Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

CHUYÊN ĐỀ HÌNH HỌC TRONG DẠY HỌC BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LỚP 4, 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (993.65 KB, 144 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON

PHAN THỊ HƯỜNG

CHUYÊN ĐỀ HÌNH HỌC TRONG DẠY HỌC
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LỚP 4, 5

TÓM TẮT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TIỂU HỌC

PHÚ THỌ - NĂM 2013

-1- Phan Thị Hường – K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON

PHAN THỊ HƯỜNG

CHUYÊN ĐỀ HÌNH HỌC TRONG DẠY HỌC
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LỚP 4, 5


Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học
Mã số: 904

TÓM TẮT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TIỂU HỌC

Người hướng dẫn: Th.s Lê Thị Hồng Chi

PHÚ THỌ - NĂM 2013

LỜI CẢM ƠN!
-2- Phan Thị Hường – K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

Em xin chân thành cảm các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học và
Mầm non trường Đại học Hùng Vương; Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các
em học sinh trường Tiểu học Phù Lỗ, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ đã tạo mọi
điều kiện để em hoàn thành tốt đề tài khố luận.
Đặc biệt, em xin giành những tình cảm sâu nặng và lịng biết ơn sâu sắc
của mình tới cô giáo, Th.s Lê Thị Hồng Chi – người đã trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài khoá luận này.
Do đây là lần đầu tiên làm quen với nghiên cứu khoa học, mặc dù có rất
nhiều cố gắng song do cịn nhiều hạn chế về thời gian, kiến thức lẫn kinh
nghiệm nên đề tài khóa luận của em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy, cơ giáo và các bạn để đề tài
khố luận của em được hồn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Hường

MỤC LỤC
-3- Phan Thị Hường – K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương
Trang

MỞ ĐẦU……………………………………………………………….

1

1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………

1

2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………….

3

3. Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………….

3


4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu………………………………..

3

4.1. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………..

3

4.2. Khách thể nghiên cứu…………………………………………….

3

5. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………

3

6. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………...

4

6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận………………………………...

4

6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn……………………………...

4

6.3. Sử dụng toán học thống kê để xử lí kết quả thử nghiệm……….


4

7. Giả thut khoa học………………………………………………...

4

8. Đóng góp của khố luận……………………………………………

4

9. Cấu trúc của khoá luận…………………………………………….

5

NỘI DUNG…………………………………………………………….

6

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ HÌNH HỌC TRONG DẠY HỌC BỒI
DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LỚP 4, 5………………………………...

6

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu………………………………………..

6

1.2. Cơ sở lý luận………………………………………………………


8

1.2.1. Sự phát triển tư duy của lứa tuổi học sinh tiểu học (HSTH)...

8

1.2.2. Một số vấn đề về HSG và bồi dưỡng HSG tốn hình học ở
tiểu học…………………………………………………………………

12

1.3. Thực trạng việc sử dụng CĐHH trong dạy học bồi dưỡng
HSG lớp 4, 5 tại trường tiểu học Phù Lỗ - huyện Phù Ninh –
tỉnh Phú Thọ………………………………………………………...

23

-4- Phan Thị Hường – K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

1.3.1. Mục đích điều tra……………………………………………….

23

1.3.2. Nội dung điều tra……………………………………………….


23

1.3.3. Phương pháp điều tra…………………………………………..

24

1.3.4. Đối tượng điều tra………………………………………………

24

1.3.5. Kết quả điều tra…………………………………………………

24

Tiểu kết chương 1……………………………………………………...

29

CHƯƠNG 2. CHUYÊN ĐỀ HÌNH HỌC TRONG DẠY
HỌC BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LỚP 4, 5……………………

30

2.1. Những căn cứ xây dựng CĐHH trong bồi dưỡng HSG toán
lớp 4, 5……………………………………………………………….

30

2.1.1. Căn cứ vào mục tiêu bồi dưỡng HSG toán nội dung hình học
lớp 4, 5………………………………………………………………….


30

2.1.2. Căn cứ vào các phương pháp tiếp cận để lựa chọn nội dung
và phương pháp bồi dưỡng HSG toán ở tiểu học……………………

30

2.2. Những nguyên tắc xây dựng CĐHH trong dạy học bồi dưỡng
HSG toán lớp 4, 5……………………………………………………...

30

2.2.1. Nguyên tắc 1: Đảm bảo tính độc lập…………………………

30

2.2.2. Nguyên tắc 2: Đảm bảo tính hệ thống…………………………

30

2.2.3. Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính vừa sức…………………………..

31

2.3. Xây dựng CĐHH trong dạy học bồi dưỡng HSG toán lớp
4, 5……......................................................................................

31


2.3.1. Hệ thống một số kiến thức cơ bản……………………………..

31

2.3.2. Phân dạng các bài toán và tìm hiểu cách giải…………………

36

2.3.3. Hướng dẫn HS giải và tìm nhiều cách giải khác nhau……….

47

2.4. Xây dựng hệ thống bài tập CĐHH trong dạy học bồi dưỡng
HSG lớp 4, 5……………………………………………………………

51

2.4.1. Một số yêu cầu đối với bài tập hình học trong bồi dưỡng
HSG lớp 4, 5……………………………………………………………

51

-5- Phan Thị Hường – K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

2.4.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập CĐHH trong bồi

dưỡng HSG lớp 4, 5……………………………………………......

53

2.4.3. Hệ thống bài tập CĐHH trong bồi dưỡng HSG lớp 4, 5……..

54

2.5. Một số gợi ý, hướng dẫn sử dụng hệ thống bài tập hình học
trong bồi dưỡng HSG…………………………………………………
2.5.1. Lựa chọn, sử dụng bài tập phù hợp với yêu cầu của tiết học
và trình độ của HS, có sự mở rộng và đào sâu kiến thức…………...
2.5.2. Sử dụng hệ thống bài tập CĐHH trong quá trình dạy học bồi
dưỡng HSG lớp 4, 5……………………………………………………

71

71

72

Tiểu kết chương 2……………………………………………………...

