chức hội thảo đầu bờ, giám
sát các kỹ thuật viên tập huấn cho cộng đồng và đánh giá dự án.
Cán bộ tại văn phòng RDSC tại Quản Bình chịu trách nhiệm tham gia thực hiện các công
việc như cán bộ dự án, giám sát quá trình thực hiện, quản lý và tư vấn về quản lý tài chính cho
hai HTX và quản lý tư vấn viên thuê ngoài.
Ban QLDA xã Vạn Ninh chịu trách nhiệm phối hợp với RDSC để tổ chức thực hiện dự
án từ khâu phổ biến dự án, chọn vùng sản xuất giống, chọn thành viên, xây dựng quy chế, thành
lập Quỹ và giám sát trực tiếp các hoạt động của Quỹ. Ngoài ra, BQLDA xã thường xuyên tham
gia vào lập kế hoạch hoạt động hàng quý, năm của hai HTX và giúp đỡ họ quan hệ với các đối
12
tác bên ngoài để tiêu thu giống một cách hiệu quả nhất.
Hai HTX: BCN hai HTX chịu trách nhiệm chính thực hiện dự án này. Phối hợp với
BQLDA xã và RDSC để chọn vùng đất, chọn thành viên tham gia, xây dựng quy chế hoạt động,
lập kế hoạch hoạt động và ngân sách chi tiết cho Quỹ lúa giống. Thực hiện kế hoạch một cách
linh hoạt: quan hện với các chuyên gia tư vấn và thẩm định giống, với khuyến nông huyện,
khuyến nông các xã lân cận, các trưởng thôn trong xã và các tổ chức đoàn thể để tổ chức sản
xuất, thu hoạch, bảo quản, tập huấn cho cộng đồng và tiêu thụ lúa giống. Các thành viên của Quỹ

tham gia nhiệt tình vào các khoá tập huấn và tư vấn kỹ thuật sản xuất lúa giống nguyên chủng,
áp dụng kỹ thuật vào sản xuất và chuyển giao cho cộng đồng các thôn trong xã. Tham gia hội
thảo để rút ra bài học kinh nghiệm cho các vụ sau. Phối hợp với Hội IPM cộng đồng để tham gia
tư vấn kỹ thuật cho cộng đồng. Đánh giá tổ chức, đánh giá dự án và xác định hướng phát triển
cho Quỹ. Phát hiện các cá nhân xuất sắc, đề ra biện pháp khen thưởng kịp thời và ngược lại.
Cộng đồng trồng lúa trong xã đóng vai trò trung tâm của dự án này cho nên HTX phải có chính
sách lấy cộng đồng làm khách hàng để đem ra chất lượng phục vụ tốt nhất, góp phần tăng thu
nhập cho cộng đồng và giải quyết các vấn đề về sản xuất nông nghiệp của xã.
13
Sơ đồ tổ chức và trao đổi thông tin:
2. Thực hiện dự án
2
:
a. Phương pháp tiếp cận và cơ chế duy trì tính bền vững của dự án:
Quá trình thực hiện dự án cần có sự tham gia tích cực của các bên liên quan tham gia, do
đó hoạt động đầu tiên của dự án là phổ biến dự án và thống nhất lại kế hoạch chi tiết cho các bên
liên quan. Các ý kiến đóng góp của các bên liên quan là cơ sở để điều chỉnh Văn bản dự án và
thực hiện. Quan hệ chặt chẽ, thường xuyên trao đổi thông tin giữa các bên giúp cho các Quỹ luôn
luôn được cập nhật thông tin tránh chọn sai giống hay xác định sai nhu cầu của cộng đồng và của
thị trường.
Hoạt động nâng cao kiến thức và kỹ năng chuyên môn về sản xuất lúa giống cho các
thành viên của Qũy là cơ sở vững chắc cho Quỹ hoạt động. Hoạt động không kém phần quan
trọng nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, tạo lòng tin của cộng đồng vào chất lượng lúa giống là
đào tạo nâng cao kỹ năng trồng lúa cho cộng đồng thông qua tư vấn kỹ thuật. Việc chọn loại
giống và các đợt tập huấn và tư vấn kỹ thuật sản xuất giống nguyên chủng cho Quỹ đều có đề
cương chi tiết và được sự thông qua của các cơ quan chức năng của Huyện để phù hợp với các
chủ trương chung của chính quyền địa phương. Các lớp tập huấn cho cộng đồng trong thời gian
đầu đều có sự giám sát của nhóm cán bộ dự án, giúp cho các kỹ thuật viên của HTX hoàn thiện
kỹ năng tậo huấn và đạt mục tiêu tập huấn. Góp ý vào từng chủ đề, nội dung, phương pháp và tài
liệu tập huấn, hy vọng sẽ nâng cao được chất lượng tập huấn của các kỹ thuật viên.