73

CHƯƠNG 3. ThỬ NGHIỆM SƯ PHẠM…………………………….

74

3.1. Mục đích thử nghiệm……………………………………………..


74

3.2. Nhiệm vụ thử nghiệm…………………………………………….

74

3.3. Thời gian và địa điểm thử nghiệm……………………………….

74

3.4. Nội dung thử nghiệm……………………………………………..

74

3.5. Tổ chức thử nghiệm………………………………………………

74

3.5.1. Chọn nhóm thử ngjiệm và nhóm đối chứng…………………..

74

3.5.2. Cách thức tiến hành thử nghiệm………………………………

75

3.6. Đánh giá kết quả thử nghiệm…………………………………….

75


3.6.1. Về nội dung tài liệu……………………………………………..

75

3.6.2. Về phương pháp dạy học……………………………………….

76

3.6.3. Về khả năng lĩnh hội kiến thức của học sinh………………….

76

3.6.4. Về kết quả kiểm tra……………………………………………..

76

Tiểu kết chương 3……………………………………………………...

79

KẾT LUẬN…………………………………………………………….

80

1. Kết luận……………………………………………………………...

80

2. Kiến nghị…………………………………………………………….


80

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………..

82

-6- Phan Thị Hường – K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
PHỤ LỤC 4

-7- Phan Thị Hường – K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Danh mục các bảng biểu
Bảng 1.1: Nhận thức của GV về vấn đề bồi dưỡng HSG toán ở


Trang
25

tiểu học
Bảng 1.2. Mức độ tích cực của GV trong việc thực hiện bồi

25

dưỡng HSG toán tại trường tiểu học Phù Lỗ
Bảng 1.3. Mức độ sử dụng phương pháp tiếp cận "Xây dựng nội

26

dung bồi dưỡng HSG toán ở tiểu học theo chuyên đề"
Bảng 1.4. Quan niệm của GV về tầm quan trọng của CĐHH trong

27

bồi dưỡng HSG toán lớp 4,5
Bảng 1.4. Những khó khăn giáo viên thường gặp phải khi sử

27

dụng CĐHH trong bồi dưỡng HSG lớp 4, 5
Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra sơ bộ lớp thử nghiệm và lớp đối chứng

76

Biểu đồ 3.1. Kết quả kiểm tra sơ bộ lớp thử nghiệm và lớp đối chứng


77

Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra sau khi thử nghiệm ở lớp đối chứng

77

và lớp thử nghiệm
Biểu đồ 3.2. Kết quả kiểm tra sau khi thử nghiệm ở lớp đối

77

chứng và lớp thử nghiệm
Biểu đồ 3.3. Kết quả tổng hợp lớp thử nghiệm

78

-8- Phan Thị Hường – K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

TỪ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT


1

Giáo viên

GV

2

Học sinh

HS

3

Học sinh giỏi

4

Học sinh tiểu học

HSTH

5

Yếu tố hình học

YTHH

6


Chun đề hình học

CĐHH

7

Bài tập tốn học

BTTH

HSG

-9- Phan Thị Hường – K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
1.1. Trong sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia nói chung và của Việt Nam
nói riêng, giáo dục đóng vai trị quan trọng, được coi là động lực thúc đẩy sự
phát triển của kinh tế, là một trong những chiến lược hàng đầu của quốc gia:
“Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”.
Nghị quyết Trung Ương II khóa VIII đã xác định: “Giáo dục là một bộ
phận quan trọng của kinh tế xã hội, có vị trí hàng đầu trong chiến lược con
người, phục vụ chiến lược kinh tế và quốc phòng”. Điều này chứng tỏ Giáo dục
và Đào tạo có nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trong sự nghiệp đổi mới và phát triển

đất nước. Đó là: “Đào tạo ra những con người lao động trí tuệ cao, có ý chí
vững bền, có khả năng đáp ứng với những địi hỏi của sự nghiệp cơng nghiệp
hố – hiện đại hố đất nước”.
1.2. Hiện nay Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề phát hiện và bồi
dưỡng nhân tài. Cố Tổng bí thư Trường Chinh đã từng nhấn mạnh: Vấn đề phát
triển năng khiếu của học sinh (HS) rất quan trọng. HS phải có kiến thức phổ
thơng tồn diện, nhưng đối với các em có năng khiếu cần có kế hoạch hướng
dẫn thêm.
Xuất phát từ mục tiêu của Đảng và Nhà nước là ‘‘Phát hiện tài năng bồi
dưỡng nhân tài cho đất nước’’ chúng ta cần chăm sóc thế hệ trẻ ngay từ lúc ấu
thơ đến lúc trưởng thành. Vì vậy, việc phát hiện và bồi dưỡng ngay từ bậc tiểu
học là cơng việc hết sức quan trọng địi hỏi người giáo viên (GV) phải không