Hoạt động quản lý dự án và quản lý tài chính được sự tập huấn, tư vấn và giám sát của
2
Kế hoạch thực hiện dự án được mô tả chi tiết ở phần phụ lục.
14
Văn phòng RDSC
Hà Nội

n phòng RDSC
Quảng Bình
BQLDA xã
Vạn Ninh
Hợp tác xã
Cộng đồng
Đơn vị/cá nhân t
ư
vấn kỹ thuật
nhóm cán bộ RDSC. Báo cáo tài chính dự án được công khai góp phần xác định được giá thành
và giá bán của sản phẩm. Hoạt động này còn được sự giám sát của BQLDA xã.
Cộng đồng tham gia vào dự án, với tư cách là người hưởng lợi gián tiếp qua sử dụng
giống có chất lượng của Quỹ với giá cả phải chăng, sau đó được tập huấn miễn phí của các kỹ
thuật viên (KTV). Sau một vụ thử nghiệm sử dụng giống tại địa phương, nếu năng suất và hiệu
quả kinh tế từ trồng lúa tăng, cộng đồng là mắt xích tiếp thị quan trọng cho HTX để có khả năng
mở rộng diện tích và cung cấp lúa giống cho các xã lân cận. Khi mô hình thành công, vai trò
điều tiết giống của Phòng Nông nghiệp và Trạm khuyến nông huyện trở nên quan trọng. Hai cơ
quan này là cầu nối giữa HTX với các xã có nhu cầu về giống nguyên chủng trong huyện. Ngoài
ra, BQLDA xã và BCNHTX nên hợp đồng với Công ty giống cây trồng Quảng Bình bao tiêu sản
phẩm không tiêu thụ hết trên địa bàn xã. Đây cùng là cơ quan chuyên môn có tư cách về quản lý
Nhà nước xác định chất lượng lúa giống của HTX sản xuất.
Đóng góp của ngân sách xã vào trả công cho các KTV viên là phần tài chính không kém
phần quan trọng so với những thu nhập từ nguồn cung cấp dịch vụ lúa giống. Nguồn vốn của

HTX chiếm 2/3 vốn hoạt động cho dự án này, vai trò của RDSC chủ yếu là đóng góp tài chính
vào thử nghiệm vụ đầu, thuê chuyên gia kỹ thuật và hỗ trợ về mặt quản lý. Trong một chừng
mực nào đó, nhân công, đất đai, vật tư nông nghiệp của các thành viên Quỹ cũng là yếu tố quan
trọng để Quỹ hoạt động hiệu quả và bền vững.
Tính bền vững của dự án cũng được thể hiện ở năng lực của cán bộ dự án, cán bộ các văn
phòng Quảng Bình và cán bộ HTX trong việc quản lý dự án sản xuất lúa giống ở phạm vi nhân
rộng các dự án sang các xã dự án mới hay trong các khoá tập huấn cho cộng đồng khác.
b. Theo dõi, giám sát và đánh giá dự án:
Dự án sử dụng chung hệ thống theo dõi giám sát của dự án "Nâng cao năng lực giảm
nghèo cho cộng đồng chọn lựa". Trong quá trinh theo dõi giám sát dự án, các bên liên quan có
thể sử dụng thêm công cụ theo dõi giám sát riêng của mình
3
. Ban Quản lý dự án của RDSC có
trách nhiệm kiểm tra các đề cương công tác, các điều khoản tham chiếu, đề cương tập huấn của
cán bộ dự án hay của tư vấn viên trước khi thực hiện từng hoạt động của dự án và kiểm tra các
báo cáo tư vấn dựa trên chuẩn mực của RDSC. Các chỉ số trong báo cáo tập huấn, báo cáo hoạt
động của HTX và BQLDA xã, báo cáo hội thảo đầu bờ cũng được theo dõi và lưu trữ làm cơ sở
đánh giá dự án.
Kết quả của đợt đánh giá là những bài học kinh nghiệm cho RDSC trong việc thực hiện
các hoạt động khuyến nông, là cơ sở để thiết kế và thực hiện những dự án khuyến nông nhỏ ở
các vùng dự án khác.
3
Xem thêm phần "các chỉ số theo dõi mục tiêu và kết quả" trong quá trình theo dõi - giám sát dự án.
15
c. Các rủi ro có thể gặp phải khi thực hiện dự án và cách khắc phục:
Dự án có thể có một số rủi ro sau:
 Do thiên tai, thời tiết bất lợi, sâu bệnh trên lúa.
 Sự thay đổi về chính sách của huyện, xã về cơ cấu giống mới và trợ giá giống.
 Sự không hợp tác của các bên cung cấp dịch vụ tư vấn, bên sử dụng dịch vụ, sự
không xác nhận chất lượng lúa giống của Công ty giống cây trồng Quảng Bình.

 Sự biến đổi giá cả đột ngột các sản phẩm và đầu vào, sự cạnh tranh không lành mạnh
của các tổ chức cung ứng lúa giống.
Dự án có các biện pháp đề phòng và khắc phục rủi ro như phối hợp với chính quyền địa
phương, các cơ quan ban ngành chuyên môn trong việc giảm nhẹ thiên tai, khống chế sâu bệnh
hại lúa, duy trì quan hệ mật thiết với các đối tác và ngân sách dự phòng rủi ro của dự án "Nâng
cao năng lực giảm nghèo" để phục hồi.
V. CÁC PHỤ LỤC
16
1. Kế hoạch hoạt động giai đoạn 10/2002-12/2003
Hoạt động T10 T11 T12 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 Thực hiện Phối hợp
1. Phổ biến dự án cho cộng đồng và các bên liên
quan; vận động thành viên tham gia - điều chỉnh
VBDA
CBDA. VP
hiện trường
BQLDA xã,
hai HTX
2. Chọn vùng đất, chọn ruộng, chọn hộ sản xuất
lúa giống
BQLDA xã,
hai HTX
Trưởng
thôn
3. Xây dựng quy chế, nội quy hoạt động của Quỹ
sản xuất lúa giống.
BQLDA xã,
hai HTX,
thành viên
Các bên
liên quan

4. Tập huấn quản lý và kỹ thuật , tổ chức sản xuất,
tư vấn kỹ thuật sản xuất lúa giống
RDSC BCNHTX
4.1. Tập huấn dư án, quản lý tài chính, ghi chếp sổ
sách kế toán cho BCN HTX; lập kế hoạch hoạt động
chi tiết cho Quỹ, phân công trách nhiệm cho thành
viên.
RDSC BCNHTX
Các bên
liên quan
4.2. Tập huấn kỹ thuật sản xuất lúa giống nguyên
chủng cho các thành viên của Quỹ.
Cty giống
CTQB
Thành viên
4.3. Xác định loại giống và mua giống siêu nguyên
chủng
BCNHTX,
CĐ, KNH
Nơi bán
4.4. Làm đất, gieo, cấy… HTX thành viên
4.5. Chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, khử lẫn Thành viên HTX
4.6. Tư vấn kỹ thuật định kỳ trong vụ cho Quỹ. Chuyên gia thành viên
4.7. Huy động vốn xây sân phơi, sửa chữa kho bảo
quản giống,mua máy đóng bao, máy tuốt tay
HTX RDSC
5. Theo dõi - giám sát dự án, tổ chức hội thảo đầu
bờ
RDSC,
BQLDA xã

HTX, KNH
6. Đăng ký chất lượng giống, lập quy chế bảo hành
giống, tiếp thị, trao đổi và bán giống
6.1. Liên hệ với Công ty giống cây trồng Quảng Bình
(từ đầu vụ) về xác nhận chất lượng lúa giống, cung
cấp kỹ thuật, giống và bao tiêu một phần sản phẩm.
BQLDA xã,
HTX
Công ty
giống cây
trồng QB
6.2. Thu hoạch, thẩm định chất lượng giống, xây dựng
quy chế đổi, bán, đóng bao, bảo quản, tiếp thị và tiêu
thu lúa giống.
HTX, Thành
viên,các bên
Liên quan
Trưởng
thôn, KN

7. Tập huấn TOT cho các kỹ thuật viên của Quỹ;
các KTV tập huấn kỹ thuật trồng lúa lại cho cộng
đồng.
7.1. Tập huấn TOT cho kỹ thuật viên, giúp KTV
chuẩn bị chương trình tập huấn cho cộng đồng
CBDA,
CBHT
KTV của
hai HTX
7.2. KTV tập huấn và tư vấn kỹ thuật trồng lúa cho

cộng đồng.
KTV, TT Cộng đồng
8. Đánh giá và bàn giao dự án RDSC Bên LQ
17
2. Ngân sách
ĐVT: 1.000đ
# Diễn giải Đơn vị Đơn giá Số lượng Tổng Tài trợ
Địa
phương
CÁC HOẠT ĐỘNG 66.500 35.000 32.500
a Chuyển giao kỹ thuật sản xuất lúa giống 6,000 6,000 0
Tập huấn kỹ thuật khoá 1000 2 2.000 2.000
Tài liệu và văn phòng phẩm bộ 300 2 600 600
Tư vấn kỹ thuật 14 đợt/vụ ngày 100 14 1.400 1.400
Hội thảo đầu bờ lần 500 4 2.000 2.000
b Vật tư sản xuất vụ 1 35,000 15,000 20,000
Giống siêu nguyên chủng kg 20 400 8.000 4.000 4.000
Phân bón (hoá học) sào 70 200 14.000 7.000 7.000
Thuốc trừ sâu sào 20 200 4.000 2.000 2.000
Thuốc kích thích sào 20 200 4.000 2.000 2.000
Phân bón (chuồng) sào 25 200 5.000 5.000
c Thu hoạch và bảo quản giống 26.500 14.000 12.500
Xây sân phơi lúa giống m2 50 500 25.000 12.500 12.500
Máy quạt lúa cái 1000 1 1.000 1.000
Máy khâu bao cái 500 1 500 500
d Tập huấn TOT cho KTV (kết hợp với dự án nâng cao năng lực của các CBO để thực hiện
e Tập huấn kỹ thuật trồng lúa cho cộng đồng (trích lãi của Quỹ và ngân sách UBND xã hỗ trợ)
18

×