-10- Phan Thị Hường – K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

ngừng cải tiến về nội dung, đổi mới về phương pháp để khuyến khích HS say
mê học tập, nghiên cứu tìm tịi chiếm lĩnh tri thức mới.
1.3. Mơn tốn ở cấp tiểu học có vai trị rất quan trọng. Những kiến thức, kỹ năng
mơn tốn có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống, nó làm cơ sở cho việc học tập các
mơn học khác và học tiếp ở lớp trên. Mơn tốn giúp HS nhận biết những mối quan
hệ về số lượng và hình dạng khơng gian của thế giới hiện thực nhờ đó mà HS có
phương pháp nhận thức một số mặt của thế giới và biết cách hoạt động có hiệu quả
trong cuộc sống. Đồng thời, mơn tốn có tiềm năng giáo dục to lớn, nó có nhiều
khả năng để phát triển tư duy lôgic, bồi dưỡng và phát triển những thao tác trí tuệ
cần thiết để nhận biết thế giới hiện thực như trừu tượng hóa, khái qt hóa, phân

tích và tổng hợp, so sánh và dự đoán, chứng minh và bác bỏ; nó góp phần quan
trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương
pháp giải quyết vấn đề có căn cứ khoa học, tồn diện, chính xác; góp phần phát
triển trí thơng minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo; giúp HS hình thành
các phẩm chất cần thiết và quan trọng của con người lao động mới xã hội chủ
nghĩa như: cần cù, cẩn thận, có ý thức vượt khó khăn, làm việc có kế hoạch, có nề
nếp và có tác dụng khoa học…
Như vậy, mơn tốn ở tiểu học khơng chỉ rèn luyện cho các em đơn thuần
khả năng tính tốn, mà điều chủ yếu là rèn luyện năng lực tư duy. Qua việc học
mơn tốn các em sẽ có tư duy sâu sắc nhờ đó có thể nhạy bén hơn trong q
trình học tập nhiều mơn học khác và khi tham gia các hoạt động thực tế. Rèn
luyện toán học khơng có nghĩa đơn giản là kỳ vọng các em trở thành những nhà
tốn học, mà chính là rèn luyện tư duy để các em trở nên linh hoạt hơn khi tiếp
cận những vấn đề trong cuộc sống hàng ngày.
Một trong những mạch kiến thức không thể thiếu trong dạy học mơn tốn
đó là yếu tố hình học (YTHH). Các YTHH tuy chỉ chiếm một phần nhỏ nhưng
có đầy đủ những vị trí và tầm quan trọng của mơn tốn ở bậc tiểu học. Nó được
ứng dụng rất nhiều trong thực tiễn, bất cứ ngành nghề nào, bất cứ ở đâu, các đối
tượng hình học ln hiển hiện trước mắt và đòi hỏi cách giải quyết. Thế nhưng
-11- Phan Thị Hường – K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

trong những năm học gần đây, việc dạy các YTHH cũng như dạy giải tốn có
nội dung hình học chưa được chú ý đúng mức.
1.4. Ở các trường tiểu học hiện nay rất quan tâm đến công tác bồi dưỡng HSG
nhất là bồi dưỡng HSG toán lớp 4, 5. Nhưng việc bồi dưỡng HSG lại gặp rất

nhiều khó khăn do tốn học là mơn học trừu tượng địi hỏi HS phải có óc sáng
tạo, sự suy luận cao, đặc biệt là nội dung hình học. HS muốn học giỏi tốn hình
học thì trước hết phải có tinh thần, ý chí học tập kiên trì, đó là đức tính cần thiết
của HSG và cũng chính là nền tảng của các nhà khoa học trẻ sau này và cũng
đồng thời cần có những khả năng tư duy là cơ sở để hình thành kĩ năng giải
quyết những vấn đề khác nhau ở mọi khía cạnh nói chung và những kĩ năng giải
tốn nói riêng. Chính vì vậy việc bồi dưỡng HSG thơng qua chun đề hình học
(CĐHH) sẽ đem lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, đa phần HS rất ngại học tốn hình
học vì đây là một nội dung khó. Vì vậy, cơng tác bồi dưỡng HSG thơng qua nội
dung hình học ở lớp 4, 5 cần được quan tâm và có hình thức tổ chức dạy học hấp
dẫn để việc bồi dưỡng đạt hiệu quả cao.
Xuất phất từ những lí do trên, chúng tơi đã quyết định lựa chọn nghiên cứu
đề tài “Chuyên đề hình học trong dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 4, 5”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng chuyên đề hình học (CĐHH) sử dụng trong bồi dưỡng HSG lớp
4, 5 nhằm góp phần nâng cao hiệu quả bồi dưỡng HSG toán ở trường tiểu học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề xây dựng CĐHH trong dạy học
bồi dưỡng HSG ở lớp 4, 5.
- Xây dựng được hệ thống bài tập CĐHH phục vụ cho cơng tác bồi dưỡng HSG
tốn lớp 4, 5.
- Thử nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của đề tài
nghiên cứu.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
-12- Phan Thị Hường – K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Hùng Vương

CĐHH trong hoạt động dạy học bồi dưỡng HSG toán ở trường tiểu học.
4.2 Khách thể nghiên cứu
Q trình bồi dưỡng HSG tốn ở trường tiểu học.
5. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện thời gian và năng lực của bản thân nên chúng tôi chỉ đi sâu vào
việc xây dựng hệ thống bài tập CĐHH trong dạy học bồi dưỡng HSG lớp 4, 5 tại
trường Tiểu học Phù Lỗ - huyện Phù Ninh – tỉnh Phú Thọ.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận.
6.1.1. Nghiên cứu các văn bản, chỉ thị của Đảng, Nhà nước, của Bộ Giáo dục và
Đào tạo có liên quan đến đề tài.
6.1.2. Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên mơn tốn lớp 4, 5; nghiên cứu
nội dung phần hình học trong chương trình mơn tốn lớp 4, 5.
6.1.3. Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến dạy học toán ở tiểu học, liên quan
đến đề tài.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp quan sát, trò
chuyện, phỏng vấn, tổng kết kinh nghiệm, thử nghiệm hệ thống bài tập đã xây
dựng.
6.3. Sử dụng toán học thống kê để xử lý kết quả thử nghiệm.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được CĐHH trong dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi (HSG)
lớp 4, 5 hợp lý, thúc đẩy sự phát triển tư duy logic, rèn luyện khả năng sáng tạo
Tốn học của HS thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả bồi dưỡng HSG tốn ở
trường tiểu học.
8. Đóng góp của khố luận
- Góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về bồi dưỡng HSG lớp 4, 5 thông
qua CĐHH.


-13- Phan Thị Hường – K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

- Đề xuất và làm phong phú them hệ thống bài tập về CĐHH trong việc dạy
học bồi dưỡng HSG toán ở lớp 4, 5.
- Gợi ý cách sử dụng hệ thống bài tập về CĐHH trong bồi dưỡng HSG lớp
4, 5 ở trường tiểu học.

9. Cấu trúc của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, khoá luận gồm 3
chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề xây dựng chuyên đề hình
học trong bồi dưỡng HSG lớp 4, 5
Chương 2. Chuyên đề hình học trong dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 4, 5
Chương 3. Thử nghiệm sư phạm

-14- Phan Thị Hường – K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY

DỰNG CHUYÊN ĐỀ HÌNH HỌC TRONG DẠY HỌC BỒI DƯỠNG
HỌC SINH GIỎI LỚP 4, 5
1.1.

Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Vấn đề bồi dưỡng HSG, rèn năng lực tư duy sáng tạo đã được nhiều tác giả

trong nước và nước ngoài quan tâm nghiên cứu.
* Ở nước ta đã có nhiều tác giả quan tâm tới vấn đề này:
Trong tác phẩm “Rèn luyện khả năng sáng tạo tốn học ở trường phổ
thơng”, tác giả Hoàng Chúng đã nghiên cứu vấn đề rèn luyện cho HS các
phương pháp suy nghĩ cơ bản trong sáng tạo tốn học: đặc biệt hóa, tổng qt
hóa và tương tự - rất cần thiết trong việc bồi dưỡng HSG. Có thể vận dụng các
phương pháp đó để giải các bài tốn đã cho, để mị mẫm và dự đốn kết quả, tìm
ra các phương pháp để giải bài tốn, để mở rộng, đào sâu và hệ thống hóa kiến
thức. Theo tác giả, để rèn luyện khả năng sáng tạo tốn học, lịng say mê học tập
cần rèn luyện khả năng phân tích vấn đề một cách tồn diện ở nhiều khía cạnh
khác nhau biểu hiện ở hai mặt quan trọng:
+ Phân tích các khái niệm, bài tốn, kết quả đã biết dưới nhiều khía cạnh
khác nhau từ đó tổng quát hóa hoặc xét các vấn đề tương tự theo nhiều khía cạnh
khác nhau.
+ Tìm hiểu lời giải khác nhau của một bài toán, khai thác các lời giải đó để
giải các bài tốn tương tự hay tổng qt hơn hoặc là đề xuất các bài toán mới.

-15- Phan Thị Hường – K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương


Trong [19], “Giáo dục học mơn tốn”, các tác giả Phạm Văn Hồn, Trần
Thúc Trình, Nguyễn Gia Cốc đã khẳng định rằng: “Phát triển những năng lực
toán học ở HS là một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của thầy giáo…” (tr 30)
Tác giả Trần Diên Hiển – cái tên đã khá quen thuộc đối với HS tiểu học.
Ơng đã gắn bó với vấn đề bồi dưỡng HSG từ rất lâu. Các bài viết của ơng rất
phổ biến và có nhiều ứng dụng thiết thực.
Trong [11], “Giáo trình chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi toán Tiểu học”,
tác giả đã giới thiệu hệ thống bài tập tốn nhằm phục vụ cho cơng tác bồi dưỡng
HSG. Các bài tập được sắp xếp theo từng chuyên đề, trong đó có đề cập tới
CĐHH được phân chia dạng khá cụ thể.
Trong [10], “Thực hành giải toán tiểu học”, tác giả Trần Diên Hiển đã giới
thiệu một số kỹ năng cơ bản trong hoạt động giải toán là nhận dạng bài toán và
lựa chọn phương pháp giải tốn ở tiểu học. Tác giả đã trình bày 16 phương pháp
giải toán ở tiểu học và giới thiệu một số ứng dụng khác nhau của các phương
pháp để giải tốn ở tiểu học. Đây chính là tài liệu hay dùng trong cơng tác bồi
dưỡng HSG.
Bên cạnh đó cịn có các tác giả khác như: Tôn Thân, Nguyễn Áng, Dương
Quốc Ẩn, Hồng Thị Phước Hảo, Phan Thị Nghĩa. Ngơ Long Hậu, ngô Thái
Sơn, Bảo Châu,…cũng đã xây dựng các bài tốn trong đó có các bài tốn hình
học nhằm phục vụ cho cơng tác BDHSG nhưng số lượng cịn hạn chế và chưa
phân dạng rõ ràng…
Nhìn chung, hầu hết các tác giả đều có nghiên cứu bồi dưỡng HSG tốn
có nội dung hình học trong chương trình tốn tiểu học.Tuy nhiên việc nghiên
cứu thường tập chung vào tất cả các chuyên đề mà không chuyên sâu vào
chuyên đề nào.
* Ở nước ngồi, nhiều nhà tâm lí học, giáo dục học đã quan tâm nghiên cứu
về năng lực tư duy sáng tạo nói chung và năng lực tư duy của HS nói riêng, các
vấn đề về rèn luyện, bồi dưỡng năng lực tư duy sáng tạo cho HS.


-16- Phan Thị Hường – K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

Trong [25], “Tâm lí năng lực sáng tạo của học sinh”, V.A. Krutecxki đã
nghiên cứu cấu trúc năng lực toán học của HS. Năng lực ở đây được hiểu theo
hai nghĩa, hai mức độ:
Một là, theo ý nghĩa năng lực học tập tức là năng lực đối với việc học toán,
đối với việc nắm giáo trình tốn ở trường phổ thơng, nắm một cách nhanh, tốt
các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo tương ứng.
Hai là, theo ý nghĩa năng lực sáng tạo (khoa học) tức là năng lực đối với
hoạt động sáng tạo toán học, tạo ra những kết quả mới, khách quan, có giá trị
lớn đối với lồi người.
Tác giả đã tiến hành thực nghiệm để nghiên cứu cấu trúc năng lực tốn học
của HS. Từ các kết quả nghiên cứu đó, tác giả đã kết luận: tính linh hoạt của tư
duy khi giải toán thể hiện trong việc chuyển dễ dàng và nhanh chóng từ một
thao tác trí tuệ này sang một thao tác trí tuệ khác, trong tính đa dạng của các
cách sử lí khi giải tốn, trong việc thốt khỏi ảnh hưởng kìm hãm của những
phương pháp dập khn
Tuy nói về mặt tâm lí năng lực tốn học của HS nhưng tác phẩm cũng toát
ra phương pháp bồi dưỡng năng lực toán học cho HS.
Trong [24], “sáng tạo toán học” của G. Polia đã nghiên cứu bản chất của
quá trình giải tốn, q trình sáng tạo tốn học. Tác giả đã phân tích q trình
giải tốn khơng tách rời q trình dạy giải tốn, do đó cuốn sách đã đáp ứng
được vấn đề nâng cao chất lượng dạy và học mơn tốn ở trường phổ thơng mà
một trong những nhiệm vụ quan trọng là rèn luyện và bồi dưỡng năng lực toán
học cho HS.

Để tiếp thu những thành quả nghiên cứu của các tác giả và bổ sung nghiên
cứu vấn đề chưa được đề cập tới chúng tôi đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu
“ Chuyên đề hình học trong dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 4, 5” nhằm góp
phần rèn luyện cho HS kỹ năng giải toán, phương pháp suy luận, cách giải quyết
vấn đề, giúp các em phát triển tư duy, trí thơng minh, cách suy nghĩ độc lập và
cách xử lý tình huống linh hoạt, sáng tạo.
-17- Phan Thị Hường – K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Sự phát triển tư duy của lứa tuổi học sinh tiểu học (HSTH)
1.2.1.1. Quan niệm về giai đoạn phát triển tâm sinh lí – hay lứa tuổi
Các nhà tâm lí, giáo dục học khi nghiên cứu sự phát triển đã lưu ý đến đặc
điểm của sự phát triển các thuộc tính tâm lí của trẻ em trong quá trình sinh
trưởng và nói đến đặc điểm lứa tuổi.
Khi nghiên cứu sự phát triển nhận thức của trẻ em, người ta chấp nhận sự
tồn tại của giai đoạn kế tiếp nhau, những giai đoạn như vậy gọi là những lứa
tuổi. Đó là phân kỳ kế tiếp theo một trật tự nhất định, mỗi thời kỳ đó được đánh
dấu bằng những biểu hiện tâm lý đặc thù thống nhất (gọi là các đặc điểm lứa
tuổi). Các đặc điểm nhận thức ở mỗi giai đoạn được hình thành nhờ tồn bộ sự
phát triển trước đó và đến lượt chúng lại chuẩn bị để chuyển sang một mức độ
phát triển cao hơn ở giai đoạn sau.
Lứa tuổi HSTH (6 – 7 tuổi đến 11 – 12 tuổi) là giai đoạn phát triển mới của
tư duy – giai đoạn tư duy cụ thể. Trong một chừng mực nào đó hành động trên
các đồ vật, sự kiện bên ngồi cịn là chỗ dựa, điểm xuất phát cho tư duy.
1.2.1.2. Sự phát triển tư duy của lứa tuổi HSTH

Nhìn chung ở HSTH, nhất là HS ở các lớp dưới, hệ thống tín hiệu thứ nhất
cịn chiếm ưu thế hơn so với hệ thống tín hiệu thứ hai do đó các em rất nhạy cảm
với các tác động bên ngoài, điều này phản ánh trong nhiều hoạt động nhận thức
ở lứa tuổi HSTH.
Do khả năng phân tích kém, các em thường tri giác trên tổng thể. Đối với
HSTH không gian không đẳng phương, phương nằm ngang, phương thẳng đứng
còn chiếm ưu thế hơn. Tri giác về thời gian của HS các lớp dưới cịn mang tính
trực giác (thời gian như bị kéo dài khi hoạt động không lơi cuốn và bị rút ngắn
khi có gì hấp dẫn).Về sau, các hoạt động tri giác phát triển và được hướng dẫn
bởi các hoạt động nhận thức khác nên chính xác dần.
Sự chú ý khơng chủ định cịn chiếm ưu thế ở HSTH. Sự chú ý này chưa
bền vững nhất là đối với các đối tượng ít thay đổi. Do thiếu khả năng tổng hợp,
-18- Phan Thị Hường – K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

sự chú ý của các em còn phân tán, đồng thời do thiếu khả năng phân tích nên dễ
bị lơi cuốn vào cái trực quan, gợi cảm. Trường chú ý hẹp do không biết tổ chức
sự chú ý. Chú ý ở HSTH thường hướng ra bên ngồi, vào hành động chứ chưa
có khả năng hướng vào bên trong, vào tư duy.
Trí nhớ trực quan, hình tượng và trí nhớ máy móc phát triển hơn trí nhớ
logic, trí nhớ máy móc cũng dễ dàng hơn đối với trí nhớ lơgic, hình ảnh dễ nhớ
hơn là các câu chữ trừu tượng, khơ khan.
Trí tưởng tượng tuy có phát triển nhưng cịn tản mạn, ít có tổ chức và còn
chịu nhiều tác động của hứng thú, kinh nghiệm sống và mẫu hình đã biết.
 Lứa tuổi HSTH thuộc giai đoạn tư duy cụ thể:
Các thao tác tư duy của HSTH được gọi tắt là “cụ thể” vì trong một chừng

mực nhất định chúng cịn dựa trực tiếp trên các đồ vật, hiện tượng thực tại mà
chưa tác động được trên lời nói và giả thiết bằng lời. Trong một chừng mực nào
đó, hành động trên các đồ vật, sự kiện bên ngồi cịn là chỗ dựa hay điểm xuất
phát cho các hành động trong óc.
Do việc tổ hợp các thao tác mới được thực hiện dần dà, với từng bộ phận
mà chưa hình dung được cùng một lúc tồn bộ các tổ hợp có thể có nên yếu tố
mò mẫm, thử sai còn giữ vai trò quan trọng trong nhận thức của các em.
Về cuối giai đoạn này (10-11 tuổi) các em đạt được những tiến bộ về cả
lĩnh vực không gian: các em đã nhận thức được các quan hệ giữa các hình khác
nhau ngồi các quan hệ trong nội bộ một hình như ở đầu giai đoạn.
 Sự phát triển của phân tích và tổng hợp ở HSTH.
Nhờ sự phát triển của hệ thống tín hiệu thứ 2, các em bước đầu có khả năng
thực hiện việc phân tích tổng hợp, trừu tượng hóa – khái qt hóa và những hình
thức đơn giản của sự suy luận, phán đoán. Các khả năng hoạt động tư duy đó
được nâng cao dần khi học tốn.
 Sự phát triển của trừu tượng hóa và khái quát hóa ở HSTH.
Các khái niệm tốn học được hình thành qua trừu tượng hố và khái qt
hố nhưng khơng thể quan niệm chúng là kết quả của trừu tượng hoá và khái
-19- Phan Thị Hường – K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

qt hố giản đơn dựa vào tri giác vì ngồi các thơng tin tri giác các khái niệm
tốn học cịn là kết quả của các thao tác tư duy đặc thù, vì nếu mỗi hành động có
thể cho ta những tri giác cảm nhận được từ ngồi thì những sơ đồ của các hành
động này lại khơng cịn tính chất tri giác nữa.
 Sự phát triển của phán đoán, suy luận và tư duy logic ở HSTH.

Tư duy của HSTH còn nhiều dấu vết của tư duy nguyên thủy, mang nhiều
tính chủ quan và tính xúc cảm (tình cảm, mong muốn…). Trong q trình tiếp
xúc với mơi trường xã hội, do tác động của giao lưu người lớn, dặc biệt là do tác
động của giáo dục, nó dần dần có tính logic và khách quan.
HSTH nhất là HS ở lớp dưới, thường phán đốn theo cảm nghĩ riêng của
mình nên suy luận thường mang tính chất tuyệt đối, ít khi thể hiện tính chất
tương đối. Do trường chú ý hẹp, nhất là do thiếu khả năng tổng hợp nên các em
rất khó nhận thức về quan hệ.
Khi suy luận, luận cứ logic của các em còn gắn nhiều với thực tế cuộc
sống, với quan sát, thực nghiệm nên các em khó chấp nhận các giả thiết có tính
chất hồn tồn giả định hoặc các dữ kiện mà các em khơng tin là có thật. Do
vậy, HSTH khó nhận thức về các quy ước.
Do thiếu khả năng phân tích - tổng hợp, tư duy của HSTH cịn mang tính
hỗn hợp: nó cịn giản lược, có cấu trúc hỗn độn, khơng có khả năng nắm bắt
quan hệ khác quan giữa các đồ vật.
HSTH còn lẫn lộn giữa giả thiết với kết luận. Vì vậy việc chứng minh theo
nghĩa tốn học là rất khó đối với HSTH ngay cả cuối cấp.
Suy luận xuất hiện và phát triển khi cần kiểm tra sự đúng đắn của giả thiết.
Chính vì vậy. bên cạnh sự khéo léo khêu gợi, nêu vấn đề của giáo viên trong dạy
học, thì sự giao lưu, thuyết phục giữa các em, giữa các em với người lớn có tác
dụng to lớn làm nảy sinh nhu cầu kiểm tra suy luận, chứng minh và làm các em
có ý thức dần về tiến trình tư duy đó.
 Tư duy ngơn ngữ tốn ở HSTH

-20- Phan Thị Hường – K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương


Ở trẻ em, ngơn ngữ được hồn chỉnh dần, đồng thời xuất hiện các hình thức
tư duy kí hiệu.
Ở tiểu học, khi dạy học toán cần chú ý đến sự tồn tại của 3 thứ ngơn ngữ khác
nhau. Đó là ngơn ngữ với các thuật ngữ cơng cụ khi dạy học tốn, ngơn ngữ kí hiệu
và ngơn ngữ tự nhiên mà HS dùng hằng ngày. Ba ngôn ngữ khác nhau nhưng không
được tách biệt một cách rõ ràng, tạo ra những khó khăn cho HS, nhất là HS lớp dưới
và làm nảy sinh nhiều sai lầm trong nhận thức của HSTH.
1.2.2. Một số vấn đề về HSG và bồi duỡng HSG tốn hình học ở Tiểu học
1.2.2.1. Mục tiêu của việc BDHSG toán ở tiểu học
Việc bồi dưỡng HSG toán ở tiểu học nhằm giúp học sinh:
- Củng cố vững chắc các kiến thức toán học ở bậc tiểu học, hướng dẫn HS
biết cách phát hiện và giải quyết các vấn đề theo con đường nhanh nhất, hợp lý
nhất, làm cơ sở để học tốt mơn tốn ở các bậc học sau.
- Rèn cho HS kỹ năng tính tốn, kỹ năng giải tốn, đặc biệt là khả năng vận
dụng một cách linh hoạt các kiến thức toán đã học để giải quyết các vấn đề có
tính phức tạp hơn.
- Phát triển năng lực tư duy, đặc biệt là năng lực khái quát hoá,trừu tượng
hố, trí tưởng tượng khơng gian…; phát huy tính linh hoạt, độc lập và sáng tạo
của trí tuệ của HS.
- Tạo niềm tin, hứng thú trong học tập cho HS.
- Ngồi ra, cơng tác bồi dưỡng HSG tốn cũng góp phần đánh giá chất
lượng dạy - học toán ở nhà trường tiểu học, tạo ra môi trường cạnh tranh lành
mạnh trong học tập của HS.
1.2.5.2. Biểu hiện của HSG toán ở tiểu học
Trong cùng lứa tuổi, có HS trong hoạt động nhận thức, tư duy thể hiện tính
linh hoạt, mềm dẻo. Khi giải quyết nhiệm vụ học tập, các HS này có một số biểu
hiện như sau :
- Có khả năng thay đổi phương thức hành động để giải quyết vấn đề phù hợp
với những thay đổi các điều kiện.

-21- Phan Thị Hường – K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

Biểu hiện này thể hiện khả năng phản ứng nhanh nhạy của HS trước
những thay đổi điều kiện mà GV đưa ra. Chẳng hạn, sau khi hướng dẫn HS giải
một bài toán nào đó, GV đưa ra bài tốn mới đã thay đổi dữ kiện. Một HS biểu
hiện giỏi tốn nhanh chóng phát hiện ra thay đổi đó và biết rằng cách hiểu đó
khơng cịn phù hợp nữa, cần phải tìm cách giải mới.
Ví dụ: Sau khi nắm được cơng thức tính diện tích hình chữ nhật, nếu cho
biết trước chiều dài và chiều rộng thì HS có thể nhanh chóng tính được diện tích
hình chữ nhật đó. Nhưng bây giờ, GV đưa ra bài tốn mới như sau: Cho hình
chữ nhật có chiều dài là 26 cm và chiều dài gấp 2 lần chiều rộng. Tính diện tích
hình chữ nhật đó. Với HS bình thường, lần đầu tiên gặp dạng tốn này các em
thường tỏ ra lúng túng; nhưng với HSG toán, các em nhanh chóng phát hiện ra
để giải bài tốn này là trước tiên phải tìm chiều rộng của hình chữ nhật sau đó
mới áp dụng qui tắc tính diện tích.
- Có khả năng chuyển từ trừu tượng, khái qt sang cụ thể và ngược lại.
Sau khi đã giúp HS nắm được kiến thức bài học, đó chính là những kiến
thức tốn học trừu tượng, thơng thường GV sẽ hướng dẫn HS làm một số bài tập
vận dụng để củng cố kiến thức và hình thành kỹ năng. Đối với những HS có
biểu hiện giỏi tốn, các em có thể giải quyết nhanh chóng các bài tập đó mà
khơng cần sự hướng dẫn, giúp đỡ của GV.
- Có khả năng xác lập sự phụ thuộc giữa các dữ kiện theo hai hướng xuôi
ngược..
Trong mỗi một mệnh đề hay một qui tắc nào đó thường có hai phần: giả
thuyết và kết luận. GV thường tổ chức cho học sinh luyện tập để nắm chắc được

qui tắc theo chiều thuận. Nếu GV thay đổi điều kiện: giả thuyết trở thành kết
luận và ngược lại thì HS trung bình sẽ rất khó khăn khi thực hiện giải quyết vấn
đề, nhưng với HSG toán, điều này cũng khơng q khó đối với các em.
Ví dụ 2: Một mảnh vườn hình thang có diện tích 330m2. Tính đáy lớn của
mảnh vườn hình thang biết đáy lớn của hình thang hơn đáy bé là 8m và chiều
cao là 15m.
-22- Phan Thị Hường – K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

HS sẽ nhanh chóng suy luận theo hướng ngược lại: Trước tiên phải tìm tổng
hai đáy sau đó lấy tổng cộng với 8 rồi chia cho 2 thì được đáy lớn.
- Thích tìm tịi giải bài tốn theo nhiều cách hoặc xem xét một vấn đề theo
nhiều khía cạnh khác nhau. Chẳng hạn khi đã thấy, qua một số ví dụ cụ thể, nói
chung tích của hai số tự nhiên là một số lớn hơn mỗi thừa số đó, đặt vấn đề tìm
các ví dụ phủ định kết luận đó.
- Có sự quan sát tinh tế, mau phát hiện ra các dấu hiệu chung và riêng, mau
chóng phát hiện ra những chỗ nút làm cho việc giải quyết vấn đề phát triển theo
hướng hợp lý hơn, độc đáo hơn.
Khi GV đưa ra một bài tốn hay một tình huống tốn học, đối với HSG
tốn các em sẽ quan sát và nhanh chóng phát hiện ra chỗ “mấu chốt” hay “thắt
nút” của bài toán, đồng thời biết đề xuất cách “mở nút” hợp lý nhất. Ví dụ: so
sánh hai phân số

6
5
và . Nếu là HS bình thường, các em sẽ áp dụng qui tắc:

6
7

trước tiên là qui đồng mẫu số rồi kết luận nhưng với HSG các em sẽ không làm
như vậy, các em sẽ dựa vào điểm “nút” của bài toán là phần bù của 2 phân số
này so với 1 đều có tử số là 1 để so sánh và đưa ra kết luận.
- Có trí tưởng tượng phát triển. Ví dụ: khi học hình học các em có khả năng
hình dung ra các biến đổi hình một cách linh hoạt (di chuyển thay đổi vị trí hình
trong khơng gian hay trong mặt phẳng biến đổi hình thành hình dạng khác
nhưng cùng thể tích hoặc diện tích…)
- Có khả năng suy luận có căn cứ, rõ ràng. Có óc tị mị, khơng muốn dùng
lại ở việc làm theo mẫu có sẵn hay những gì cịn thắc mắc, hồi nghi. Có ý thức
tự kiểm tra việc làm của mình.
Những biểu hiện trên có những mức độ rõ rệt và tế nhị khác nhau địi hỏi
GV chú ý theo dõi và phân tích mới nhận biết đúng không lẫn lộn với những
biểu hiện ngẫu nhiên. Nếu biết phát hiện và bồi dưỡng thì có tác động lớn đến
phát triển các khả năng tiềm tàng ở HS. Những biểu hiện trên thường dựa trên

-23- Phan Thị Hường – K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

những biểu hiện bên ngồi dễ thấy như sự tiếp thu nhanh, có trí nhớ tốt, có thái
độ học tập tự giác…
1.2.2.3. Những vấn đề cần lưu ý khi tham gia bồi dưỡng HSG tốn ở tiểu học
- Cơng tác bồi dưỡng HSG toán cần phải được tiến hành ngay từ giai
đoạn đầu của bậc tiểu học nhằm xây dựng nền móng vững chắc cho quá

trình học tập chuyên sâu của các em sau này.
- Thơng qua cơng tác bồi dưỡng HSG tốn nhằm phát hiện và đào tạo,
bồi dưỡng những HS có năng khiếu tốn học, tạo mơi trường học tập để các
em có cơ hội trở thành các nhà tốn học trong tương lai.
- Bồi dưỡng HSG tốn là cơng việc thường xuyên, GV cần phải chú ý
kết hợp trong mỗi tiết dạy. Có thể tận dụng ngay các bài tốn sách giáo
khoa, mở rộng chúng để kịp thời bồi dưỡng, phát triển tư duy của các em.
- Trong quá trình lập kế hoạch bài học (giáo án), GV cần lưu ý chọn lọc
kiến thức mở rộng.
- Bên cạnh đó, việc bồi dưỡng HSG tốn cũng góp phần tích cực vào
việc giúp HS học tốt các môn học khác ở tiểu học, góp phần giáo dục nhân
cách, đạo đức, tác phong cho HS.
Trong cơng tác tổ chức bồi dưỡng HSG tốn, GV cần chú ý:
- Tuyển chọn số lượng HS tham gia bồi dưỡng nên vừa đủ (khoảng 20 –
25 em), khơng nên tuyển q nhiều hoặc q ít. Nhiều q thì chất lượng
khơng cao, nhưng ít q HS sẽ khơng hứng thú, khơng tạo ra được khơng
khí thi đua tích cực trong học tập.
- Khi dạy bồi dưỡng, cần giúp HS biết nhận dạng bài toán và lựa chọn
phương pháp giải thích hợp.
- Trước khi cung cấp cho HS các dạng toán nâng cao, GV nên hệ thống hoá
những kiến thức có liên quan và bổ sung những kiến thức nâng cao (nếu có).
- Trong q trình dạy bồi dưỡng HSG tốn, GV khơng nên dùng phương
pháp rèn luyện theo mẫu mà nên khuyến khích HS tìm tịi, tự trình bày

-24- Phan Thị Hường – K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương


những suy nghĩ và cách giải quyết của mình, qua đó sẽ giúp các em tự hoàn
chỉnh cách giải và lựa chọn cách giải hay, phù hợp.
1.2.2.4. Biện pháp bồi dưỡng HSG toán ở tiểu học
+ Củng cố vững chắc và hướng dẫn HS đào sâu kiến thức đã học thông qua
những câu hỏi gợi ý hay câu hỏi hướng dẫn đi sâu vào nội dung bài học, vào
kiến thức trọng tâm thông qua u cầu HS tự tìm các ví dụ minh họa, các phản
ví dụ, các ví dụ cụ thể hóa các tính chất chung, đặc biệt thơng qua vận dụng thực
hành, kiểm tra kiến thức đã tiếp thu…
+ Ra thêm một số bài tập khó hơn trình độ chung địi hỏi việc vận dụng sâu
kiến thức đã học hoặc vận dụng những phương pháp giải một cách linh hoạt,
sang tạo hơn hoặc dùng phương pháp tổng hợp.
+ Yêu cầu HS giải bài tốn bằng nhiều cách. Phân tích, so sánh tìm ra cách
giải quyết hay nhất, hợp lí nhất.
+ Tập cho HS tự lập đề toán và giải.
+ Sử dụng một số bài tốn (nhất là tốn hình) có các yếu tố chứng minh suy
diễn để bồi dưỡng phương pháp chứng minh.
+ Giới thiệu ngoại khóa tiểu sử của một số nhà toán học xuất sắc, nhất là
các nhà toán học trẻ tuổi và một số phát minh toán học quan trọng để giáo dục
tình cảm u thích mơn tốn và kính trọng các nhà tốn học xuất sắc.
+ Tổ chức các buổi dạ hội toán học, thi đố toán học, nếu có điều kiện tổ
chức “câu lạc bộ các học sinh yêu toán học”.
+ Bồi dưỡng cho các em phương pháp học toán và tổ chức tự học ở gia
đình trên cơ sở sách giáo khoa, sách bài tập và các tài liệu có mục giải tốn, tốn
vui,…Kết hợp với gia đình HS tạo điều kiện cho các em học tập.
+ Kết hợp việc bồi dưỡng khả năng toán học và việc học tập tốt môn Tiếng
Việt để phát triển khả năng ngôn ngữ cho HS.
+ Những việc làm trên cần tính đến điều kiện thời gian để HS không học
lệch và không bị “quá tải”.


-25- Phan Thị Hường – K7 ĐHSP Tiểu học A


×